Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

luận văn:thực trang hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Máy xây dựng và thương mại Việt Nhật doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.98 KB, 48 trang )

1




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “thực trang hạch toán kế toán tại
Công ty TNHH Máy xây dựng và thương mại
Việt Nhật .”















2

MỤC LỤC
Phần I:TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ 1
Đánh giá chung về Điều lệ của Công ty: 8
Nhận xét về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: 10


1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 14
2.1. Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng 14
2.2. Các chính sách kế toán áp dụng 14
3. Nội dung tổ chức kế toán từng phần hành tại đơn vị 17
3.1 - Phần hành tiền: 17
3.1.1. Đặc điểm vận dụng chứng từ: 17
3.1.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản: 21
3.1.3. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán và các chỉ tiêu báo cáo: 21
3.2 - Phần hành Vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ (HTK): 22
3.2.1. Đặc điểm vận dụng chứng từ: 22
3.2.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản: 25
3.2.3. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán và các chỉ tiêu báo cáo: 25
3.3. - Phần hành TSCĐ 26
3.3.1. Đặc điểm vận dụng chứng từ 26
3.3.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản: 28
3.3.3. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán và các chỉ tiêu báo cáo: 28
3.4 - Phần hành mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp: 29
3.4.1. Đặc điểm vận dụng chứng từ: 29
3.4.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản: 30
3
3.4.3. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán và các chỉ tiêu báo cáo: 30
3.5 - Phần hành bán hàng: 32
3.5.1. Đặc điểm vận dụng chứng từ: 32
3.5.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản: 32
3.5.3. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán và các chỉ tiêu báo cáo : 32
3.6 - Phần hành tiền lương và nhân viên 33
3.6.1. Đặc điểm vận dụng chứng từ: 33
3.6.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản: 34
3.6.3. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán và các chỉ tiêu báo cáo: 34
4. Thực tế tổ chức hạch toán kế toán một phần hành ( phần hành xuất nhập

khẩu): 35
4.3. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán và các chỉ tiêu báo cáo: 37
4.4 Hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu, tiêu thụ hàng nhập khẩu và thanh
toán bằng ngoại tệ: 37
4.4.1. Một số điểm khái quát về phần hành XNK: 37
4.4.2. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ nhập khẩu: 38
4.4.2.1. Kế toán nhập khẩu trực tiếp và tiêu thụ hàng nhập khẩu trực tiếp (là
các phụ tùng và máy móc có giá trị thấp) 38
4.4.2.2. Kế toán nhập khẩu hàng ủy thác: 41
5. Tìm hiểu quy trình lập các BCTC của đơn vị: 42
phần III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KT TẠI ĐƠN VỊ 43
1. Những ưu điểm: 43
1.1. Bộ máy kế toán: 43
4
1.2. Việc vận dụng chế độ kế toán chung của đơn vị: 43
1.3 Tổ chức kế toán từng phần hành tại đơn vị: 43
1.4. Một số nhận xét chung: 44
2. Những tồn tại và hạn chế: 45
3. Những giải pháp và kiến nghị: 46
3.1 Giải pháp về kinh doanh: 46
3.2. Giải pháp về kế toán: 47

5
Phần I:TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Máy xây dựng và thương mại Việt Nhật được thành
lập từ năm 2003 với loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở
lên, với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ VNĐ
Bắt đầu đi vào hoạt động với tôn chỉ” Thành công của các bạn là uy
tín của chúng tôi “, Công ty TNHH Máy xây dựng và thương mại Việt Nhật

(Viet Nhat CMT) đã từng bước khẳng định vị thế và uy tín của mình trong
lĩnh vực máy xây dựng và ngày một tiến những bước vững chắc vào thị
trường xây dựng Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập nhập sôi động với
khu vực và quốc tế.
“Mục tiêu của Việt Nhật CMT là phát triển hệ thống phân phối các
sản phẩm có chất lượng cao và đảm bảo lợi ích tối đa cho người sử dụng,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng và tiến độ thực hiện các công trình và
giảm khối lượng làm việc của công nhân; nhằm đẩy mạnh quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực máy móc thiết bị xây dựng
và máy công nghiệp”.
Ban đầu công ty có 4 thành viên góp vốn và trải qua 7 lần thay đổi;
cho đến năm 2007, công ty có hai thành viên góp vốn. Vốn điều lệ năm
2007 tăng lên 10 tỷ VNĐ ( Công ty thuộc mô hình Công ty vừa và nhỏ )
a. Đặc điểm sản phẩm (ngành nghề), hoạt động:
* Hoạt động chủ yếu của công ty là buôn bán máy móc xây dựng,
máy công nghiệp, nông nghiệp…( hoạt động thương mại) và hoạt động
XNK
* Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty:
6
- Buôn bán máy móc, thiết bị, phụ tùng,vật tư phục vụ các ngành giao
thông vận tải,xây dựng,công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, kiểm định đo
lường;
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi;
- Cho thuê thiết bị thi công, xây dựng, thiết bị nâng hạ, nền móng, hầm
lò…
- Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp
- Buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ;
- Vận tải hành hoá
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;

