Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ở Cty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.01 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, điều kiện tiền tệ để các doanh
nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số
vốn nhất định. Dựa trên số vỗn đó các doanh nghiệp luôn tiến hành kinh
doanh sao cho có hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, vấn đề khó
khăn cho các doanh nghiệp là phải tìm ra cách sử dụng đúng đắn nhằm phát
huy đợc mọi tiềm lực bên trong và bên ngoài. Việc sử dụng vốn có ý nghĩa
hết sức quan trọng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng định đợc vị
trí của mình và tìm ra đợc chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế
mà vấn đề sử dụng vốn đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và
mềm dẻo trong việc điều chỉnh kịp thời phơng hoứng sản xuất kinh doanh, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có. Tuy nhiên bên cạnh những doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít những doanh nghiệp còn lúng túng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù
đắp chi phí bỏ ra. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân quan trọng là do việc
sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Do đó việc đẩy mạnh sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định
đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Hiểu đợc tầm quan trọng của vấn đề
nâng ccao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định
nói riêng.
Vì vậy trong thời gian ngắn kiến tập tại Công ty May Thăng Long
cùng với kiến thức đã học trong trờng. Em đã mạnh dạn áp dụng giữa lý luận
và thực tiễn để lựa chọn đề án môn học. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định ở Công ty May Thăng Long.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề án đợc xây dựng gồm ba phần; trình
bày các nội dung chủ yếu sau:
Phần I: Vốn cố định, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định.
Phần II: Thực trạng về vốn cố định tại Công ty May Thăng Long.


Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp về phơng hớng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty May Thăng Long.
phần I
vốn cố định sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định
I. Vốn cố định
1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng việc mua sắm, xây dụng hay lắp đăt các
TSCĐ các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số
vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và
vô hình đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn ứng trớc của
doanh nghiệp vì số vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi,
doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ của mình.
Là số vốn đầu t ứngtrớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chính vì vậy quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó không chỉ có chổ ở vốn cố
định thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn việc sử dụng vốn cố định thờng gắn liền tới hoạt động đầu t
dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Từ những phân tích nêu trên có
thể đa ra khái niệm về vốn cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về TSCĐ mà đặc điẻm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng.
2. Đặc điểm lu chuyển của vốn cố định.
Một là vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm.

Điều này do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản
xuất quyết định.
Hai là: Vốn cố định đợc lu chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất.
khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khâú
hao), tơng ứng với giá trị hao mòn TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng giá trị của nó đợc chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây gắn liền với việc quản lý hình
thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp.
II. Tài sản cố định (TSCĐ).
1. Khái niệm đặc điểm của TSCĐ trong doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có
các yếu tố: sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động khác với đối t-
ợng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...) các t
liệu lao động (nh máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải..) là những
phơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động,
biến đổi nó theo mục đích của mình.
Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là những t liệu
lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng, các
công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu t mua sắm các TSCĐ vô hình.
Đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều

chu kỳ sản xuất với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái
vật chất là đặc tính sử dụng ban đầu TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của
nó lại đợc chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận
giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đợc bù đắp mới khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
Thông thờng một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ phải đồng thời
thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản.
+ Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thờng từ một năm trở lên.
+ Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn
này đợc quy định đối với từng nớc và có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với
mức giá của từng thời kỳ.
Những t liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là
những công cụ lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và việc phân
biết giữa đối tợng lao động với các t liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp
là phức tạp hơn.
Trớc hết việc phân biệt giữa đối tợng lao động với các t liệu lao động
là TSCĐ của doanh nghiệp, ngoài ra trong một số trờng hợp không chỉ đơn
thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng
của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là một số các t liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng thứ thì không
đủ các tiêu chuẩn trên song lại đợc tập hợp sử dụng đồng bộ nh một hệ thống
thì cả hệ thống đó đợc coi nh là một TSCĐ: ví dụ nh trang thiết bị cho một
văn phòng thí nghiệm...
Ba là trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền
tệ, sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ cũng nh nét đặc thù trong hoạt động đầu t của một số ngành nên
một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn hai tiêu
chuẩn cơ bản trên và không hình thành các TSCĐ hữu hình thì đợc coi là các

