Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

luận văn:Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.94 KB, 79 trang )

-----

-----

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện
quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh
Hải Dương.”


MỤC LỤC
Lời mở đầu ..................................................................................................... 1
Chương I : Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách huyện .................................... 8
1.1. Ngân sách ........................................................................................ 8
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước .................................................. 8
1.1.2 Thu ngân sách nhà nước ............................................................ 9
1.1.3 Chi ngân sách nhà nước. ............................................................ 9
1.2 . Vai trò của cấp huyện trong quản lý ngân sách ............................. 11
1.2.1 Ngân sách huyện có vai trị quan trọng trong việc điều tiết kinh
tế phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất. ........................... 11
1.2.2 Ngân sách huyện có vai trị quan trọng trong việc giả quyết vấn
đề xã hội ........................................................................................... 12
1.2.3 Xây dựng , thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội huyện là
đơn vị hành chính cơ sở. ................................................................... 12
1.3 Quản lý ngân sách huyện. ............................................................... 13
1.3.1 Mục tiêu................................................................................... 13
1.3.2 Nguyên tắc quản lý. ................................................................. 13
1.3.2.1 Khái niệm ......................................................................... 13
1.3.2.2 Yêu cầu. ............................................................................ 14
1.3.2.3 Các nguyên tắc quản lý ..................................................... 14




1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Huyện .................... 17
1.3.3.1 Nhân tố chính trị xã hội và nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa................................................................. 17
1.3.3.2 Nhóm nhân tố mang tính chất xu hướng vận động của nền
kinh tế , kinh nghiệm của thế giới , chiến lược phát triển kinh tế .. 19
1.3.4 Nội dung quản lí ...................................................................... 19
1.3.4.1 Nội dung của cơng tác quản lí ngân sách huyện ................ 19
1.3.4.2 Trình tự lập , xét duyệt và quyết toán ngân sách huyện ..... 21
1.4 Kinh nghiệm quản lí ngân sách huyện của một số địa phương trong
cảc nước ............................................................................................... 23
1.4.1 Đối với con người .................................................................... 23
1.4.2 Đối với lập dự toán .................................................................. 24
1.4.4 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách , định mức thu hợp lí
và cơng tác kiểm tra giám sát hoạt động đảm bỏ tính minh bạch rõ
ràng trong quản lí ngân sách ............................................................. 25
Chương II. Thực trạng quản lí ngân sách ..................................................... 27
Huyện Tứ kỳ - Tỉnh Hải Dương ................................................................... 27
2.1 Tình hình kinh tế văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ - Tỉnh
Hải Dương ............................................................................................ 27
2.1.1 Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện ........................................ 27


2.1.2 Tình hình văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ-tỉnh Hải
Dương .............................................................................................. 29
2.2 Thực trạng quản lý ngân sách huyện ............................................... 31
2.2.1 Tình hình quản lý thu ngân sách huyện .................................... 31
2.2.2. Tổng quan về thu ngân sách huyện ......................................... 31
2.2.3 Tình hình quản lý chi ngân sách huyện .................................... 34

2.3. Đánh giá về tình hình quản lý ngân sách huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải
dương ................................................................................................... 40
2.3.1.Về phân câp nhiệm vụ thu........................................................ 41
2.3.1.1 Kết quả.............................................................................. 41
2.3.1.2. Hạn chế ............................................................................ 43
2.3.2. Về quy trình lập phân bổ chi dự toán ngân sách và việc chấp
hành quyết toán ngân sách ................................................................ 44
2.3.2.1. Kết quả............................................................................. 45
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lí ngân sách huyện ............. 49
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội ......................................... 49
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách huyện ................ 54
3.2.1 Tăng cường phát triển kinh tế hỗ trợ sản xuất tạo điều kiện tăng
khoản thu cho ngân sách ................................................................... 54
3.2.2 Biện pháp đối với thu ngân sách huyện trong thời gian tới....... 55


3.2.2.1 Phân cấp các khoản thu và nhiệm vụ thu ........................... 55
3.2.2.2 Quy trình lập , quyết tốn thu ngân sách huyện ................. 61
3.2.3 Biện pháp đối với chi ngân sách nhà nước cấp huyện .............. 62
3.2.4. Đối với các cán bộ quản lí ngân sách nhà nước ....................... 66
3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý ngân sách nhà nước ....................... 70
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước............................................................ 70
3.3.2 Kiến nghị đối với cấp huyện .................................................... 72
3.3.3 Kiến nghị đối với xã ................................................................ 74
Kết luận........................................................................................................ 76
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................ 77


