Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.41 KB, 62 trang )

Lời mở đầu
Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nớc
trong một giai đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và phân
bổ dự toán các khoản chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã thông
qua và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/ 01 /1997 quy định vai trò , căn cứ phân
bổ và xây dựng dự toán ngân sách cũng nh trình tự xây dựng và phân bổ dự toán
ngân sách các cấp , các ngành trong hệ thống quản lí ngân sách nhà nớc . Đây
có thể là văn bản pháp lí chung về quản lí ngân sách nhà nớc. Đất nớc ngày
càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế những giải pháp đa ra
nhằm hoàn thiện quản lí ngân sách càng đóng vai trò quan trọng . Với t cách là
một cấp trong hệ thống quản lí ngân sách , ngân sách huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải
Dơng đã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống quản lí ngân sách . Thực hiện
chủ trơng đổi mới trong lĩnh vực quản lí ngân sách nhà nớc đã tiến hành định
mức thu và khoán chi cho từng cấp , từng ngành qua các công cụ thu và chi hợp
lí có vai trò trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ nhà nớc . Tốc độ tăng
trởng kinh tế trung bình đạt 8,5% , lạm phát luôn ở mức cho phép . Đời sng
nhân dân đợc cải thiện , quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Các khu công
nghiệp , khu chế xuất không chỉ có ở thành thị mà còn có cả ở các vùng nông
thôn đã ảnh hởng đến công tác quản lí ngân sách huyện . Mức độ phức tạp tăng
lên đòi hỏi trình độ quản lí ngày cng phải đợc nâng cao nhất là tìm ra hóng
mới trong cách quản lí ngân sách . Những thách thức và cơ hội đem lại mà hệ
thông ngân sách quản lí huyện phải đơng đầu nhất là khi việt nam gia nhập tổ
chức thơng mại WTO là điều khó tránh khỏi . Để góp phần vào công tác quản lí
ngân sách tôi xin đa ra ý kiến của bản thân về: Một số giải pháp hoàn thiện
quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải D ơng . Chuyên đề thự tập đợc
hình thành từ nhiều tài liệu khác nhau và phơng hớng , giải pháp đa ra mang
tính đề xuất. Đặc biệt là sự hớng dẫn của PGS .TS Lê THị ANH Vân và phòng
tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải Dơng đã giúp tôi hoàn thành đề tài
này . Mục đích của bài viết thông qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình thu chi ,
đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân
sách ngày một hoàn thiện hơn . Ngoài phần mở đầu , kết luận , mục lục chuyên


đề chia thành ba chơng :
Chơng 1 : Cơ sở lí luận về quản lí ngân sách huyện
Chơng 2 : Thực trạng quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải Dong
Chơng 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ
Tỉnh Hải Dơng

Chơng I : Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách huyện
1.1. Ngân sách
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nớc
Ngân sách nhà nớc là một thành phần trong hệ thống tài chính, đây là
thành tố quan trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc gia, các công trình trọng
điểm đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện thông qua ngân sách nhà nớc giúp
các nhà quản lý có thể trực tiếp quản lý định mức phân bổ dự toán, thực hiện
cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các lĩnh vực then chốt nhằm duy trì
bộ máy quản ký có nhiều khái niệm đa ra về ngân sách nhà nớc:
. Ngân sách nhà nớc là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một
giai đoạn nhất định của nhà nớc
. Theo luật ngân sách nhà nớc: Ngân sách nhà nớc là toàn bộ các khoản
thu chi của nhà nớc trong dự toán đã đợc thực hiện trong một năm để đảm bảo
trong năm nhằm hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ đề ra.
. Có thể hiểu rằng: Ngân sách nhà nớc là kế hoạch tài chính cơ bản của
quốc gia là bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nớc, là quỹ tiền tệ tập trung,
yếu tố quan trọng hệ thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nớc đợc hình thành
từ:
- Mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí.
- Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nớc.
- các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức.
- Các khoản vay của chính phủ.
- các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật, có các văn bản pháp quy, tờ trình định mức nhận viện trợ trong năm.

1.1.2 Thu ngân sách nhà nớc
Thu ngân sách nhà nớc là hoạt đông của nhà nớc nhằm đảm bảo cân bằng
thu chi trong hệ thống ngân sách duy trì ngân sách mức ổn định, thông qua các
khoản thu này nhà nớc có thể tiến hành phân bổ dự toán ngân sách cho các cấp,
các ngành, công trình trọng điểm trong giai đoạn nhất định.
Bản chất thu ngân sách nhà nớc là: Nhà nớc thông qua các chế tài, công cụ
tài chính dể tiến hành trng thu qua hình thúc thu thuế hoặc các hình thức thu
khác mang tính chất cỡng bức mục tiêu là cân bằng thu chi trong hệ thống ngân
sách.
Vì vậy thu ngân sách nhà nớc là khoản thu bắt buộc chủ yếu thông qua
thuế ( trớc đây cha cải cách hệ thông thuế, nguồn của ngân sách nhà nớc chủ
yếu từ vay và viện trợ ). Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, không
nộp thuế là vi phạm pháp luật.
1.1.3 Chi ngân sách nhà nớc.
Để duy trì bộ máy quản lý, mục tiệu phát triển hàng năm nhà nớc đều
có danh mục khoản chi thông qua hình thức khoán chi.
- Chi ngân sách nhà nớc là sự liệt kê các khoản mục cn sử dụng ngân
sách nhà nớc đợc định mức hợp lý thông qua hệ thống quản lý, chế ti phù hợp.
- Bản chất chi ngân sách nhà nớc: Nhà nớc thông qua ngân sách trung -
ơng thực hiện các khoản mục chi mà tự nhiên không muốn làm do lợi nhuận
thấp hoặc các công trình giao thông, chơng trình mục tiêu quốc gia do vốn bỏ ra
quá lớn. Các khoản chi nhằm giả quyết quyền lợi kinh tế giữa nhà nớc và xã hội
duy trì bộ máy hành chính và xã hội duy trì bộ máy hành chính công tác quản
lý hiệu quả đầu t để tái sản xuất mở rộng chi ngân sách nhà nớc để duy trì phát
triển cuộc sống cộng đồng bao gồm :
- Chi để duy trì bộ máy nhà nớc: Quan điểm cần quán triệt vớikhoản chi
này là tiết kiệm toàn diện . Điều này đợc thực hiện thông qua việc sắp xếp lại hệ
thống hành chính nhà nớc theo hớng tinh giảm, gọn nhẹ và có hiệu lực tổ chức,
bộ máy chấn chỉnh, định biên, tiêu chuẩn hoá cán bộ, khoán quỹ lơng và tổ
chức lao động khoa học trong cơ quan nhà nớc. Thực hiện nghiêm túc chế độ