- In và các dịch vụ liên quan đến in ( theo pháp luật và quy định hiện
hành của Nhà nước ).
* Các mối quan hệ đối tác với công ty:
Đối tác của CMT là các nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới trong lĩnh
vực máy xây dựng và phụ tùng công nghiệp như Sumitomo, Komatsu, Isuzu,
Hitachi, Kobelco, Kawasaki (Nhật Bản ), Caterpillar, KMP (Mỹ); ITM (Italia);
Tongmyung, CF (Hàn Quốc)… Trong đó phải kể đến thành công lớn nhất của
Việt Nhật CMT là trở thành nhà cung cấp độc quyền tại Việt Nam; các sản
phẩm máy xúc đào, thuỷ lực của Sumitomo- một trong những tập đoàn nổi tiếng
nhất của Nhật Bản trong lĩnh vực xây dựng và máy móc thiết bị.
Thị trường trong nước của Việt Nhật CMT tập trung vào các bạn hàng lớn
là các Tập đoàn, các tổng công ty và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng, khai khoáng, giao thông vận tải, Thuỷ điện…
a. Điều lệ công ty:
Công ty TNHH Việt Nhật (Việt Nhật CMT) hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp số 13/1999/QH10
7
Điều lệ Công ty bao gồm 5 chương, 29 điều:
- Chương I: Các quy định chung
Chương I quy định rõ về :
+ Hình thức, tên gọi, trụ sở công ty;
+ Mục tiêu và thời hạn hoạt động của công ty;
+ Các thành viên công ty;
+ Vốn và tỷ lệ vốn góp;
+ Hình thức;
+ Sổ dăng ký thành viên
+ Quyền và nghĩa vụ của thành viên;
- Chương II Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty
Chương II quy định về:
+ Hội đồng thành viên

+ Chủ tịch Hội đồng thành viên
+ Triệu tập họp Hội đồng thành viên;
+ Điều kiện và thể thức họp Hội đồng thành viên
+ Quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Biên bản họp Hội đồng thành viên;
+ Tranh chấp và cách thức xử ly các tranh chấp
+Quyền hạn và nghĩa vụ của Giám đốc;
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty
+ Ban kiểm soát, Trưởng Ban Kiển soát;
+ Hợp đồng phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Chương III: Tài chính
Chương III đề cập tới các quy định về:
+ Mua lại phần vốn góp;
+ Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác
8
+ Góp vốn và cấp giấy chứng nhận vốn góp;
+ Tăng, giảm vốn điều lệ;.
+ Thu hồi phần vốn góp đã trả hoặc lợi nhuận đã chia;
+ Quyết toán và phân chia lợi nhuận;
- Chương IV: Giải thể, thanh lý tài sản
Chương IV bao gồm các quy định về:
+ Giải thể;
+ Thủ tục giải thể, thanh lý tài sản;
- Chương V: Quy định thực hiện
Chương V đề cập đến các điều sau:
+ Về sự sửa đổi và bổ sung Điều lệ khi cần thiết; hoặc có thay đổi
lớn;
+ Tính hiệu lực của Điều lệ.
Đánh giá chung về Điều lệ của Công ty:
Điều lệ của công ty chặt chẽ và thể hiện rõ mục tiêu hoạt động kinh

