Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Công đoàn đối với công nhân, lao động tại Cty Cổ phần dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.21 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Sau 3 tháng làm việc khẩn trơng, Khoá luận tốt nghiệp ngành Xã
hội học với đề tài Vai trò của Công đoàn đối với công nhân, lao động
tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay (Qua khảo sát
xã hội học tại công ty cổ phần dụng cụ số 1) đã đợc hoàn thành.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tống Văn
Chung, ngời đã hớng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong việc
nghiên cứu đề tài. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô,
chú tại phòng Tổ chức lao động, phòng Công đoàn công ty cổ phần dụng
cụ số 1. Là một sinh viên khoa xã hội học, em mạnh dạn chọn đề tài về
Công đoàn, kiến thức còn hạn chế, cũng nh cha có thực tế kinh nghiệm
nhiều, nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong đ-
ợc sự thông cảm và góp ý của thầy cô, các bạn để khoá luận đợc hoàn
thiện.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


1
phần I: mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nh chúng ta đã biết, Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị. Từ
khi ra đời Công đoàn đã có đợc vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với lịch sử
nớc nhà. Công đoàn cùng với Đảng, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên... lãnh
đạo công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác đứng lên đấu
tranh đòi quyền lợi cho dân tộc, giai cấp và cho ngời lao động. Khi đất nớc
thống nhất, Công đoàn vẫn gánh trên vai mình sứ mệnh lịch sử cao cả đó là bảo
vệ lợi ích dân tộc, lợi ích của giai cấp mình bằng những việc làm cụ thể hữu ích.
Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có
bớc tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lợng sản xuất. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi
cuốn ngày càng nhiều nớc tham gia, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực,


vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh. Để có thể nắm bắt đợc thời cơ và phát huy cao
độ nội lực thì chúng ta cần phải quan tâm tới mỗi con ngời nói chung cũng nh
mỗi công nhân, lao động nói riêng. Việc bảo vệ quyền lợi của giai cấp công
nhân có liên quan tới: việc làm, thời gian lao động, tiền lơng lao động, nhà ở,
bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, phòng chống độc hại...
Hiện nay, việc làm là vấn đề quan trọng, bức xúc đối với công nhân, lao
động. Trong những năm qua, Nhà nớc đã có nhiều cơ chế, chính sách khuyến
khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, cho nên vấn đề việc
làm của công nhân, lao động đã bớt gay gắt, tỷ lệ ngời không có việc làm giảm
bớt. Tuy vậy, hàng năm vẫn còn từ 6 - 7% số công nhân lao động thất nghiệp và
thiếu việc làm. Điều này đòi hỏi phải có những việc làm cụ thể, tích cực hơn
nữa trong vấn đề này, bởi Việt Nam vẫn là nớc có tỷ lệ thất nghiệp vào loại cao
trên thế giới và khu vực.

2
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của công nhân, viên chức và lao động,
tuy đã từng bớc đợc nâng lên, nhng còn thấp so với nhu cầu tối thiểu, cha đáp
ứng đợc mức sống và sự thay đổi cơ cấu tiêu dùng của ngời lao động, nhất là
những công nhân, viên chức, lao động về nghỉ hu, nghỉ hởng trợ cấp một lần,
nghỉ do sắp xếp lại sản xuất, lao động ngoài nguồn lơng hu hoặc trợ cấp; họ
không có nguồn thu nhập khác. Do vậy, đời sống còn gặp nhiều khó khăn.
Điều kiện làm việc trong nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp t
nhân và hợp tác xã, cơ sở sản xuất cá thể, tình trạng công nghệ, thiết bị lạc hậu,
lao động thủ công, nặng nhọc và độc hại vẫn chiếm tỷ lệ cao; công nhân lao
động vẫn phải làm việc trong điều kiện môi trờng bị ô nhiễm, không đảm bảo
các điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động.
Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn nghiêm trọng. Hàng năm, theo
báo cáo cha đầy đủ, có khoảng 4000 ngời bị tai nạn lao động, trong đó bị chết
khoảng 400 ngời. Việc chăm sóc sức khoẻ, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho
ngời lao động có nhiều nơi cha quan tâm đúng mức, sức khoẻ của một bộ phận

công nhân bị giảm sút. Các vi phạm về an toàn và vệ sinh lao động không đợc
xử lý nghiêm minh, kịp thời.
Trong 5 năm (1998 - 2002) thì vấn đề tranh chấp lao động tập thể và đình
công diễn ra phức tạp và có xu hớng tăng lên. Bình quân hàng năm có trên 70
vụ, xảy ra trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, tập trung nhiều ở các tỉnh,
thành phố lớn và các khu công nghiệp tập trung, ở các doanh nghiệp t nhân và
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Từ những vấn đề trên cho ta thấy tổ chức Công đoàn nói chung cũng nh
Công đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1 cần lựa chọn những vấn đề trọng tâm,
tập trung chỉ đạo nghiên cứu để cụ thể hoá thành chơng trình hành động, để
nâng cao đời sống công nhân, lao động; góp phần vào sự vững mạnh của tổ
chức Công đoàn Việt Nam.