LỜI MỞ ĐẦU
Quản lí ngân sách là tồn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước

trong một giai đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và
phân bổ dự toán các khoản chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã
thông qua và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/ 01 /1997 quy định vai trò , căn
cứ phân bổ và xây dựng dự tốn ngân sách cũng như trình tự xây dựng và
phân bổ dự toán ngân sách các cấp , các ngành trong hệ thống quản lí ngân
sách nhà nước . Đây có thể là văn bản pháp lí chung về quản lí ngân sách nhà
nước. Đất nước ngày càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành phần kinh
tế những giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quản lí ngân sách càng đóng vai
trị quan trọng . Với tư cách là một cấp trong hệ thống quản lí ngân sách ,
ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương đã giữ vai trò quan trọng trong hệ
thống quản lí ngân sách . Thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực quản lí
ngân sách nhà nước đã tiến hành định mức thu và khoán chi cho từng cấp ,
từng ngành qua các công cụ thu và chi hợp lí có vai trị trong việc thực hiện
các chức năng nhiệm vụ nhà nước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt
8,5% , lạm phát ln ở mức cho phép . Đời sống nhân dân được cải thiện ,
q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng. Các khu cơng nghiệp , khu chế xuất
khơng chỉ có ở thành thị mà cịn có cả ở các vùng nơng thơn đã ảnh hưởng
đến cơng tác quản lí ngân sách huyện . Mức độ phức tạp tăng lên đòi hỏi trình
độ quản lí ngày càng phải được nâng cao nhất là tìm ra hưóng mới trong cách
quản lí ngân sách . Những thách thức và cơ hội đem lại mà hệ thơng ngân
sách quản lí huyện phải đương đầu nhất là khi việt nam gia nhập tổ chức
thương mại WTO là điều khó tránh khỏi . Để góp phần vào cơng tác quản lí
ngân sách tơi xin đưa ra ý kiến của bản thân về: Một số giải pháp hồn thiện
quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương . Chuyên đề thự tập


được hình thành từ nhiều tài liệu khác nhau và phương hướng , giải pháp đưa
ra mang tính đề xuất. Đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS .TS Lê THị ANH
Vân và phịng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương đã giúp tơi
hồn thành đề tài này . Mục đích của bài viết thơng qua nghiên cứu tìm hiểu

tình hình thu chi , đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp hoàn thiện
cơng tác quản lí ngân sách ngày một hồn thiện hơn . Ngoài phần mở đầu ,
kết luận , mục lục chuyên đề chia thành ba chương :
Chương 1 : Cơ sở lí luận về quản lí ngân sách huyện
Chương 2 : Thực trạng quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải
Dưong
Chương 3 : Một số giải pháp hồn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ
– Tỉnh Hải Dương


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
HUYỆN
1.1. Ngân sách
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính, đây là
thành tố quan trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc gia, các cơng trình
trọng điểm đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện thông qua ngân sách nhà
nước giúp các nhà quản lý có thể trực tiếp quản lý định mức phân bổ dự toán,
thực hiện cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các lĩnh vực then chốt
nhằm duy trì bộ máy quản ký có nhiều khái niệm đưa ra về ngân sách nhà
nước:
. Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong
một giai đoạn nhất định của nhà nước
. Theo luật ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được thực hiện trong một năm
để đảm bảo trong năm nhằm hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ đề ra.
. Có thể hiểu rằng: Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản của
quốc gia là bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập
trung, yếu tố quan trọng hệ thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước được
hình thành từ:

- Mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí.
- Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nước.
- các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức.
- Các khoản vay của chính phủ.
- các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật, có các văn bản pháp quy, tờ trình định mức nhận viện trợ trong năm.


1.1.2 Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là hoạt đông của nhà nước nhằm đảm bảo cân
bằng thu chi trong hệ thống ngân sách duy trì ngân sách mức ổn định, thông
qua các khoản thu này nhà nước có thể tiến hành phân bổ dự tốn ngân sách
cho các cấp, các ngành, cơng trình trọng điểm trong giai đoạn nhất định.
Bản chất thu ngân sách nhà nước là: Nhà nước thông qua các chế tài,
công cụ tài chính dể tiến hành trưng thu qua hình thúc thu thuế hoặc các hình
thức thu khác mang tính chất cưỡng bức mục tiêu là cân bằng thu chi trong hệ
thống ngân sách.
Vì vậy thu ngân sách nhà nước là khoản thu bắt buộc chủ yếu thông qua
thuế ( trước đây chưa cải cách hệ thông thuế, nguồn của ngân sách nhà nước
chủ yếu từ vay và viện trợ ). Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân,
không nộp thuế là vi phạm pháp luật.
1.1.3 Chi ngân sách nhà nước.
Để duy trì bộ máy quản lý, mục tiệu phát triển hàng năm nhà nước
đều có danh mục khoản chi thơng qua hình thức khốn chi.
- Chi ngân sách nhà nước là sự liệt kê các khoản mục cần sử dụng ngân
sách nhà nước được định mức hợp lý thông qua hệ thống quản lý, chế tài phù
hợp.
- Bản chất chi ngân sách nhà nước: Nhà nước thông qua ngân sách
trung ương thực hiện các khoản mục chi mà tự nhiên không muốn làm do lợi
nhuận thấp hoặc các cơng trình giao thơng, chương trình mục tiêu quốc gia do

vốn bỏ ra quá lớn. Các khoản chi nhằm giả quyết quyền lợi kinh tế giữa nhà
nước và xã hội duy trì bộ máy hành chính và xã hội duy trì bộ máy hành
chính cơng tác quản lý hiệu quả đầu tư để tái sản xuất mở rộng chi ngân sách
nhà nước để duy trì phát triển cuộc sống cộng đồng bao gồm :