doanh. Đồng thời cũng cho thấy cơ cấu tổ chức, quản lý; các yêu cầu về chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm pháp lý của các thành viên trong công ty; biết được
số vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của mỗi thành viên; việc phân chia lợi nhuận theo
tỷ lệ GV, và một số quy định khác theo luật.
b. Chức năng, nhiệm vụ phòng ban:
Công ty TNHH Máy xây dựng và thương mại Việt Nhật có tổng số nhân
viên khoảng trên 50 người ( Công ty chưa có thống kê cụ thể ); được chia thành
13 phòng ban chính, với cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, bao gồm:
- Một Giám đốc và hai Phó giám đốc : phụ trách kinh doanh và Phó GĐ
phụ trách về kỹ thuật
- Phó giám đốc kinh doanh quản lý các phòng ban:
9
+ Phòng kế toán:Phòng kế toán gồm có 5 nhân viên; một kế toán trưởng
và 4 kế toán viên phụ trách các phần hành khác nhau: một kế toán quỹ, một kế
toán kho, một kế toán thuế và một kế toán ngân hàng và một kế toán tổng hợp.
Phòng kế toán có chức năng chính là phản ánh và giám đốc tình hình tài
chính của công ty, phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty, đồng thời giúp tư
vấn các vấn đề tài chính cho Ban Giám đốc
+ Phòng hành chính- nhân sự:
Phòng hành chính – nhân sự gồm có 2 nhân viên
+ Phòng xuất - nhập khẩu (XNK) có3 nhân viên
Phòng XNK phụ trách chung về tất cả các mặt hàng nhập khẩu từ các đối
tác nước ngoài: Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, thực hiện mua bán và chuyển giao
công nghệ với các đối tác này.
+ Phòng Part có chức năng chuyên về cung cấp, mua bán các loại phụ
tùng . Phòng gồm có 6 nhân viên
+Phòng thuỷ điện phụ trách về các dự án liên quan đến thuỷ điện, cung
cấp và mua bán các thiết bị phục vụ cho thuỷ điện :
Phòng thuỷ điện có tổng số 6 nhân viên
+Phòng Sumitomo chuyên về nhập khẩu máy của Sumitomo (đối

tác Nhật Bản).
Đây là 1 phòng ban riêng, độc lập với phòng XNK do công ty là nhà cung
cấp độc quyền về các loại máy của hãng này tại Việt Nam.
Phòng gồm 2 nhân viên
+ Phòng kinh doanh 1 và phòng kinh doanh 2: phụ trách mà các hoạt
động thương mại, buôn bán chung của công ty, đặc biệt là các hợp đồng mua
bán với các đối tác trong nước
Phòng kinh doanh 1 thuộc quyền quản lý của Phó giám đốc kinh doanh,
phòng có 4 nhân viên
10
Phòng kinh doanh 2 thuộc quyền quản lý của Phó giám đốc kỹ thuật,
phòng có 3 nhân viên.
- Phó giám đốc kỹ thuật quản lý 6 phòng ban:
+ Đội xe : đội xe có trách nhiệm sử dụng xe của công ty trong việc chở
hàng hoặc đưa đón cán bộ công nhân viên trong công ty
+ Bộ phận kho : có trách nhiệm lưu trữ hàng hoá của công ty,phục vụ cho
dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp
+ Đội giao nhận: chuyên việc bốc vác hàng hoá trong doanh nghiệp
+ Phòng Service team: chức năng chủ yếu của phòng service team là việc
bảo dưỡng và kỹ thuật, là một bộ phận chuyên trách về công tác kỹ thuật và bảo
dưỡng máy móc, thiết bị, phụ tùng. Bộ phận này tập trung nhiều kỹ sư cơ khí có
trình độ chuyên môn trong công ty
+ Phòng bảo vệ: gồm 2 nhân viên bảo vệ; có trách nhiệm bảo vệ tài sản
của công ty, tránh các trường hợp mất cắp tài sản
+ Phòng kinh doanh 2
Nhận xét về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý được sắp xếp khá khoa học, phù hợp với quy mô
của công ty (Quy mô công ty vừa và nhỏ), trong đó đã có sự phân tách thành
từng phòng ban riêng biệt với những chức năng cụ thể. Đặc biệt trong mỗi lĩnh
vực kinh doanh của công ty đều có những phòng ban đảm nhiệm như: phòng