3
Nhận thức đợc tầm quan trọng, tính cấp thiết của tổ chức Công đoàn ở
mỗi giai đoạn lịch sử, nhất là vai trò của Công đoàn với giải quyết việc làm, tiền
lơng, tiền công, công tác bảo hộ đối với công nhân, lao động tại công ty.
Nghiên cứu vai trò của Công đoàn có ý nghĩa quan trọng không chỉ về lý luận
mà cả về thực tiễn, nên tôi đã quyết định chọn đề tài: Vai trò của Công đoàn
đối với công nhân, lao động tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 trong giai
đoạn hiện nay.
2. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
2.1 ý nghĩa khoa học.
Nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hình thành quan niệm đúng đắn,
khoa học về lý luận và nghiệp vụ Công đoàn, đặc biệt đề tài chỉ ra vai trò to lớn
của Công đoàn đối với công nhân, viên chức và lao động cũng nh đối với quá

4
trình phát triển của đất nớc. Qua đó chúng ta thấy đợc sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng, Nhà nớc trên con đờng đổi mới đất nớc. Đồng thời thấy đợc sự lãnh đạo

của Đảng đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị, trong đó có tổ chức Công
đoàn.
Thông qua nghiên cứu đề tài, phần nào làm sáng tỏ các hệ thống khái
niệm, phơng pháp nghiên cứu xã hội học và nó đợc vận dụng một cách sáng tạo
trong việc thu thập và xử lý thông tin, đặc biệt là lý thuyết vai trò.
2.2 ý nghĩa thực tiễn.
Đề tài chỉ ra đợc vai trò của Công đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1
trong giai đoạn hiện nay. Qua đây giúp cho cán bộ Công đoàn nhận thức đúng
cũng nh hiểu biết sâu sắc vai trò to lớn của Công đoàn trong việc tham gia giải
quyết việc làm cho công nhân, lao động, tham gia vấn đề tiền lơng, tiền công
của công nhân, lao động và trách nhiệm trong công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh
lao động. Từ đó, cán bộ công đoàn xác định phải làm gì, làm nh thế nào và làm
bằng cách nào để đạt hiệu quả cao nhất. Công đoàn đã đem lại lợi ích gì cho
công nhân, lao động của công ty cũng nh của đất nớc? Đồng thời tìm hiểu và
vận dụng phơng thức hoạt động, tổ chức Công đoàn quản lý theo phơng thức
làm việc mới của công ty và góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
3. Đối tợng, khách thể, mục đích và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của đề tài là làm sáng tỏ vai trò của Công đoàn đối với
công nhân, lao động tại công ty Cổ phần dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện
nay. Để thực hiện mục tiêu này tôi đã đặt ra các nhiệm vụ sau:

5
+ Hoạt động của Công đoàn công ty trớc cổ phần hoá.
+ Vai trò của Công đoàn công ty từ khi cổ phần hoá cho đến nay.
+ Đa ra khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vị trí, vai trò của tổ chức
Công đoàn công ty.
3.2 Đối tợng nghiên cứu.
Vai trò của Công đoàn đối với công nhân, lao động tại công ty cổ phần

dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay.
3.3 Khách thể nghiên cứu.
Công nhân, viên chức và lao động đang làm việc tại công ty cổ phần
dụng cụ số 1.
3.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài.
a. Không gian.
Địa bàn khảo sát tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 - 108 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội.
b. Thời gian.
Đề tài thực hiện trong thời gian từ 7/2 -> 7/5/2004.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
4.1 Phơng pháp luận chung.
Đề tài nghiên cứu lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh làm phơng pháp luận
chung, đồng thời sử dụng các nguyên lý cơ bản khác của xã hội học Mác xít

6
làm cơ sở nhận thức luận. Trong quá trình nghiên cứu dựa trên những nguyên lý
cơ bản sau:
Nguyên lý phát triển: sự biến đổi và phát triển của xã hội có nguyên nhân
sâu xa là sự phát triển của lực lợng sản xuất, lực lợng sản xuất phát triển đến
một giai đoạn lịch sử nhất định, đòi hỏi quan hệ sản xuất cũ lỗi thời, lạc hậu
phải thay đổi, để thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lợng sản xuất. Đó là quá trình tiến hoá phù hợp với các quy luật
khách quan. Chính trong nguyên lý này đã chỉ rõ bản chất tồn tại và phát triển
của xã hội cũng nh động lực của sự phát triển đó.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: tất cả các sự vật, hiện tợng trong tự
nhiên, xã hội và t duy con ngời luôn có mối quan hệ tác động qua lại; tức là khi
chúng ta phân tích xã hội học thì phải coi xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh,
đồng thời phải coi xã hội là một hệ thống tự vận hành và phát triển. Là hệ thống

nên xã hội có một cơ cấu cụ thể, trong đó các yếu tố cấu thành nên xã hội có
mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Đó là tổng hợp những hình
thức hoạt động khác nhau của con ngời, các quan hệ xã hội; các hình thức cộng
đồng của con ngời với tính ổn định, tính hoàn chỉnh và tính quy luật.
Vận dụng nguyên lý trên nghiên cứu vai trò của Công đoàn, nghĩa là xem
xét hoạt động của Công đoàn phải đặt trong mối quan hệ chỉnh thể, theo từng
giai đoạn lịch sử và phát triển cụ thể, phù hợp với quy luật khách quan. Vai trò
của Công đoàn đợc thể hiện thông qua những hoạt động cụ thể đó là bảo vệ lợi
ích hợp pháp chính đáng cho công nhân, lao động cả về vật chất lẫn tinh thần.
Vai trò của Công đoàn có sự biến đổi theo từng giai đoạn lịch sử để phù hợp với
yêu cầu, phù hợp với sự biến đổi và phát triển xã hội. Công đoàn là một tổ chức
chính trị - xã hội nên có một hệ thống tổ chức và hoạt động hoàn chỉnh riêng,
nó tự vận hành và phát triển, nó gắn liền với từng thời kỳ của các giai đoạn
trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

