Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Chiến lược khai thác của công ty toyota việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.71 KB, 40 trang )

Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Tập đoàn Toyota Motor là tập đoàn hàng đầu về sản xuất ô tô trên thế giới có những chiến
lược kinh doanh mang tầm quốc tế và có giá trị lịch sử mang lại kết quả lớn cho tập đoàn.
Hiện nay những hoạt động kinh doanh của công ty Toyota Motor Việt Nam áp dụng thuần
thục những chiến lược của công ty mẹ và điều chỉnh phù hợp với môi trường kinh doanh và
tiềm lực ở Việt Nam. Toyota cũng đạt được những thành công nhất định, khẳng định vị trí số
1 tại thị trường nội địa. Ngoài ra, Toyota Việt Nam còn được đánh giá cao với những hoạt
động mang tính xã hội, có tính chất tích cực ảnh hưởng tới đời sống người dân Việt Nam như
bảo vệ môi trường, đào tạo nhân lực, nội địa hóa sản phẩm…
1
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY MẸ:
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Toyota Motor Corporation là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, hiện là
công ty lớn thứ hai trên thế giới sau tập đoàn ôtô khổng lồ General Motors, Mỹ, và là công ty
đứng đầu thị trường ôtô Việt Nam, thành công của Toyota bắt nguồn từ sự kết hợp giữa tài
năng kinh doanh thiên bẩm và những sắc màu văn hoá truyền thống của người Nhật Bản.
Sự ra đời và phát triển của thương hiệu Toyota gắn liền với dòng họ Toyoda, thuộc quận
Aiichi, cách thủ đô Tokyo hơn 300 km về phía đông nam. Năm 1936, gia đình Sakichi
Toyoda có ý tưởng thành lập công ty chuyên sản xuất ôtô khi họ giành được một trong hai
giấy phép sản xuất ôtô của chính phủ Nhật Bản.
Thương hiệu Toyota ra đời từ đó và tháng 4/1937, Toyota chính thức được đăng ký bản
quyền thương mại.
Chiến lược kinh doanh đúng đắn mang lại cho Toyota những thành công vượt bậc về mặt
thương mại, bên cạnh đó là sự phát triển vượt bậc về công nghệ sản xuất ôtô. Toyota không
có nhiều bằng phát minh sáng chế như General Motors hay Ford Motor Company, tuy nhiên,
chất lượng của sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức độ cao nhất bởi
Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ ôtô thế giới.
Logo toàn cầu hiện nay của Toyota.
Năm 1947: Tăng tốc


Những chiếc ô tô thương mại đầu tiên do Toyota sản xuất là xe tải BM, xe tải nhỏ SB và xe
con SA. Đây cũng là thời gian Toyota sản xuất chiếc xe thứ 100.000 trong nước.
Crown đầu tiên sang Mỹ và thành lập
Sau cuộc khủng hoảng tài chính hồi đầu thập niên, Toyota đã xuất lô xe Crown đầu tiên sang
Mỹ và thành lập công ty Toyota Motor Sales tại Mỹ.
Năm 1950, công ty bán lẻ Toyota Motor Sales Co. được thành lập và đến năm 1956 là hệ
thống phân phối Toyopet.
2
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
Năm 1965: Bắt đầu gây chú ý
Năm 1962, chiếc xe thứ 1 triệu của Toyota xuất xưởng. Năm 1965, công ty đã mở rộng sản
xuất sang Brazil và Thái Lan, và vinh dự được nhận Giải Deming Prize danh tiếng cho chất
lượng và quy trình sản xuất.
Năm 1966: Xe Corolla trình làng
Năm 1966, Toyota đã cho ra mắt mẫu xe Corolla. Hiện nay, xe Toyota có bán ở hơn 140
nước, với tổng doanh số đã đạt trên 30 triệu chiếc, biến đây trở thành mẫu xe bán chạy nhất
thế giới.
1979: Đẩy mạnh xuất khẩu
Việc mở thêm 4 nhà máy mới tại Nhật Bản trong suốt những năm 70 đã nâng tổng số xe xuất
khẩu của Toyota lên 10 triệu chiếc vào năm 1979. Với tầm nhìn xa, Toyota thành lập Trung
tâm Nghiên cứu Thiết kế Calty tại Mỹ vào năm 1973.
Thập niên 80: Hợp tác hiệu quả và bền vững
Năm 1984, nhà máy liên doanh Toyota-GM tại Mỹ, mang tên New United Motor
Manufacturing, Inc., bắt đầu đi vào sản xuất. Bốn năm sau, nhà máy Toyota Motor
Manufacturing ở Kentucky , Mỹ, cho xuất xưởng những chiếc xe đầu tiên.
Năm 1989: Thâm nhập thị trường xe sang
Nhằm dọn đường cho dự án chinh phục thị trường xe hạng sang, Toyota thiết lập mạng lưới
đại lý phân phối xe Lexus tại Mỹ.
Năm 1994: Bành trướng
Nhờ việc mở nhà máy tại Anh 2 năm trước đó, sản lượng hàng năm của Toyota ở nước ngoài

đạt con số 1 triệu xe. Cũng trong năm 1994, mẫu xe thể thao việt dã cỡ nhỏ RAV4 ra mắt tại
Nhật Bản và châu Âu.
Năm 1997: Bắt đầu chiến dịch “xanh”
Prius, mẫu hybrid đầu tiên được sản xuất với số lượng lớn, chính thức có mặt trên thị trường
Nhật Bản vào năm 1997 và có mặt trên toàn thế giới 4 năm sau đó. Năm 1999, Toyota niêm
yết tên trên sàn chứng khoán London và New York .
Năm 2001-2002: Tiến sang Trung Quốc
Toyota tiếp tục mở rộng hoạt động. Năm 2001, Toyota bắt đầu sản xuất tại nhà máy Sichuan
Toyota ở Tứ Xuyên, Trung Quốc. Năm 2002, Toyota ký thỏa thuận hợp tác với tập đoàn ô tô
FAW của Trung Quốc nhằm tăng sản lượng tại đây.
Kết thúc quý 1/2007, Toyota đã lần đầu tiên vượt qua General Motors để tạm thời trở
thành nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới. Thành công này của Toyota không phải là điều dễ
3
Qun tr chin lc: Phõn tớch chin lc kinh doanh ca cụng ty a quc gia TOYOTA ti Vit Nam
dng t c trong mt sm mt chiu, m l thnh qu ca hn 70 nm n lc, vi khụng ớt
khú khn.
2. Gii thiu nhng sn phm hng u ca thng hiu Toyota
Thứ nhất, đó là dòng xe Camry. Đây là sản phẩm nằm trong phân khúc xe sedan hạng trung
của Toyota. Mặc dù trên thị trờng thế giới, Camry cha thật sự mang lại vị trí dẫn đầu cho
Toyota trong phân khúc này do vấp phải sự cạnh tranh của những ông lớn trong phân khúc
này nh Mercedes, BMW, Tuy nhiên, tại thị trờng Việt Nam thì hoàn toàn khác. Camry chính
là sản phẩm đợc tiêu dùng nhiều nhất ở phân khúc sedan hạng trung, đồng thời đây cũng là
sản phẩm bán chạy thứ hai của Toyota Việt Nam.
Thứ hai, đó là sản phẩm Innova. Đây là một dòng xe tham gia phân khúc MPV giá rẻ và nói
đến Toyota Việt Nam, ngời ta sẽ nghĩ ngay đến Innova. Dòng xe này đã lập nên nhiều kỷ lục
về sản lợng bán đợc tại thị trờng Việt Nam.
Trớc đó, chúng ta cũng có thể nhớ đến Zace hay Land Cruiser trong những ngày đầu Toyota
có mặt tại Việt Nam. Tất cả đều đã trở nên rất quen thuộc với ngời Việt Nam.
Ngoài ra , Toyota còn có một nhãn xe sang là Lexus. Đây là nhãn hiệu đem lại nhiều thành
công cho Toyota trên thị trờng thế giới, đặc biệt là ở Hoa Kỳ. Tại Hoa Kỳ, Lexus là nhãn xe

sang đợc u chuộng bậc nhất, vợt qua cả những nhãn hệu bản địa của Ford Hay GM.


