Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phương pháp Nghiên cứu Kinh doanh Nông nghiệp - ACIAR và MALICA docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 13 trang )

ACIAR
in Vietnam
January Thaùng 1 2013
<aciar.gov.au>
News
ACIAR – MALICA Workshop on Agribusiness Research for
Development Methods (P.2)
Australian Foresters receive
MARD Award (P.2)
Scoping Studies: Opportunies to improve the sustainable ulisaon and
management of water and soil resources for coastal agriculture in
Vietnam and Australia (P.3)
3rd Internaonal Conference for Conservaon Agriculture in South East Asia (P.3)
Project updates
Project AGB/2008/002 “Improved market engagement for sustainable upland
producon systems in the North West Highlands of Vietnam”
through the eyes of farmers (P.6)
CLUES project holds second semi-annual review and workshop in
Can Tho University (P.8)
PigRISK Stakeholder Workshop in Hung Yen and Nghe An
Launching research on benets of nutrion and risks of food safety of
animal source foods in Vietnam (P.12)
A new type of Acacia tree is now under eld trial in Vietnam (P.14)
ACIAR aquafeed project set to boost marine aquaculture
in Viet Nam (P.16)
Market analysis project compleon (P.20)
ACIAR Fellowships
John Allwright Fellowships (P.22)
Tin tức
Hội thảo Phương pháp Nghiên cứu Kinh doanh Nông nghiệp -
ACIAR và MALICA (P.2)


Các nhà Khoa học Lâm nghiệp Australia nhận huân chương của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (P.2)
Dự án nghiên cứu khả thi:
Cơ hội cải thiện quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên đất
và nước cho nông nghiệp ven biển Australia và Việt Nam (P.3)
Hội thảo Quốc tế về Nông nghiệp Bảo tồn tại Đông Nam Á lần thứ 3 (P.3)
Cập nhật từ dự án
Dự án AGB/2008/002 “Cải thiện các hệ thống sản xuất
nông nghiệp và liên kết thị trường nông sản ở vùng cao
Tây Bắc, Việt Nam” qua cái nhìn của bà con nông dân (P.7)
Dự án CLUES tổ chức
Hội thảo sơ kết giữa năm lần thứ hai tại trường Đại học Cần Thơ (P.9)
Hội thảo các bên liên quan tại Hưng Yên và Nghệ An - dự án PigRISK
Khởi động nghiên cứu về lợi ích dinh dưỡng và nguy cơ an toàn
thực phẩm của sản phẩm động vật tại Việt Nam (P.13)
Một dạng mới của Keo đang được trồng tại Việt Nam (P.15)
Dự án ACIAR nghiên cứu thức ăn thủy sản thúc đẩy
nghề nuôi biển ở Việt Nam (P.17)
Kết thúc Dự án Phân ch Thị trường (P.21)
Học bổng ACIAR
Học bổng John Dillon (P.23)
Sloping land maize culvaon, North West Vietnam. Erosion visible in background; trial with residue retain as mulch in foreground
Trồng ngô trên đất dốc tại vùng Tây Bắc Việt Nam. Phía sau là hình ảnh đất xói mòn do trồng theo phương pháp thông thường;
phía trước là thử nghiệm che phủ đất bằng thân xác thực vật để hạn chế xói mòn đất
33
NEWS
<aciar.gov.au>
3
N
gày 2 tháng 11 năm 2012 Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn (NN&PTNT) đã tổ chức Lễ trao huân chương
cho bốn nhà khoa học Australia, những người đã có 20 năm
đóng góp trong lĩnh vực lâm nghiệp. Đó là Ông Stephen
Midgley, TS Chris Harwood, GS TS Sadanandan Nambir và
Ông Khongsak Pinyopusarek. Các nhà khoa học này đều khởi
đầu công việc của họ với Việt Nam thông qua Tổ chức Nghiên
cứu Khoa học Công nghiệp Khối thịnh vượng chung (CSIRO)
và đã đang hợp tác với các nhà khoa học của Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam (KHLNVN) trong suốt hơn 20 năm qua,
nhằm đưa vào khảo nghiệm và trồng tại Việt Nam các giống
cây trồng có nguồn gốc từ Nam Thái Bình Dương thông qua
các dự án do ACIAR và AUSAID tài trợ kinh phí. Ông Lương
Thế Phiệt – Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế của Bộ NN&PTNT
đã trao huân chương Vì Sự Nghiệp Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam cho bốn nhà khoa học này. Tới dự buổi
lễ còn có khoảng 30 cán bộ từ Viện KHLNVN, Bộ NN&PTNT
và Đại sứ quán Australia. Trong bài phát biểu của mình, ngài
Đại sứ Australia, Hugh Borrowman đã nêu: “Chúng ta đều biết
rằng sự hợp tác lâu dài nhất giữa Australia và Việt Nam chính
là sự hợp tác về khoa học. ACIAR đã tài trợ cho nhiều lĩnh vực
Ngành nông nghiệp và chăn nuôi của Việt Nam ngày càng chịu
nhiều ảnh hưởng bởi những thay đổi trong thị trường nội địa
và quốc tế. Chiến lược phát triển nông thôn cần xác định được
các chuỗi giá trị thị trường n cậy giúp tạo thu nhập bền vững
cho người dân nông thôn. Các yêu cầu để thâm nhập được thị
trường ảnh hưởng và thậm chí có thể đòi hỏi các sáng kiến, kỹ
thuật nông nghiệp mới. Các chuỗi cung ứng hỗ trợ nông nghiệp
cũng đòi hỏi cải thiện mối liên kết giữa người sản xuất, ngành
công nghiệp chế biến và hệ thống phân phối sản phẩm nông
nghiệp nhằm thiết lập được các qui tắc thị trường phù hợp.