- Chi để duy trì bộ máy nhà nước: Quan điểm cần quán triệt vớikhoản
chi này là tiết kiệm toàn diện . Điều này được thực hiện thông qua việc sắp
xếp lại hệ thống hành chính nhà nước theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và có
hiệu lực tổ chức, bộ máy chấn chỉnh, định biên, tiêu chuẩn hoá cán bộ, khoán
quỹ lương và tổ chức lao động khoa học trong cơ quan nhà nước. Thực hiện
nghiêm túc chế độ tiết kiệm của chính phủ cùng với việc chống lãng phí.
- Chi cho đầu tư phát triển đầu tư càng nhiều đất nước càng mạnh chi
đầu tư phát triển tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển một
số ngành mũi nhọn , những vùng trọng điểm có tác dụng thay đổi cơ cấu kinh
tế thúc đẩy qua trình cơng nghiệp hố.
- Tỷ trọng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nứớc so với tổng vốn đàu tư
xã hội năm 1999 là 25% ( so với 21,5% năm 1998). Năm 2000 là 24,4%. Điều
này gắn liền với bài toán nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
- Chi cho các mục tiêu văn hoá- xã hội. Trong đó có cơng trình văn hố,
bảo tồn, bảo tàng, giáo dục, y tế.
- Chi phi cho quốc phòng, an ninh.
- Chi trả nợ nước ngoài; chủ yếu trả nợ bằng hàng hoá xuất khẩu
thường chiếm khoảng 10% chi ngân sách hay 2,85%- 3,4% GDP.
- Chi dự phòng: Đề phòng rủi ro về tài chính , thiên tai viện trợ các
nước khi gặp khó khăn.
Chỉ trong hơn một năm ( giữa năm 1997) đến cuối năm 1998 tổng thiệt
hại về tài sản do thiệt hại do thiên tai gây ra khoảng 4,7% GDP tương đương
với tổng số vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách tập trung. Đầu năm 1999: hạn
hán nghiêm trọng nhiều vùng khơng có nước dân bị đói nhà nước trích 15 tỷ

đồng từ nguồn dự phịng để khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước sinh hoạt.
Ngân sách nhà nước phải cân đối trong thu chi có 3 quan điểm cân đối
thu chi:


. Quan điểm thứ nhất: có bao nhiêu chi bấy nhiêu: Đây là quan điểm thắt
lưng bộc bụng, thà chậm mà chắc, có hệ số an tồn cao tránh được nguy cơ
khủng hoảng tài chính- tiền tệ nhưng phải cắt xén chi vì thu ít và hậu quả của
nó là tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm .
. Quan điểm thứ hai: Ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chi để phát triển
nguồn thu (chi khơng dủ thì vay) . Đây là phương pháp một thời gian để được
xem là cân đối tích cực nhưng mạo hiểm, bởi lẽ nó dẫn đến lạm phát, thâm
hụt ngân sách và chứa đựng mầm mống của khủng hoảng tiềm năng trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ.
. Quan điểm thứ ba: tận dụng các nguồn vay ưu đãi, ưu tiên chi để nuôi
thu lâu dài và kết hợp chính sách thắt lưng buộc bụng trong nước.
1.2 . Vai trò của cấp huyện trong quản lý ngân sách
Các khoản thu ngân sách cấp huyện phải đảm bảo tối đa nhưng vẫn kích
thích sản xuất vì vậy phải mở rộng diện thu, thu đúng thu đủ. Thu ngân sách
phụ thuộc vào:
- Sự tăng giảm sản xuất, giá cả, tiêu thụ ( mặt lượng).
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh( mặt chất) nhất là từ khi luật thuế mới
được thực hiện trên cơ sở VAT của sản xuất.
các chính sách của nhà nước như chính sách đầu tư chính sách bảo hộ.
Đối với chính sách nhà nước lâu dài giữ mức an toàn. Mọi khoản thu cần đầy
đủ, chi đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả theo dự tốn được
duyệt, có cơ chế trách nhiệm vật chất cá nhân đối với quyết định chi sai chế
độ. Để thực hiện điều này huyện cần làm vai trị và trách nhiệm của mình.
1.2.1 Ngân sách huyện có vai trị quan trọng trong việc điều tiết kinh tế
phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất.

Huyện có vai trị tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính
sách chống độc quyền. Thơng qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao


cho hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng.
Thơng qua khốn chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh
nghiệp then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp
nhà nước, bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương huy
động tài chính thơng qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn
đầu tư tại địa phương.
1.2.2 Ngân sách huyện có vai trị quan trọng trong việc giả quyết vấn đề
xã hội
Thơng qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự
tốn ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá
dân số, giải quyết công ăn việc làm . Phát triển ngành lao động truyền thống
tận dụng dược lao động nhàn rỗi.
1.2.3 Xây dựng , thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội huyện là đơn
vị hành chính cơ sở.
Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu dược tập trung nhằm tạo lập quỹ
ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật.Thu ngân sách góp
phần đảm bảo cơng bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lýngân sách
huyện là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của tồn bộ
bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu
hội tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt
động của mình phù hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này
biểu hiện quản lí ngân sách thành cơng quản lý ngân sách huyện đúng đắn
giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm của mình, liên kết đựoc mọi người
tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh

tổng hợp của cac tổ chức bên ngoài.