4
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
3. Những nguyên lý kinh doanh của Toyota
Mục I: Triết lý dài hạn
Nguyên lý 1: Ra các quyết định quản lý dựa trên một triết lý dài hạn, dù phải hy sinh
những mục tiêu tài chính ngắn hạn
- Trang bị một ý thức về mục tiêu có tính triết lý để thay thế bất kỳ một hình thức ra
quyết định ngắn hạn nào. Làm việc, phát triển và lèo lái cả tổ chức theo một mục đích
chung lớn hơn là việc chỉ kiếm tiền. Thấu hiểu vị trí của công ty bạn trong lịch sử và
làm việc để đưa nó lên một tầm cao hơn. Sứ mạng triết lý này chính là nền tảng cho
mọi nguyên tắc khác.
- Tạo ra giá trị cho khách hàng, cho cộng đồng và cho nền kinh tế. Đây là thời điểm của
bạn. Đánh giá từng chức năng trong công ty của bạn theo khả năng được tiêu chí này.
- Có trách nhiệm. Phấn đấu để định đoạt số mệnh của chính bạn. Hành động một cách
tự chủ và tin tưởng vào năng lực bản thân. Nhận trách nhiệm từ những hành vi của bạn
và cải thiện những kĩ năng có thể giúp bạn tạo ra các giá trị gia tăng.
Mục II: Quy trình đúng mang lại kết quả đúng
5
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
Nguyên lý 2: Tạo ra một chuỗi quy trình liên tục làm bộc lộ sai sót.
- Tái thiết kế các quy trình nghiệp vụ để đạt được một luồng liên tục có giá trị gia tăng
cao. Nỗ lực để triệt tiêu thời gian chết của bất kỳ dự án nào hoặc bất kỳ thời gian rỗi
chờ việc của nhân viên
- Tạo ra luồng chu chuyển nguyên vật liệu và thông tin cũng như liên kết nhân sự và các
quy trình lại với nhau để phát hiện tức thì các trục trặc.
- Làm chuỗi giá tri trở nên rõ nét trong văn hóa công ty. Đây là chìa khóa của quy trình
cải tiến liên tục và phát triển nhân sự.

Nguyên lý 3: Sử dụng hệ thống “kéo” để tránh sản xuất quá mức
- Cung cấp cho khách hàng nằm ở cuối quy trình sản xuất của bạn đúng cái mà họ cần,
đúng thời điểm và với đúng số lượng mà họ mong muốn. Bổ sung nguyên phụ liệu
theo yêu cầu tiêu dùng chính là nguyên tắc căn bản của JIT.
- Tối thiểu hóa khối lượng công việc trong quy trình cũng như lượng tồn kho bằng cách
tích trữ những lượng nhỏ từng sản phẩm và thường xuyên nhập kho theo số lượng mà
khách hàng thực sự mua hết.
- Đáp ứng tích cực tới những giáo động hàng ngày từ nhu cầu của khách hàng chứ
không trông mong vào hệ thống máy tính tự động theo dõi lượng tồn kho lãng phí.
Nguyên lý 4: Bình chuẩn hóa khối lượng công việc (heijunka) – hãy làm việc như chú rùa,
chứ đừng như chú thỏ
- Cắt giảm lãng phí chỉ là một phần ba công việc của sự tinh gọn. Việc giảm bớt gánh
nặng cong việc cho người và máy móc cùng với việc san bằng sự trồi sụt trong kế
hoạch sản xuất cũng quan trọng không kém, mặc dù chuyện này vẫn thường không
được hiểu đầy đủ tại các công ty muốn triển khai các công tác tinh gọn.
- Tiến hành dàn đều khối lượng công việc tại tất cả các quy trình sản xuất và dịch vụ,
thay thế cho cách thức sản xuất ngừng/chạy theo lô vốn thường gặp ở hầu hết các
doanh nghiệp.
Nguyên lý 5: Xây dựng một thói quen biết dừng lại để giải quyết trục trặc, đạt đến chất
lượng tốt ngay từ ban đầu.
- Chất lượng cho khách hàng chính là động cơ xác định giá trị của bạn
- Ứng dụng tất cả những biện pháp đảm bảo chất lượng tiên tiến hiện có.
- Thiết lập sao cho máy móc có khả năng nhận biết trục trặc và tự dừng lại, Xây dựng
biểu đồ để cảnh báo cho các tổ trưởng hoặc các nhóm làm việc biết khi nào máy mó
cần đến sự can thiệp. Tự kiểm lỗi (máy thông minh) là nền tảng để xây dưng chất
lượng.
6
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
- Thiết lập tại doanh nghiệp của bạn những hệ thống phụ trợ để có thể nhanh chóng giải
quyết những vấn đề và đưa ra những biện pháp đối phó.

- Xây dựng cho văn hóa doanh nghiệp của bạn một triết lý biết ngừng lại và chậm rãi để
có chất lượng cao ngay từ đầu và nâng cao năng suất về lâu dài.
Nguyên lý 6: Chuẩn hóa các nghiệp vụ là nền tảng của sự cải tiến liên tục cùng việc giao
quyền cho nhân viên.
- Sử dụng những biện pháp ổn dịnh được lập lại thường xuyên tại mọi khu vực nhằm
duy trì khả năng phán đoán, nhịp độ sản xuất cùng với thông lượng đều đặn của các
quy trình. Đây là nền tảng của luồng một sản phẩm và hệ thống kéo.
- Khái quát những hiểu biết tích lũy được về một quy trình sau một khoảng thời gian
bằng cách tiêu chuẩn hóa những thói quen làm việc tốt nhất của ngày hôm nay. Cho
phép đưa ra những nhận định sáng tạo để cải tiến các tiêu chuẩn, sau đấy kết hợp
thành tiêu chuẩn mới sao cho khi một nhân viên thuyên chuyển đi nơi khác, bạn vẫn
có thể giao nó lại cho người mới tiếp nhiệm.
Nguyên lý 7: Quản lý trực quan để không có trục trặc nào bị che khuất
- Dùng những chỉ dẫn hình ảnh đơn giản để giúp nhân viên nhân biết ngay tình trạng
bình thường hay sai lệch.
- Tránh sử dụng màn hình vi tính nếu nó làm công nhân mất tập trug tại nơi làm việc.
- Thiết kế những hệ thống bảng biểu giản đơn tại nơi dản xuất, để hỗ trợ luồng một sản
phẩm và hệ thống kéo.
- Rút ngắn bản báo cáo xuống còn một trang giấy nếu có thể, thậm chí với các quyết
định tài chính quan trọng nhất.
Nguyên lý 8: Chỉ áp dụng các công nghệ tin cậy, đã được kiểm chứng toàn diện, để
phục vụ các quy trình và con người của công ty
- Dùng công nghệ để hỗ trợ chứ không phải thay thế con người. Thường là nên thiết lập
một quy trình thủ công trước khi thêm công nghệ vào để hỗ trợ quy trinh đó.
- Công nghệ mới thường không đáng tin cậy và khó tiêu chuẩn hóa nên có thể tạo ra
nguy cơ cho các luồng sản phẩm. Một công nghệ đã được chứng thực có hiệu quả
thường vẫn tốt hơn một công nghệ mới chưa được thử nghiệm.
- Tiến hành thử nghiệm thực tế trước khi áp dụng công nghệ mới vào các quá trình kinh
doanh, hệ thống sản xuất hoặc các sản phẩm.
- Gạt bỏ hoặc tinh chỉnh những công nghệ nào xung đột với văn hóa doanh nghiệp của

bạn cũng như những công nghệ có thể làm gián đoạn sự ổn định, tin cậy và khả năng
lường trước.
7
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
- Tuy vậy, hãy khuyến khích nhân viên của bạn xem xét đến các công nghệ mới khi tìm
cách tiếp cận mới mẻ trong công việc. Nhanh chóng triển khai một công nghệ mới nếu
có đã được nghiên cứu kĩ lưỡng qua những lần chạy thử mà có thể cải tiến luồng sản
phẩm tại các quy trình.
Mục III: Gia tăng giá trị cho tổ chức bằng cách phát triển con người và đối tác
Nguyên lý 9: Phát triển những nhà lãnh đạo, người hiểu thấu đáo công việc, sống cùng
triết lý và truyền đạt lại cho người khác.
- Phát triển những nhà lãnh đạo từ bên trong tổ chức, hơn là thuê từ bên ngoài
- Không nên xem công việc của nhà lãnh đạo chỉ đơn giản là hoàn thành mục tiêu và có
các kỹ năng giỏi trong quản lý con người. Nhà lãnh đạo phải là hình mẫu cho triết lý
và cách thức kinh doanh của công ty.
- Một nhà lãnh đạo giỏi phải là một người am tường nghiệp vụ đến từng chi tiết để có
thể là người thày tốt nhất khi truyền đạt văn hóa công ty.
Nguyên lý 10: Phát triển các cá nhân và tập thể xuất sắc có thể tuân thủ triết lý của công
ty.
- Tạo dựng một nền văn hóa mạnh và ổn định mới mà các giá trị và niềm tin của doanh
nghiệp được chia sẻ và phát tán rộng rãi trong niềm năm.
- Đào tạo nên những cá nhân và tập thể xuất chúng có thể hành động trong khuôn khổ
văn hóa công ty nhằm tạo ra những kết quả vượt trội. Hãy hành động cật lực để không
ngừng củng cố văn hóa doanh nghiệp.
- Sử dụng các nhóm làm việc liên chức năng để cải thiện chất lượng và năng suất đồng
thời cải tiến chuỗi giá trị bằng cách giải quyết những khó khăn về kỹ thuật. Sự phân
quyền sẽ tự nhiên đến khi người ta được quyền sử dụng các công cụ của công ty để cải
tiến doanh nghiệp.
- Liên tục nỗ lực huấn luyện mọi cá nhân cách thức làm việc tập thể vì những mục tiêu
chung. Tinh thần đồng đội là cái phải học mới biết.