Để giải quyết vấn đề nói trên, được sự tài trợ của Tổ chức Quỹ
Crawford (Crawford Fun), ACIAR đã phối hợp cùng Nhóm nghiên
cứu kết nối thị trường và sản phẩm nông nghiệp cho các thành
phố Châu Á (MALICA) tổ chức hội thảo Phương pháp Nghiên
cứu Kinh doanh Nông nghiệp vào hai ngày 11 và 12 tháng 9
năm 2012 tại Tản Đà Resort, Ba Vì nhằm chia sẻ kinh nghiệm từ
nhiều dự án nghiên cứu. Hơn 50 chuyên gia nghiên cứu phát
triển, các nhà khoa học trong lĩnh vực phân ch kinh tế định
lượng, thị trường và chuỗi giá trị đến từ Australia, Pháp, Mỹ,
Philippin và Việt Nam đã tham dự hội thảo. Hội thảo tạo điều
kiện cho các chuyên gia này chia sẻ, học hỏi những kinh nghiệm,
bài học thành công cũng như khó khăn từ những hoạt động,
dự án nghiên cứu và phát triển của mình. Một trong những
kết quả có được từ hội thảo là sự hình thành chương trình cao
học (Master Class) về các phương pháp nghiên cứu Kinh doanh
nông nghiệp. Đề xuất về chương trình này sẽ được xây dựng cụ
thể hơn vào đầu năm 2013.
ACIAR xin cảm ơn Tổ chức Quỹ Crawford đã hỗ trợ để tổ chức
hôi thảo này. Nội dung các bài trình bầy tại hội thảo được đăng
trên trang web: hp://www.malica-asia.com/en/aciar-malica-
agrobusiness-rnd-workshop-09-2012/.
Hội thảo Phương pháp Nghiên cứu Kinh doanh Nông nghiệp - ACIAR và MALICA
nông nghiệp, song sự hợp tác trong lĩnh vực lâm nghiệp đã để
lại nhiều dấu ấn đáng kể và không ngừng phát triển mạnh mẽ
từ hai thập kỷ qua”. Trong khi công nhận sự đóng góp của các
nhà khoa học này, chúng ta không thể không công nhận sự tân
tâm, lòng nhiệt nh và sự cởi mở của các nhà khoa học Việt
Nam như GS TS Lê Đình Khả và TS Hà Huy Thịnh. Không có sự
hợp tác tuyệt vời của họ thì mối quan hệ hợp tác của chúng ta
không thể phát triển như ngày nay. ACIAR rất tự hào đã hỗ trợ

công việc của bốn nhà khoa học này cũng như các cán bộ của
Viện KHLN Việt Nam trong thời gian qua.
Các nhà Khoa học Lâm nghiệp Australia
nhận huân chương của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
Discussion points at the workshop
Các vấn đề thảo luận tại hội thảo
Australian Ambassador, Mr Huge Borrowman speaking at the
Medal Award Ceremony
Ngài đại sứ Hugh Borrowman phát biểu tại Lễ trao Huân chương
55
NEWS
<aciar.gov.au>
5
T
rung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia
(ACIAR) đã tài trợ cho đoàn nghiên cứu gồm: Bộ Các ngành
Công nghiệp cơ bản, bang NSW Australia, Viện Quản lý nước
Quốc tế (văn phòng vùng tại Lào), Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHẢ THI:
Cơ hội cải thiện quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên đất
và nước cho nông nghiệp ven biển Australia và Việt Nam
H
ội thảo mang tên “Nông nghiệp Bảo tồn và Sinh kế Vùng
cao Bền vững: Sáng kiến vì nông dân, cùng nông dân và
do nông dân thực hiện nhằm thích ứng với những biến đổi
trong khu vực và thế giới” đã diễn ra tại Hà Nội từ ngày 10 đến
ngày 14 tháng 12 năm 2012. Hội thảo được tài trợ bởi ACIAR,
AFD, FFEM, Bộ Ngoại Giao Cộng Đồng Châu Âu và tổ chức bởi
Viện Khoa Học Nông Lâm Nghiệp các tỉnh Miền núi Phía Bắc