tiết kiệm của chính phủ cùng với việc chống lãng phí.
- Chi cho đầu t phát triển đầu t càng nhiều đất nớc càng mạnh chi đầu t
phát triển tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển một số
ngành mũi nhọn , những vùng trọng điểm có tác dụng thay đổi cơ cấu kinh tế
thúc đẩy qua trình công nghiệp hoá.
- Tỷ trọng vốn đầu t thuộc ngân sách nhà nứớc so với tổng vốn đàu t xã
hội năm 1999 là 25% ( so với 21,5% năm 1998). Năm 2000 là 24,4%. Điều này
gắn liền với bài toán nâng cao hiệu quả của vốn đầu t.
- Chi cho các mục tiêu văn hoá- xã hội. Trong đó có công trình văn hoá,
bảo tồn, bảo tàng, giáo dục, y tế.
- Chi phi cho quốc phòng, an ninh.
- Chi trả nợ nớc ngoài; chủ yếu trả nợ bằng hàng hoá xuất khẩu thờng
chiếm khoảng 10% chi ngân sách hay 2,85%- 3,4% GDP.
- Chi dự phòng: ề phòng rủi ro về tài chính , thiên tai viện trợ các nớc
khi gặp khó khăn.
Chỉ trong hơn một năm ( giữa năm 1997) đến cuối năm 1998 tổng thiệt hại
về tài sản do thiệt hại do thiên tai gây ra khoảng 4,7% GDP tơng đơng với tổng
số vốn đầu t thuộc nguồn ngân sách tập trung. Đầu năm 1999: hạn hán nghiêm
trọng nhiều vùng không có nc dân bị đói nhà nớc trích 15 tỷ đồng từ nguồn
dự phòng khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nớc sinh hoạt.
Ngân sách nhà nớc phải cân đối trong thu chi có 3 quan điểm cân đối thu
chi:
. Quan điểm thứ nhất: có bao nhiêu chi bấy nhiêu: Đây là quan điểm thắt l-
ng bộc bụng, thà chậm mà chắc, có hệ số an toàn cao tránh đợc nguy cơ khủng
hoảng tài chính- tiền tệ nhng phải cắt xén chi vì thu ít và hậu quả của nó là tốc
độ tăng trởng kinh tế chậm .
. Quan điểm thứ hai: Ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chi để phát triển
nguồn thu (chi không dủ thì vay) . Đây là phơng pháp một thời gian để đợc xem
là cân đối tích cực nhng mạo hiểm, bởi lẽ nó dẫn đến lạm phát, thâm hụt ngân
sách và chứa đựng mầm mống của khủng hoảng tiềm năng trong lĩnh vực tài

chính tiền tệ.
. Quan điểm thứ ba: tận dụng các nguồn vay u đãi, u tiên chi để nuôi thu
lâu dài và kết hợp chính sách thắt lng buộc bụng trong nớc.
1.2 . Vai trò của cấp huyện trong quản lý ngân sách
Các khoản thu ngân sách cấp huyện phải đảm bảo tối đa nhng vẫn kích
thích sản xuất vì vậy phải mở rộng diện thu, thu đúng thu đủ. Thu ngân sách
phụ thuộc vào:
- Sự tăng giảm sản xuất, giá cả, tiêu thụ ( mặt lợng).
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh( mặt chất) nhất là từ khi luật thuế mới đợc
thực hiện trên cơ sở VAT của sản xuất.
các chính sách của nhà nớc nh chính sách đầu t chính sách bảo hộ. Đối với
chính sách nhà nớc lâu dài giữ mức an toàn. Mọi khoản thu cần đầy đủ, chi
đúng mục đích, đúng đối tợng và có hiệu quả theo dự toán đợc duyệt, có cơ chế
trách nhiệm vật chất cá nhân đối với quyết định chi sai chế độ. Để thực hiện
điều này huyện cần làm vai trò và trách nhiệm của mình.
1.2.1 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế
phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất.
Huyện có vai trò tham mu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính sách
chống độc quyền. Thông qua ớc tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao cho hợp
lý từng bộ phận, định hớng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông qua
khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt
trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp nhà nớc, bảo đảm
cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lơng huy động tài chính thông qua
sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu t tại địa phơng.
1.2.2 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc giả quyết vấn đề xã
hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự
toán ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá
dân số, giải quyết công ăn việc làm . Phát triển ngành lao động truyền thống tận
dụng dợc lao động nhàn rỗi.

1.2.3 Xây dựng , thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội huyện là đơn vị
hành chính cơ sở.
Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu dợc tập trung nhằm tạo lập quỹ
ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật.Thu ngân sách góp phần
đảm bảo công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nớc, nâng cao dân trí sức khoẻ cho ngời dân. Quản lýngân sách huyện là nhân
tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của toàn bộ bộ máy chính
quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều ngời có mục tiêu hội tụ với nhau.
Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó đợc tiến hành các hoạt động của mình phù
hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí ngân
sách thành công quản lý ngân sách huyện đúng ắn giúp cho tổ chức hạn chế đ-
ợc nhợc điểm của mình, liên kết đựoc mọi ngời tạo ra niềm tin sức mạnh và
truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và sức mạnh tổng hợp của cac tổ chức bên
ngoài.
1.3 Quản lý ngân sách huyện.
1.3.1 Mục tiêu.
Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của ngời quản lí mang tính trí
tuệvà sáng tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng
loạt các chức năng liên kết hu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức
thực hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra. . Quản lý ngân
sách rõ ràng, hiệu quả giúp cho nhà nớc sử dng tốt hơn ngân sách trung ơng
vào mục tiêu chơng trình quốc gia, tránh đợc tình trạng rối loạn trong quản lý
kinh tế tài chính của nhà nớc . Mục tiêu chính là giải quyết vấn đề liên quan
đén quản lý và điều hành quản lý nhà nớc. Thống nhất quản lý nền ti chính
quốc gia xây dựng ngân sách lành mạnh củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả tiền của nhà nớc. Đặc biệt là giải quyết thoả đáng mối quan hệ
về quyền lợi và trách nhiệm giữa các cấp, cơ quan chính quyền, ổn định nền
kinh tế xã hội.
- Quản lý ngân sách huyện hiệu quả là bớc quan trọng mà nhà nớc cần