1.3 Quản lý ngân sách huyện.
1.3.1 Mục tiêu.
Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí
tuệvà sáng tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện
đồng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ
chức thực hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra. . Quản lý
ngân sách rõ ràng, hiệu quả giúp cho nhà nước sử dụng tốt hơn ngân sách
trung ương vào mục tiêu chương trình quốc gia, tránh được tình trạng rối loạn
trong quản lý kinh tế – tài chính của nhà nước . Mục tiêu chính là giải quyết
vấn đề liên quan đén quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Thống nhất quản
lý nền tài chính quốc gia xây dựng ngân sách lành mạnh củng cố kỷ luật tài
chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tiền của nhà nước. Đặc biệt là giải quyết
thoả đáng mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm giữa các cấp, cơ quan
chính quyền, ổn định nền kinh tế xã hội.
- Quản lý ngân sách huyện hiệu quả là bước quan trọng mà nhà nước
cần thực hiện khẳng định tính minh bạch, trình độ quản lý của các cán bộ
công chức tuyến cơ sở, tránh thất thoát các nguồn vốn đầu tư, chi sai nguyên
tắc đỡ đi phần nào gánh nặng về tài chính cho ngân sách trung ương. Quản lí
ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí tuệ và sáng
tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng loạt các
chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực
hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra.
1.3.2 Nguyên tắc quản lý.
1.3.2.1 Khái niệm
Nguyên tắc quản lý của huyện là quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành
vi mà các cơ quan quản lý, các nhà quản lý phải tuõn thủ trong quá trình quản
lý.



1.3.2.2 Yêu cầu.
- Nguyên tắc phải thực hiện được yêu cầu của các quy luật khác quan.
- Phù hợp với mục tiêu quản lý.
- Phản ánh đúng đắn tính chất và quan hệ hợp lý.
- Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng
tính cưỡng chế.
1.3.2.3 Các nguyên tắc quản lý
_ Nguyên tắc đầu đủ trọn vẹn : Tất cả các khoản thu chi đều phải có
chứng từ xuất nhập tiền . Nó phản ánh tính chính xác cơng minh rõ ràng . Các
khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch phân bổ dự tốn ngân sách đã được
HĐND, UBND các cấp thơng qua.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách : Dự toán chi , thu được đối chiếu cho
khớp với nhau tránh hiện tượng chênh lệch . Nó địi hỏi các khoản chi được
phép chi phát sinh khi có sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải có
nguồn thu bù đắp trong q trình tiến hành chi dự tốn phát sinh cần cắt giảm
điều chỉnh hay loại bỏ những khoản chi không cần thiết nhằn cân đối thu chi
ngân sách .
_ Nguyên tắc minh bạch , dân chủ trong quản lí ngân sách nhà nước :
Các khoản thu chi ngân sách nhà nước đều được xác định bằng số liệu chứng
từ ghi sổ , quyết định , văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền . Cần phát
huy tính minh bạch , cơng khai để mọi người được biết ngay từ khi lập kế
hoạch , chấp hành và quyết định dự toán ngân sách nhà nước .
_ Nguyên tắc trung thực chính xác : Ngân sách nhà nước được xây dựng
rành mạch , có hệ thống , các khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch tránh
việc thu sai , chi sai gây thất thoát ngân sách nhà nước .
- Đảm bảo cho hệ thống tồn tại vững mạnh.



Đây là nguyên tắc đòi hỏi hệ thống phải dược tồn tại vững mạnh và phát
triển ổn định, nhanh chóng. Đó là sinh mệnh chính trị của cơ quan hành chính
nhà nước, làm sao cho các đặc trưng của hệ thống và mục tiêu thực hiện một
cách tốt đẹp.
-

Phân cấp.

Nội dung của nguyên tắc : Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa
tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ
thực hiện trong khuôn khổ tập trung là thống nhất đường nối chủ trưong, kế
hoạch phát triển của hệ thống thống nhất các quy chế quản lý, thực hiện chế
độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị các cấp và xác định rõ vị trí trách nhiệm
quyền hạn của các cấp, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa cho hệ thống phát triển.
-

Kết hợp hài hoà các lợi ích liên quan dến hệ thống quản lý ngân

sách trước hết là quản lý con người, là tổ chức tích cực làm việc của con
người. Con người có những lợi ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định.
Do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi
ích của con người để khuyến khích có hiệu quả. Lợi ích là sự vân động tự
giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào dố của con
người lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của con người.
Nội dung nguyên tắc: Phải kết hợp hài hồ các lợi ích, có liên quan đến
hệ thóng trên cơ sở những địi hỏi của các quy luật khách quan.
Các biện pháp kết hợp tốt các lợi ích.
.Thực hiện một đường nối phát triển đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng
các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của hệ thống . Đường lối đó

phản ánh cơ bản và lâu dài của mỗi thành viên trong hệ thống . Xây dựng và
thực hiện các quy hoạch , kế hoạch chuẩn xác kế hoạch phải quy tụ quyền lợi
, có tính hiện thực cao .


- Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của vấn đề : Đó là làm sao để cùng một
cơ sở vật chất kĩ thuật nguồn tài nguyên , lực lượng lao động hiện có của hệ
thống trong các giai đoạn phát triển có thể tạo ra kết quả cao nhất có lợi ích
nhất cho hệ thống quản lý ngân sách . CMARK đã nhận định : Khi muốn có
sản xuất tập thể thì việc tính tốn thời gian tất nhiên có ý nghĩa chủ yếu . Thời
gian mà xã hội cần để sản xuất ra lúa mì , gia súc và những thứ khác càng ít
hơn bao nhiêu thì số thời gian mà xã hội dành cho công tác sản xuất những
của cải vạt chất tinh thần khác càng nhiều bấy nhiêu . Tính chất toàn diện
trong sự hoật động . Sự phát triển và trong viẹc tiêu dùng mỗi thầnh viên cũng
như của toàn xã hội đều phụ thuộc vào tiết kiệm thời gian bởi vì việc tiết
kiệm thời gian cũng như việc phân phối ngân sách một cách có kế hoạch thời
gian lao động trong các ngành sản xuất khác nhau vẫn là quy luật. Từ luận
điểm của CMARK có thể rút ra kết luận : Mọi thứ tiết kiệm suy sau cùng là
tiết kiệm thời gian , tiết kiệm là quy luật phát triển dựa trên cơ sở phải sử
dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội . Đặc biệt tiết kiệm bắt buộc
từ tính kế hoạch , tổ chức cao , quy luật tiết kiệm gắn với quy luật tận dụng
thành quả khoa học kĩ thuật
- Chuyên môn hóa
Là ngun tắc địi hỏi việc quản lý ngân sách phải được thực hiện bởi
những người có chun mơn được đào tạo có kinh nghịêm và tay nghề theo
đúng vị trí trong guồng máy của hệ thống . Đây là cơ sở của việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị
trí cơng tác của mình . Mặt khác họ phải ý thức được mối quan hệ với những
người khác , bộ phận khác .

- Giữ bí mật ý đồ tiềm năng trong quản lí ngân sách


Đây là nguyên tắc đòi hỏi các cơ quan quản lí ngân sách phải ln giấu
kín ý đồ , tiềm năng của mình để đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trong q
trình quản lí hành chính sự nghiệp
- Tận dụng thời cơ môi trường hoạt động của các cấp có thẩm quyền
trong quản lí ngân sách
Mọi hệ thống trong quản lí ngân sách huyện có quy mơ khá lớn và hoạt
đông khả hiệu quả trong thời gian gần đây nhưng vẫn bộc lộ những mặt hạn
chế để khắc phục điều này các nhà quản lý ngân sách trên địa bàn phải nắm
vững nguyên tắc biết tận dụng thời cơ và mơi trường bên ngồi . Khai thác
thơng tin có lợi từ mọi nguồn đặc biệt là thơng tin về cơng nghệ mới và sự
biến động trong chính sách quản lí ngân sách có ảnh hưởng đến việc phân bổ
dự toán thu chi trong hệ thống ngân sách . Đõy là mối quan hệ giữa thế và lực
của hệ thống quản lí ngân sách . Lực là tiềm năng của hệ thống còn thế là mối
quan hệ của hệ thống trong môi trường của hệ thống
- Biết dừng lại đúng lúc
Ngun tắc địi hỏi các nhà quản lí ngân sách khi thực hiện mỗi giải
pháp nào cũng chỉ nên sử dụng có thời hạn có mức độ
- Dám mạo hiểm đưa ra nhưng quyết định mang tính đột phá trong lĩnh
vực quản lí ngân sách
Địi hỏi cơ quan quản lí ngân sách có những quyết định về định mức thu
chi nhằm hồn thiện . Người xưa từng nói : Bất đại trận bất đại thành có thể
thu nhái được thành cơng nhưng mạo hiểm cũng có nghĩa là đồng nghĩa với tự
sát . Nếu nhà lãnh đạo hệ thống là những người nhu nhược khó có thể thực
hiện nguyên tắc này.
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Huyện
1.3.3.1 Nhân tố chính trị xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa



- Hệ thống chính trị quốc gia có vai trị quan trọng trong việc khoán chi
và định mức thu trong hệ thơng quản lí ngân sách . Các cơ quan trong hệ
thơng quản lí ngân sách cần chuyển đổi theo hướng tinh giảm bộ máy quản lí
đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả. Từ năm 1986 đất nước ta thực hiện đổi
mới từ một nước tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thi trường định
hướng xã hội chủ nghĩa . Với chủ trương đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa tân dụng mọi điều kiện thuận lợi bên ngoài huy động tối
đa vốn để phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân , củng cố phát triển
lực lượng sản xuất xây dựng mối quan hệ nhưng vẫn bảo tồn giữ gìn bản sắc
dân tộc mục tiêu là dân giàu nước mạnh xã hội cơng bằng văn minh , xóa bỏ
áp bức bất cơng tạo cho mọi người có cuộc sống ấm no hạnh phúc . Muốn cho
dân giàu đòi hỏi huyện cần động viên mọi nguồn lực trong xã hội phát huy
cao độ tính tự chủ của tồn dân kích thích sự sáng tạo trọng dụng tài năng tạo
động lực phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu khoa học
kĩ thuật hiện đại , khai thác mọi tiềm năng để phục vụ mục tiêu xây dựng
thành công cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển kinh tế . Kinh tế thi trường đòi
hỏi chúng ta phát triển kinh tế trong khuôn khổ của pháp luật trên cơ sở cạnh
tranh hồn hảo , kiên quyết xử lí các tổ chức độc quyền , đầu cơ tăng giá ,
khuyến khích các hình thức liên kết hợp tác cùng nhau phát triển tạo sự cạnh
tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp . Có những chính sách đầu tư có trong
tâm cho các doanh nghiệp quốc doanh , khu công nghiệp trọng điểm nhà nứoc
cho tiến hành cổ phần hóa nhưng cần giữ lại một số nghành then chốt mục
tiêu phát triển kinh tế ổn định môi trường vĩ mô . Trong kinh tế thị trường cần
có coi trọng yếu tố cơ bản kinh tế tránh sự tham gia của nhà nước bóp méo
kinh tế trơn tọng quy luật giá trị , quy luật cung cầu . Nhà nước chỉ đúng vai
trị là cơ quan quản lí thực hiện khắc phục khuyết điểm của nền kinh tế thị
trường , phân hóa giàu nghèo , tha hóa đạo đức . Tiến hành phân phối theo lao