Nguyên lý 11: Tôn trọng mạng lưới đối tác và các nhà cung cấp bằng cách thử thách họ và
giúp họ cải tiến
- Thử thách các đối tác bên ngoài để họ phát triển. Điều này chứng tỏ bạn đánh giá cao
họ.
- Hãy đặt ra các mục tiêu có tính thử thách và hỗ trợ đối tác của bạn đạt được những
mục tiêu đó.
8
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
Mục IV. Giải quyết liên tục vấn đề gốc rễ định hướn học hỏi trong tổ chức
Nguyên lý 12: Đích thân đi đến và xem xét hiện trường để hiểu tường tận tình hình
(Genchi Genbutsu)
- Giải quyết các trục trặc và cải thiện quy trình bằng cách đi đến nguồn gốc của vấn đề,
đích thân quan sát và kiểm tra dữ liệu hơn là ngồi đưa ra các giả thiết dựa tren những
gì mà người khác hay máy tính cung cấp cho bạn.
- Suy nghĩ và phát biểu dựa trên dữ liệu được bản thân bạn kiểm chứng.
- Thậm chí cấp lãnh đạo điều hành cao cấp cũng nên dích thân đi xem xét vấn đề để có
thể có cái nhìn sâu sát hơn là bề mặt của tình huống.
Nguyên lý 13: Ra quyết định không vội vàng thông qua sự đồng thuận và xem xét kỹ lượng
mọi khả năng, rồi nhanh chóng thực hiện (Nguyên tắc Nemawashi)
- Không nên chỉ chọn một hướng giải quyết và đi theo con đường đó khi bạn chưa xem
xét hết mọi khả năng có thể. Khi đã chọn được hướng đi rồi thì nhanh chóng nhưng
thận trọng thực hiện nó.
- Nemawashi là một quy trình thảo luận vấn đề cùng các giải pháp khả dĩ với tất cả các
bên có liên quan, nhằm thu thập các ý kiến của họ và đi đến một sự thống nhất về
hướng giải quyết. Quy trình động thuận này, tuy mất thời gian nhưng chúng ta mở
rộng khả năng tìm kiếm các giải pháp và một khi ra được quyết định thì mọi người
đều được chuẩn bị để nhanh chóng triển khai.
Nguyên lý 14: Trở thành một tổ chức biết học hỏi bằng việc không ngừng tự phê bình
(Hansei) và cải tiến liên tục (Kaizen)
- Một khi bạn có được một quy trình ổn định, hãy dùng những công cụ cải tiến liên tục

để xác định nguyên nhân gốc của tình trạnh thiếu hiệu quả và áp dụng những biện
pháp đối phó hữu hiệu.
- Hãy thiết lập những quy trinh hầu như không cần sự tồn kho. Điều này sẽ giúp mọi
người thấy lộ rõ những khoảng thời gian và nguồn lực lãng phí. Một khi chúng đã lộ
rõ, yêu cầu nhân viên sử dụng cải tiến liên tục để loại bỏ.
- Củng cố vốn hiểu biết của doanh nghiệp bằng cách phát triển nhân sự bền vững, thăng
tiến chậm rãi bên cạnh một cơ chế kế thừa thận trọng.
- Sự dụng phản tỉnh (hansei) tại những giai đoạn then chốt và sau khi bạn hoàn tất một
dự án để thoải mái nhận định những thiết sót của dự án. Phát triển những biện pháp
đối phó để tránh lập lại những sai sót đó.
- Học tập thông qua việc tiêu chuẩn hóa những thói quen làm việc tốt nhất, thay vì cứ
phải thay đổi cung cách làm việc qua mỗi dự án mới và với mỗi nhà quản lý mới.
9
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
4. Chiến lược toàn cầu của Toyota
4.1 Chủ trương chung:
Chiến lược toàn cầu hóa của Toyota là quan niệm thế giới như một thị trường đồng
nhất thay vì những thị trường nội địa riêng lẻ. Công ty đang ấp ủ nhiều dự án táo bạo
trong việc giới thiệu các mẫu xe mới cùng một lúc trên khắp thế giới, với phụ tùng sản
xuất từ nước này để sử dụng tại nước khác.
4.2 Nội dung:
• Mở rộng quy mô
Kế hoạch xây dựng những trung tâm đào tạo tương tự tại Georgetown, Kentucky và
nhiều nơi khác trên thế giới để tăng tốc cho giai đoạn tăng trưởng tới. đào tạo cho công nhân
tại những trung tâm mới chính là chìa khóa duy trì chất lượng và giảm tai tiếng cho công ty
trong những năm gần đây
• Phát triển khả năng riêng biệt:
- Các mẫu xe thông minh và tiếng tăm về chất lượng
- Với danh tiếng về chất lượng và tiết kiệm nhiên liệu trước tình trạng giá năng lượng "leo
thang" đang khiến nhu cầu của các loại xe nhỏ - thế mạnh của hãng - tăng mạnh.

- Toyota đã thành công với các động cơ hybrid, hay động cơ hydro thế hệ mới và động cơ
sử dụng “bio ethanol”.
- Sản phẩm mới: dòng xe Corolla nổi tiếng với hy vọng thế hệ xe mới này bán chạy ở trong
nước và ở nước ngoài. Theo đánh giá, các mẫu tiết kiệm xăng như Corolla, Camry hay
chiếc hybrid là con bài chiến lược của Toyota
• Giảm chi phí: (mua lại, hợp tác)
- Tháng 10/2005, hãng Toyota đã mua lại một phần cổ phần của công ty Fujichu từ tập đoàn
GM đang kinh doanh thua lỗ. nhằm nắm lấy kỹ thuật chế tạo động cơ diesel làm mát máy
bằng không khí và đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe nhất về khí thải và bảo vệ môi trường.
- Toyota bắt tay với Ford, chiêu bài chiến lược của Toyota trong việc vượt mặt GM?
- trước đó Toyota đã từng “chung giường” với GM từ năm 1984 và ăn chia 50/50 trong kế
hoạch lắp ráp xe Toyto Corolla, Matrix và Tacoma cùng với xe hatchback Pontiac Vibe
của GM tại?
4.3 Mục tiêu: giành được 15% thị trường xe hơi thế giới vào cuối thập niên này.
4.4 Quy mô :
Trong quá khứ, Toyota chỉ giới hạn hoạt động của mình tại Nhật. Nhưng hiện nay
Toyota lại theo đuổi một chiến dịch toàn cầu hóa đầy tham vọng. Từ 20 nhà máy tại 14 nước,
10
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
hiện công ty đã có 47 nhà máy ở 26 nước, không kể Nhật. Sắp tới công ty sẽ tiếp tục mở thêm
nhà máy tại Mexico, Tiệp Khắc và Mỹ. Toyota đang thử nghiệm giảm thời gian hoàn thiện
mẫu xe mới (tính bằng tháng) và làm việc với nhà cung cấp để tiết giảm chi phí cho phụ tùng.
II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI VIỆT NAM
1. Giới thiệu Toyota Việt Nam
Xuất hiện sớm tại Việt Nam với những chiếc Toyota Crown sang trọng dành cho các
quan chức cao cấp vào những năm 90 của thế kỷ trước, hiện nay, sản phẩm của Toyota đã trở
nên phổ biến, đa dạng và phong phú hơn rất nhiều. Giá cả, chất lượng và dịch vụ là những ưu
tiên hàng đầu mà Toyota dành cho người tiêu dùng, chính vì thế, sẽ không là ngạc nhiên khi
trên đường phố Việt Nam, cứ 10 ôtô thì có chừng 4 chiếc mang thương hiệu Toyota.
Việt Nam đang ở giai đoạn lịch sử chứng kiến nhiều đổi thay và phát triển để xây

dựng nền móng vững chắc cho đất nước, con người Việt Nam và thế hệ tương lai. Vinh dự
được có mặt trong thời điểm lịch sử này, Công ty ôtô Toyota Việt Nam ý thức một cách sâu
sắc trách nhiệm của Toyota đối với Việt Nam . Vì vậy, đường lối phát triển quan trọng nhất
của chúng tôi là chia sẻ thành công với xã hội Việt Nam và chúng tôi hy vọng đạt được mục
tiêu trên thông qua việc:
- Nỗ lực để mang lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng
- Phấn đấu trở thành một công dân tốt với nhiều đóng góp xã hội để nâng cao chất
lượng cuộc sống
- Mang lại những đóng góp thiết thực cho sự phát triển của nền công nghiệp trong nước
- Bổ sung kiến thức, nâng cao chất lượng đào tạo ngang tầm quốc tế, đồng thời xây
dựng cuộc sống tốt đẹp hơn cho các nhân viên Việt Nam làm việc tại Toyota
- Phát triển công ty ngày càng lớn mạnh lâu dài và bền vững ở Việt Nam
Với tinh thần tăng trưởng, thách thức và phát triển, Toyota tại Việt Nam tin tưởng chắc
chắn rằng chúng tôi có mặt tại đây để chia sẻ thành công của Toyota và cùng Việt Nam tiến
tới một tương lai tươi sáng hơn với. Sự phát triển hài hòa giữa các nhân tố con người, xã hội
và môi trường.
Một số thông tin về Công ty ô tô Toyota Việt Nam:
Được thành lập vào ngày 5/9/1995, Công ty Ô tô Toyota Việt Nam (TMV) là liên doanh giữa
Tập đoàn Ô tô Toyota Nhật Bản (TMC), Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp
Việt Nam (VEAM) và công ty KUO (Singapore)
- Thời gian chính thức hoạt động : Tháng 10 năm 1996
- Vốn pháp định : 49,14 triệu USD
11
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
- Vốn đầu tư : 89,60 triệu USD
- Tỷ lệ góp vốn : Toyota-70%, VEAM -20%,Kuo-10%
- Tổng giám đốc : Ông Nobuhiko Murakami
Trong suốt hơn 10 năm hoạt động, chúng tôi đã không ngừng xây dựng TMV ngày càng vững
mạnh và nỗ lực đóng góp tích cực cho xã hội Việt Nam . Chính từ những cố gắng không
ngừng đó mà thành công của chúng tôi đã được Chính phủ Việt Nam và các tổ chức Quốc tế