thực hiện khẳng định tính minh bạch, trình độ quản lý của các cán bộ công chức
tuyến cơ sở, tránh thất thoát các nguồn vốn đầu t, chi sai nguyên tắc đỡ đi phần
nào gánh nặng về tài chính cho ngân sách trung ơng. Quản lí ngân sách hoạt
động có mục đích của ngời quản lí mang tính trí tuệ và sáng tạo tuân theo
những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng loạt các chức năng liên
kết hu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực hiện động viên phối
hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra.
1.3.2 Nguyên tắc quản lý.
1.3.2.1 Khái niệm
Nguyên tắc quản lý của huyện là quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành
vi mà các cơ quan quản lý, các nhà quản lý phải tuõn thủ trong quá trình quản
lý.
1.3.2.2 Yêu cầu.
- Nguyên tắc phải thực hiện đợc yêu cầu của các quy luật khác quan.
- Phù hợp với mục tiêu quản lý.
- Phản ánh đúng đắn tính chất và quan hệ hợp lý.
- Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải đợc đảm bảo bằng tính
cỡng chế.
1.3.2.3 Các nguyên tắc quản lý
_ Nguyên tắc đầu đủ trọn vẹn : Tất cả các khoản thu chi đều phải có chứng
từ xuất nhập tiền . Nó phản ánh tính chính xác công minh rõ ràng . Các khoản
thu chi đều phải có trong kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách đã đợc HĐND,
UBND các cấp thông qua.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách : Dự toán chi , thu đợc đối chiếu cho khớp
với nhau tránh hiện tợng chênh lệch . Nó đòi hỏi các khoản chi đợc phép chi
phát sinh khi có sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải có nguồn thu bù
đắp trong quá trình tiến hành chi dự toán phát sinh cần cắt giảm điều chỉnh hay
loại bỏ những khoản chi không cần thiết nhằn cân đối thu chi ngân sách .
_ Nguyên tắc minh bạch , dân chủ trong quản lí ngân sách nhà nớc : Các
khoản thu chi ngân sách nhà nớc đều đợc xác định bằng số liệu chứng từ ghi

sổ , quyết định , văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền . Cần phát huy tính
minh bạch , công khai để mọi ngời đợc biết ngay từ khi lập kế hoạch , chấp
hành và quyết định dự toán ngân sách nhà nớc .
_ Nguyên tắc trung thực chính xác : Ngân sách nhà nớc đợc xây dựng rành
mạch , có hệ thống , các khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch tránh việc
thu sai , chi sai gây thất thoát ngân sách nhà nớc .
- Đảm bảo cho hệ thống tồn tại vững mạnh.
Đây là nguyên tắc đòi hỏi hệ thống phải dợc tồn tại vững mạnh và phát
triển ổn định, nhanh chóng. Đó là sinh mệnh chính trị của cơ quan hành chính
nhà nớc, làm sao cho các đặc trng của hệ thống và mục tiêu thực hiện một cách
tốt đẹp.
- Phân cấp.
Nội dung của nguyên tắc : Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối u giữa
tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ thực
hiện trong khuôn khổ tập trung là thống nhất đờng nối chủ trong, kế hoạch phát
triển của hệ thống thống nhất các quy chế quản lý, thực hiện chế độ một thủ tr-
ởng ở tất cả các đơn vị các cấp và xác định rõ vị trí trách nhiệm quyền hn của
các cấp, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa cho hệ thống phát triển.
- Kết hợp hài ho các lợi ích liên quan dến hệ thống quản lý ngân sách
trớc hết là quản lý con ngời, là tổ chức tích cực làm việc của con ngời. Con ngời
có những lợi ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định. Do đó một trong
những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con ngời
để khuyến khích có hiệu quả. Lợi ích là sự vân động tự giác, chủ quan của con
ngời nhằm thoả mãn một nhu cầu nào dố của con ngời lợi ích là một động lực to
lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con ngời.
Nội dung nguyên tắc: Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, có liên quan đn
hệ thóng trên cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan.
Các biện pháp kết hợp tốt các lợi ích.
.Thực hiện một đờng nối phát triển đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các
quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của hệ thống . Đờng lối đó phản ánh

cơ bản và lâu dài của mỗi thành viên trong hệ thống . Xây dựng và thực hiện các
quy hoạch , kế hoạch chuẩn xác kế hoạch phải quy tụ quyền lợi , có tính hiện
thực cao .
- Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của vấn đề : Đó là làm sao để cùng một
cơ sở vật chất kĩ thuật nguồn tài nguyên , lực lợng lao động hiện có của hệ
thống trong các giai đoạn phát triển có thể tạo ra kết quả cao nhất có lợi ích
nhất cho hệ thống quản lý ngân sách . CMARK đã nhận định : Khi muốn có
sản xuất tập thể thì việc tính toán thời gian tất nhiên có ý nghĩa chủ yếu . Thời
gian mà xã hội cần để sản xuất ra lúa mì , gia súc và những thứ khác càng ít hơn
bao nhiêu thì số thời gian mà xã hội dành cho công tác sản xuất những của cải
vạt chất tinh thần khác càng nhiều bấy nhiêu . Tính chất toàn diện trong sự hoật
động . Sự phát triển và trong viẹc tiêu dùng mỗi thầnh viên cũng nh ca ton xã
hội đều phụ thuộc vào tiết kiệm thời gian bởi vì việc tiết kiệm thời gian cũng
nh việc phân phối ngân sách một cách có kế hoạch thời gian lao động trong các
ngành sản xuất khác nhau vẫn là quy luật. Từ luận điểm của CMARK có thể rút
ra kết luận : Mọi thứ tiết kiệm suy sau cùng là tiết kiệm thời gian , tiết kiệm là
quy luật phát triển dựa trên cơ sở phải sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng
và cơ hội . Đặc biệt tiết kiệm bắt buộc từ tính kế hoạch , tổ chức cao , quy luật
tiết kiệm gắn với quy luật tận dụng thành quả khoa học kĩ thuật
- Chuyên môn hóa
Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý ngân sách phải đợc thực hiện bởi
những ngời có chuyên môn đợc đào tạo có kinh nghịêm và tay nghề theo đúng
vị trí trong guồng máy của hệ thống . Đây là cơ sở của việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị trí công
tác của mình . Mặt khác họ phải ý thức đợc mối quan hệ với những ngời khác ,
bộ phận khác .
- Giữ bí mật ý đồ tiềm năng trong quản lí ngân sách
Đây là nguyên tắc đòi hỏi các cơ quan quản lí ngân sách phải luôn giấu
kín ý đồ , tiềm năng của mình để đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trong quá