(NOMAFSI), Trung tâm Phát triển và Nghiên cứu Nông Nghiệp
Pháp (CIRAD) và Trường Đại học Queensland. Trong 5 ngày hội
thảo, hơn 100 đại biểu tham dự đến từ trên 25 quốc gia đã
được nghe báo cáo về các sáng kiến trong nông nghiệp bảo
tồn và các thách thức trong việc ứng dụng. Tham luận của các
đại biểu đến từ các quốc gia, khu vực khác nhau đã tạo cơ hội
cho hội thảo thao khảo các ý kiến cũng như các bài học kinh
nghiệm từ những nghiên cứu trên khắp thế giới. Chuyến thăm
quan dã ngoại được tổ chức vào ngày thứ Tư tới huyện Mộc
Châu là quãng thời gian “giải lao” thú vị của hội thảo. Mặc dù
chuyến đi qua các vùng núi mù sương thật dài, song địa điểm
thí nghiệm lại là nơi đầy nắng. Các thành viên đã được tận mắt
chứng kiến một số thí nghiệm đang thực hiện tại vùng Tây Bắc
Việt Nam thuộc một dự án của CIRAD/NOMAFSI, đồng thời họ
cũng được thăm quan các hệ thống máy gieo hạt thẳng/trực
ếp tại đây. Qui mô hội thảo đã được mở rộng ngoài mong
muốn cho các dự án do ACIAR và CIRAD tài trợ tại khu vực
này. Hội thảo thực sự là một cơ hội giá trị cho các thành viên
tham dự chia sẻ những kinh nghiệm, thành công cũng như khó
khăn. Để biết thêm thông n về Bảo tồn Nông nghiệp trong
khu vực và những ấn phẩm về hội thảo này, xin truy cập trang
web của CANSEA: hp://cansea.org.vn/.
Hội thảo Quốc tế về Nông nghiệp Bảo tồn
tại Đông Nam Á lần thứ 3
nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam và Trường Đại học
Murdoch, Australia để thực hiện chuyến nghiên cứu khả thi
nhằm xem xét cơ hội cải thiện việc sử dụng bền vững tài nguyên
đất và nước trong sản xuất nông nghiệp vùng Duyên hải Nam
Trung bộ Việt Nam. Đoàn nghiên cứu đã gặp
gỡ các đối tác tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và các

tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam
từ ngày 12 đến 23 tháng 11 vừa qua nhằm
thu thập các thông n về kiến thức quản
lý nước với phương thức canh tác có tưới
êu cũng như về quản lí đất và dinh dưỡng,
đặc biệt vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nước, dinh dưỡng và hiệu quả cây
trồng tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ Việt
Nam. Đoàn nghiên cứu hiện đang tổng kết
các thông n thu thập từ chuyến công tác và
sẽ họp mặt để hoàn tất tài liệu dự thảo đề
xuất dự án mới vào đầu năm 2013 và trình
lên ACIAR xét duyệt.
Visit Acal Equifer in Ninh Thuan
Đi thăm hệ thống trữ nước nhân tạo tại tỉnh Ninh Thuận
PROJECT UPDATES
<aciar.gov.au>
T
ừ năm 2009, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
miền núi phía Bắc, Viện Bảo vệ Thực vật, Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển Hệ thống Nông nghiệp và Trường Đại Học
Queensland đã cùng với 37 nông dân thuộc 7 làng bản tại 2
tỉnh Sơn La và Lai Châu thuộc miền núi phía Tây Bắc, Việt Nam
cộng tác nghiên cứu nhằm m ra các giải pháp phù hợp, góp
phần cải thiện hệ thống nông nghiệp và bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên. Đây là một trong những hoạt động nằm trong
khuôn khổ của dự án “Cải thiện các hệ thống sản xuất nông
nghiệp và liên kết thị trường nông sản ở vùng cao Tây Bắc,
Việt Nam” do ACIAR tài trợ (AGB/2008/002). Một loạt các thử
nghiệm đã được thực hiện trên ruộng nương của nông dân và

cùng với sự tham gia của họ: từ bước lập kế hoạch, thực hiện,
theo dõi thử nghiệm đến phân ch và đánh giá kết quả trong
suốt 3 năm thực hiện dự án. Nhiều nghiên cứu trước đây đã
chứng minh rằng các giải pháp kỹ thuật có thể chống xói mòn
và cải thiện nh hình sản xuất. Tuy nhiên, chúng tôi muốn để
nông dân tự nói cho chúng ta biết kỹ thuật nào phù hợp để họ
áp dụng trong điều kiện sản xuất tại địa phương.
Nông dân đã chia sẻ với chúng tôi quan điểm riêng của họ về
các thử nghiệm qua các câu chuyện hình ảnh. Tại mỗi bản,
chúng tôi đã cung cấp một máy ảnh cho một nông dân để
chụp lại các hình ảnh thú vị thể hiện sự thay đổi, có thể là ch
cực hoặc êu cực liên quan đến các hoạt động của dự án. Sau
mỗi hai tháng, chúng tôi cùng nông dân xem lại các hình ảnh
và sắp xếp để tạo thành các câu chuyện. Sau đó, nông dân treo
các câu chuyện bằng hình ảnh này tại nhà riêng hay nhà văn
hóa của bản để chia sẻ và gợi mở các cuộc thảo luận nhóm về
các hoạt động của dự án với các thành viên khác trong cộng
đồng. Các câu chuyện hình ảnh cũng giúp nhóm cán bộ nghiên
cứu hiểu thêm về quan điểm của nông dân đối với các hoạt
động dự án và những kỹ thuật mà nông dân muốn áp dụng
trong điều kiện sản xuất của họ.
Chúng tôi đã lựa chọn 33 câu chuyện điển hình từ hàng trăm
câu chuyện để chia sẻ trong tài liệu “câu chuyện hình ảnh”
bằng cả hai ngôn ngữ Tiếng Việt và Tiếng Anh. Cuốn tài liệu
này sẽ được công bố tại Hội nghị Nông nghiệp bảo tồn khu
vực Đông Nam Á lần thứ 3 được tổ chức tại Hà Nội từ ngày
10-14 tháng 12 năm 2012. Tài liệu này cũng được đăng tải lên
trang web của dự án www.taybacxanh.net và bản cứng của
tài liệu được lưu trữ và phân phối tại Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc (Phú Hộ, Phú Thọ, Việt