7
Ta cũng thấy rằng, tổ chức là một hệ thống mở, vì vậy trong quá trình tồn
tại và phát triển thì tổ chức Công đoàn luôn luôn có mối quan hệ với các tổ chức
trong và ngoài hệ thống chính trị, đặc biệt là với Đảng và Chính quyền. Thông
qua mối quan hệ chặt chẽ này thì Công đoàn càng có điều kiện phát huy vai trò
của mình với công nhân, lao động.
Nh vậy, phơng pháp luận chung cho phép ta một quan điểm toàn diện,
lịch sử, cụ thể và đúng đắn để nhìn nhận, đánh giá vấn đề trong quá trình
nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi còn sử dụng một số lý thuyết xã hội
học làm công cụ cho quá trình nghiên cứu của mình:

Lý thuyết cấu trúc - chức năng:
Cấu trúc là kiểu quan hệ giữa con ngời và xã hội đợc hình thành một cách
ổn định, bền vững.

Chức năng là nhu cầu, lợi ích, sự cần thiết, sự đòi hỏi, hệ quả, tác động
mà một thành phần, bộ phận tác động ra hay thực hiện để đảm bảo sự tồn tại,
vận động của cả hệ thống.
Lịch sử của thuyết này gắn liền với tên tuổi của các nhà xã hội học
August Comte, Herbert Spencer, Emile Dukheim
Về mặt chủ thuyết chức năng còn gọi là thuyết cấu trúc - chức năng hay
thuyết chức năng - cấu trúc. Nhng dù với tên gọi nào đi chăng nữa, các tác giả
của chủ thuyết này đều nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu
thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần
đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với t cách là một cấu trúc tơng đối ổn định,
bền vững.
Các luận điểm của lý thuyết cấu trúc - chức năng đều nhấn mạnh tính cân
bằng, ổn định và khả năng thích nghi của nó hoạt động nhịp nhàng với nhau để

8
đảm bảo sự cân bằng chung của cấu trúc. Thuyết này cho rằng một xã hội tồn
tại đợc, phát triển đợc là do các bộ phận cấu thành của nó hoạt động nhịp nhàng
với nhau để đảm bảo sự cân bằng chung của cả cấu trúc; bất kì một sự thay đổi
nào cũng kéo theo sự thay đổi khác. Sự biến đổi của cấu trúc tuân theo quy luật
tiến hoá, thích nghi khi môi trờng sống thay đổi, sự biến đổi của cấu trúc luôn
hớng tới thiết lập lại trạng thái cân bằng ổn định. Đối với cấu trúc xã hội, các
đại diện của chủ thuyết này vừa nhấn mạnh tính hệ thống của nó vừa đề cao vai
trò của hệ thống giá trị, hệ chuẩn mực xã hội trong việc tạo dựng sự nhất trí, ổn
định, trật tự xã hội .
Thuyết này hớng vào giải quyết vấn đề bản chất của cấu trúc xã hội và hệ
quả của cấu trúc. Đối với bất kỳ sự kiện, hiện tợng xã hội nào, những ngời theo
thuyết này đều hớng vào phân tích các thành phần cấu tạo nên cấu trúc của
chúng, xem các thành phần đó có mối quan hệ với nhu cầu chung của sự tồn tại,
phát triển sự kiện, hiện tợng đó. Đồng thời phải tìm hiểu cơ chế hoạt động của
từng thành phần để phân biệt chúng có chức năng, tác dụng gì đối với sự tồn tại

một cách cân bằng, ổn định của cấu trúc xã hội.
Đại diện là Talcott Parsons - nhà xã hội học ngời Mỹ (1920 - 1979). Ông
cho rằng bất kỳ hệ thống hoạt động xã hội nào (một xã hội, một thể chế, một
nhóm...) đều có những nét nổi bật chung, đó là nhu cầu cơ bản: thích nghi với
môi trờng thông qua hoạt động xã hội, theo đuổi những mục tiêu đợc hình thành
theo xã hội bởi các chuẩn mực đợc thể chế trong xã hội. Đồng thời chính các
mục tiêu và chuẩn mực này đợc nảy sinh từ hệ thống giá trị của nền văn hoá vợt
trội mà trên đó có sự đồng cảm tơng ứng với mỗi nhu cầu xã hội nêu trên, có
một phơng tiện nhất định để thoả mãn nó: 1 - Thích nghi: một hệ thống phải đ-
ơng đầu với các nhu cầu khẩn yếu của hoàn cảnh bên ngoài. Nó phải thích nghi
với môi trờng của nó và làm cho môi trờng thích nghi với các nhu cầu của nó; 2
- Đạt đợc mục tiêu: một hệ thống phải xác định và đạt đợc các mục tiêu cơ bản;
3 - Phối hợp: một hệ thống phải điều hoà mối tơng quan của các thành tố bộ