trình quản lí hành chính sự nghiệp
- Tận dụng thời cơ môi trờng hoạt động của các cấp có thẩm quyền trong
quản lí ngân sách
Mọi hệ thống trong quản lí ngân sách huyện có quy mô khá lớn và hoạt
đông khả hiệu quả trong thời gian gần đây nhng vẫn bộc lộ những mặt hạn chế
để khắc phục điều này các nhà quản lý ngân sách trên địa bàn phải nắm vững
nguyên tắc biết tận dụng thời cơ và môi trờng bên ngoài . Khai thác thông tin có
lợi từ mọi nguồn đặc biệt là thông tin về công nghệ mới và sự biến động trong
chính sách quản lí ngân sách có ảnh hởng đến việc phân bổ dự toán thu chi
trong hệ thống ngân sách . Đõy là mối quan hệ giữa thế và lực của hệ thống
quản lí ngân sách . Lực là tiềm năng của hệ thng còn thế là mối quan hệ của
hệ thống trong môi trờng của hệ thống
- Biết dừng lại đúng lúc
Nguyên tắc đòi hỏi các nhà quản lí ngân sách khi thực hiện mi giải pháp
nào cũng chỉ nên sử dụng có thời hạn có mức độ
- Dám mạo hiểm đa ra nhng quyết định mang tính đột phá trong lĩnh vực
quản lí ngân sách
Đòi hỏi cơ quan quản lí ngân sách có những quyết định về định mức thu
chi nhằm hoàn thiện . Ngời xa từng nói : Bất đại trận bất đại thành có thể thu
nhái đợc thành công nhng mạo hiểm cũng có nghĩa là đồng ngha vi tự sát .
Nếu nhà lãnh đạo hệ thống là những ngời nhu nhợc khó có thể thực hiện nguyên
tắc này.
1.3.3 Nhân tố ảnh hởng đến quản lý ngân sách Huyện
1.3.3.1 Nhân tố chính trị xã hội và nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa
- Hệ thống chính trị quốc gia có vai trò quan trọng trong việc khoán chi và
định mức thu trong hệ thông quản lí ngân sách . Các cơ quan trong hệ thông
quản lí ngân sách cần chuyển đổi theo hớng tinh giảm bộ máy quản lí đảm bảo
sự hoạt động có hiệu quả. Từ năm 1986 đất nớc ta thực hiện đổi mới từ một nớc
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thi trờng định hớng xã hội chủ

nghĩa . Với chủ trơng đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa tân
dụng mọi điều kiện thuận lợi bên ngoài huy động tối đa vốn để phát triển kinh
tế tăng thu nhập cho ngời dân , củng cố phát triển lực lợng sản xuất xây dựng
mối quan hệ nhng vẫn bảo tồn giữ gìn bản sắc dân tộc mục tiêu là dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng văn minh , xóa bỏ áp bức bất công tạo cho mọi ngời có
cuộc sống ấm no hạnh phúc . Muốn cho dân giàu đòi hỏi huyện cần động viên
mọi nguồn lực trong xã hội phát huy cao độ tính tự chủ của toàn dân kích thích
sự sáng tạo trọng dụng tài năng tạo động lực phát triển mạnh mẽ lc lợng sản
xuất trên cơ sở thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại , khai thác mọi tiềm năng
để phục vụ mục tiêu xây dựng thành công cơ sở vật chất kĩ thuật phát triển kinh
tế . Kinh tế thi trờng đòi hỏi chúng ta phát triển kinh tế trong khuôn khổ của
pháp luật trên cơ sở cạnh tranh hoàn hảo , kiên quyết xử lí các tổ chức độc
quyền , đầu cơ tăng giá , khuyến khích các hình thức liên kết hợp tác cùng nhau
phát triển tạo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp . Có những chính
sách đầu t có trong tâm cho các doanh nghiệp quốc doanh , khu công nghiệp
trọng điểm nhà nứoc cho tiến hành cổ phần hóa nhng cần giữ lại một số nghành
then chốt mục tiêu phát triển kinh tế ổn định môi trờng vĩ mô . Trong kinh tế thị
trờng cần có coi trọng yếu tố cơ bản kinh tế tránh sự tham gia của nhà nớc bóp
méo kinh tế trôn tọng quy luật giá trị , quy lut cung cầu . Nhà nớc chỉ đúng vai
trò là cơ quan quản lí thực hiện khắc phục khuyết điểm của nền kinh tế thị trờng
, phân hóa giàu nghèo , tha hóa đạo đức . Tiến hành phân phối theo lao động h-
ởng theo nhu cầu trên cơ sở tăng năng suất lao động , điều tiết đảm công bằng
trong xã hội trên cơ sở đảm bảo mục tiêu chính sách của Đảng đã đề ra trong
từng kì đại hội. Chất lợng cán bộ đợc nâng lên rõ ràng trong công tác tài chính ,
kế toán , thuế kho bạc nhà nớcc . Bộ máy quản lí đợc tổ chức tinh gọn hiệu quả ,
có nhiều văn bản luạt , luật ngân sách nhà nc nhằm quy định chung nhất về
hoạt động quản lí ngân sách nhà nớc. Điều này đã a nền kinh tế phát triển
những phơng pháp quản lý và chế tài xử lý vi phm pháp luật về quản lý nhà n-
ớc đsóng vai trò quan trọng trong việc năng cao tính tự giác trong việc nộp thuế
nghĩa vụ nộp thuế v các khoản đóng góp khỏc

- Bản chất của chế độ xã hội : quan điểm đơng nối của Đảng tình hình
chính trị xã hội trong nớc và quốc tế , hệ thống pháp luật
1.3.3.2 Nhóm nhân tố mang tính chất xu hớng vận động của nền kinh tế , kinh
nghiệm của thế giới , chiến lợc phát triển kinh tế
- Xu hớng hội nhập quốc tế , tự do hóa thơng mại , giảm thiểu doanh
nghiệp nhà nớc bùng nổ khoa học công nghệ , phát triển mạnh các loại hình
đầu t quốc tế .
- Xu hớng chuyển sang nền kinh tế thị trờng trên quy mô toàn cầu với sự
phát triển của các quan hệ song phơng , đa phơng.
1.3.4 Nội dung quản lí
1.3.4.1 Nội dung của công tác quản lí ngân sách huyện
- Về công tác thu ngân sách
Theo điu 2 Luật ngân sách nhà nớc : Thu ngân sách nhà nớc bao gồm
các khon thu từ thuế , phí , lệ phí các khon thu từ hoạt động kinh tế nhà n-
ớc , các khoản thu từ hoạt động kinh tế , các khoản đong góp của t chức cá
nhân , các khoản viện trợ , các khon đóng góp khác theo quy định của pháp
luật . Thu ngân sách nhà nớcc bao gồm thuế ,phí, lệ phí do các tổ chức cá nhân
nộp theo quy định của pháp luật , các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà n-
ớc nh lợi tức từ vốn góp nhà nớc , thu từ hoạt động sự nghiệp , thu hồi quỹ dự
trữ tài chính , thu tiền sử dụng đất , các khon huy động đóng góp của tổ chức
cá nhân để đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở , các khoản đóng góp của các
tổ chức cá nhân để đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng , thu di sản nhà nớc đợc hởng
theo kết d ngân sách năm trớc , tiền bán hoặc cho thuê ti sản thuộc sở hữu nhà
nớc tại các đơn vị hành chính . Căn cứ theo luật ngân sách ban hành ngày
20/3/1996 và luật sửa đổi bổ sung và căn cứ theo quyết định số 4329/ QĐ -
UBNN ngày 07/12/2007 của UBNN tỉnh Hải Dơng . Các nguồn thu ngân sách
huyện bao gồm : Tiền bổ sung từ ngân sách cp trên , số tiền d của năm trớc ,
các khoản thu phí , lệ phí tại phờng , thị trấn , số tiền do ủng hộ đóng góp tự
nguyện của tổ chức , cá nhân , số tiền từ các khon thu khác, thu tiền sử dụng
đất nông nghiệp , thu thuế ngoài quốc doanh bao gồm thuế thu nhập doanh