Nam -Tel. +84 210 3865073) hoặc tại Trung tâm truyền thông
vì sự thay đổi của xã hội, Đại học Queensland (email: ccsc@
uq.edu.au).
Dự án AGB/2008/002
Elske van de Fliert and Oleg Nicec (Trường ĐH Queensland), Phạm Thị Sến (Viện NCNLN MN phía Bắc), Lê Thị Hằng Nga (Phiên dịch)
Dự án AGB/2008/002 “Cải thiện các hệ thống sản xuất nông nghiệp
và liên kết thị trường nông sản ở vùng cao Tây Bắc, Việt Nam”
qua cái nhìn của bà con nông dân
77
7
99
PROJECT UPDATES
<aciar.gov.au>
9
NEWS
<aciar.gov.au>
Dự án SMCN/2009/021
TS. Ngô Đằng Phong, Nguyễn Thanh Giao, Đặng Quỳnh Giao (Văn Phòng CLUES)
Dự án CLUES tổ chức
Hội thảo sơ kết giữa năm
lần thứ hai tại trường Đại
học Cần Thơ
D
ự án “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên sử dụng đất
ở Đồng bằng sông Cửu Long: sự thích ứng các hệ thống
canh tác trên nền lúa” (Dự án CLUES) đã tổ chức Hội thảo sơ
kết giữa năm lần thứ hai từ ngày 8 đến ngày 10 tháng 8 năm
2012 tại trường Đại học Cần Thơ. Hơn 60 nhà khoa học Việt
Nam và cán bộ của Đại học Cần Thơ, Viện lúa Đồng bằng sông
Cửu Long, Viện Qui hoạch Thủy lợi Miền Nam, Viện Khoa học

Nông nghiệp Miền Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn các tỉnh An Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu và thành phố Cần
Thơ cũng như các nhà khoa học đến từ Viện Nghiên cứu lúa
Quốc tế (IRRI) và Viện Quản lý nước Quốc tế (IWMI) đã tham
gia hội thảo.
Các nhà khoa học đến từ Viện lúa Quốc tế IRRI tham gia hoạt
động này gồm có TS Reiner Wassmann , GS Tô Phúc Tường, TS
Russell Reinke, TS Romeo Labios, và TS Ngô Đằng Phong. Đại
diện của Viện Quản lý nước Quốc tế có TS Chu Thái Hoành,
Đại học Cần Thơ có GS Lê Quang Trí và ACIAR-Việt Nam có ông
Geo Morris và Bà Vũ Thị Hải Hậu.
Trong phần chính của hội thảo, các trưởng hợp phần, TS
Nguyễn Xuân Hiền (SIWRP), TS Nguyễn Thị Lang (CLRRI), TS
Participants visited field experiment on straw management at Hoa An station, Hau Giang province on 8/8/2012
Các đại biểu thăm ruộng thí nghiệm quản lý rơm rạ tại Hòa An, tỉnh Hậu Giang ngày 8/8/2012
Green house Gas sampling on one experimental eld in CLRRI
Lấy mẫu khí hiệu ứng nhà kính trên ruộng lúa tại Viện Nghiên Cứu Lúa
ĐBSCL
More on page 10>>
Xem ếp trang 11>>
1111
PROJECT UPDATES
<aciar.gov.au>
11
Lê Văn Hòa (CTU), TS Đặng Kiều Nhân (CTU), TS Nguyễn Hiếu
Trung (CTU) và TS Cao Văn Phụng (CLRRI) đã trình bày các
thành tựu đã đạt được trong giai đoạn tháng 03 năm 2011
đến tháng 07 năm 2012. Một số thành tựu nổi bật của Dự án
có thể tóm tắt như sau:
• Đã hình thành các bản đồ rủi ro do xâm nhập mặn và lũ ở

đồng bằng sông Cửu Long và Bạc Liêu.
• Xây dựng bản đồ sử dụng đất và bản đồ đất đai tỉnh Bạc Liêu
đại diện cho vùng ven biển của ĐBSCL.
• Đã đánh giá và phân ch các trở ngại do biến đổi khí hậu tác
động lên các hệ thống canh tác dựa trên nền lúa và khả năng
thích ứng của nông dân tại vùng nghiên cứu.
• Đã ến hành phổ biến kỹ thuật tưới ướt khô xen kẽ tại Bạc
Liêu cùng GIZ Bạc Liêu cho khoảng 100 nông dân.
• Đã chọn được 27 giống lúa có khả năng chịu mặn là OM
5629 và OM 6677 cũng như đã xác định được 12 kiểu gen có
khả năng phục hồi nhanh sau stress như MNR 1, MRN 4, MNR
3, OM 6677, và OM 70. Các giống lúa có khả năng chịu mặn
và phèn vừa được phóng thích có thể sẽ được nhân rộng ra
thông qua các thử nghiệm chọn lọc giống có sự tham gia của
(PVS) và mạng lưới các hoạt động sản xuất giống.
• Đã đánh giá 14 kiểu di truyền cao sản chịu ngập tại các ruộng
thí nghiệm được chọn của nông dân ở Bạc Liêu, An Giang, Hậu
Giang và Cần Thơ.
• Đã quản lý các thử nghiệm 12 kiểu di truyền cao sản có khả
năng chịu đồng thời mặn và ngập tại các ruộng thí nghiệm
được chọn của nông dân ở Bạc Liêu.
• Đã đánh giá được 12 kiểu di truyền với mức độ chống chịu
với điều kiện ngập úng tại các ruộng thí nghiệm được chọn của
nông dân ở Hậu Giang.
• Đã thanh lọc tổng cộng 300 giống lúa địa phương (bao gồm
40 giống lúa truyền thống, 200 giống cải ến và 60 giống IRRI)
cho khả năng sống sót và phục hồi tốt trong các điều kiện hiếm
khí.
• Đã xác định được tốc độ phát thải khí CH
4