động hưởng theo nhu cầu trên cơ sở tăng năng suất lao động , điều tiết đảm
công bằng trong xã hội trên cơ sở đảm bảo mục tiêu chính sách của Đảng đã
đề ra trong từng kì đại hội. Chất lượng cán bộ được nâng lên rõ ràng trong
công tác tài chính , kế tốn , thuế kho bạc nhà nướcc . Bộ máy quản lí được
tổ chức tinh gọn hiệu quả , có nhiều văn bản luạt , luật ngân sách nhà nước
nhằm quy định chung nhất về hoạt động quản lí ngân sách nhà nước. Điều
này đã đưa nền kinh tế phát triển những phương pháp quản lý và chế tài xử lý
vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước đsóng vai trị quan trọng trong việc
năng cao tính tự giác trong việc nộp thuế nghĩa vụ nộp thuế và các khoản
đóng góp khỏc
- Bản chất của chế độ xã hội : quan điểm đương nối của Đảng tình hình
chính trị – xã hội trong nước và quốc tế , hệ thống pháp luật
1.3.3.2 Nhóm nhân tố mang tính chất xu hướng vận động của nền kinh tế ,
kinh nghiệm của thế giới , chiến lược phát triển kinh tế
- Xu hướng hội nhập quốc tế , tự do hóa thương mại , giảm thiểu doanh
nghiệp nhà nước bùng nổ khoa học công nghệ , phát triển mạnh các loại hình
đầu tư quốc tế .
- Xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường trên quy mô toàn cầu với
sự phát triển của các quan hệ song phương , đa phương.
1.3.4 Nội dung quản lí
1.3.4.1 Nội dung của cơng tác quản lí ngân sách huyện
- Về cơng tác thu ngân sách
Theo điều 2 Luật ngân sách nhà nước : Thu ngân sách nhà nước bao
gồm các khoản thu từ thuế , phí , lệ phí các khoản thu từ hoạt động kinh tế
nhà nước , các khoản thu từ hoạt động kinh tế , các khoản đong góp của tổ
chức cá nhân , các khoản viện trợ , các khoản đóng góp khác theo quy định
của pháp luật . Thu ngân sách nhà nướcc bao gồm thuế ,phí, lệ phí do các tổ



chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật , các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của nhà nước như lợi tức từ vốn góp nhà nước , thu từ hoạt động sự
nghiệp , thu hồi quỹ dự trữ tài chính , thu tiền sử dụng đất , các khoản huy
động đóng góp của tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở ,
các khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng , thu di sản nhà nước được hưởng theo kết dư ngân sách năm trước , tiền
bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các đơn vị hành chính .
Căn cứ theo luật ngân sách ban hành ngày 20/3/1996 và luật sửa đổi bổ sung
và căn cứ theo quyết định số 4329/ QĐ - UBNN ngày 07/12/2007 của UBNN
tỉnh Hải Dương . Các nguồn thu ngân sách huyện bao gồm : Tiền bổ sung từ
ngân sách cấp trên , số tiền dư của năm trước , các khoản thu phí , lệ phí tại
phường , thị trấn , số tiền do ủng hộ đóng góp tự nguyện của tổ chức , cá nhân
, số tiền từ các khoản thu khác, thu tiền sử dụng đất nông nghiệp , thu thuế
ngoài quốc doanh bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp , thu tiền sử dụng đất ,
thuế nhà đất , lệ phí trước bạ .
Thuế là biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm huy động bộ
phận thu nhập từ lao động của cải vốn việc chi tiêu hàng hoá , dịch vụ của các
chủ thể cá nhân và pháp nhân nhằm huy động để trang trải các nhu cầu chi
tiêu của nhà nước . Việc thu thuế bao giờ cũng được thể chế bằng hệ thống
pháp luật.Thuế là cơ quan pháp luật ban hành quy định thủ tục rất chặt chẽ có
thuế VAT , thuế môn bài , thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế sử dụng .
_ Lệ phí là khoản thu mang tính chất bù đắp những chi phí của nhà nước
đã bỏ ra để phục vụ hay đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của tổ chức cá nhân
có các loại phí như khai sinh , khao tử , đăng kí kết hơn , đăng kí hộ tịch , lệ
phí trước bạ , lệ phí chứng nhận quyền sử dụng đất . Việc thu thuế do cơ quan
thuế trực tiếp thu : Thuế xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan , các loại phí và
lệ phí thường là đơn vị cơng ích , đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan nhà nước


hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận . Phí là khoản đóng góp nhằm bù đắp