XNK phụ trách việc XNK chung các mặt hàng với các đối tác nước ngoài.
Phòng Sumitomo chuyên về nhập khẩu máy xây dựng của Sumitomo; bởi đây là
loại hàng hoá độc quyền của công ty và là mặt hàng chủ lực, việc phân tách
phòng Sumitomo thành một phòng riêng biệt độc lập với phòng XNK là hợp lý;
giúp công ty dễ dàng quản lý, mua bán mặt hàng đặc biệt này. Trong lĩnh vực về
thuỷ điện, công ty tổ chức thành một phòng riêng là phòng thuỷ điện. Trong
lĩnh vực thiết bị, phụ tùng,công ty có phòng Part phụ trách đảm nhiệm. Ngoài ra
11
còn có riêng đội bảo dưỡng và kỹ thuật, đội giao nhận và đội xe tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể quản lý tốt trong từng lĩnh vực, đồng thời tạo nên sự
linh hoạt và chuyên môn hoá cao.
Ngoài ra nhân sự được công ty cho là một trong những thế mạnh và là
nguồn nội lực của mình. Bên cạnh khối văn phòng quy tụ đội ngũ nhân viên
trình độ cao, 100% có trình độ đại học, đội ngũ nhân viên sửa chữa đã được đào
tạo và cấp chứng chỉ của Sumitomo, là những công nhân lành nghề, có năng lực
và kinh nghiệm. Đây là một điểm thuận lợi cho công ty trong việc đẩy mạnh
tiến hành chuyên môn hoá cao, thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
c. Khái quát chung về quy trình mua bán, cho thuê và XNK:
- Hoạt động chủ yếu của công ty là mua bán, nhập khẩu máu móc từ các
đối tác nước ngoài, sau đó bán cho các đối tác trong nước. Công ty nhập khẩu
qua đường hàng không, đường biển và bằng chuyển phát nhanh theo cả giá FOB
và giá CIF, bao gồm cả nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác (chủ yếu là
công ty 19-8, công ty Machino là công ty uỷ thác cho Viet Nhat CMT).
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là máy xúc xây dựng (máy xúc đào thuỷ
lực, máy công nghiệp…) của Sumitomo- Nhật Bản. Các sản phẩm của công ty
khá đa dạng, nhiều mẫu mã, nhiều chủng loại khác nhau, và bao gồm cả máy cũ
và máy mới.
- Đặc biệt, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực thuỷ điện. Thuỷ điện tuy
không phải là một mảng lớn của Việt Nhật, nhưng gần đây số lượng dự án thuỷ
điện mà Viet Nhat CMT tham gia đã tăng đáng kể. Hiện tại Việt Nhật CMT

đang góp mặt trong 3 dự án thuỷ điện lớn, bao gồm: Thuỷ điện sông Ông (công
suất 3x2.7 MW), Thuỷ điện Bắc Bình (công suất 2x16.5MW), và Thuỷ điện
Ngòi Hút (công suất 3x2.8 MW).
Đây cũng là mảng hoạt động khá mới của doanh nghiệp, lại đòi hỏi công
nghệ cao nên hiện tại công ty đang nỗ lực hoàn thiện khả năng, tích luỹ kinh
12
nghiệm trong lĩnh vực này. Điều này cho thấy sự nhanh nhạy,linh hoạt và khả
năng hoạt động đa lĩnh vực nhưng vẫn mang lại hiệu quả về cả mặt kinh tế và
mặt kỹ thuật cho công ty, do phải liên tục cọ xát trong nhiều lĩnh vực công nghệ
cao nên khả năng tích luỹ kinh nghiệm cũng được nâng cao. Tuy nhiên đây là
một thách thức không nhỏ đối với một công ty còn non trẻ trong một lĩnh vực
đem lại rủi ro cao, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, việc sắp xếp khoa học, công tác
dự báo những biến động và việc nâng cao tay nghề công nhân phải luôn được
chú trọng và quan tâm nhiều hơn nữa.
- Hiện tại Việt Nhật CMT đang có kế hoạch mở rộng mạng lưới các trung
tâm bảo hành và đang được tiến hành từng bước, trước hết tập trung ở các tỉnh
phía bắc như Quảng Ninh, Lào Cai, Yên Bái… Trong khi đó, công ty vẫn tiếp
tục nâng cao chất lượng dịch vụ và trình độ kỹ thuật của nhân viên tại trung tâm
bảo hành Gia Lâm- Hà Nội
Nhận xét chung qua việc tìm hiểu tổng quát về công ty TNHH Máy
xây dựng và thương mại Việt Nhật ( Viet Nhat CMT):
Công ty có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp với mô hình công ty vừa và
nhỏ, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng. Nhân viên trong công ty có trình độ
chuyên môn và có kinh nghiệm. Công ty có mục tiêu hoạt động rõ ràng, kinh doanh
đa ngành, đa lĩnh vực, với chủng loại hàng và mẫu mã phong phú đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Công ty hoạt động hiệu quả và liên tục gia tăng lợi nhuận, đặc biệt trong năm
2007 :
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Tổng DT 95.556.322.299