(khí mê tan) khác
nhau khi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sản xuất khác nhau. Tốc
độ phát thải khí CH
4
ở các lô canh tác theo lối truyền thống lớn
hơn so với các ô thí nghiệm áp dụng kỹ thuật tưới khô ướt xen
kẻ (AWD). Hơn nữa, tốc độ phát thải khí CH
4
còn tăng theo
tuổi cây lúa và đạt tốc độ cực đại ở giai đoạn trổ bông và giảm
khi độ sâu mực nước giảm tại thời điểm thu hoạch.
• Trái ngược với khí mê tan, tốc độ phát thải khí nitrous oxide
(NO
2
) bắt đầu tăng cao cũng vào thời điểm lúa tượng đòng;
tuy nhiên sự phát thải cao nhất trên ruộng khô nước ở thời
điểm thu họach.
• Việc sử dụng phân hữu cơ đã họai mục không làm tăng sự
phát thải khí methane trên ruộng lúa nước. Trái lại việc sử
dụng phân đạm hóa học cao lại tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát thải methane và nitrous oxide cao hơn. Tốc độ phát
thải khí CH
4
khi sử dụng phân đạm N cũng được cho là cao hơn
so với khi bón phân ủ ở liều lượng 6t/ha.
Trước ngày hội thảo chính, các cuộc họp khoa học cho các
nhóm học phần được tổ chức tại văn phòng CLUES vào ngày
6-7 tháng 8. Trong chương trình dành cho mỗi nhóm học
phần, các báo cáo khoa học đã được các thành viên và tư vấn
quốc tế xem xét đánh giá,

Một chuyến tham quan thực địa đến điểm thí nghiệm về quản
lý rơm rạ trên ruộng lúa tại Hòa An, tỉnh Hậu Giang đã được
thực hiện vào ngày 8 tháng 8 năm 2012, trước ngày hội thảo
chính, nhằm đánh giá các hoạt động ngoài đồng của dự án.
Sau đó các đại biểu đã đi thăm cơ sở vật chất cho nghiên cứu
và giảng dạy của Khoa Phát Triển Nông Thôn, tại Hòa An của
trường Đại Học Cần Thơ.
Để biết thêm thông n, xin truy cập trang web: hp://www.
irri.org/
>> Tiếp theo trang 9
Participants visited field experiment on straw management at Hoa An station,
Hau Giang province on 8/8/2012
Các đại biểu thăm ruộng thí nghiệm quản lý rơm rạ tại Hòa An, tỉnh Hậu Giang
ngày 8/8/2012
1313
PROJECT UPDATES
<aciar.gov.au>
13
PROJECT UPDATES
<aciar.gov.au>
T
rong khuôn khổ dự án “Giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh và
nâng cao an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị thịt lợn đối
với các tác nhân quy mô nhỏ tại Việt Nam”, Trường Đại học Y tế
công cộng, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và Viện chăn
nuôi Quốc tế (ILRI) đã tổ chức hội thảo giới thiệu một số thông
n của dự án tới các đơn vị liên quan tại địa phương tỉnh Nghệ
An (ngày 22 – 23 tháng 11 năm 2012) và tỉnh Hưng Yên (ngày
26 – 27 tháng 11 năm 2012). Mục đích chung của hai cuộc hội
thảo nhằm thu thập một số thông n từ các bên liên quan và

thực hiện đánh giá nhanh (RVCA và RIA) chuỗi giá trị chăn nuôi
lợn qui mô nông hộ tại hai tỉnh Hưng Yên và Nghệ An.
Hơn 80 đại biểu đến từ nhóm nghiên cứu của hai trường Đại
học, Viện Chăn nuôi Quốc tế, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, các nhà quản lý thú y, nông nghiệp, y tế, an
toàn thực phẩm, các hộ chăn nuôi, kinh doanh bán buôn, bán
lẻ, người êu dùng nằm trong hai tỉnh Hưng Yên và Nghệ An đã
tham dự các hoạt động của hội thảo.
Nội dung hội thảo xoay quanh năm câu hỏi chính: (i) Những
mong muốn của anh/chị đối với ngành chăn nuôi lợn của địa
phương? (ii) Những xu hướng của ngành chăn nuôi lợn tại địa
phương hiện nay? (iii) Những lo lắng của anh/chị đối với ngành
chăn nuôi lợn tại địa phương? (iv) Những giải pháp đã thực
hiện tại địa phương nhằm giải quyết những vấn đề của ngành
chăn nuôi lợn? (v) Những kiến nghị của anh/chị nhằm giải quyết
những vấn đề của ngành chăn nuôi lợn? Những thông n này
giúp nhóm nghiên cứu đưa ra một bức tranh tổng quát về chuỗi
giá trị chăn nuôi lợn tại các địa phương nghiên cứu.
Kết thúc hội thảo, những vấn đề được các đơn vị liên quan tại
địa phương quan tâm nhất bao gồm: nh hình dịch bệnh trên
lợn vẫn diễn biến phức tạp; giá cả thịt lợn trên thị trường không
ổn định; giá trị thịt lợn tăng không kịp với chi phí đầu vào (giống,
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y); phân cấp quản lý giữa các bộ
ngành trong các vấn đề vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm còn
nhiều bất cập. Xoay quanh những vấn đề trên, dự án hứa hẹn
mang lại những con số chính xác phản ánh thực trạng của chuỗi
giá trị chăn nuôi lợn tại địa phương thông qua những nghiên
cứu định nh và định lượng được ến hành.
Dự án LPS/2010/047
Phạm Thị Hương Giang và Lưu Quốc Toàn