phần những chi phí nhà nứoc đã chi ra cho những hoạt động dịch vụ mà nhân
dân được hưởng thụ phần lớn những dịch vụ này mang tính cơng ích bao gồm
phí giao thơng , phí thơng tin , phí bảo hiểm , phí đị , phí sủ dụng bến bãi .
Các phí do cơ qaun nhà nước quy định tùy thuộc vào chính sách động viên
đóng góp từng khoản thu , mang tớnh hồn trả trực tiếp
- Về phân bổ dự tốn chi ngân sách Huyện
Phân bổ ngân sách là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt
động quản lí bao gồm các khoản chi sau : chi thường xuyên như chi quốc
phòng , an ninh ,chi đầu tư xây dựng cơ bản , chi dự phòng ngân sách , chi cải
cách tiền lương , chi cho hoạt động của cơ quan Đảng bộ, xã , phường , các
đoàn thể , mặt trận tổ quốc , đoàn thanh niên , hội phụ nữ . Chi cho cơng tác
văn hóa xã hội như văn hóa thơng tin , thể thao , văn nghệ . Chi cho công tác
tự vệ , tuyển quân , đăng kí nghĩa vụ quân sự , chi cho phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh , trận tự xã hội , chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng , phúc lợi công
cộng. Chi ngân sách nhà nước phát triển kinh tế , ổn định xã hội nâng cao đời
sống nhân dân . Luật ngân sách nhà nước quy định chi ngân sách nhà nước
bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế đảm bảo quốc phòng an ninh , hoạt
động của bộ máy nhà nước .Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luạt . Chi thường xuyên bao gồm các hoạt động giáo dục đào tạo , sự
nghiệp kinh tế , quốc phòng an ninh , hoạt động Đảng cộng sản việt nam , hỗ
trợ quỹ bảo hiểm xã hội , tài trợ cho các tổ chức xã hội.
1.3.4.2 Trình tự lập , xét duyệt và quyết tốn ngân sách huyện
- Trình tự lập và căn cứ lập kế hoạch : Lập dự tốn ngân sách huyện là
q trình phân tích đánh giá tổng hợp dự tốn nhằm xác lập tính tốn các
khoản chi theo kế hoạch và có các biện pháp chủ yếu về kinh tế , tài chính
hợp lí .


Căn cứ lập bao gồm : Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện kỳ kế hoạch phải dựa vào những quy định chung về phan cấp quản lí

kinh tế xã hội và phân cấp quản lí ngân sách đang hiệu lực . Căn cứ vào tình
hình thực hiện dự toán ngân sách huyện năm báo cáo và năm trước đó để
thống kê và phát hiện những hiện tượng trong q trình quản lí thu chi ngân
sách huyện .
- Trình tự lập dự tốn ngân sách huyện
. Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn , lập dự toán ngân sách
do cơ quan hành chính cấp trên giao
. Lập dự tốn thu ngân sách huyện
. Lập dự toán chi ngân sách huyện
- Chấp hành kế hoạch ngân sách huyện
. Chấp hành thu ngân sách huyện : Tổ chức thu thuế phát sinh trên địa
bàn huyện quản lí các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương hoàn trả
khoản thu chấp hành các khoản chi ngân sách như chi thường xuyên , chi đầu
tư phát triển một cách nghiêm túc . Quyết toán ngân sách huyện phải được
thực hiện qua các văn bản pháp luật quy theo luật ngân sách nhà nước bao
gồm quyết toán chi , thu ngân sách huyện . Cần đảm bảo yêu cầu kế họch
ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và có tác
động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thực hiện đầy
đủ quan điểm chính sách tài chính quốc gia . Căn cứ phương hướng chủ
trương , nhiệm vụ phát triển dựa trên kế hoạch phát triển của huyện trong năm
kế hoạch ngân sách của nưm trước phù hợp với chế độ tiêu chuẩn định mức
cụ thể về dự toán thu chi ngân sách nhà nước
Chấp hành ngân sách huyện
Căn cứ lập bao gồm : Các quy định của hiến pháp và pháp luật do quốc
hội ban hành có liên quan đến hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà


nước . Luật ngân sách nhà nước và các nghị định của chính phủ quy định ,
thơng tư hướng dẫn của bộ tái chính căn cứ vào kế hoạch cơ quan đã được
phê duyệt để phấn đấu hoàn thành , các cơ quan tài chính , thuế , kho bạc các

cấp phải căn cứ vào kế hoạch quy định của nhà nước để thực hiện kiểm soát
thu chi.
. Quyết toán ngân sách nhà nước căn cứ vào : Các yêu cầu quy định cụ
thể của các hình thức quyết tốn , các hệ thống mẫu biểu phản ánh quyết toán
, thời gian tiến hành lập quyết toán , nội dung quyết tốn , trình tự quy định
cơng tác thực hiện quyết toỏn chi tiết . Thông tư hướng dẫn của bộ tài chính
về phạm vi thời gian được điều chỉnh để thực hiện quyết toán đúng nội dung
và niên độ kế tốn xử lí các khoản thu cịn bỏ sót sai quy định của luật pháp.
1.4 Kinh nghiệm quản lí ngân sách huyện của một số địa phương trong
cảc nước
Các địa phương trong cả nước đã thực hiện nhiều biện pháp trong quản
lí ngân sách .Các huyện đã có các phịng ban chun mơn trong định mức thu
và phân bổ dự toán chi tránh sự chồng chéo . Để quản lí ngân sách có hiệu
quả các địa phương đã thực hiện các phương pháp sau:
1.4.1 Đối với con người
- Đây là cách thức tác động vào nhận thức tình cảm của con người nhằm
nâng cao tính tự giác , nhiệt tình lao động của các cán bộ cơng nhân viên
.Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quản lí ngân sách vì đối tượng là con
người là thực thể năng động là tổng hòa các mối quan hệ xã hội . Phương
pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lí . Nó mang tính
thuyết phục từ đó nâng cao tính tự giác . Giáo dục bằng hình thức vận động
tun truyền giải thích cho mọi người trong hệ thống quản lí ngân sách hiểu
rõ mục tiêu ý đồ , chủ trương chiến lược phát triển , vạch rõ khó khăn , giáo
dục tính tổ chức kỹ luật xóa luồng tư tưởng gây khó cho hệ thống . Giáo dục