ghi nhận:
• 1999 : Nhà sản xuất ô tô đầu tiên nhận chứng chỉ ISO 14001 về thiết lập và áp dụng hệ
thống quản lý môi trường
• 2000 : Nhận Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ về những thành tích và đóng góp
tích cực cho ngành công nghiệp ô tô và xã hội Việt Nam
• 2005 : Nhận Huân chương Lao động hạng 3 do Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
trao tặng
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Jan-08 Feb Mar
YTD
2008
Innova 9934 12433 1065 986 1521 3572
1663 2344 3648 4022 5938 10345 12609 1065 986 1521 3572
Vios 1328 1181 2192 1581 2112 166 162 348 676
Corolla Altis 701 1603 1912 1317 1166 949 1132 128 65 122 315
Camry 3.5 Q 52 738 75 29 51 155
Camry 2.2 / 2.4 870 1176 2016 1203 1137 568 2232 331 171 202 704
2456 3515 6681 4041 4828 3274 6248 700 427 723 1850
Hiace Gas 2.7 1559 1401 1339 947 795 575 510 28 18 34 80
Hiace Diesel 2.5 81 75 101 140 252 590 746 48 33 48 129
1640 1476 1440 1087 1047 1165 1256 76 51 82 209
Total 5759 7335 11769 9150 11813 14784 20113 1841 1464 2326 5631
• 2006 : Nhận giải thưởng Doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc do Ủy ban Quốc gia về
Hợp tác Kinh tế Quốc tế, Bộ thương mại và 53 Thương vụ Việt Nam tại các nước,
vùng lãnh thổ xét chọn.
Bảng số liệu doanh số các dòng xe của TOYOTA tại Việt Nam, theo báo cáo của VAMA
Theo báo cáo của Toyota 2004: Lượng xe ô tô tiêu thụ ở Việt Nam tăng rất nhanh kể
từ năm 1998, tăng khoảng 7 lần đến năm 2004, cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng
GDP (7%)
Thị trường ô tô ở Việt nam chi bằng khoăng 1 phần trăm so với Nhật Bản. Tuy nhiên
số lượng các nhà sản xuất lại gần như tương đương với ở Nhật (lượng tiêu thụ năm 2004:

Nhật khoảng 4 triệu chiếc, Việt Nam khoảng trên 40 nghìn chiếc trong khi số lượng các nhà
sản xuất tại Nhật là 12 công ty, còn tại Việt Nam là 11 công ty). Dẫn đến sự cạnh tranh gắt
gao giữa các nhà sản xuất ô tô Việt Nam
12
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
Với Toyota Việt Nam, chủng loại xe năm 2004 gấp đôi so với năm 1998 đồng thời số
lượng sản xuất cũng tăng lên nhanh chóng (1998: 3 loại xe Corolla, Hiace, Camry →2004: 6
loại xe: có thêm 3 loại Land Cruiser, Zace, Vios)
2. Phân tích chiến lược kinh doanh
2.1 Phân tích môi trường kinh doanh:
2.1.1 Môi trường bên ngoài
• Môi trường vĩ mô:
Theo Cục Đăng kiểm Việt Nam việc sử dụng ô tô ở Việt Nam đang tăng vọt, tính đến cuối
tháng 8/2007, cả nước có gần 722.000 ôtô đang lưu hành, tăng hơn 66.000 chiếc so với cuối
năm 2006.
- Đánh giá có liên quan đến xu hướng toàn cầu hóa:
Việt Nam được cho là thành viên của WTO sẽ kích thích tăng trưởng thị trường ôtô trong
nước, do đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp. Chuyên nghiệp hóa sản
xuất và củng cố mạng lưới bán hàng và hậu mãi là hai hướng đi chính để các doanh nghiệp
sản xuất xe ôtô trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập WTO.
Theo đánh giá chung của các chuyên gia, năm 2008 giá ô tô sẽ hạ nhiệt hơn năm 2007 do
thị trường tài chính - bất động sản có biến động và do các nhà máy trong nước đẩy mạnh năng
lực sản xuất, cạnh tranh với dòng xe nhập khẩu.Mức tăng trưởng chung được dự đoán sẽ vẫn
đạt khoảng 10-20% trong năm 2008 - một mức tăng trưởng hấp dẫn
- Yếu tố kinh tế xã hội
Tuy nhiên, thị trường ô tô sau Tết Nguyên Đán 2008 đang hạ nhiệt đáng kể. Chứng
khoán sụt giảm, địa ốc đóng băng, vay ngân hàng khó khăn hơn trước đang làm nhiều người
ngại ngần khi mua ô tô. Tại nhiều salon ô tô nhập cũng như ô tô mới, lượng xe về nhiều
nhưng người mua, đặt xe khá vắng vẻ.
Những con số như 2 tháng đầu năm 2008, dân Việt Nam bỏ ra gần 400 triệu USD

nhập xe, lượng xe bán ra của các thành viên Hiệp hội các Nhà sản xuất ô tô Việt Nam
(VAMA) tháng 1/2008 đạt 12.084 xe, tăng 156% so với cùng kỳ năm 2007.
Loại xe Bắc Trung Nam Tổng cộng
Xe du lịch 1,168 214 724 2,106
Xe đa dụng MPV 556 113 920 1,589
Xe 2 cầu việt dã SUV 276 53 280 609
Xe Minibus, Bus 447 216 442 1,105
Xe Tải, Pick-up & Van 2,618 1,353 2,704 6,675
Tổng cộng 5,065 1,949 5,070 12,084
Xắt xi xe buýt - - 96 96
13
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
- Yếu tố luật pháp:
Từ ngày 2/4/2008, quyết định tăng thuế đối với mặt hàng ôtô mới nguyên chiếc từ 60% lên
70% và thuế với mặt hàng xe đã qua sử dụng chính thức có hiệu lực.
Lần tăng thuế nhập khẩu ôtô lần này được Bộ Tài chính lý giải là nhằm giảm gánh nặng nhập
siêu và giảm ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn.
Theo thống kê của Bộ Tài chính, trong hai tháng đầu năm, nhập siêu của cả nước lên tới hơn 4
tỷ USD, trong đó kim ngạch ôtô dưới 12 chỗ ngồi nhập khẩu là 94 triệu USD, cao gấp 10 lần
so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ nội địa hóa thấp
Theo quy định, khi xin cấp giấy đầu tư sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam, các DN phải
cam kết đạt tỷ lệ nội địa hóa 20-40% sau thời gian 5-10 năm. Tuy nhiên, cho đến thời điểm
hiện nay, không DN nào thực hiện đúng cam kết đó. Tỷ lệ nội địa hóa của các liên doanh sản
xuất ô tô tại Việt Nam là rất thấp. Theo đó, các DN này chỉ nội địa hóa được 5-10%, không
đạt kế hoạch đề ra.
Có hai giải pháp hiện thời nhằm phát triển ngành ô tô. Thứ nhất là tăng số lượng ô tô
nhập khẩu và sản xuất trong nước theo quy hoạch của ngành giao thông. Thứ hai là ngành ô tô
cứ phát triển theo chiến lược đề ra và “bắt” ngành giao thông phát triển theo để giảm giá
thành cũng như các vấn đề phát sinh khác.

Thuế - vấn đề nóng
Chỉ trong một năm thuế suất đối với ô tô tại Việt Nam được thay đổi tới ba lần, như vậy
là quá nhanh, thể hiện sự không minh bạch. Đại diện Công ty GM Daewoo cho biết việc giảm
thuế nhập khẩu thêm 10% đối với xe nguyên chiếc sẽ tác động rất lớn đến các DN sản xuất ô
tô trong nước. Nếu tới đây xe nhập khẩu chiếm thị phần lớn tại thị trường Việt Nam thì nhà
sản xuất trong nước sẽ phải cân nhắc có nên tiếp tục sản xuất hay chuyển qua nhập khẩu. Điều
này gây ra những xáo trộn không đáng có.
2.1.2 Phân tích môi trường ngành:
• Những đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô:
- Là những sản phẩm đắt tiền và có tính quốc tế hóa lâu dài cho nhiều loại khách hàng
- Sự cạnh tranh rất gắt gao cả ở thị trường trong nước cả ở thị trường ngoài nước
Do đó, sản phẩm cần phải có sự hấp dẫn (tính năng hoạt động, chất lượng, giá cả) mà sự hấp
dẫn phải đuợc khách hàng chấp nhận (trên thị trường).
- Đòi hỏi phải có sự đầu tư về vốn rất lớn và sự phát triển dài hạn,
quản lý rủi ro chính xác là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo nhận được sự sinh lợi do đầu
tư lượng vốn rất lớn
14
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
- Rất nhiều ngành công nghiệp khác cùng tham gia
- Đầu tư lượng lớn
- Công nghệ cao
Ngành công nghiệp ô tô được xem như là một ngành công nghiệp chiến lược và chủ
chốt tại nhiều quốc gia.
Điều đó đòi hỏi phải liên tục tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn và phân phối lợi ích nhận
được tới tất cả mọi đối tượng có liên quan.
• Toyota và hiện trạng ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam:
Toyota Việt Nam lâu nay luôn dẫn đầu thị trường về lượng xe bán ra
Năm 2007 là năm có mức tiêu thụ ô tô tăng kỷ lục. Sự tăng trưởng của thị trường xe
hơi không có dấu hiệu dừng lại khi doanh số của Hiệp hội các nhà sản xuất lắp ráp Việt Nam
(VAMA) tiếp tục lập kỷ lục mới trong tháng 11/2007, 18 thành viên của VAMA bán 10.110