nghiệp , thu tiền sử dụng đất , thuế nhà đất , lệ phí trớc bạ .
Thuế là biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nớc nhằm huy động bộ phận
thu nhập từ lao động của cải vốn việc chi tiêu hàng hoá , dịch vụ của các chủ
thể cá nhân và pháp nhân nhằm huy động đ trang trải các nhu cầu chi tiêu của
nhà nớc . Việc thu thuế bao giờ cũng đợc thể chế bằng hệ thống pháp
luật.Thuế là cơ quan pháp luật ban hành quy định thủ tục rất cht chẽ có thuế
VAT , thuế môn bài , thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế sử dụng .
_ Lệ phí là khoản thu mang tính chất bù đắp những chi phí của nhà nớc đã
bỏ ra để phục vụ hay đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của tổ chức cá nhân có các
loại phí nh khai sinh , khao tử , đăng kí kết hôn , đăng kí hộ tịch , lệ phí trớc bạ ,
lệ phí chứng nhận quyền sử dụng đất . Việc thu thuế do cơ quan thuế trực tiếp
thu : Thuế xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan , các loại phí và lệ phí thờng là
đơn vị công ích , đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan nhà nớc hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận . Phí là khoản đóng góp nhằm bù đắp phần những chi phí
nhà nứoc đã chi ra cho những hoạt động dịch vụ mà nhân dân đợc hởng thụ
phần lớn những dịch vụ này mang tính công ích bao g m phí giao thông , phí
thông tin , phí bảo hiểm , phí đò , phí sủ dụng bến bãi . Các phí do cơ qaun nhà
nớc quy định tùy thuộc vào chính sách động viên đóng góp từng khoản thu ,
mang tớnh hoàn trả trực tiếp
- Về phân bổ dự toán chi ngân sách Huyện
Phân bổ ngân sách là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt
động quản lí bao gồm các khoản chi sau : chi thờng xuyên nh chi quốc phòng ,
an ninh ,chi đầu t xây dựng cơ bản , chi dự phòng ngân sách , chi cải cách tiền
lơng , chi cho hoạt động của cơ quan Đảng bộ, xã , phờng , các đoàn thể , mặt
trận tổ quốc , đoàn thanh niên , hội phụ nữ . Chi cho công tác văn hóa xã hội
nh văn hóa thông tin , thể thao , văn nghệ . Chi cho công tác tự vệ , tuyển quân ,
đăng kí nghĩa vụ quân sự , chi cho phong trào quần chúng bảo vệ an ninh , trận
tự xã hội , chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng , phúc lợi công cộng. Chi ngân sách
nhà nớc phát triển kinh tế , ổn định xã hội nâng cao đời sống nhân dân . Luật
ngân sách nhà nớc quy định chi ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản chi phát

triển kinh tế đảm bảo quốc phòng an ninh , hoạt động của bộ máy nhà nớc .Chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luạt . Chi thờng xuyên
bao gồm các hoạt động giáo dục đào tạo , sự nghiệp kinh tế , quốc phòng an
ninh , hoạt động Đảng cộng sản việt nam , hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội , tài trợ
cho các tổ chức xã hội.
1.3.4.2 Trình tự lập , xét duyệt và quyết toán ngân sách huyện
- Trình tự lập và căn cứ lập kế hoạch : Lập dự toán ngân sách huyện là quá
trình phân tích đánh giá tổng hợp dự toán nhằm xác lập tính toán các khoản chi
theo kế hoạch và có các biện pháp chủ yếu về kinh tế , tài chính hợp lí .
Căn cứ lập bao gồm : Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên đ a bàn
huyện kỳ kế hoạch phải dựa vào những quy định chung về phan cấp quản lí
kinh tế xã hội và phân cấp quản lí ngân sách đang hiệu lực . Căn cứ vào tình
hình thực hiện dự toán ngân sách huyện năm báo cáo và năm trớc đó để thống
kê và phát hiện những hiện tợng trong quá trình quản lí thu chi ngân sách
huyện .
- Trình tự lập dự toán ngân sách huyện
. Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hớng dẫn , lập dự toán ngân sách do
cơ quan hành chính cấp trên giao
. Lập dự toán thu ngân sách huyện
. Lập dự toán chi ngân sách huyện
- Chấp hành kế hoạch ngân sách huyện
. Chấp hành thu ngân sách huyện : Tổ chức thu thuế phát sinh trên địa bàn
huyện quản lí các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ơng hoàn trả khoản thu
chấp hành các khoản chi ngân sách nh chi thờng xuyên , chi đầu t phát triển
một cách nghiêm túc . Quyết toán ngân sách huyện phải đợc thực hiện qua các
văn bản pháp luật quy theo luật ngân sách nhà nớc bao gồm quyết toán chi , thu
ngân sách huyện . Cần đảm bảo yêu cầu kế họch ngân sách nhà nớc phải bám
sát kế ho ch phát triển kinh tế xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế thực hiện đầy đủ quan điểm chính sách tài
chính quốc gia . Căn cứ phơng hớng chủ trơng , nhiệm vụ phát triển dựa trên kế

hoạch phát triển của huyện trong năm kế hoạch ngân sách của nm trớc phù hợp
với chế độ tiêu chuẩn định mức cụ thể về dự toán thu chi ngân sách nhà nớc
Chấp hành ngân sách huyện
Căn cứ lập bao g m : Các quy định của hiến pháp và pháp luật do quốc
hội ban hành có liên quan đến hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà n-
ớc . Luật ngân sách nhà nớc và các nghị định của chính phủ quy định , thông t
hớng dẫn của bộ tái chính căn cứ vào kế hoạch cơ quan đã đợc phê duy t để
phấn đấu hoàn thành , các cơ quan tài chính , thuế , kho bạc các cấp phải căn cứ
vào kế hoạch quy định của nhà nớc để thực hiện kiểm soát thu chi.
. Quyết toán ngân sách nhà nớc căn cứ vào : Các yêu cầu quy định cụ th
của các hình thức quyết toán , các hệ thống mẫu biểu phản ánh quyết toán , thời
gian tiến hành lập quyết toán , nội dung quyết toán , trình tự quy định công tác
thực hiện quyết toỏn chi tiết . Thông t hớng dẫn của bộ tài chính về phạm vi thời
gian đợc điều chỉnh đ thực hiện quyết toán đúng nội dung và niên độ kế toán
xử lí các khoản thu còn bỏ sót sai quy định của luật pháp.
1.4 Kinh nghiệm quản lí ngân sách huyện của một số địa phơng trong cảc
nớc
Các địa phơng trong cả nớc đã thực hiện nhiều biện pháp trong quản lí
ngân sách .Các huyện đã có các phòng ban chuyên môn trong định mức thu và
phân bổ dự toán chi tránh sự chồng chéo . Để quản lí ngân sách có hiệu quả các
địa phơng đã thực hiện các phơng pháp sau:
1.4.1 Đối với con ngời
- Đây là cách thức tác động vào nhận thức tình cảm của con ngời nhằm
nâng cao tính tự giác , nhiệt tình lao động của các cán bộ công nhân viên .Điều
này có ý ngha quan trọng trong quản lí ngân sách vì đối tợng là con ngời l
thực thể năng động là tổng hòa các mối quan hệ xã hội . Phơng pháp giáo dục
dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lí . Nó mang tính thuyết phục từ đó
nâng cao tính tự giác . Giáo dục bằng hình thức vận động tuyên truyền giải
thích cho mọi ngời trong hệ thống quản lí ngân sách hiểu rõ mục tiêu ý đồ , chủ
trơng chiến lợc phát triển , vạch rõ khó khăn , giáo dục tính tổ chức kỹ luật xóa