(Trung tâm nghiên cứu Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng)
Hội thảo các bên liên quan tại Hưng Yên và Nghệ An - dự án PigRISK
Khởi động nghiên cứu về lợi ích dinh dưỡng và nguy cơ
an toàn thực phẩm của sản phẩm động vật tại Việt Nam
Group Discussion during the PigRISK Stackholder Workshop in Hung Yen
Thảo luận nhóm tại Hội thảo tổ chức ở Hưng Yên

Presentaon on Construcng pork value chain during workshop in Nghe An
Trình bày về xây dựng chuỗi giá trị thịt lợn tại Hội thảo tổ chức ở Nghệ An
1515
PROJECT UPDATES
<aciar.gov.au>
15
R
ừng trồng các dòng keo lai đang cung cấp cho nhu cầu gỗ
ngày càng tăng của các nhà máy sản xuất địa phương và
các nhà khoa học Việt Nam và Australia đang cộng tác trong
việc tạo ra các giống đa bội mới với bộ nhiễm sắc thể (NST)
nhiều hơn bộ NST bình thường.
Ở cây keo nhị bội bình thường bộ gen mang 13 đôi NST. Tuy
nhiên, có thể tác động vào quá trình phân bào để nhân đôi số
NST này và làm cho chúng trở thành cây tứ bội (4x), cây tứ bội
có sinh trưởng, hình thái và một số nh chất gỗ khác so với cây
nhị bội gốc.
Từ năm 2004, các cây Keo tai tượng tứ bội đã được khảo
nghiệm ở Việt Nam. Tất cả các cây này được sinh trưởng từ
hạt được xử lý Colchicine để nhân đôi số lượng NST. Vào năm
2011, chúng tôi đã trồng khảo nghiệm đầu ên của các dòng
tứ bội mới của một số dòng keo lai tự nhiên có giá trị kinh tế
và hiện đang được trồng bởi các nhà trồng rừng. Các cây mô

được tạo ra ở phòng nuôi cây mô Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam (FSIV) tại Hà Nội đã được chuyển tới Trường đại học
Tasmania (UTAS) nơi các dòng tứ bội được tạo ra và được kiểm
tra độ ổn định bằng phương pháp ow cytometry. Các dòng
keo này sau đó được chuyển lại Hà Nội, nơi nhóm cán bộ do
ông Lê Sơn phụ trách, đã nhân chúng lên bằng phương pháp
nuôi cấy mô và chăm sóc tại vườn ươm, rồi chuyển tới trạm
thực nghiệm lâm nghiệp Bầu Bàng tỉnh Bình Dương với sự trợ
giúp của ông Biển, cán bộ Trung tâm Khoa học và Sản xuất vùng
Đông Nam bộ, chúng được trồng với thiết kế cho phép so sánh
về sinh trưởng với các dòng keo lai gốc.
Các kết quả trước đã cho thấy một số dòng tứ bội có sinh
trưởng tương tự các dòng nhị bội nhưng khác về hình thái.
Chúng thẳng hơn và đơn thân, đặc điểm này đặc biệt tốt cho
sản xuất gỗ xẻ và cũng ết kiệm được chi phí tỉa thân (tỉa sớm
để lại một thân) một biện pháp lâm sinh bình thường đối với
các cây keo lai nhị bội. Những nghiên cứu trên các cây keo tai
tượng tứ bội đầu ên được trồng ở Bầu Bàng đã cho thấy rằng
sợi gỗ là dài hơn (tốt cho sản xuất giấy) và gỗ cứng hơn (tốt cho
sử dụng gỗ xẻ khi độ cứng là quan trọng). Hiện nay, FSIV đang
có kế hoạch sản xuất các dòng tứ bội từ một số dòng keo có giá
trị thương mại và trồng khảo nghiệm các vật liệu hiện có rộng
hơn. Ở một số loài cây, đa bội đã chứng minh được khả năng
chống chịu với biến đổi môi trường hơn so với các dòng nhị
bội. Nếu điều này đúng với các loài keo thì các dòng keo tứ bội
có thể sử dụng để mở rộng vùng trồng ở các điều kiện sinh thái
khác nhau ở Việt Nam. Một nhóm cán bộ của UTAS đang tạo
ra các cây hom từ các dòng keo lai nhị bội và tứ bội và chuyển
tới the Plant Accelerator®, Australian Plant Phenomics Facility
ở Adelaide khi đó chúng tôi có thể đánh giá sinh trưởng ở các