xe, tăng 167% so với cùng kỳ 2006 và là tháng có doanh số cao nhất trong lịch sử của hiệp
hội này. Tính tổng thể cho các sản phẩm, Toyota dẫn đầu thị trường với 2.190 xe, bỏ khá xa
1.390 chiếc của Trường Hải phía sau. Thành viên mới Vinamotor đứng thứ ba khi bán được
1.335 xe còn Vidamco đứng thứ tư với 1.016 chiếc. Xếp thứ 5 vẫn là một công ty xe thương
mại, Vinaxuki (940 xe).
Về các đối thủ cạnh tranh:
Kết thúc 2007, thị trường ôtô Việt Nam lập kỷ lục mới với hơn 100.000 xe đã được
tiêu thụ. Trong đó các DN trong nước tiêu thụ 80.392 xe và nhập khẩu 28.000 xe. Mặc dù có
mức tiêu thụ xe tăng kỷ lục, nhưng chưa thấm vào đâu so với nhu cầu vẫn đang tăng cao.
Trong những tháng cuối năm, cả xe sản xuất trong nước lẫn xe nhập khẩu, cả xe con lẫn xe tải
đều bán rất chạy và nhiều mẫu xe đang trong tình trạng "cháy" hàng.
15
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
- Công ty Ford Việt Nam cho biết nửa cuối năm 2007 họ đã tăng sản lượng từ 300
xe/tháng lên 800 xe/tháng, nhưng vẫn không đủ xe để bán. Tháng 12/2007 Ford lần
đầu tiên có số lượng xe bán ra vượt con số 1.000 xe/tháng. Năm 2007 cũng là năm
Ford Việt Nam có số lượng cao kỷ lục xấp sỉ 6.000 xe. Hiện Ford còn nợ khách hàng
trên 1.000 xe các loại và phải tới hết quý I/2008 mới trả hết nợ.
- Công ty Toyota Việt Nam cũng cho biết năm 2007 chỉ có kế hoạch sản xuất 16.000-
17.000 xe thì hết năm đã sản xuất tới 20.113 xe và nhà sản xuất này cũng đang có số
lượng xe nợ khách hàng nhiều nhất tới gần 5.000 xe. Hiện nay Toyota đang phải sản
xuất 2 ca với 85-90 xe/ngày. Toyota Việt Nam năm 2007 đã nộp vào ngân sách tỉnh
Vĩnh Phúc là 2.700 tỷ đồng tiền thuế, chưa kể thuế nhập khẩu nộp cho Hải quan khi
nhập khẩu bộ linh kiện. Tính tổng cộng, Toyota đã nộp ngân sách Nhà nước năm 2007
khoảng 3.000 tỷ đồng.
- Honda Việt Nam có một mẫu xe duy nhất là Civic cũng bán được 4.260 xe và hiện
cũng đang nợ xe khách hàng. Muốn mua xe Civic giờ phải chờ khoảng 3 tháng. Trong
những ngày giáp Tết Nguyên đán, nhu cầu về nhiều mẫu xe đã tăng trên 50%.
- Với mẫu Captiva của Công ty GM Daewoo, các đại lý đã phải ngừng ký hợp đồng
mua xe mới dành cho khách hàng. Có thông tin cho rằng GM Daewoo ngừng ký hợp

đồng vì lượng khách hàng quá lớn không đáp ứng kịp và nhà sản xuất này đang có ý
định tăng giá xe trong thời gian tới.
- Hyundai Motor Việt Nam thì những tháng cuối năm Công ty này bán ra gần 200
xe/tháng chủ yếu là xe Santa Fe và Vera Cruz. Trong đó xe Vera Cruz có giá trên
70.000 USD/xe, nhưng mỗi tháng cũng tiêu thụ tới 50-60 xe.
- 2008: sẽ không thiếu xe Hiện nay nhiều DN đã bắt đầu đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng
nhu cầu về ôtô của khách hàng. Công ty Toyota Việt Nam sẽ nâng công suất lên
25.000 xe trong năm 2008 . Ông Nguyễn Văn Quý - Phó tổng giám đốc GM Daewoo
cho biết công suất dây chuyền của GM Daewoo hiện là 10.000 xe/năm nếu sản xuất 1
ca/ngày, còn sản xuất 2 ca/ngày sẽ là 20.000 xe/năm. Hiện doanh nghiệp này mới sản
xuất 1 ca, ngoài Tết sẽ tăng lên 2 ca/ngày. Công ty Ford Việt Nam nói họ sẽ tiếp tục
nâng công suất để đáp ứng như cầu. Trong thời gian vừa qua các DN ôtô đã tuyển
thêm khá nhiều lao động nhằm mục đích tăng ca sản xuất. Ford Việt Nam đã tuyển
thêm 300 lao động. Honda, Toyota, GM Daewoo cũng tuyển từ 150-300 lao động mới.
- Theo Hiệp hội các Nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), tháng 1.2008, có tới hơn
12.000 xe ôtô của các thành viên VAMA được tiêu thụ (tăng 156% so với cùng kỳ
16
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
năm 2007). Các loại xe bán chạy nhất tại thời điểm hiện nay là Toyota Innova,
Chevrolet Captiva, Ford Everest, Honda Civic
Sản phẩm thay thế:
Các loại xe ôtô loại nhỏ như Toyota Yaris, Kia Morning, Hyundai Getz, Click được
người tiêu dùng đặc biệt quan tâm. Ngoài kiểu dáng thời trang, nhỏ gọn, màu sắc phong phú,
phù hợp với sinh hoạt gia đình, các loại xe này còn rất tiết kiệm nhiên liệu, nhất là khi giá
xăng ngày càng tăng như hiện nay.
Không chỉ xe con bán chạy mà xe tải các loại cũng đang bán rất chạy. Trong tháng
12 /2007 lần đầu tiên lượng xe tải bán ra của các DN thành viên VAMA đạt trên 6.000 xe.
Nhu cầu xe tải tăng mạnh vì nhiều người lo ngại đầu năm 2008 giá xe sẽ tăng. Tin từ Xí
nghiệp tư doanh Xuân Kiên, trong tháng 1/2008, có ngày họ bán tới trên 100 xe tải với doanh
thu hơn 20 tỷ đồng tiền hàng. Ông Trần Bá Dương - Tổng Giám đốc Công ty cổ phần ôtô

Trường Hải cho biết tháng 12/2007 DN này bán được 1.500 xe tải và tháng1/2008 lượng xe
bán ra ước trên 1.500 xe do nhu cầu đang tăng mạnh.
Khách hàng:
Nhu cầu ôtô cuối năm tăng mạnh. Bên cạnh đó xe nhập khẩu cũng đang thiếu hàng và giá
tăng. Nhiều mẫu xe có nhu cầu rất cao là Camry, Prado, Lexus (Toyota), Accord (Honda),
BMW và Mercedez. Tình trạng chung với xe nhập khẩu hiện nay là hàng về rất chậm và luôn
trong tình trạng cung không đủ cầu. Nhiều DN đặt hàng với số lượng lớn xe về làm taxi
nhưng đến nay không đáp ứng kịp do xe nhập khẩu bị kẹt tại các cảng và vốn không nhiều để
nhập khẩu nhiều xe cùng lúc.
Không chỉ các loại xe cỡ nhỏ mới hút hàng, mà hiện các loại xe nhập khẩu đời mới hay xe
sản xuất ở trong nước có giá từ 25.000USD cũng được nhiều người quan tâm, như Huyndai
Santa Fe, Honda Accord 2008, Altis 2008…Hầu như có loại xe nào mới tại thị trường Tây
Âu, Bắc Mỹ hầu hết đều được nhiều người VN đặt mua. Các loại xe có giá từ 50.000-
70.000USD hiện chiếm tới 30% lượng xe bán ra.
Hiện nay, nếu khách hàng muốn mua xe vẫn phải đặt cọc, giữ chỗ trước cả tháng mới lấy
được xe. Thậm chí, nhiều hãng vẫn còn tồn hồ sơ đặt chỗ của khách hàng, ra giêng mới có thể
giao xe được. Thời gian tới, khi các hãng còn tiếp tục tung ra nhiều loại xe mới để "kích cầu"
thì chắc chắn thị trường xe ôtô tại VN sẽ lại tiếp tục nhộn nhịp, sôi động.