luồng t tởng gây khó cho hệ thống . Giáo dục qua hình thức tuyên truyền các
sinh hoạt cộng đồng trong hệ thống quản lí ngân sách.
1.4.2 Đối vi lập dự toán
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn
định xã hội . Chính sách chế độ phân cấp thu chi . Các chế độ tiêu chuẩn định
mức chi ngân sách do thủ tớng chính phủ , bộ tài chính và HĐND quy định , số
kiểm tra về dự toán ngân sách , tỡnh hình thực hiện dự toán.
. Về trình tự lập dự toán: Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế , chi
cục thuế các ban ngành tổ chức căn cứ vào chức năng ,nhiệm vụ đợc giao và chế
độ định mức tiêu chuẩn chi và lập dự toán chi khi cân đối ngân sách cần trình
lên UBND báo cáo cho ngời đứng đầu ban ngành xem xét . Phòng tài chính kế
hoạch huyện làm việc với UBND về dự toán ngân sách khi có yêu cầu khi có
quyết định giao nhiệm vụ thu dự toán chi hoàn chỉnh phơng án phân bổ dự toán
trình lên cơ quan có thẩm quyền quyết định sau đó tiến hành công bố công khai
tài chính về ngân sách nhà nớc . Điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm trong
trng hp có yêu cầu của UBND cấp trên đảm bảo với định hớng chung hoặc
có biến động lớn về nguồn thu nhiệm vụ chi .
1.4.3 Đối với chấp hành dự toán ngân sách
Để căn cứ chấp hành ngân sách tốt các địa phơng căn cứ dự toán ngân sách
và phơng án phân bổ dự toán đã đợc UBND , HĐND thông qua các khoản chi
cần phải có trong mục lục danh sách chi của chính phủ , các cơ quan thu phải đ-
ợc thu theo mùa vụ thì đề nghị cơ quan tài chính cấp trên cáp sổ bổ sung cân
đối trong dự toán đợc giao cho phù hợp .Các khoản chi tiền mặt đợc quản lí
chặt chẽ và chuyển khoản tại kho bạc nhà nớc cơ quan thu đã đợc phối hợp phối
hợp với ban tài chính thực hiện đúng thu đủ khi thu tiền của các cá nhân tổ chức
cần phải có biên lai thu tiền . Đối với chứng từ kế toán : Khoản thu đợc hởng
100% , kho bạc nhà nớc chuyển liên chứng từ thu cho ban tài chính các khoản
thu phân chia với cấp trên kho bạc nhà nớc lập bảng kê các khoản thu ngân
sách có phân chia cho xã gửi ban tài chính , các khoản thu bổ sung phòng tài
chính kế hoạch huyện dựa vào dự toán số thu bổ sung đã giao cho xã thị trấn

khả năng cân đối ngân sách thông báo số bổ sung cho các đơn vị giao dự toán .
1.4.4 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách , định mức thu hợp lí và
công tác kiểm tra giám sát hoạt động đảm bỏ tính minh bạch rõ ràng
trong quản lí ngân sách
Các tổ chức đơn vị cá nhân đã thực hiện chi đúng dự toán đợc giao đúng
chế độ tiêu chuẩn định mức đúng mục đích các khoản tiền đã chi thực hiện ở
kho bạc nhà nứoc thông qua phiếu chi chấp hành nghiêm túc pháp luật về kế
toán thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí . Các ban tài chính tiến hành thẩm
tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức bố trí nguồn lức theo dự toán đáp
ứng nhu cầu chi lơng , chi hoạt động sự nghiệp đầy đủ kịp thời cho UBND về
các khoản chi sai chế độ để có chế độ biện pháp xử lí kịp thời . Các khoản chi
cần đảm bảo các điều kiện đã đợc ghi trong dự toán đợc giao thông qua các cấp
có thẩm quyền quyết định chi đúng chi theo chế độ tiêu chuẩn định mức quy
định . Đối với các khoản tạm ứng tiền cho nhà thầu công tác chuẩn bị hội ngh
phải có đủ chứng từ hợp lí thanh toán bằng hình thức chuyển khoản ,các khoản
chi từ nguồn thu đợc giữ lại Ban tài chính phối hợp với kho bạc nhà nớc định kì
làm tục hoạch toán thu chi kèm theo bảng kê chứng từ thu và chi theo chế đọ
quy định . Các khoản chi thờng xuyên thì u tiên chi trả tiền lơng các khoản chi
phụ cấp khác cho cán bộ công chức .Nghiêm cấm việc nợ lơng và các khoản
phụ cấp , các khoản chi thờng xuyên phải căn cứ vào dự toán năm , khối lợng
công việc các khoản chi đầu t cho phát triển , các nguồn vốn đầu t phải đợc thực
hiện theo quy định của pháp luật , bộ tài chính , các dự án đầu t cho phát triển
bằng đóng góp đã tiến hành mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản
đóng góp . Khi thi công nghiệm thu cần giám sát chặt chẽ thông báo công khai .
Đối vơi việc quyết toán ngân sách xã : Ban tài chính có trách nhiệm hoạch toán
và quyết toán ngân sách , thực hiện công khai thu chi đảm bảo đúng gian chỉnh
lí quyết toán . Rà soát tất cả các khon thu ,chi theo dự toán có biện pháp đầy
đủ thực hiện tốt các khoản thu , chi theo dự toán tiến chuyển các khoản tạm
thu , tạm vay sang năm sau chờ xử lí đảm bảo theo nguyên tắc các khoản thu
đảm bảo đúng thời hạn , các nhiệm vụ chi cha hoàn thành không đợc chuyển

sang năm sau . Ban tài chính lập báo cỏo quyết toán thu , chi ngân sách năm có
sự thông qua UBND,HĐND và gửi cho phòng tài chính kế hoạch xem xét ,
quyết toán chi cần đảm cân đối với các khoản thu các báo cáo qu toán cần đợc
gửi cho ban nghành có liên quan đồng thời tiến hành thẩm định báo cáo quyết
toán phát hiện những sai sót để có những điều chỉnh kịp thời.