9
phận. Nó cũng phải điều hành mối quan hệ trong ba yếu tố tất yếu; 4 - Sự tiềm
tàng: một hệ thống phải cung cấp, duy trì và kiến tạo cả động lực thúc đẩy của
các cá thể cũng nh các khuôn mẫu văn hoá đã sáng tạo và duy trì động lực thúc
đẩy.
Vận dụng lý thuyết này ta thấy Công đoàn có một hệ thống hoạt động
riêng, đảm bảo cho tổ chức tồn tại và phát triển để thực hiện đợc chức năng của
mình; trong đó bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân lao động là
hết sức quan trọng. Cấu trúc - chức năng của Công đoàn phải phù hợp với nhau
và hài hoà với lợi ích của đất nớc, của nhân dân và chức năng của Công đoàn
phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển lịch sử. Có nh vậy, Công đoàn mới
thực sự là tổ chức của công nhân, lao động; mới có thể thu hút đông đảo công
nhân, lao động tham gia sinh hoạt.


Lý thuyết biến đổi xã hội:

Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác đã chỉ ra rằng: sự phát triển của xã
hội loài ngời là một quá trình lịch sử tự nhiên, sự phát triển đó, trải qua các giai
đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn bắt đầu bằng một cuộc cách mạng xã hội. Động
lực quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội là đời sống vật chất của xã hội.
Phơng thức sản xuất xã hội (lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất phù hợp với
nó). Trong mỗi giai đoạn xã hội, lực lợng sản xuất đợc phát triển không ngừng
và đòi hỏi có một quan hệ sản xuất phù hợp vớ nó. Khi quan hệ sản xuất trở nên
chật hẹp, lỗi thời, mâu thuẫn với sự lớn mạnh của lực lợng sản xuất sẽ dẫn tới
cuộc cách mạng xã hội, thay xã hội cũ bằng xã hội mới, phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lợng sản xuất.
Xã hội luôn vận động, biến đổi và phát triển. Đặc biệt nh ngày nay, ta
thấy điều này càng đợc khẳng định trong thực tế. Vậy biến đổi xã hội là gì?

10
Theo từ điển xã hội học, biến đổi xã hội là: một quá trình xã hội về
những thay đổi trong cơ cấu của một hệ thống xã hội. Những thay đổi này liên
quan đến các đặc trng của nó.
Theo xã hội học đại cơng, nhà xuất bản chính trị Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh thì biến đổi xã hội là: sự thay đổi xã hội từ một ngỡng phát triển
này sang một ngỡng phát triển khác (cao hơn hoặc thấp hơn) về chất, xét dới
góc độ tổng thể các thiết chế và cấu trúc.
Nh vậy, sự biến đổi xã hội là kết quả của sự tác động qua lại giữa hoạt
động tích cực của con ngời với môi trờng con ngời, thông qua các hoạt động
sáng tạo của mình trong lao động và tổ chức xã hội, đồng thời làm thay đổi môi
trờng tự nhiên. Đến lợt nó, sự thay đổi môi trờng này ảnh hởng ngợc lại tới sự
thay đổi xã hội.
Sự biến đổi xã hội diễn ra theo quy luật không đều về nhịp độ, tốc độ, về
quy mô không gian, thời gian trong mỗi xã hội và các xã hội khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi ảnh hởng của biến đổi xã hội, ngời ta có thể chia nó
thành hai cấp độ:

- Những biến đổi vĩ mô: đó là những biến đổi diễn ra và trải rộng trên
một phạm vi lớn và chúng đợc diễn ra trong khoảng thời gian dài.
- Những biến đổi vi mô: đó là những biến đổi nhỏ, nhanh và đợc tạo bởi
những quyết định, những hành vi trong quan hệ tơng tác của con ngời với đời
sống.
Vận dụng lý thuyết này vào nghiên cứu, vai trò của Công đoàn cũng có
sự biến đổi là một tất yếu và phù hợp với xu thế khách quan. Có nh vậy thì
Công đoàn mới có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình trong từng điều kiện lịch
sử cụ thể, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, đất nớc đang thực hiện công

11
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do vậy, tổ chức Công đoàn phải đổi mới nội
dung, hình thức sao cho phù hợp.

Lý thuyết vai trò:
Đây là một trong những lý thuyết quan trọng và đợc sử dụng rất nhiều
trong nghiên cứu xã hội học.
Theo từ điển xã hội học thì vai trò - tập hợp những kỳ vọng ở trong một
xã hội gắn với hành vi của những ngời mang các điạ vị... ở mức độ này thì vai
trò riêng là một tổ hợp hay nhóm các kỳ vọng hành vi.
Vai trò thực ra là nói đến cả một nhóm các khái niệm trực thuộc với nhau
mà sau đó tạo thành lý thuyết vai trò nh là một hệ thống khái niệm: vai trò, địa
vị (thân thế), kỳ vọng (kỳ vọng - có thể - nên - phải), hình thức thởng phạt (tích
cực, tiêu cực) nhóm quy chiếu, hành vi (đợc kỳ vọng và thực tế). Sau đó là
những khái niệm bổ sung nh năng lực - cái tôi, quyền lực, bản thân, sự đồng
nhất, tính đợc sử dụng, tình huống, tầng lớp và những phân hóa của vai trò nh
vai trò quy gán và vai trò giành đợc...
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài, vai trò của Công đoàn đợc thể hiện
qua các hoạt động cụ thể của mình: tham gia giải quyết việc làm; Công đoàn
với vấn đề tiền lơng, tiền công lao động; Công đoàn tham gia công tác bảo hộ,

an toàn và vệ sinh lao động... Do vậy, Công đoàn có một cơ cấu tổ chức phù
hợp, dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam thực hiện tốt vai trò, chức
năng của mình.
4.2 Phơng pháp cụ thể.
Để nghiên cứu đề tài này mội cách khách quan, khoa học và mang tính
đặc thù của ngành xã hội học, tôi có sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu cụ
thể của xã hội học sau:

12
4.2.1 Phơng pháp phân tích tài liệu.
Đây là phơng pháp xem xét các thông tin có sẵn trong các tài liệu để rút
ra những thông tin cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của một đề tài
nhất định. Tài liệu chính là nguồn thông tin để trả lời cho câu hỏi đặt ra trong
nghiên cứu này.
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã dựa vào văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII, IX, văn kiện Đại hội Công đoàn lần thứ IX, báo cáo Đại hội Công
đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1, đồng thời kết hợp với các văn bản pháp quy,
các số liệu thống kê về Công đoàn Việt Nam và Công đoàn công ty. Ngoài ra,
tôi còn tiếp thu có chọn lọc những tác phẩm sách báo, những công trình, đề tài
nghiên cứu xã hội học, nghiên cứu về Công đoàn của một số tác giả đi trớc. Qua
việc thu thập thông tin, tôi đã tiến hành phân tích đánh giá vấn đề để phục vụ
cho đề tài nghiên cứu của mình.
4.2.2 Phỏng vấn bằng bảng hỏi.
Phơng pháp này đợc sử dụng khá phổ biến cho việc thu thập thông tin
trong các nghiên cứu xã hội học. Trong phơng pháp này, ngời đợc hỏi tiến hành
trả lời các câu hỏi bằng cách tự ghi ý kiến của mình vào bảng hỏi. Thông tin thu
đợc là toàn bộ câu trả lời thể hiện quan điểm, thái độ và ý thức của ngời đó đối
với vấn đề nghiên cứu.
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành trng cầu 100 bảng hỏi đối với
những ngời đang làm việc tại công ty. Trong đó cơ cấu của mẫu khảo sát: Giới:

nam 67%, nữ 33%; Tuổi: < 30 tuổi 50%, 30 - 50 tuổi 30%, > 50 tuổi 20%;
Trình độ học vấn: < cấp 2 là 2%, cấp 2 - 3 là 20%, > cấp 3 là 78%; Trình độ
chuyên môn: Mỗi bảng hỏi gồm có 15 câu hỏi (gồm các câu hỏi đóng và câu
hỏi mở) thể hiện nội dung về vai trò của Công đoàn công ty.
4.2.3 Phơng pháp phỏng vấn sâu.

13
Phỏng vấn sâu là phơng pháp cụ thể để thu thập thông tin của nghiên cứu
xã hội học thông qua việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp giữa ngời đi hỏi và
ngời đợc hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của đề
tài nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu là dạng phỏng vấn mà trong đó ngời ta xác định sơ bộ
những vấn đề cần thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu. Mục tiêu của phỏng
vấn sâu không phải để hiểu một cách đại diện, khái quát về tổng thể, mà giúp
chúng ta hiểu sâu, hiểu kỹ về một vấn đề nhất định.
Tôi đã sử dụng phỏng vấn sâu một số đối tợng nhằm khai thác chi tiết
những thông tin cần thiết ở Công đoàn công ty cổ phần dụng cụ số 1. Qua đó có
cơ sở dữ liệu để phản ánh đúng bản chất về vai trò của Công đoàn đối với công
nhân lao động tại công ty trong giai đoạn hiện nay.
4.2.4 Phơng pháp quan sát.
Quan sát xã hội học là quá trình tri giác và ghi chép mọi yếu tố có liên
quan đến đối tợng nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
4.2.5 Các phơng pháp khác.
Ngoài các phơng pháp kể trên, tôi còn vận dụng các phơng pháp liên
ngành nh so sánh, thống kê, tiến trình lịch sử... để khẳng định cũng nh làm sáng
tỏ giả thuyết và mục đích nghiên cứu của đề tài.
5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết.
5.1 Giả thuyết nghiên cứu.
- Quá trình cổ phần hoá tác động tích cực đến vai trò của Công đoàn
công ty đối với công nhân lao động.


14
- Công đoàn tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, lao động có
hiệu quả.
- Công đoàn tham gia vấn đề tiền lơng, tiền công của công nhân, lao
động có hiệu quả.
- Công đoàn có trách nhiệm trong công tác bảo hộ, an toàn vệ sinh lao
động.
5.2 Khung lý thuyết.