II.1.3 Phân tích môi trường nội bộ:
Bằng các hoạt động của mình, Toyota luôn khát vọng chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.
17
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
Là nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới và là một trong những hãng ô tô có mặt đầu tiên ở Việt
Nam cách đây hơn 10 năm, Toyota đang gặt hái thành công. Với những gì mà liên doanh này
đang làm, người ta tin rằng Việt Nam sẽ tiếp tục là mảnh đất mà hãng ô tô ở đất nước mặt trời
mọc muốn bám trụ để đi tới tương lai!
Các hoạt động chính:
Bán hàng:
Sau một năm giới thiệu, số lượng bán được 10.000 chiếc Innova. Thật ấn tượng, đến

ngày 10 tháng 11/2007 đã có 20.000 chiếc được tiêu thụ trên thị trường. Trong đó, tháng
10.2007 được coi là tháng đỉnh cao của Innova với 1.320 chiếc xe được bán, vượt xa tất cả
các loại xe đa dụng khác vốn cũng đang được xem là sốt, người mua phải xếp hàng, nhưng
doanh số chỉ xấp xỉ 1/3 của Innova. Tình hình này cũng sẽ tiếp diễn trong thời gian tới khi
hợp đồng mua xe Innova được ký với các đại lý của Toyota trên toàn quốc vẫn không ngừng
tăng thêm.
Theo TMV, trong thời gian tới, cùng với những loại xe cao cấp khác, Innova vẫn sẽ
là sản phẩm mũi nhọn để liên doanh này giữ vững vị trí dẫn đầu và tiếp tục phát triển tại Việt
Nam.
Sản xuất:
Vào tháng 8.2003, một sự kiện rất đáng kể đối với ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam, đó là TMV khánh thành dây chuyền dập vỏ xe tại nhà máy ở Vĩnh Phúc. Những người
quan tâm đến ô tô đều hiểu rằng một dây chuyền dập vỏ xe quan trọng và đắt đỏ thế nào đối
với một nền công nghiệp ô tô non trẻ. Cho đến bây giờ, đây vẫn là dây chuyền dập vỏ xe duy
nhất trong các liên doanh ô tô ở Việt Nam. Toyota hẳn phải đặt nhiều kỳ vọng vào thị trường
84 triệu dân này nên mới đầu tư dây chuyền tốn kém đến 12 triệu USD như thế. Bởi vì nếu
không có chiến lược lâu dài, không có thị trường, thì đó là một sự đầu tư lãng phí.
Không chỉ đầu tư dây chuyền dập vỏ, liên doanh này còn tích cực trong việc nội địa
hóa, đồng nghĩa với việc giảm giá thành sản phẩm. Sản phẩm của TMV luôn chiếm được lòng
tin cao nhất của khách hàng, nhưng đó cũng là những chiếc xe có tỷ lệ nội địa hóa cao nhất
trong các loại xe lắp ráp tại Việt Nam. Điều thú vị là tỷ lệ nội địa hóa cao nhất nằm trong
chính chiếc xe Innova bán chạy nói trên, với 33% theo cách tính theo phương pháp giá trị của
các nước ASEAN.
Với thế mạnh về sản lượng sản xuất và tiêu thụ, chiếc xe chủ chốt sẽ được nội địa
hoá nhiều hơn. Cụ thể là từ 33% hiện nay sẽ lên 37% trong năm tới và tiếp theo là 40-45%
trong những mẫu Innova mới, và đến khi đó doanh số bán của chiếc xe này sẽ đạt khoảng
3.000 chiếc mỗi tháng.
18
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
Năm 2007, TMV đã đầu tư thêm hơn 22 triệu USD, trong đó 16 triệu USD được đầu

tư cho mở rộng sản xuất, cải tiến sản phẩm và nội địa hoá. Đầu năm 2008 công suất nhà máy
của TMV sẽ tăng lên 25,000 chiếc và năm 2009 sẽ là 30.000 xe, gấp rưỡi so với hiện nay.
Trao đổi với chúng tôi, ông Nobuhiko Murakami cho biết thêm “Tiếp tục nâng cao chất lượng
sản phẩm và tỷ lệ nội địa hóa, trong hai năm tới chúng tôi sẽ đầu tư gần 30 triệu Đô-la. Như
vậy, trong vòng 3 năm từ 2007 đến 2009, chúng tôi sẽ đầu tư hơn 50 triệu Đô-la, tức là đầu tư
gần gấp đôi so với mức đầu tư trong 3 năm vừa qua (từ 2004 tới 2006. Quyết định tiếp tục đầu
tư mở rộng sản xuất của TMV đã thể hiện sự tin tưởng mạnh mẽ của chúng tôi vào sự phát
triển của thị trường ô tô Việt Nam và quan trọng hơn, nó thể hiện cam kết đóng góp lâu dài
của TMV vào sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam).”
Cung ứng đầu ra
Tháng 7.2004 cũng là một thời điểm không thể quên đối với Toyota Việt Nam, khi
liên doanh này lần đầu tiên khánh thành một trung tâm xuất khẩu linh kiện ô tô ra nước ngoài.
Từ những sản phẩm của các nhà cung cấp theo chuẩn của Toyota, trung tâm này có nhiệm vụ
đóng nhán và xuất khẩu cho các nhà máy của Toyota trong hệ thống của dự án IMV nói trên.
Sẽ là một bất ngờ nếu ta biết rằng những chiếc Toyota hiệu Yaris, Vios, Corolla và
Hiace lắp ráp ở Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia, Ấn Độ, Argentina, Nam Phi, Đài
Loan, Venezuela và Pakistan hiện đang sử dụng những linh kiện made in Vietnam! Được biết,
mỗi năm, TMV xuất khẩu khoảng 20 triệu USD, tổng kim ngạch từ khi thành lập cho đến nay
đã lên đến trên 67 triệu USD. Theo ông Tổng giám đốc TMV Nobuhiko Murakami, vào năm
tới, kim ngạch xuất khẩu phụ tùng sẽ lên đến trên 25 triệu USD và đạt 30 triệu USD vào năm
2009.
Đẩy mạnh dịch vụ
Không chỉ sản xuất và bán hàng, TM còn tổ chức cả một mạng lưới hệ thống dịch vụ
hậu mãi khá hoàn hảo trong cả nước và một lần nữa lên tiếng thách thức các đối thủ cạnh
tranh. Đã có 290 lượt xe ô tô sử dụng dịch vụ này, tăng 18% so với năm trước. Dù không thể
hiện doanh số, nhưng đây cũng là những con số đáng được phân tích để tìm ra nguyên nhân
tăng trưởng của TMV thời gian qua.
Dịch vụ sửa chữa nhanh thân xe và sơn tại Việt Nam
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường ô tô Việt Nam thời gian gần đây đã tạo nên nhu
cầu rất lớn về dịch vụ sau bán hàng, đặc biệt dịch vụ về sửa chữa thân xe và sơn với mức tăng

trưởng trên 35% hàng năm, đã tạo động lực cho TMV và các đại lý luôn không ngừng nỗ lực
nâng cao và phát triển các dịch vụ sau bán hàng. Vì vậy, với những nỗ lực không mệt mỏi của
nhân viên và sự hỗ trợ nhiệt tình của Tập đòan ô tô Toyota Nhật Bản, sau 8 tháng triển khai,
19
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
5/9/2007 dây chuyền sửa chữa nhanh thân xe và sơn dựa trên nguyên tắc của Hệ thống sản
xuất Toyota đã chính thức khai trương đi vào hoạt động phục vụ khách hàng Việt Nam tại đại
lý Toyota Bến Thành – đại lý đầu tiên áp dụng dịch vụ sửa chữa mới này tại Việt Nam. Dịch
vụ này là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực sửa chữa thân xe và sơn của Toyota thông qua
việc thiết lập sự chuyên môn hoá các công việc trong dây chuyền sửa chữa, dựa trên nguyên
tắc của Hệ thống Sản xuất Toyota (TPS) nổi tiếng toàn cầu.
Tiếp nối thành công của dịch vụ Bảo dưỡng nhanh được giới thiệu tại Việt Nam vào
năm 2004, Dịch vụ sửa chữa nhanh thân xe và sơn được coi như là bước tiến tiếp theo thể
hiện những nỗ lực to lớn của TMV nhằm không ngừng hoàn thiện các dịch vụ sau bán hàng
với phương châm "Khách hàng là trên hết". Phương thức quản lý chuyên nghiệp trong dây
chuyền sửa chữa nhanh thân xe và sơn, sự sắp xếp hợp lý các dụng cụ sủa chữa và việc phân
chia công việc khoa học là những nhân tố đã mang lại thành công cho Dịch vụ sửa chữa
nhanh thân xe và sơn của Toyota. Theo kế hoạch, tới năm 2010 TMV sẽ mở rộng dịch vụ này
tại 6 đại lý trên toàn quốc.
Số lượt xe vào làm dịch vụ tại các đại lý của TMV
Trong 7 tháng đầu năm 2007, các đại lý của TMV đã đón 199.231 lượt xe vào làm
dịch vụ, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2006, trong đó có 25.763 lượt xe vào làm dịch vụ sửa
chữa thân xe và sơn, tăng 35% so với cùng kỳ năm trước.
Tới cuối tháng 7 năm 2007, doanh số bán hàng của TMV đạt 9.936 xe, chiếm 28,4% thị phần,
nâng tổng doanh số cộng dồn của công ty kể từ khi thành lập tới nay lên hơn 83.000 xe.
Thân thiện với môi trường:
06/03/2008, Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV) chính thức công bố 3 đại lý của Toyota
Việt Nam là Xí nghiệp Toyota Hoàn Kiếm Hà Nội (THKC), Công ty Toyota Lý Thường Kiệt
(TLTK) và Công ty Cổ phần Toyota Đông Sài Gòn (TESC) đã được trao chứng chỉ ISO
14001 về hệ thống quản lý môi trường, tính đến nay đã có 5 đại lý của TMV áp dụng thành