Chơng II. Thực trạng quản lí ngân sách
Huyện Tứ kỳ - Tỉnh Hải Dơng
2.1 Tình hình kinh tế văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải
Dơng
2.1.1 Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện
Khu vực hải dơng trên địa bàn thành phố có 25 xí nghiệp quốc doanh trung
ơng gồm công nghiệp ,cơ khí , hóa chất, vật liệu xây dựng , chế biến lơng , thực
phẩm , dệt may , da , in và công nghiệp khác ( Theo số liệu thống kê năm 1999)
. Các điểm công nghiệp dọc đờng 5: Điểm phúc thành thuộc kinh môn cách Hải
Phòng 21 km gồm công nghiệp lắp ráp và chế tạo máy móc thiết bị , chế biến
nông sản . Điểm An lu gồm công nghiệp chế biến nông sản và các nghành dịch
vụ kỹ thuật cho khu vực công nghiệp Nhị Chiểu Kinh Môn . Khu vực Phả
Lại Chí Linh Kinh môn gồm 2 cụm công nghiệp Phả lại, Chí Linh, Kinh
Môn : Công nghiệp điện than hóa chất, vật liệu xây dựng, sành sứ thủy tinh và
gia giầy. Với sự chỉ đạo và đầu t thích đáng của chính phủ cho Hải Dơng trong
những năm gần đây đặc biệt là việc xây dựng huyện Tứ Kỳ thành vựng kinh tế
trọng điểm của Hải Dơng. Sự đầu t và khai thác thế mạnh của huyện đă tạo ra
những chuyển dịch rõ rệt về cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế trên cơ sở khai thác
triệt để các lợi thế tiềm năng và nguồn nhân lực, liên kết với các vùng khác trên
khu vực thành phố Hải Dơng cùng phát triển. Huyện Tứ Kỳ nằm giữa các huyện
Thanh Hà, Chí Linh, Kinh Môn, Ninh Giang bốn bề bao bọc bởi hệ thống sông
tạo điều kiện cho giao lu đờng thủy. Giao thông đờng bộ chủ yếu là tuyến đờng
191( nay đợc nâng cấp thành đờng 391 ) đợc coi là kênh giao thông quan trọng
có thể triển khai đi các xã thị trấn trên địa bàn huyện. Trên địa bàn có 27 xã: An

Thanh, Cộng Lạc, Thanh Kỳ, Tây Kỳ, thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên, Kỳ Sơn, Ngọc
Sơn trong những năm gần đây với chủ trơng phấn đấu Việt Nam thành nớc công
nghiệp vào năm 2020 bằng cách đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Bộ
mặt kinh tế xã hội đã có sự thay đổi rõ rệt: Cuộc sống của ngời dân đợc nâng
cao, ngành dch vụ buôn bán phát triển. Trên cơ sở khai thác thế mạnh của
huyện thì nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đặc biệt là doanh nghiệp t nhân trong
lĩnh vực công nghiệp và thủ công nghiệp , thơng mại dịch vụ . Các hoạt động
kinh tế đã phát triển với độ cao, sự áp dụng khoa học kỹ thuật, kiên cố hóa kênh
mơng đã đợc thực hiện tốt trong những năm gần đây. Đặc biệt là sự chuyển đổi
cây trồng từ trồng cây lúa nớc sang cây ăn quả nh Vải, Nhãn, Bởi có năng xuất
cao. Hình thức chuyển đổi theo hình thức VAT ngày càng đợc nhân nên rộng
rãi nh trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên đã tạo thêm khoản thu nhập đang
kể cho ngời dân . Đa số các diện tích đất hoang đã đợc khai phá và sử dụng
triệt để diện tích mặt nớc mặt nớc ao hồ đã dùng để chăn nuôi sử dụng gần nh
100% nhằm tăng thêm việc cung cấp lơng thực , thực phẩm trên địa bàn với tốc
độ tăng dân số ngày càng cao nhu cầu con ngời càng đợc nâng lên cung với
chính sách u đãi , nâng lơng tối thiểu từ 450 nghìn/ tháng lên 540 nghìn/ tháng
đã ngày càng thu hút đợc nhiều nguồn lực bên ngoài vào cơ quan nhà nớc tuy
nền kinh tế có những thời điểm phát triển chậm lại do tình hình chính trị, kinh
tế trong nớc và quốc tế nh cuộc khủng hoang tiền tệ năm 1997 ở Đông Nam
nhng nhờ chính sách lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nớc mà nền kinh tế
trên địa bàn huyện dần hồi phục và từng bớc đi vào phát triển nhiều doanh
nghiệp nớc ngoài tiến hành đầu t , xây dựng cơ sở hạ tầng nh xí nghiệp mây tre
đan xuất khẩu , doanh nghiệp may mặc ( Thị trấn Tứ Kỳ) xí nghiệp thêu may
(xã Hng Đạo) , xí nghiệp gạch men ( Ngọc sơn) và nhiều công trình đang chờ
xét duyệt để có thể tiến hành thi công . Điều này đã thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của huyện , giải quyết công ăn việc làm , giải phóng sức lao động nhàn rỗi
trong dân , đóng góp khoản thu quan trọng cho ngân sách nhà nớc . Các khoản
chi cho giáo dục hàng năm chiếm từ 35% - 40% ngân sách nhà nứơc hàng năm
vẫn đợc thực hiện nghiêm túc đúng với chủ trơng chính sách của đảng coi giáo

dục là quốc sách hàng đầu là nhiệm vụ chung của toàn đang toàn dân trong thời
kì đổi mi . Nhiều cơ sở dạy nghề đợc mở ra và việc học nghề định hớng cho
các em học sinh , sinh viên đã đợc thực hiện ngay khi còn ngồi trong ghế nhà tr-
ờng . Đây có thể coi là kênh đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng cao cần đợc
chú trọng . Các vấn đề xã hội : nh truyền thông chính sách của đảng, giải quyết
các gia đình thơng binh liệt sĩ , diện hộ nghèo , hộ khó khăn đã đợc chú trọng .
Các tệ nạn xã hội hầu nh không còn tồn tại trên địa bàn huyện trong những năm
gần đây . Các hạt động thờng niên đợc tổ chức nhằm chấn chỉnh t tởng đạo đức
của các cán bộ công chức trong lĩnh vực quản lí đã dần thay đổi bằng cơ chế
quản lí mới phù hợp tình hình mới
2.1.2 Tình hình văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ-tnh Hi Dng
Quán triệt nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ II
công tác giáo dục đào tạo huyện đã đạt đợc những thành tích rất đáng tự hào .
Trong những năm qua huyện đã cho tiến hành đầu t xây dựng nhiều trờng học
nhằm đa dạng hóa loại hình đào tạo nh trờng Bán công Hng Đạo ( Tại xã Hng
Đạo) . Trờng cấp II Tây kỳ ( Tại xã Tây kỳ) , trờng cấp I xã Đông Kỳ ( Tại xã
Đông Kỳ) nhiều trờng học đợc sửa chữa nâng cao chất lơẹng dạy và học nh tr-
ờng cấp III Tứ Kỳ , trờng cấp II thị trấn Tứ Kỳ. Khẳng định sự nỗ lực của
Đảng , nhà nớc trong vấn đề dạy và học . Huyện Tứ Kỳ đợc coi là cơ bản đã
hoàn thành chơng trình phổ cập trung học phổ thông , phong trào thi đua dạy tốt
học tốt , tấm gơng điển hình về ngời làm kinh tế giỏi thờng xuyên đợc đa lên
trang nhất báo Hải Dơng . Vấn đề chăm sóc sức khỏe cho ngời dân ngày càng
đợc chú trọng. Các bệnh viện đa khoa tuyến huyện , trung tâm y tế xã phờng
ngày càng đợc trang bị nhiều cơ sở vật chất , thẻ bảo hiểm y tế đợc phát miễn
phí cho diện nghèo , diện chính sách ngày nhiều hơn để phục vụ ngày càng
thun lợi cho công tác khám chữa bệnh của ngời dân . Các lực lợng y tế trên địa
bàn huyện huyện đã phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc chăm sóc sức khỏe ,
100% trẻ sơ sinh đợc tiêm phòng hàng tháng , công tác phòng chống dịch
bệnh , dập dịch nh vi rút cúm gà , phòng chống HIV/ADIS đợc quán triệt và
thực hiện nghiêm túc có những chính sách u đãi với con em thơng binh, bệnh