mức độ khác nhau về độ ẩm đất.
Do các loài keo là loài sai quả/hạt và một vài loài trong chúng
có xu thế xâm lấn, việc sản xuất các dòng bất thụ được quan
tâm. Một cách để thực hiện điều này là lai giữa các cây nhị bội
và tứ bội để tạo ra các cây tam bội với 3 bộ NST. Các cây như
vậy có vấn đề với việc sản sinh các giao tử có sức sống dẫn đến
giảm khả năng sinh sản. Một trong số các cán bộ nghiên cứu
của FSIV, TS. Nghiêm Quỳnh Chi, đang ếp tục ến hành các
phép lai như vậy ở Bầu Bàng và các dòng tam bội đầu ên đang
bắt đầu ra hoa, nên chúng tôi có thể đánh giá chúng có thật sự
bất thụ hay không.
Rất nhiều việc kiểm định cần được ến hành trước khi chúng
tôi có thế giới thiệu các giống mới này tới các nhà trồng rừng,
xong chúng tôi n tưởng lạc quan rằng chúng sẽ có những
đóng góp to lớn cho ngành công nghiệp rừng của Việt Nam
trong tương lai.
Triploid (3X) Acacia monitored for reproducve sterility, that is limited or no owering
Cây keo tam bội để kiểm tra mức độ bất thụ đang rất ít hoa hoặc chưa ra hoa
Một dạng mới của Keo
đang được trồng
tại Việt Nam
Dự án FST/2008/007
Jane Harbard, Rod Grin (Trường ĐH Tasmania),
Nghiêm Quỳnh Chi, Hà Huy Thịnh (Viện KHLNVN)
1717
PROJECT UPDATES
<aciar.gov.au>
17
Dự án ACIAR nghiên cứu thức ăn thủy sản
thúc đẩy nghề nuôi biển ở Việt Nam

Dự án FIS/2006/141
Nguyễn Văn Tiến, Đàm Thị Mỹ Chinh (Viện NCNTTS 1) và David Smith
More on page 18>>
Xem ếp trang 19>>
V
ới hơn 3000 km bờ biển và nhiều đảo, đầm phá, eo vịnh
kín gió, Việt Nam có ềm năng lớn về nuôi trồng hải sản.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đặt mục êu sản
lượng nuôi biển đến năm 2020 đạt sản lượng 200.000 căn cứ
trên ềm năng và thị trường của Việt Nam. Để đạt được mục
êu trên cần thiết phải nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản xuất thức ăn đồng thời thay đổi tập quán sử dụng cá có
giá trị thấp bằng việc dùng thức ăn công nghiệp của người dân
nuôi hải sản.
Dự án FIS/2006/141 “Nâng cao nh bền vững trong chế biến
và sử dụng thức ăn cho nuôi trồng hải sản ở Việt Nam và
Ôxtrâylia” với sự tham gia của Cục nghề
cá Ôxtrâylia (thuộc tổ chức CSIRO) cùng 4
đơn vị nghiên cứu ở Việt Nam bao gồm
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1,2,3
và Đại học Nha Trang. Mục êu chính của
dự án là nghiên cứu cơ bản về dinh dưỡng
và thức ăn cho 5 đối tượng hải sản quan
trọng (cá Chẽm, cá Giò, cua Bùn, và tôm
Hùm) làm cơ sở xây dựng công thức thức
ăn, sản xuất thức ăn và cách cho ăn phù
hợp. Mục êu cụ thể của dự án bao gồm:
• 1. Xác định các rào cản cho việc chấp
nhận sử dụng thức ăn công nghiệp.
• 2. Mô hình hóa các chỉ êu dinh dưỡng

và năng lượng phù hợp cho mỗi loài.
• 3. Xác định khả năng êu hóa của thức
ăn và một số nguyên liệu quan trọng.
• 4. Tối ưu các thông số kỹ thuật trong
công thức thức ăn và chiến lược quản
lý thức ăn.
• 5. Năng cao năng lực sản xuất thức ăn cho phía Việt Nam.
• 6. Nâng cao năng lực cho Việt Nam nhằm thực hiện các
nghiên cứu có thể ứng dụng.
• 7. Khảo sát và xác định những nguyên lý cơ chế hoạt động
của các mô hình dinh dưỡng cá Vược.
Sau 4 năm triển khai, về cơ bản dự án thực hiện đúng ến độ
và đạt được một số kết quả nổi bật sau:
• Điều tra hiện trạng sử dụng thức ăn nuôi hải sản ở các
nông hộ và nguồn nguyên liệu thức ăn hiện có ở Việt Nam.
Dr Bre Glencross demonstrate striping method on collecng faeces for digesbility
study of Cobia
TS Bre Glencross trình diễn phương pháp thu phân nhằm đánh giá độ êu hóa thức
ăn trên cá Giò
1919
PROJECT UPDATES
<aciar.gov.au>
19
• Mô hình dinh dưỡng cá Chẽm đã được phát triển bởi
CSIRO sẽ được kiểm chứng và ứng dụng thực tế. Nhờ có
sự hỗ trợ của ACIAR, dự án đã đóng góp cho việc nâng
cao năng lực của các nhà khoa học Việt Nam trong việc
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế, góp phần phát
triển và sử dụng thức ăn công nghiệp trong nuôi biển ở
Việt Nam, đồng thời tăng cường hợp tác giữa Việt Nam và