Hoạt động của Công ty cổ phần dụng cụ số 1
Vai trò của Công đoàn đối với công nhân lao động
Tham gia giải quyết
việc làm cho công
nhân lao động
Tham gia vấn đề
tiền lương, tiền
công của công nhân
lao động
Trách nhiệm trong
công tác bảo hộ lao
động, an toàn vệ
sinh lao động
15
Đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội
phần II
nội dung chính
Chơng I
cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Giai cấp công nhân nói chung, cũng nh giai cấp công nhân Việt Nam nói
riêng là lực lợng trung tâm của thời đại; có sứ mệnh lịch sử thiêng liêng là lãnh
đạo xã hội xoá bỏ chế độ ngời bóc lột ngời, áp bức, bất công, xây dựng xã hội
mới xã hội chủ nghĩa theo bớc đi, phơng thức phù hợp đối với mỗi quốc gia.
Nh vậy, trong thời đại ngày nay, giai cấp công nhân là lực lợng chính trị - xã
hội quyết định chiều hớng phát triển xã hội, theo quy luật tất yếu tiến lên của
nhân loại.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Đối với giai cấp công
nhân, coi trọng phát triển về số lợng và chất lợng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh
chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, thực hiện tri thức hoá công nhân,
nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất,
chất lợng và hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là một lực lợng đi đầu trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và vai trò lãnh đạo cách mạng
trong thời kỳ đổi mới.
Đảng, Nhà nớc và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là tổ chức Công
đoàn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, xây dựng,
hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo động lực khuyến khích công nhân, lao động
khắc phục khó khăn, tự giác rèn luyện, tích cực tham gia các chơng trình đào

16
tạo, từng bớc tri thức hoá công nhân và hình thành xã hội học tập, để góp phần
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đi đến thành công.
Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị nớc nhà, là cánh tay phải
đắc lực của Đảng, là mắt khâu tổ chức nối liền Đảng, Nhà nớc với quần chúng
công nhân, lao động. Để thực hiện đợc sứ mệnh cao cả thì Công đoàn có nhiệm
vụ vận động, tổ chức tập hợp, giáo dục và xây dựng đội ngũ công nhân lao động
trở thành lực lợng cách mạng thực hiện đúng chủ trơng, chính sách của Đảng và
Nhà nớc.
Hiểu đợc vai trò to lớn của tổ chức Công đoàn, đã có nhiều tác giả nghiên
cứu về đề tài này nh: Hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới của Hoàng

Thị Khánh; Đề tài KX05 - 10 đề cập đến Tính chất của Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể quần chúng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Nguyễn Viết V-
ợng, chủ nhiệm đề tài; Giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam
trong nền kinh tế thị trờng và định hớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nhà xuất
bản Lao động) của Nguyễn Viết Vợng cùng một số ngời. Các tác giả đã phân
tích những vấn đề về giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, nêu lên dự báo, ph-
ơng hớng và giải pháp xây dựng giai cấp công nhân, tổ chức Công đoàn Việt
Nam ngày càng vững mạnh.
Hiện nay cha có nhiều công trình nghiên cứu xã hội học về vai trò Công
đoàn trong các công ty cổ phần hoá, đợc sự góp ý của cán bộ công ty cùng thầy
giáo hớng dẫn, tôi chọn đề tài Vai trò của Công đoàn đối với công nhân, lao
động tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 trong giai đoạn hiện nay làm khoá luận
tốt nghiệp của mình.

17
2. Các khái niệm công cụ.
2.1 Tổ chức.
Theo nhập môn xã hội học tổ chức của Gunter Buschges (nhà xuất bản
thế giới, Hà Nội - 1996) thì tổ chức là dấu hiệu đặc trng và yếu tố cấu thành một
xã hội công nghiệp và dịch vụ hiện đại. Đóng vai trò là một bộ phận xã hội
trung gian, tổ chức nối từng thành viên trong xã hội chúng ta với toàn xã hội
cũng nh giữa các hệ thống đang tồn tại trong xã hội đó. Tổ chức đợc quyện chặt
vào hệ thống kinh tế xã hội mà nó chứa trong đó.
Tổ chức đợc hình thành dựa trên một sự quyết định hợp lý, trên cơ sở
mong muốn có chủ định của những ngời thành lập. Sự hình thành, cơ cấu và sự
phát triển của tổ chức phục vụ cho các mục tiêu đã chọn, vì nó mà tổ chức đợc
hình thành và bảo tồn.
Tổ chức mang lại một chất lợng đặc biệt cho tất cả những ngời mà phần
lớn cuộc sống của họ gắn liền với tổ chức. Nh vậy, tổ chức không chỉ là phơng

tiện để đạt mục đích, là công cụ quan trọng để biến các mục tiêu thành hiện
thực mà còn có ý nghĩa trọng tâm đó là tổ chức cuộc sống. Tổ chức tạo ra chất
lợng cuộc sống thành hiện thực ở trong và thông qua tổ chức.
Theo giáo trình lý luận và nghiệp vụ Công đoàn (tập 1, nhà xuất bản lao
động): tổ chức là một đơn vị xã hội đợc liên kết phối hợp một cách có ý thức, có
ranh giới hoạt động tơng đối xác định, hoạt động tơng đối thờng xuyên nhằm
đạt đợc mục tiêu hoặc là một số mục tiêu nhất định. Nó có những đặc trng:
- Là một đơn vị xã hội, tập hợp từ hai ngời trở lên cùng hoạt động.
- Tổ chức là sự liên kết, phối hợp có ý thức, có nghĩa là đề cập đến hoạt
động quản lý, ranh giới hoạt động tơng đối xác định đề cập đến một khía cạnh
quan trọng đó là phạm vi hoạt động rõ ràng.