binh diện chính sách. Phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, xóa nhà tranh tre nứa
lá hầu nh đợc thực hiện khá nghiêm túc. Đời sống văn hóa tinh thần đợc cải
thiện, nhiều công trình văn hóa, tín ngỡng đợc xây dựng ngày càng nhiều để
phục vụ tốt nhu cầu ngời dân. Các lễ hội truyền thống đợc khôi phục và bảo tồn
nh l hi Miếu Xoài, Đống ốc hàng năm đợc tổ chức vào ngày 10/2 các trò
chơi nh cờ tớng, kéo co, chọi gà, bóng chuyền, hàng năm đợc tỏ chức vào dịp
đầu xuân. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ đợc tổ chức thờng xuyên trong các
dịp đại hội trờng học, công trình văn hoá, phong trào văn hoá thể dục thể thao
ngày càng đợc quan tâm hơn. Các cụng trình đã đợc quy hoạch một cách thích
hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn nh công trình xây dựng tơng
tài , quy hoạch khu vực chợ trờng học ra xa khu dân c nhằm tránh ảnh hởng đến
đời sống ngời dân công viên cây xanh cũng đang dợc xúc tiến và xây dựng một
cách nhanh nhất sao cho kịp tiến bộ với các công trình khác có thể nóinhững
thành tựu về chính trị kinh tế văn hoá huyện thật đáng nghi nhận. Bên cạnh đó
còn nhiều tồn tại, khó khăn cần phải đợc khắc phục nh việc giả quyết tranh chấp
đất đai ngày càng có xu hớng gia tăng, đơn khiếu kiện ngày càng nhiều, việc
giải toả mặt bằng phục vụ cho công trình xây dựng của nhà nớc cha đợc giải
quyết thoả đáng có nhiều đơn khiếu kiện tồn tại khá lâu mà cha có hớng giả
quyết triệt để. Tình trạng học sinh bỏ học , trộm cắp vẫn còn tồn tại đặc biệt là
bắt vụ cờ bạc tại Thị trấn Tứ Kỳ vào năm 2005- 2006 đã khẳng đinh sự lỗ lực
của các cấp chính quyền trong việc giữ gìn an ninh trật tự. Tình trạng đốt pháo
trong ngày tế vẫn còn tồn tại. Những khó khăn và thách thức trớc sự phát triển
nhanh chóng kinh tế trong xu thế hội nhập kinh tế càng khẳng định rõ hơn vai
trò của cán bộ công chức, cơ quan an ninh trong việc thực hiện chức năng và
nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
2.2 Thực trạng quản lý ngân sách huyện
2.2.1 Tình hình quản lý thu ngân sách huyện
2.2.2. Tổng quan về thu ngân sách huyện
Luật ngân sách nhà nớc ra đời đã quy định rõ việc thu chi ngân sách,
huyện Tứ Kỳ là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nớc đồng thời

đây có thể coi là kênh tài chính quan trọng trong việc bổ sung ngân sách nhà n-
ớc. Tình hình thu ngân sách trên cở sở thực tế và đặc điểm của từng vùng trên
địa bàn, đồng thời các khon thu năm sau cần phải đợc ớc tính trên các khoản
chi của năm trớc chính vì vậy các khoản thu luôn đợc hoàn thành.
Biểu 1: Tổng hợp các khoản thu ngân sách huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dơng.
< Đơn vị : triệu đồng>
STT Chỉ tiêu
Dự toán
năm 2006
Dự toán năm
2007
Dự toán năm
2008
Tổng thu trên địa bàn 19430 24040 27110
1 Thu thuế ngoài quốc
doanh
1800 2400 3300
- Thuế môn bài 300 342 350
- Thuế giá trị gia tăng 925 1315 2010
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp
570 733 880
- Thuế tài nguyên 0 0 50
- Thu khác 5 10 10
2 Thuế trớc bạ 170 1400 1500
3 Thuế sử dụng đất nông
nghiệp
110 100 120
4 Thuế nhà đất 1200 1400 900
5 Thu tiền sử dụng đất 12000 15000 17000

6 Thuế chuyển quyền sử đất 200 250 370
7 Thu tiền thuê đất 160 220 850
8 Thu phí lệ phí 300 320 0
9 Thu khác ngân sách 100 150 900
10 Thu khác tại xã 3390 2800 17000
(Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải Dơng)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng dự toán thu ngân sách huyện đã có nhiều kết
quả. Thu ngân sách tăng lên qua các năm 2006. Dự toán thu năm 2007 là 24040
( triệu đồng). Năm 2008 là 27110 ( triệu đồng). Chúng ta cũng đã nhận thấy các
khoản thu bổ sung chiếm tỉ lệ khá cao trên tổng dự toán thu ngân sách nhng các
khoản thu này luôn đợc điều chỉnh qua các năm và đợc bổ sung thờng xuyên. Các
khoản thu phí, lệ phí đợc xem là khoản thu thay đổi qua các năm đây là khoản thu
ổn định tăng lên từ 300 triệu đồng trong năm 2006 lên tới 1500 triệu đồng năm
2008 các khoản thu gồm các khoản thu vè lệ phí hnàh chính ( công chng, chứng
thực, tem th, chứng từ) lệ phí chợ, vé chợ các khoản thu phí, lệ phí có xu hớng tăng
qua các năm công tác quyết toán chặt chẽ rõ ràng.Năng lực của cán bộ công chức
trong lĩnh vực ngày càng tốt hơn. Nguyên nhân quan trọng là sự chỉ đạo hết sức

×