công hệ thống quản lý môi trường và được cấp chứng chỉ ISO 14001 (trước đó, đầu năm
2007, Toyota Bến Thành và Toyota Láng Hạ là hai đại lý đầu tiên được cấp chứng chỉ ISO
14001).
Không chỉ đi đầu trong kinh doanh, Toyota còn được biết đến như công ty đi đầu
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. TMV thường xuyên theo đuổi các công nghệ thân thiện với
môi trường, nâng cao nhận thức về việc bảo vệ môi trường của đội ngũ nhân viên, và hàng
loạt các hoạt động liên quan đến môi trường cho cộng đồng và xã hội.
TMV đã trở thành nhà sản xuất ô tô đầu tiên ở Việt Nam nhận được chứng chỉ ISO 14001 cho
hệ thống quản lý môi trường tại nhà máy vào tháng 5 năm 1999. Vào tháng 9 năm 2005, hệ
20
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
thống quản lý môi trường tại nhà máy của TMV đã được tái chứng nhận phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế ISO 14001 phiên bản mới nhất (phiên bản 2004).
Bên cạnh các hoạt động bảo vệ môi trường tại nhà máy và tại các đại lý, TMV còn
hướng tới việc tạo lập một môi trường xanh tại các nhà cung cấp phụ tùng chính cho TMV.
Đến nay, toàn bộ các nhà cung cấp nội địa chính của TMV đã nhận được chứng chỉ ISO
14001 về quản lý môi trường, hoàn thành việc loại bỏ các loại hoá chất cấm
Thêm vào đó, từ năm 2008, TMV cũng sẽ triển khai các hoạt động hướng tới cộng đồng nhằm
nâng cao nhận thức và giáo dục về vấn đề bảo vệ môi trường, bao gồm các hoạt động vận
động, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, hoạt động bảo vệ môi trường
và ủng hộ cho các nạn nhân bị ảnh hưởng bởi sự ô nhiễm môi trường trên toàn bộ lãnh thổ
Việt Nam.
Các hoạt động bổ trợ:
Nhân sự:
05/12/2007 – Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV) thông báo kỹ thuật viên Toyota Việt
Nam Nguyễn Hữu Tình đã vinh dự đoạt Huy chương Vàng phần thi sửa chữa sơn tại Hội thi
tay nghề kỹ thuật viên Toyota châu Á 2007 được tổ chức tại Băng-Cốc (Thái Lan) vào ngày 2
tháng 12 vừa qua.
Tập đoàn ô tô Toyota Nhật Bản bắt đầu tổ chức Hội thi tay nghề Kỹ thuật viên Toyota khu
vực châu Á từ năm 1993 với mục tiêu nâng cao tay nghề kỹ thuật viên Toyota trong việc chẩn

đoán và sửa chữa những hỏng hóc phức tạp nhằm mang đến cho khách hàng sự hài lòng cao
nhất, đồng thời tạo sự gắn bó giữa các thành viên trong gia đình Toyota.
Đây là lần thứ 9 Toyota Việt Nam tham dự Hội thi và 5 lần đạt Huy chương. Do vậy, TMV
liên tục lọt vào trong Top 3 nước đứng đầu kể từ khi tham dự với các thành tích đáng ghi
nhận như: Huy chương Đồng về sửa chữa thân xe vào năm 2001, Huy chương Vàng về sửa
chữa chung vào năm 2002, Huy chương Vàng về sửa chữa thân xe và Huy chương Đồng về
sửa chữa sơn vào năm 2003, 02 Huy chương Đồng cho cả nội dung sữa chữa thân vỏ xe và
sơn vào năm 2005, và năm 2007 đoạt Huy chương Vàng cho nội dung sửa chữa sơn. Thành
công này đã phần nào thể hiện kết quả của những nỗ lực to lớn của TMV trong việc phát triển
các hoạt động đào tạo nói chung và đạo tạo kỹ thuật viên nói riêng nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng.
Một số hoạt động khác:
Tính đến nay, Toyota đã nộp ngân sách nhà nước trên 700 triệu USD, đóng góp cho xã
hội gấn 10 triệu USD trong mọi lĩnh vực như giáo dục, an toàn giao thông, văn hóa, bảo vệ
môi trường và thể thao với nhiều chương trình như Chương trình giáo dục ý thức an toàn giao
21
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
thông cho học sinh tiểu học: "Toyota cùng em học an toàn giao thông", Học bổng Toyota,
chương trình hỗ trợ đào tạo kĩ thuật viên Toyota, giải Tennis nữ mở rộng Toyota, chương
trình hòa nhạc xuyên Việt Tyota, Toyota Classics 2007.
Trong năm 2007 Toyota đã tổ chức một số chương trình lớn như: Chương trình ưu đãi
cuối năm dành cho khách hàng INNOVA, Trao tặng 160 triệu đồng ủng hộ đồng bào lũ lụt,
Quỹ Toyota Việt Nam trao tặng 132 suất học bổng cho các sinh viên xuất sắc 2007
Quỹ Toyota Việt Nam (viết tắt là TVF) được thành lập tháng 10/2005 trong khuôn khổ hợp
tác của Công ty Ô tô Toyota Việt Nam, Bộ Giáo & Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du
lịch (Bộ Văn hóa -Thông tin trước đây) với số tiền ban đầu là 4 triệu đô la Mỹ. Quỹ Toyota
Việt Nam tập trung vào việc tăng cường các hoạt động cộng đồng để phát triển văn hóa xã
hội, đặc biệt là cải tiến chất lượng giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam.
Hiện nay, Quỹ đang thực hiện 4 hoạt động chính gồm:
• Khóa học “Monozukuri – Bí quyết thành công trong sản xuất và kinh doanh” để chia

sẻ kinh nghiệm và bí quyết thành công của Toyota với Việt Nam.
• Chương trình “Toyota cùng em học an toàn giao thông” dành cho tất cả học sinh lớp
một trên cả nước trong ba năm học liên tiếp (2005-2008)
• Chương trình “Hoà nhạc Toyota Concert” nhằm hỗ trợ nâng cấp Dàn nhạc Giao
hưởng Quốc gia Việt Nam đạt trình độ quốc tế
• Chương trình “Học bổng Toyota” dành cho các sinh viên xuất sắc tại các trường đại
học chuyên ngành kỹ thuật trên cả nước.
II.1.4 Phân tích SWOT:
a. Điểm mạnh: Vị trí dẫn đầu trong thị trường ô tô Việt Nam:
Ngay từ khi mới thành lập, Toyota Việt Nam đã luôn chú trọng tới việc phát triển một
cách toàn diện trên các mục tiêu: Thành công trong kinh doanh, Bảo vệ Môi trường, và Phát
triển Cộng đồng. Với phương châm “Khách hàng là trên hết, Sản phẩm chất lượng cao và
Dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo”, TMV đã luôn giữ vững vị trí dẫn đầu trong thị trường ô tô
Việt Nam. Năm 2007, doanh số bán của TMV cũng đã đạt mức kỷ lục với 20.113 xe bán ra,
tăng 36% so với năm 2006, góp phần đưa doanh số bán cộng dồn của công ty lên trên 90.000
xe. Các mẫu xe của công ty giới thiệu những năm gần đây như Innova, Camry và Vios hoàn
toàn mới, đã được khách hàng nồng nhiệt đón nhận và ngay lập tức trở thành những mẫu xe
“nóng” trên thị trường. Đặc biệt, mẫu xe Toyota Innova nối tiếp kỷ lục “mẫu xe bán chạy
nhất” trong năm thứ hai liên tiếp với doanh số bán cộng dồn vượt ngưỡng 20.000 xe.
22
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
Từ khi “gia nhập” vào thị trường Việt Nam, Toyota luôn bảo đảm cho mình một vị trí
tiên phong và chưa bao giờ chịu nhường thị phần lớn nhất vào tay bất cứ một đối thủ nào
khác. Cùng với quá trình hội nhập sâu và nhanh hơn vào nền kinh tế trong một “thế giới
phẳng”, đã xuất hiện thêm những đối thủ nặng ký cả ở trong và ngoài nước và hiển nhiên việc
chia “chiếc bánh” thị trường ô tô Việt Nam sẽ ngày càng trở nên khó hơn. Hỏi ông Murakami
về việc Toyota sẽ làm thế nào để giữ “miếng bánh” to nhất như hiện nay, vị Tổng giám đốc
TMV cho biết sẽ tiếp tục mở rộng đầu tư tại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy nội địa hóa
2007 là năm thị trường ô tô Việt Nam lập nhiều kỷ lục nhất từ trước đến nay, trong đó