tài sản vô hình của doanh nghiệp: Ví dụ nh chi phí mua bằng sáng chế...
2. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp. Là việc chia toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo phơng pháp này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp sẽ đợc chia
thành hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không
có hình thái vật chất (vô hình).
+ TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải, các vật kiến trúc...
+ TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lợng TSCĐ không có hình thái vật chất trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế phát sinh hay nhãn hiệu thơng
mại...
2.2. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng: gồm 3 loại.
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh...
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng...
+ Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc...
2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: theo tiêu thức này TSCĐ
đợc chia thành các lọai sau:
Nhà cửa vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà
kho...
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, động
lực...
+ Phơng tiện vận tải: là các loại phơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng
bộ, đờng không, các thiết bị truyền dẫn...

+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính,
thiết bị điện tử, thiết bị....
+ Vờn cây lâu năm; súc vật làm việcc hoặc cho sản phẩm: là các cây
lâu năm nh vờn chè, vờn cà phê, vờn cây cao su...
+ Các loại TSCĐ khác...
2.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử
dụng của từng thời kỳ ngời ta chia TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại
TSCĐ đang dùng, TSCĐ cha cần dùng, TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.
Nhờ cách phân loại này giúp cho ngời quản lý biết đợc một cách tổng
quát tình hình tài sản hiện có và từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích, đánh
giá tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó khai thác triệt để
nguồn tiềm lực đó.
III. Khấu hao TSCĐ.
1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác
nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dới hai hình thức: hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình.
1.1. Hao mòn hữu hình của TSCĐ.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử
dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng...
Nguyên nhân là mức độ hao mòn hữu hình trớc hết phụ thuộc vào các
nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ nh thời gian và cờng độ sử dụng, việc
chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dỡng TSCĐ. Tiếp đó
là nhân tố về tự nhiên và môi trờng sử dụng TSCĐ.
1.2. Hao mòn vô hình.
Là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ, biểu hiện về mặt
giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hởng của tiền bộ khoa học kỹ
thuật: Ngời ta thờng phân biệt hao mòn vô hình sau:
1.2.1. Hao mòn vô hình loại 1: V

1
=
Gđ - Gh

x 100%
1.2.2. Hao mòn vô hình loại 2: V
2
=
Gk

x 100%
1.2.3. Hao mòn vô hình loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm
dứt chu kỳ sống sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng và chế tạo
các sản phẩm đó...
2. Khấu hao TSCĐ và các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ.
2.1. Khái niệm
Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào
giá trị sản phẩm trong kỳ gọi là khấu hao. Vậy khấu hao TSCĐ trong quá
trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phơng pháp tính thông
tinán thích hợp. Mục đích khấu hao của TSCĐ lại nhằm tích luỹ vốn để tái
sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
2.2. Các phơng pháp khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể đợc thực hiện
theo nhiều phơng pháp khác nhau.
2.2.1. Phơng pháp khấu hao bình quân
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất đợc sử dụng khá phổ biến
để tính khấu hao của TSCĐ.
Công thức:
M

KH
=
NG
T
K
KH
=
M
KH
NG
x 100%
Hay
T
KH
=
1
T
x 100%
2.2.2. Phơng pháp khấu hao giảm dần
Để khắc phục nhợc điểm của phơng pháp khấu hao bình quân ngời ta
sử dụng phơng pháp này là đẩy mạnh mức khấu hao TSCĐ trong những năm
đầu sử dụng và giảm mức khấu hao theo thời hạn sử dụng.
* Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
* Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
2.2.3. Phơng pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình
quân.
Sử dụng phơng pháp kết hợp này là trong những năm đầu sử dụng
TSCĐ ngời ta sử dụng phơng pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối
tính khấu hao theo phơng pháp bình quân.
2.3. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu

hao TSCĐ của doanh nghiệp
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông
qua kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy đợc nhu cầu giảm vốn cố
định trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu
đó. Vì thế kế hoạch khấu hao cũng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp
xem xét, lựa chọn các quyết định đầu t đổi mới TSCĐ trong tơng lai.
- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá
TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
+ TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng.
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ.
+ TSCĐ hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nh nhà trẻ, câu lạc bộ.
+ TSCĐ khác không tham gia việc hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Những TSCĐ đã khấu hao hết song vẫn sử dụng vào sản xuất kinh
doanh.
- Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ.
- Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
V. Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
1. Nội dung quản trị vốn cố định:
Đây là nội dung quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, quản trị vốn kinh doanh nói chung và vốn cố
định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với
nhau.
1.1. Khai thác và tạo nguồn vốn cố định vủa doanh nghiệp.
Đây là nhu cầu đầu t TSCĐ là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định
của doanh nghiệp. Để hớng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định
đáp ứng yêu cầu đầu t của doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn đầu t vào

TSCĐ trong những năm trớc mắt và lâu dài. Căn cứ vào dự án đầu t TSCĐ đã
đợc thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn đầu t cho phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể khai thác
tạo lập nguồn vốn đầu t vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau nh lợi nhuận để
tái đầu t từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nớc tài trợ, từ
vốn vay dài hạn... Vì vậy khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định, các doanh
nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ để đa ra cơ
cấu đầu t hợp lý có lợi nhất cho các doanh nghiệp.
1.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể đợc sử dụng cho các hoạt động
đầu t dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình)
các hoạt động kinh doanh thờng xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hoá dịch
vụ ) của doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động
kinh doanh thờng xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không
chỉ bảo toàn mà còn phát triển vốn cố định của doanh nghiệp ở mỗi chu kỳ
kinh doanh.
Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
ban đầu (đối với TSCĐ hữu hì) còn giá trị lại chuyển lại vào giá trị sản phẩm.
Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá
trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn vốn cố
định về mặt giá trị.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần đánh giá
đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn đợc vốn. Có thể
nêu ra một số biệp pháp chủ yếu sau:
- Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá) đó là toàn bộ các
chi phí của doanh nghiệp đã chi ra để có đợc TSCĐ cho đến khi đa TSCĐ vào
hoạt động bình thờng, nh giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, lắp đặt...
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục: là giá trị để mua sắm TSCĐ ở

tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật đánh giá
này thấp hơn giá nguyên thuỷ.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của TSCĐ
cha chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban
đầu (nguyên thuỷ) hoặc giá đánh lại (giá trị khôi phục).
1.3. Phân cấp quản lý vốn cố định.
Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc, do có sự
phân biệt giữa quyền sở hữu vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp về
quyền quản lý kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Theo quy chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp Nhà nớc đợc
quyền:
+ Chủ động sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc
hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn.
+ Chủ động thay thế cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc
phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
+ Doanh nghiệp đợc quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nớc thuê
hoạt động các tài sản thuộc quyền sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử
dụng, tăng thu nhập...
+ Doanh nghiệp đợc quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử
dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tổ chức tín dụng
theo trình tự quy định của pháp luật.
+ Doanh nghiệp đợc nhợng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về
mặt kỹ thuật, thu hồi vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn.
+ Doanh nghiệp đợc sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng để đầu
t ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp:
Đây là nội dung quan trọng của hoạt động tài chính. Thông qua đó

doanh nghiệp có những căn cứ xác minh đúng để đa ra các quyết định về mặt
tài chính nh điều chỉnh về quy mô và cơ cấu vốn đầu t, đầu t mới hay hiện đại
hoá TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất TSCĐ hiện có nhờ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định
cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thờng bao gồm các chỉ tiêu sau:
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Số vốn bình quân trong kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân
số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ
Số vốn cố định bình
quân trong kỳ
=
Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ
2
Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) đợc tính theo công
thức:
Số vốn cố định ở đầu
kỳ (hoặc cuối kỳ)
= Nguyên giá
TSCĐ ở đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ)
- Số tiền khấu hao luỹ kế ở đầu