70.799.040.608

126.289.991.065

2. LNTT 221.067.420 441.512.738 1068.496.801
3. LNST 159.168.542 317.889.171 769.317.697

13
Chỉ tiêu Số đầu năm 2007 Số cuối năm 2007
Tổng tài sản 42.920.615.296 86.147.037.445


Những chỉ tiêu trên cho thấy khả năng phát triển của công ty. Đặc biệt
trong năm 2007 lợi nhuận và tổng tài sản tăng gấp đôi năm 2006
Tuy nhiên, hầu hết các máy móc công ty mua bán đều có giá trị lớn
(nhiều máy trên 1 tỷ); công ty lại kinh doanh trong lĩnh vực thuỷ điện- một
ngành có mức độ rủi ro cao do đòi hỏi vốn đầu tư lớn và trình độ kỹ thuật cao,
có nhiều biến động. Bởi vậy, công ty cần có những chiến lược cụ thể để nghiên
cứu thị trường và dự đoán các xu hướng biến động, phân tích các tỷ suất tài
chính, thực hiện các công cụ hữu ích của phân tich tài chính và marketing nhằm
gia tăng lợi nhuận nhanh chóng và ổn định, hạn chế tối đa những rủi ro trong
những dự án có giá trị lớn,mức biến động cao.















14
phầnII: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KT TẠI ĐƠN VỊ
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán gồm 5 nhân viên: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên, đảm
nhận những phần riêng biệt: kế toán quỹ, kế toán kho, kế toán thuế, kế toán ngân
hàng, và kế toán tổng hợp.
Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, tốt nghiệp đại học, và có
kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính - kế toán
Việc tổ chức bộ máy, phân công lao động kế toán theo từng phần hành cụ thể
tạo điều kiện chuyên môn hóa và sắp xếp một cách khoa học công tác kế toán.
Đồng thời việc tổ chức hạch toán kế toán nói chung và tổ chức bộ máy kế toán nói
riêng tiến hành tuân thủ theo những nguyên lý chung của hạch toán kế toán: nguyên
tắc thống nhất, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, nguyên tắc
bất kiêm nhiệm.
Qua đó, thông tin kế toán có tính hữu ích cao đối với Ban giám đốc, phù hợp
với quy mô của công ty và là một phần không thể thiếu trong quản trị doanh
nghiệp.
2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung của đơn vị
2.1. Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 48/2006/QĐ ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán : theo hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
2.2. Các chính sách kế toán áp dụng
1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: ghi
theo các giao dịch thực tế phát sinh
15
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán: sử dụng ngoại tệ quy đổi ra tiền Việt Nam dựa vào tỷ giá hối đoái ở thời điểm
hiện tại.
2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: Nhập trước - Xuất trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: theo quy định của chế
độ kế toán.
3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư:
- Nguyên tắc ghi nhận TCSĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): theo
nguyên tắc giá gốc, chuẩn mực số 03.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): theo
phương pháp khấu hao đường thẳng, quyết định 206 năm 2003.
4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư:
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao BĐS đầu tư theo quy định của chuẩn mực
và chế độ kế toán.
5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
Ghi nhận các khoản đầu tư tài chính theo quy đinh của chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành, bao gồm các khoản đầu tư tài chính:
- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát;
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
- Các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác;
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.