18
Mục tiêu của tổ chức là đề cập đến vấn đề tổ chức đó phải đạt đợc bằng
hoạt động của mình.
Nh vậy, Công đoàn là một tổ chức, nó có vị trí, vai trò, chức năng, mục
tiêu hoạt động của mình đã đợc Đảng, Nhà nớc và xã hội thừa nhận.
2.2 Vai trò của Công đoàn.
Vai trò là mô hình hành vi gần nh chức năng phải thực hiện của mỗi cá
nhân phụ thuộc vào sự trông chờ của ngời khác hoặc ở xã hội đối với cá nhân
đó.
Vai trò của tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát triển
của lịch sử và cách mạng, đợc phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hoá t tởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển.
Lênin đã từng nói: Công đoàn có vai trò là trờng học quản lý, trờng học
kinh tế, trờng học chủ nghĩa Cộng sản.
Là trờng học quản lý, Công đoàn giúp cho ngời công nhân, viên chức và
lao động biết quản lý mà trớc mắt là tham gia quản lý sản xuất, quản lý xí
nghiệp, quản lý các công việc xã hội.
Là trờng học kinh tế, Công đoàn vận động công nhân, viên chức và lao

động tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các
chính sách kinh tế nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, hiệu quả
sản xuất - kinh doanh.
Là trờng học Chủ nghĩa Cộng sản, Công đoàn giáo dục công nhân, viên
chức và lao động thái độ lao động mới. Đồng thời Công đoàn tiến hành giáo dục
chính trị, t tởng, giáo dục pháp luật, giáo dục văn hoá, giáo dục lối sống, giáo
dục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, hình thành nhân sinh quan, thế giới
quan khoa học cho công nhân, viên chức và lao động.

19
Trong lĩnh vực kinh tế: nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đặt ra cho
Công đoàn hàng loạt vấn đề phức tạp. Công đoàn cần quan tâm đến việc đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc
tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Do đó, Công đoàn cần có vai trò tích cực
trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới. Đặc biệt hiện nay
việc đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế đảm bảo cho kinh tế quốc
doanh giữ vị trí then chốt, đóng vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế, dân sinh và đề cao vai trò của tổ
chức Công đoàn.
Trong lĩnh vực chính trị: để xây dựng và nâng cao hiệu quả hệ thống
chính trị xã hội của nớc ta, Công đoàn tăng cờng mối liên hệ giữa Đảng với
quần chúng; phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động theo hệ thống dân
chủ tập trung; góp phần bảo đảm tăng cờng kỷ luật phép nớc, đấu tranh chống
lại mọi âm mu của kẻ thù nhằm chống phá Cách mạng Việt Nam.
Trong lĩnh vực xã hội: hiện nay xã hội nớc ta có nhiều thay đổi: các giai
tầng có sự biến đổi; dân trí lên cao, sự gắn kết mạnh mẽ giữa các yếu tố trong
lực lợng sản xuất; đời sống đợc cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần; các tệ nạn
xã hội, tiêu cực xã hội nảy sinh, phát triển đang là lo ngại. Do vậy, Công đoàn
góp phần xây dựng giai cấp công nhân, viên chức, tầng lớp trí thức ngày càng
lớn mạnh về số lợng, chất lợng, nâng cao trình độ về chính trị, kỷ luật, văn hoá,

kỹ thuật. Đồng thời tăng cờng khối liên minh công - nông - trí thức làm nòng
cốt khối đại đoàn kết toàn dân; là cơ sở xã hội vững chắc đảm bảo vai trò lãnh
đạo của Đảng và tăng cờng sức mạnh của Nhà nớc.
Trong lĩnhvực văn hoá t tởng: Công đoàn phải giáo dục cho công nhân,
lao động nâng cao lập trờng giai cấp; lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ
Chí Minh làm kim chỉ nam, nền tảng cho mọi hoạt động trong xã hội chúng ta.

20
Đặc biệt Công đoàn phải góp phần nâng cao giá trị truyền thống, đạo đức, nếp
sống, tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại.
Vị trí, vai trò của Công đoàn còn tiếp tục đợc nâng cao theo xu hớng phát
triển của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Để phát huy hơn nữa
vai trò của mình, Công đoàn cần chủ động, tích cực thực hiện tốt các chức năng
của tổ chức.
2.3 Công đoàn.
Trong tác phẩm Đờng cách mệnh (xuất bản năm 1927), Nguyễn ái
Quốc đã từng viết: Công hội trớc là cho công nhân đi lại với nhau cho có cảm
tình, hai là để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt cho công
nhân khá hơn bây giờ, bốn là giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp
cho thế giới.
Sau này, Hiến pháp Nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992)
(chơng I - điều 10) cũng đã ghi Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội của giai
cấp công nhân và của ngời lao động. Cùng với cơ quan Nhà nớc, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và
những ngời lao động khác, tham gia quản lý Nhà nớc và xã hội, tham gia kiểm
tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nớc, tổ chức kinh tế, giáo dục công
nhân, viên chức và những ngời lao động khác xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Luật Công đoàn đã đợc Quốc hội Nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7 khoá VIII ngày 30/6/1990 khẳng định Công
đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của ngời

lao động Việt Nam, tự nguyện lập ra dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, là trờng học
Chủ nghĩa xã hội của ngời lao động.