kỳ (hoặc cuối kỳ)
Số tiền khấu hao
luỹ kế ở cuối kỳ
=
Số tiền khấu
hao ở đầu kỳ
+
Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ
-
Số tiền khấu hao
giảm trong kỳ
2.2. Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định:
Nó là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lợng
vốn cố định
=
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
=
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên đây ngời ta còn có thể sử dụng một số

chỉ tiêu phân tích sau:
2.4. Hệ số hao mòn TSCĐ:
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời
điểm đầu t ban đầu. Hệ sô này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ
càng cao và ngợc lại.
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
1.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
TSCĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
2.6. Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất:
Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp
sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của
doanh nghiệp càng cao.
Hệ số trang bị
TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
2.7. Tỷ suất đầu t TSCĐ:
Phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh

nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng đợc đầu t vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp đã chú trọng đầu t vào TSCĐ.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
x 100%
2.8. Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Phản ánh quan hệ ttỷ lệ giữa các giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong
tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này
giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ đợc trang
bị ở doanh nghiệp.
Qua phơng pháp xác định hiệu qủa sử dụng vốn cố định trên đây,
chúng ta thấy rằng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa là khai
thác một cách triệt để khả năng hiện có của doanh nghiệp. Phát huy hết công
suất thiết kế máy móc tận dụng một cách tối đa giờ máy... để từ đó tạo ra
nhiều sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp làm cho kết quả thu đợc
trên một đồng chi phí về TSCĐ (vốn cố định) ngày một tăng. Điều đó có
nghĩa là khi hiệu quả.
Phần II
Thực trạng về vốn cố định tại Công ty
may Thăng Long
I. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đơn vị : Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch : Thang Long Garment export Company
Tên viết tắt : THALOGA
Trụ sở chính : 250 - Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành.

Ngày 8/5/1958 Bộ ngoại thơng chính thức ra quyết định thành lập
Công ty may mặc xuất khẩu thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp khẩu, trụ
sở văn phòng Công ty đặt tại 15 phố Cao Bá Quát tiền thân của Công ty may
Thăng Long ngày nay.
1.2. Quá trình phát triển.
Thời kỳ đầu, năng lực sản xuất của Công ty nhỏ, cơ sở vật chất còn
thiếu thốn, tuy nhiên do quyết tâm khắc phục khó khăn ngày 15/12/1958
Công ty đã hoàn thành tổng kế hoạch sản lợng 391.129 sản phẩm đạt tỷ lệ
112,8% so với chỉ tiêu đặt ra. Thời kỳ 1973 - 1975, khi hiệp định Pari chấm
dứt ở miền Bắc đợc ký kết, Công ty gấp rút khắc phục hậu quả chiến tranh và
đi vào sản xuất, giá trị tổng sản lợng vợt mức kế hoạch. Năm 1990 thời kỳ
đổi mới Công ty may Thăng Long cũng không nằm ngoài cơn lốc đó, thị tr-
ờng lớn của Công ty lúc này là Đông Đức và Liên Xô.
Ngày 8/2/1991, Công ty đợc Bộ công nghiệp và thơng mại du lịch cho
phép xuất khẩu trực tiếp sang thị trờng nớc ngoài. Ngoài nhiệm vụ chính là
gia công may mặc xuất khẩu, Công ty còn tổ chức làm hàng xuất khẩu, hàng
nội địa, hàng gia công, hàng thêu cho tập thể cá nhân. Sản phẩm chính của
Công ty may Thăng Long gồm: đồng phục, sơ mi nam nữ, comple, áo jacket,
quần áo bò, áo khoác các loại...sản phẩm của Công ty may Thăng Long đã đ-
ợc xuất khẩu và có uy tín tại thị trờng của hơn 20 nớc trên thế giới nh: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hà Lan...

×