Toyota Việt Nam có lẽ là “đại gia” chiếm giữ nhiều kỷ lục với “hiện tượng” Innova tiếp tục
gây ấn tượng mạnh với thành tích chưa từng có là đạt mốc doanh số bán ra 20.000 chiếc sau
gần 2 năm ra mắt. Toyota cũng khẳng định vị trí số một trong 9 năm liên tiếp trên thị trường ô
tô Việt Nam với lượng xe tiêu thụ năm nay khoảng trên 20.000 xe các loại.
Những nỗ lực cũng như thành công của TMV đã được công nhận với nhiều giải thưởng và
bằng khen của Chính phủ Việt Nam cũng như nhiều tổ chức. Sau đây là một số giải thưởng
tiêu biểu:
- 26/1/2008: Giải thưởng Rồng Vàng năm 2007 - lần thứ 7 liên tiếp kể từ năm 2001
- 8/2006: Giải thưởng “Doanh nghiệp Xuất khẩu Xuất sắc 2006”
- 1/2006: Giải thưởng Đặc biệt cho công ty được nhận giải thưởng Rồng Vàng 5 lần liên
tiếp.
- 9/2005 Huân chương Lao động Hạng Ba và được trao phần thưởng là công ty đầu tiên
có thành tích xuất khẩu 2004
b. Điểm yếu: Mặt trái của bài toán tăng trưởng:
Chủ tịch Toyota đã công khai thừa nhận rằng tốc độ tăng trưởng toàn cầu nhanh chóng
của tập đoàn là một phần nguyên nhân dẫn đến các vấn đề về chất lượng sản phẩm trong thời
gian gần đây. Tập đoàn ô tô số 1 Nhật Bản này đã tăng cường các biện pháp quản lý chất
lượng, đồng thời giữ vững mục tiêu doanh số, bất chấp nhiều ý kiến lo ngại về việc những
biến động trên thị trường tài chính Mỹ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường ô tô.
Có nhiều nguyên nhân đằng sau những vấn đề về chất lượng ô tô của tập đoàn trong
thời gian gần đây, từ tốc độ phát triển, đến quá trình thiết kế, sản xuất Tuy nhiên, một số vấn
đề cũng được thừa nhận rằng một số vấn đề, như sức ép về thời gian, hay tình trạng thiếu
chuyên gia, xuất phát từ tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của tập đoàn trong mấy năm trở lại
đây. Chủ tịch Toyota thậm chí còn đề cập đến hiện tượng “bệnh công ty lớn” đang tồn tại hiện
23
Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
nay, khi Toyota vươn lên vị trí nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới. Từ thời điểm năm 2006,
khi ngày càng có nhiều đợt thu hồi sản phẩm, ông Watanabe đã nhiều lần phải nói lời xin lỗi
trong các cuộc họp báo tại Nhật Bản. Nhìn chung, ông Watanabe đã khá thẳng thắn và trung
thực khi thừa nhận những thách thức của Toyota trong quá trình mở rộng thị trường và bành

trướng quy mô sản xuất.

c. Cơ hội và thách thức:
Trong quá trình phát triển Toyota Việt Nam cũng như Toyota Nhật Bản, Toyota luôn
phải đối đầu với nhiều thách thức. Tuy vậy, Toyota luôn đặt quyết tâm tiến tới một tương lai
tươi sáng cho sự lớn mạnh của công ty nói riêng và sự phát triển của xã hội Việt Nam nói
chung.
Dự báo thị trường ô tô 2008 vẫn tăng trưởng, nhưng có thể không ở mức lạc quan như
mong đợi. Mức tăng trưởng của thị trường nhìn chung sẽ vào khoảng 10-20% trong năm tới
nếu không có những chính sách đặc biệt đối với ngành ô tô…
Một quy luật trên thị trường ô tô Việt Nam trong 10 năm qua là cứ một năm phát triển
thì năm tiếp theo sụt giảm. Vì vậy, theo ông, thị trường ô tô năm 2008 có thể bằng hoặc nhỉnh
hơn năm 2007 một chút, nhưng yếu tố cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn nhiều, vì mọi hãng đều đặt
ra chỉ tiêu lớn. Cán cân cung cầu trên thị trường ô tô trong năm tới nhiều khả năng sẽ trái
ngược so với năm nay và khách hàng sẽ được là “thượng đế” nhiều hơn.
Giá xe trong nước có thể giảm
Theo quan sát của các chuyên gia, do áp lực của thị trường thời gian vừa qua, các
doanh nghiệp ô tô trong nước đã bắt đầu tăng đặt mua linh kiện phục vụ sản xuất. Do đó, năm
2008, nhiều khả năng nguồn cung ô tô trong nước sẽ dồi dào và cạnh tranh hơn, để giành lại
thị phần từ dòng xe nhập khẩu. Thị trường ô tô ít nhiều sẽ giảm nhiệt.
Bên cạnh đó, các nhà nhập khẩu chính hãng cũng đã có đủ thời gian để đầu tư cho hệ
thống đại lý, bảo hành, sửa chữa theo đúng tiêu chuẩn của hãng. Với lợi thế chất lượng, giá cả
và dịch vụ bảo hành bảo dưỡng chính hãng, ô tô nhập khẩu nguyên chiếc chắc chắn sẽ được
đông đảo người tiêu dùng quan tâm. Đây sẽ là sức ép cạnh tranh đối với ô tô lắp ráp trong
nước, từ đó đặt ra yêu cầu giảm giá xe.
Thị trường ô tô Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển, vì dân số đông và mức thu
nhập có chiều hướng tăng, khuyến khích ngành công nghiệp ô tô phát triển. Tuy nhiên, với cơ
sở hạ tầng chậm phát triển và tình trạng ùn tắc giao thông chưa được giải quyết triệt để như
hiện nay, một bộ phận người tiêu dùng có nhu cầu mua xe cũng phải cân nhắc nhiều
24

Quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty đa quốc gia TOYOTA tại Việt Nam
Bên cạnh đó, giá dầu thế giới không ngừng leo thang, khiến giá xăng trong nước cũng
tăng theo. Với nhiều người, việc mua xe có thể không khó nhưng chi phí “nuôi” xe sẽ khiến
họ phải đắn đo trước khi quyết định.
Một thách thức mới đặt ra: Vốn được đánh giá là "Hãng xe xanh", tại Mỹ Toyota
đang phải đối mặt với những chỉ trích của các tổ chức bảo vệ môi trường trong việc tham gia
chống lại những quy chuẩn về bảo vệ môi trường nhưng vẫn đứng dưới vỏ bọc “thân thiện: cụ
thể là dự luật về năng lượng có tiêu chuẩn về tiêu thụ xăng mà Quốc hội Mỹ đang cân nhắc
ban hành.
Trong suốt 2 tuần qua, khoảng 8300 nhà hoạt động của Hội đồng bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên NRDC đã gửi thư và fax tới Công ty Toyota, yêu cầu công ty này tuân thủ những
dự luật về năng lượng mà Thượng Nghị viện ban hành. Theo đó đến năm 2020, việc tiêu thụ
xăng của xe ô tô phải ở mức 6,8l/100km.
Một tổ chức bảo vệ môi trường khác, Hiệp hội Những nhà khoa học và bảo vệ môi
trường quốc gia cũng đã yêu cầu Toyota chấp hành tiêu chuẩn có tên CAFE trong đó yêu cầu
đến năm 2022, xe ô tô chỉ được tiêu thụ 6.8-7.4l/100km
Về phần mình, Toyota quả quyết rằng những dự luật về năng lượng mà Thượng Nghị viện
ban bố sẽ làm ảnh hưởng đến ngành công nghiệp và đưa ra những đề xuất nên tăng tiêu
chuẩn tiêu thụ xăng lên 40% và tạo điều kiện cho những nhà sản xuất ô tô có thời gian đáp
ứng những tiêu chuẩn này.
Chiến dịch phản đối Toyota này đã làm dấy lên sự bất bình với công ty trong cộng
đồng những nhà hoạt động môi trường mặc dù dòng xe Toyota Prius đang được bán rất
chạy.Chiến lược cạnh tranh
II.2 Chiến lược cấp công ty
Toyota rõ ràng là đã có đủ phẩm chất của một hãng danh tiếng. Nhưng khi muốn tìm
ra ai là quán quân, bạn nên tính đến tất cả những ưu thế cạnh tranh khác có ảnh hưởng đến
bức tranh toàn cục. Khi xác định được chúng, cuộc chơi sẽ trở nên thú vị hơn rất nhiều.
2.2.1 Hội nhập dọc
Toyota không sản xuất và tự cung ứng mọi linh kiện trong chiếc xe hơi; họ cũng phải
làm việc với các nhà cung cấp bên ngoài và phải giải quyết các vấn đề về chuỗi cung ứng.

Toyota đã áp dụng Lean từ những năm 50, từ lúc còn là một doanh nghiệp chưa có tên tuổi
mới bắt tay vào học cách làm xe hơi. Mãi cho đến ngày hôm nay, hơn 50 năm sau, Toyota vẫn
25

×