6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
16
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: ghi nhận chính xác và đầy đủ lãi vay đã
trả hoặc phải trả của các khoản vay gốc trong năm tài chính.
7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
- Chi phí trả trước: căn cứ vào nội dung cụ thể của các khoản trả trước để
đưa ra nguyên tắc, chi phí sửa chữa lớn đã hoàn thành, chi phí mua sắm công cụ
dụng cụ phân bổ từ 2- 3 năm.
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: phân bổ theo nguyên tắc đường
thẳng
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại
8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả:
Căn cứ vào nội dung cụ thể để nêu nguyên tắc ghi nhận được thực hiện theo
các hợp đồng ký kết, dự kiến chi phí có thể phát sinh liên quan đến các hợp đồng.
9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:
Lập dự phòng nợ phải trả: TK 335, TK 351, TK352.
10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của
chủ sở hữu: Ghi theo số vốn thực góp
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lêch tỷ giá: theo nguyên tắc chênh lệch phát
sinh thực tế trong kỳ.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: ghi nhận theo lợi nhuận
thực tế phát sinh cuối năm tài chính.
11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng: tuân thủ theo mục 10 chuẩn mực 14.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tuân thủ theo mục 16 chuẩn mực 14
- Doanh thu hoạt động tài chính: tuân thủ theo mục 24 chuẩn mực 14
- Doanh thu hợp đồng xây dựng
17

12- Nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính:
- Tuân thủ nguyên tắc ghi nhận chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
- Phương pháp ghi nhận: Ghi nhận trực tiếp kể cả đánh giá lại
13- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: tuân thủ theo
chuẩn mực số 17
14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.
15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: tuân thủ theo chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành
3. Nội dung tổ chức kế toán từng phần hành tại đơn vị
Các phần hành chủ yếu tại đơn vị bao gồm: Tiền, Bán hàng - thu tiền, , Mua
hàng - trả tiền, Vật tư;hàng hóa;công cụ dụng cụ (HTK), Tài sản cố định, Tiền
lương và nhân viên, Xuất nhập khẩu và thanh toán bằng ngoại tệ qua ngân hàng








(Sơ đồ các phần hành kế toán tại công ty TNHH máy XD và TM Việt Nhật)
3.1 - Phần hành tiền:
3.1.1. Đặc điểm vận dụng chứng từ:
Chứng từ được sử dụng nhiều nhất trong phần hành này chính là phiếu thu và
phiếu chi tiền mặt
Tiền
Bán hàng
XNK (chủ
yếu là NK)

Mua hàng
Tiền lương và
nhân viên
Vật tư, hàng hóa,
CCDC (HTK)

Tài sản

18
Chứng từ sử dụng trong các nghiệp vụ về thu tiền mặt bao gồm 2 loại:
Chứng từ nguồn và Chứng từ thực hiện. Chứng từ nguồn phản ánh nguồn gốc của
việc thu tiền như hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, giấy thanh toán tạm ứng
Chứng từ thực hiện bao gồm biên lai thu tiền (dùng trong trường hợp thu tiền ở
khâu trung gian trước khi lập phiếu thu), và phiếu thu (phản ánh việc thu tiền khi
thu vào quỹ tập trung)










* Phiếu thu tiền mặt:
- Chu trình luân chuyển phiếu thu: do các khoản thu trong công ty thường
khá lớn nên chu trình luân chuyển phiếu thu thường được áp dụng:
+ Người nộp tiền viết giấy (đề nghị) xin được nộp tiền
+ Kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu

+ Thủ trưởng, kế toán trưởng ký phiếu thu
+ Thủ quỹ căn cứ phiếu thu đã được ký để tiến hành thu
+ Kế toán thanh toán tiếp nhận phiếu thu, ghi sổ, sau đó bảo quản, lưu giữ
* Phiếu chi tiền mặt:
Chứng từ sử dụng trong các nghiệp vụ về chi tiền cũng bao gồm 2 loại:
chứng từ nguồn và chứng từ thực hiện
Chứng từ sử dụng
Chứng từ nguồn Chứng từ thực hiện
Biên
lai thu
tiền
Phiếu
thu

bán
hàng

GTGT
Giấy
thanh
toán
tạm
ứng
19
Chứng từ nguồn phản ánh nguồn gốc việc chi tiền, có thể là lệnh chi, xin chi
Chứng từ thực hiện phản ánh việc chi tiền tại quỹ, chủ yếu là phiếu chi
- Chu trình luân chuyển phiếu thu: do các khoản chi tiền tương đối lớn nên
công ty thường áp dụng cách thức luân chuyển chứng từ :
+ Người nhận tiền đề nghị chi tiền
+ Thủ trưởng, kế toán trưởng duyệt chi

+ Kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu chi
+ Kế toán trưởng, thủ trưởng ký phiếu chi
+ Thủ quỹ căn cứ phiếu chi để xuất quỹ
+ Kế toán phần hành tiếp nhận phiếu chi tiến hành ghi sổ, bảo quản, và lưu
trữ
* Mẫu chứng từ:
- Phiếu thu và phiếu chi tiền mặt:
* Phiếu thu:

PHIẾU THU
Ngày 5 tháng.1 năm.2007

Quyển số: 35

Số: 27
Nợ: 1111
Có: 1311

Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn An
Địa chỉ: Công ty TNHH Tân Phát- 17 Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
Đơn v
ị:
Công ty máy XD và TM Việt Nhật

Địa chỉ: 105 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)
20

Lý do nộp: Thanh toán tiền mua máy ủi Sumitomo
Số tiền: 1.230.000.000 (Viết bằng chữ) Một tỷ hai trăm ba mươi
triệu đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc

Ngày 5 tháng 1 năm 2007
Giám đốc
(Ký,họtên,
đóng
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp
tiền
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Một tỷ hai trăm ba mươi triệu đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
* Phiếu chi:
Đơn v
ị:
Công ty máy XD và TM Việt Nhật
Địa chỉ: 105 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số 02-TT

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU CHI
Ngày 24 tháng.3 năm 2007
Quyển số: 34

Số: 12

Nợ: 3311

Có: 1111
Họ tên người nhận tiền: Trần Thị Mạc
Địa chỉ: 102 Trần Khát Trân, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Lý do chi: Trả tiền mua nhiên liệu
Số tiền: 10.000.000 (Viết bằng chữ) Mười triệu đồng chẵn
21
Kèm theo: Chứng từ gốc


Ngày 24 tháng 3 năm 2007
Giám đốc
(Ký,họ tên,
đóng dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ

(Ký, họ tên)

Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
tiền
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
3.1.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản:
Tài khoản sử dụng của phần hành Tiền chủ yếu là các tài khoản 111, 112,
131, 331, 141, Một số tài khoản ghi chi tiết theo đối tượng (chủ yếu là tiền gửi tại
các ngân hàng khác nhau)
Tài khoản được áp dụng theo khung chế độ 48/2006/QĐ ngày 14/9/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.1.3. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán và các chỉ tiêu báo cáo:
- Do doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ thu, chi tiền và các khoản thu chi tiền
thường lớn nên ở phần hành tiền kế toán mở sổ nhật ký đặc biệt về thu và chi tiền
riêng. Sau khi ghi vào Sổ Nhật ký Chung, các nghiệp vụ liên quan đến tiền sẽ được
ghi vào sổ nhật ký đăc biệt về thu và chi tiền
- Công ty có sử dụng thường xuyên ngoại tệ trong quá trình mua bán, nhập
khẩu (chủ yếu là USD và đồng Yên ) nên tỷ giá hối đoái thay đổi trong ngày rất
luôn luôn phải theo dõi chặt chẽ. Các giao dịch với ngân hàng cũng được chi tiết
thành từng sổ riêng biệt
- Các loại sổ và báo cáo thường được sử sụng:
22
+ Báo cáo tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ( Sổ quỹ, Báo cáo số dư tại quỹ và tại
ngân hàng, Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền)
+ Báo cáo quản trị tiền mặt và tiền gửi

* Sơ đồ quy trình phần hành Tiền:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Các chứng từ khác



Nhật ký thu tiền
Nhật ký chi tiền






Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
3.2 - Phần hành Vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ (HTK):
3.2.1. Đặc điểm vận dụng chứng từ:
- Chứng từ sử dụng trong phần hành vật tư, hàng hóa (HTK) bao gồm rất
nhiều loại chứng từ khác nhau: Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; Biên bản kiểm
nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Bảng
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc
bi
ệt

SỔ NHẬT KÝ

CHUNG

Sổ, thẻ kế toán
chi ti
ết

SỔ CÁI
(TK 111, 112 )

Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng CĐ số PS
BÁO CÁO TC
23
kê hàng hóa Phiếu nhập kho, xuất kho là một trong nhứng chứng từ quan trọng
liên quan đến vật tư, hàng hóa
- Đối với phần nhập, xuất hàng hóa, vật tư:
* Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ nguồn: phản ánh nguồn hàng do tự sản xuất, do mua, hoặc nhận vốn
góp, hoặc phiếu xuất bán
- Chứng từ thực hiện: gồm
+ Biên bản kiểm nghiệm: minh chứng nghiệp vụ giao HTK giữa nhà cung cấp, nhà
quản lý, và cán bộ, nhân viên cung ứng về chất lượng, số lượng, chủng loại
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho











* Chu trình luân chuyển phiếu nhập kho:
+ Người giao hàng ( người trong hoặc ngoài doanh nghiệp) đề nghị nhập kho
+ Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa (nếu cần)
+ Phòng cung ứng ( hoặc bộ phận sản xuất) tiến hành lập phiếu nhập kho
+Phụ trách phòng, kế toán trưởng ký phiếu nhập kho
+ Thủ kho tiến hành các thủ tục nhập hàng, sau đó ghi vào phiếu nhập, ký phiếu
nhập, sử dụng để ghi thẻ kho, và chuyển cho kế toán
Chứng từ sử dụng
Chứng từ nguồn Chứng từ thực hiện
Biên
bản
kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập
kho
Phiếu
xuất
kho
24
+ Kế toán HTK sau khi tiếp nhận phiếu nhập kho, kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành
tiền, định khoản, phân loại chứng từ, từ đó ghi vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết có liên
quan và tổ chức bảo quản, lưu giữ
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối
với vật tư, hàng hóa mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất). Liên 1 giữ
nơi lập phiếu. Liên 2 do thủ kho giữ, sau đó chuyển cho kế toán. Liên 3 (nếu có) do

người giao hàng giữ
* Chu trình luân chuyển phiếu xuất kho : tương tự như phiếu nhập kho
* Mẫu chứng từ:
- Thẻ kho:
CÔNG TY TNHH MÁY XD VÀ TM VIỆT NHẬT
THẺ KHO
Kho: K01 – Kho công ty
Vật tư: 21N – 27 – 11172 – STI – Bánh sao PC 1000
25 T/36H, STI, thái lan 21N – 27 – 1172, Đvt: chiec
Từ ngày : 01/04/2008 đến ngày : 31/05/2008
Tồn đầu : 0.000
CTừ Khách hàng DG Mã
NK
SL
Nhập
SL
Xuất
SL tồn
kho
Ngày

Số
20/5 PN54

KIAN ANN
ENGNEERING

,LTD
Nhập lô phụ
tùng giá

11.880 USD,
TK 11142,
ngày
20/5/2008
Bill:10/5/2008

33111

2.000 2.000
Tổng cộng: 2.000 0.000 2.000
25
Ngày tháng năm
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
3.2.2. Đặc điểm vận dụng tài khoản:
Tài khoản sử dụng của phần hành Vật tư, hàng hóa chủ yếu là các tài khoản
152,153,155,156,151, Một số tài khoản ghi chi tiết theo đối tượng (chủ yếu là các
loại máy móc, các loại phụ tùng khác nhau)
Tài khoản được áp dụng theo khung chế độ 48/2006/QĐ ngày 14/9/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.2.3. Đặc điểm vận dụng sổ kế toán và các chỉ tiêu báo cáo:
- Tổ chức hạch toán chi tiết: để hạch toán chi tiết phần hành này, kế toán áp
dụng theo phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này:
+ Tại kho: thủ kho lập thẻ kho cho từng loại vật tư, hàng hóa trong kho phản
ánh theo số lượng nhập - xuất - tổn. Cơ sở ghi thẻ kho là các phiếu nhập, phiếu
xuất; mỗi chứng từ ghi 1 dòng. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng nhập xuất để
tính ra số tồn kho trên từng thẻ kho
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở thẻ chi tiết tương ứng với thẻ kho (cả về số
lượng và giá trị). Cơ sở để ghi căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ

khác có liên quan. Đồng thời kế toán ghi đơn giá thực tế trên tài khoản đối ứng.
Cuối tháng thẻ chi tiết được đối chiếu với thẻ kho về số lượng, đồng thời lập Bảng
tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp (đối chiếu về mặt giá
trị)
- Tổ chức hạch toán tổng hợp:
Các nghiệp vụ liên quan đến vật tư, hàng hóa, CCDC sau khi vào sổ Nhật ký
Chung sẽ được ghi vào sổ Cái những tài khoản có liên quan: sổ Cái TK 152, 153,
155, 156

×