21
Chơng II
kết quả nghiên cứu thực nghiệm
1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1 Khái quát tình hình ra đời và phát triển công ty cổ phần dụng cụ
số 1.
Để đáp ứng yêu cầu của đất nớc đó là xây dung miền Bắc xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh; Đảng và Nhà nớc đã đầu t công nghiệp, phục vụ sản xuất. Do
vậy, ngày 25/3/1968 từ một phân xởng dụng cụ của nhà máy cơ khí Hà Nội, đã
thành lập nhà máy dụng cụ cắt gọt thuộc bộ cơ khí luyện kim. Trải qua chặng đ-
ờng 36 năm phát triển, công ty đã có những đóng góp to lớn đối với công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. ở mỗi thời kỳ, tên gọi của nhà máy cũng đợc thay
đổi phù hợp với yêu cầu khách quan.
Ngày 12/8/1970 đổi tên thành nhà máy dụng cụ số 1.
Ngày 22/7/1995 Nhà máy dụng cụ số 1 đổi tên thành Công ty cắt gọt và
đo lờng cơ khí thuộc Tổng công ty máy và - Thiết bị công nghiệp - Bộ công
nghiệp, viết tắt là DUFUDOCO.
Ngày 22/5/1998 theo quyết định 292QĐ/TCSDT Bộ công nghiệp nặng
quyết định thành lập lại nhà máy dụng cụ số 1.
Ngày 1/1/2004 nhà máy đổi tên thành Công ty cổ phần dụng cụ số 1-
Đây là bớc ngoặt quan trọng đối với công nhân, viên chức và lao động của công
ty, chuyển từ công ty của Nhà nớc - đợc trợ cấp của Nhà nớc sang công ty cổ
phần. Do mới cổ phần trong thời gian ngắn nên công ty hầu nh không có gì thay
đổi lớn trong việc sắp xếp cơ cấu, sản xuất kinh doanh. Hiện nay, hàng năm
công ty nắm 49% tổng doanh thu, nộp lên Tổng công ty 51%. Nhân viên công


22
ty đã nhận thức đợc rằng cổ phần hoá là có sự đóng góp của tất cả các thành
viên, nên ý thức trách nhiệm của mỗi ngời đợc nâng lên rõ rệt.
1.2 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Từ khi chuyển sang công ty cổ phần hoá. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý
cũng phải phù hợp với điều kiện mới, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm sát. Trong hội đồng quản trị bầu ra giám đốc điều hành; dới
giám đốc là các phó giám đốc phụ trách về sản xuất - kỹ thuật, phó giám đốc
phụ trách kinh doanh, tiếp đó là các phòng ban.
Bên sản xuất kỹ thuật gồm có:
- Phòng kế hoạch.
- Phòng kỹ thuật.
- Phòng cơ điện.
- Phòng KCS.
- Công tác định mức lao động.
- Công tác an toàn lao động và đào tạo.
- Phân xởng cơ khí 1.
- Phân xởng cơ khí 2.
- Phân xởng cơ khí 3.
- Phân xởng cơ khí 4.
- Phân xởng dụng cụ.
- Phân xởng nhiệt luyện.
- Phân xởng bao gói.
Bên kinh doanh gồm:

23
- Ban kiểm tra cơ bản.
- Phòng thơng mại.
- Phòng kinh doanh vật t.
- Các đại lý.

- Cửa hàng dịch vụ cơ điện.
Phòng tài chính kế toán.
Phòng tổ chức lao động.
Phòng y tế.
Phòng bảo vệ.
Trung tâm kinh doanh các chi nhánh liên quan.

24
1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công
nghiệp; sản xuất chủ yếu các sản phẩm: dụng cụ cắt kim loại: bàn ren, tarô, mũi
khoan, dao phay, dao tiện, lỡi ca máy, dao cắt tôn...
Trong vài năm gần đây, do sự chuyển biến của thị trờng, sản phẩm của
công ty tiêu thụ chậm và giảm bởi trình độ công nghệ còn thấp, thiết bị sử dụng
đã quá lâu, sản phẩm làm ra chất lợng cha cao so với hàng nhập ngoại và giá
thành còn cha hợp lý. Trớc tình hình đó, công ty đã nghiên cứu thay thế một số
thiết bị cũ bằng thiết bị mới hiện đại hơn; nghiên cứu cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành. Vì vậy, hoạt động sản xuất của Công ty trong
cơ chế thị trờng đã nhanh chóng ổn định, thu nhập bình quân ngày càng tăng
lên. Quan sát bảng dới đây ta sẽ chứng minh điều này:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh từ năm 1999- 2003:
(Nguồn của phòng Công đoàn)
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng GTSL Tr VNĐ 9344 9971 11062 12175 14110
Tổng doanh thu Tr VNĐ 12000 14743 18800 21035 17205
Trong đó:-DTCN Tr VNĐ 8230 9698 10854 12142 13120
DT TM & DV Tr VNĐ 3770 5045 7946 8893 9380
Nộp ngân sách Tr VNĐ 512,9 688,87 780,8 836,7 903,8
Lao động Ngời 414 406 419 402 445
TN bình quân đ/ng/th 680000 770000 875000 919000 938000


25

×