qua hình thức tuyên truyền các sinh hoạt cộng đồng trong hệ thống quản lí
ngân sách.
1.4.2 Đối với lập dự toán
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phịng, ổn

định xã hội . Chính sách chế độ phân cấp thu chi . Các chế độ tiêu chuẩn định
mức chi ngân sách do thủ tướng chính phủ , bộ tài chính và HĐND quy định ,
số kiểm tra về dự toán ngân sách , tỡnh hình thực hiện dự tốn.
. Về trình tự lập dự tốn: Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế ,
chi cục thuế các ban ngành tổ chức căn cứ vào chức năng ,nhiệm vụ được
giao và chế độ định mức tiêu chuẩn chi và lập dự toán chi khi cân đối ngân
sách cần trình lên UBND báo cáo cho người đứng đầu ban ngành xem xét .
Phòng tài chính kế hoạch huyện làm việc với UBND về dự tốn ngân sách khi
có u cầu khi có quyết định giao nhiệm vụ thu dự tốn chi hồn chỉnh
phương án phân bổ dự tốn trình lên cơ quan có thẩm quyền quyết định sau
đó tiến hành cơng bố cơng khai tài chính về ngân sách nhà nước . Điều chỉnh
dự tốn ngân sách hàng năm trong trường hợp có u cầu của UBND cấp
trên đảm bảo với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu
nhiệm vụ chi .

1.4.3 Đối với chấp hành dự toán ngân sách
Để căn cứ chấp hành ngân sách tốt các địa phương căn cứ dự toán ngân
sách và phương án phân bổ dự tốn đã được UBND , HĐND thơng qua các
khoản chi cần phải có trong mục lục danh sách chi của chính phủ , các cơ
quan thu phải được thu theo mùa vụ thì đề nghị cơ quan tài chính cấp trên
cáp sổ bổ sung cân đối trong dự toán được giao cho phù hợp .Các khoản chi
tiền mặt được quản lí chặt chẽ và chuyển khoản tại kho bạc nhà nước cơ quan


thu đã được phối hợp phối hợp với ban tài chính thực hiện đúng thu đủ khi
thu tiền của các cá nhân tổ chức cần phải có biên lai thu tiền . Đối với chứng
từ kế toán : Khoản thu được hưởng 100% , kho bạc nhà nước chuyển liên
chứng từ thu cho ban tài chính các khoản thu phân chia với cấp trên kho bạc
nhà nước lập bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi ban
tài chính , các khoản thu bổ sung phịng tài chính kế hoạch huyện dựa vào dự

tốn số thu bổ sung đã giao cho xã thị trấn khả năng cân đối ngân sách thông
báo số bổ sung cho các đơn vị giao dự toán .
1.4.4 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách , định mức thu hợp lí và
cơng tác kiểm tra giám sát hoạt động đảm bỏ tính minh bạch rõ ràng trong
quản lí ngân sách
Các tổ chức đơn vị cá nhân đã thực hiện chi đúng dự toán được giao
đúng chế độ tiêu chuẩn định mức đúng mục đích các khoản tiền đã chi thực
hiện ở kho bạc nhà nứoc thông qua phiếu chi chấp hành nghiêm túc pháp luật
về kế toán thống kê và quyết tốn sử dụng kinh phí . Các ban tài chính tiến
hành thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức bố trí nguồn lức theo
dự tốn đáp ứng nhu cầu chi lương , chi hoạt động sự nghiệp đầy đủ kịp thời
cho UBND về các khoản chi sai chế độ để có chế độ biện pháp xử lí kịp thời .
Các khoản chi cần đảm bảo các điều kiện đã được ghi trong dự toán được
giao thơng qua các cấp có thẩm quyền quyết định chi đúng chi theo chế độ
tiêu chuẩn định mức quy định . Đối với các khoản tạm ứng tiền cho nhà thầu
cơng tác chuẩn bị hội nghị phải có đủ chứng từ hợp lí thanh tốn bằng hình
thức chuyển khoản ,các khoản chi từ nguồn thu được giữ lại Ban tài chính
phối hợp với kho bạc nhà nước định kì làm tục hoạch toán thu chi kèm theo
bảng kê chứng từ thu và chi theo chế đọ quy định . Các khoản chi thường
xuyên thì ưu tiên chi trả tiền lương các khoản chi phụ cấp khác cho cán bộ
công chức .Nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp , các khoản chi


×