Ôxtrâylia.
>> Tiếp theo trang 17
Đã có 5 bài báo phân ch mô hình kinh tế sinh học trong
nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam của 5 đối tượng cá Chẽm,
cá Giò, cá Song và cua Bùn được gửi đăng trên các tạp chí
uy n.
• Đã thu thập số liệu về tốc độ tăng trưởng, nhiệt độ nước,
thành phần dinh dưỡng trong thịt cá, năng lượng duy trì
ở các mức nhiệt độ khác nhau, những số liệu này dùng để
xây dựng mô hình tối ưu về dinh dưỡng và năng lượng cho
mỗi loài.
• Trong rất nhiều nguyên liệu sẵn có trên thị trường Việt
Nam, dự án đã phân ch và lựa chọn 5 loại nguyên liệu
quan trọng để thực hiện thí nghiệm xác định độ êu hóa.
Hiện nay, thí nghiệm xác định độ êu hóa của cá Chẽm, cá
Giò, cua Bùn và tôm Hùm đã hoàn thành, thí nghiệm đối
với cá Song đang ếp tục được triển khai.
• Để nâng cao độ chính xác của số liệu phân ch thành phần
hóa học và dinh dưỡng, thí nghiệm phân ch liên phòng
đã được thực hiện nhằm kiểm chứng độ chính xác kết quả
phân ch khi so sánh kết quả phân ch ở phòng thí nghiệm
của các đơn vị tham gia dự án và kiểm chứng với kết quả
phân ch tại phòng thí nghiệm đã được cấp chứng nhận
quốc tế. Hoạt động này rất hữu ích cho việc nâng cao năng
lực của các phòng thí nghiệm trong nước và kết quả sẽ
được dùng để xây dựng công thức thức ăn thực hiện vào
năm 2013.
• Dự án đã tổ chức hai khóa tập huấn về công nghệ ép đùn
thức ăn với sự tham gia của hơn 20 nhà máy và các học viên
đến từ các đơn vị nghiên cứu. Giảng viên là các chuyên gia

Ôxtrâylia có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất
thức ăn đã truyền đạt cho các học viên những kiến thức về
dinh dưỡng, công nghệ sản xuất thức ăn và cách khắc phục
các sự cố thực tế.
• 4 hội thảo về dinh dưỡng thủy sản khu vực đã được tổ
chức tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang thu hút
286 người tham dự, những hoạt động này nhằm nâng cao
chất lượng khoa học của dự án, đồng thời góp phần lựa
chọn những hộ dân ở các vùng khác nhau ứng dụng các
kết quả của dự án. Hội thảo dinh dưỡng khu vực lần thứ
5 do Viện 1 đăng cai dự kiến sẽ được tổ chức vào tháng 5
năm 2013.
2121
PROJECT UPDATES
<aciar.gov.au>
21
lượng cả ở nước ngoài (Australia, Đan Mạch) và trong nước
do các chuyên gia Quốc tế đến giảng dạy. Thêm vào đó, một
số nghiên cứu và bài trình bày tại các hội thảo về các vấn đề:
hiệp định tự do thương mại ASEAN-Trung Quốc; tác động ềm
năng của việc di cư từ nông thôn ra thành thị vào nhu cầu và
sản lượng nông nghiệp; ảnh hưởng của tự do hóa thuế quan
trong nông nghiệp; và vấn đề an ninh lương thực trong mối
liên hệ với việc cải thiện tỷ lệ chuyển đổi thức ăn cho ngành
chăn nuôi, đã được thực hiện sử dụng các kỹ năng mà học viên
lĩnh hội được từ các các khóa đào tạo.
Ông Nguyễn Ngọc Quế (IPSARD) trình bày một báo cáo phân
ch, dự báo những thay đổi trong nhu cầu êu dùng sản phẩm
chăn nuôi ở Việt Nam khi thu nhập tăng. Hai nghiên cứu khác
sử dụng mô hình kinh tế về cải cách thuế quan do ông David

Vanze (Đại học Quốc gia Australia) trình bày và về tỷ lệ
chuyển đổi thức ăn cho ngành chăn nuôi do bà Liz Petersen
(Đại học Tây Australia) trình bày.
Cơ quan tài trợ ACIAR cho rằng mô hình kinh tế được phát
triển trong dự án (với tên gọi là VAST) và các dữ liệu sử dụng
cho mô hình và những phân ch này cần sẵn sàng để những
người quan tâm có thể sử dụng. Để hỗ trợ cho những người
sử dụng ềm năng, buổi chiều cùng ngày, trong khuôn khổ
hội thảo, các chuyên gia đã dành thời gian giới thiệu về mô
hình VAST và giải thích chương trình khá phức tạp phía sau
mô hình. Khoảng trên dưới 20 ứng dụng khác nhau của mô
hình cũng được trình bày. Các ứng dụng này bao gồm những
cú sốc trong sản xuất, êu dùng, những thay đổi về năng suất,
thu nhập, dân số, giá thế giới, tổn thất sau thu hoạch v.v… Hội
thảo kết thúc với một cuộc thảo luận giữa các đại biểu về các
vấn đề trong điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp mà Việt
Nam phải đối mặt.
Dự án AGB/2005/113
David Vanze (Đại học Quốc gia Úc) và Phạm Thị Ngọc Linh (IPSARD)
Kết thúc Dự án
Phân ch Thị trường
Tháng 10 vừa qua, Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển
Nông nghiệp Nông thôn (IPSARD) đã tổ chức hội thảo kết
thúc dự án “Tác động tự do hóa thương mại đối với việc
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và các ngành kinh tế cơ bản”
(AGB/2005/113) do ACIAR tài trợ. Hội thảo được tổ chức tại
khách sạn Horizon tại Hà Nội. Ông Đặng Kim Sơn, Viện trưởng
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông
thôn khai mạc hội thảo, chào mừng hơn 40 đại biểu đến từ các
bộ, ngành, các trường đại học, các tổ chức phi chính phủ và

khu vực tư nhân. Ông Sơn cảm ơn ACIAR đã tài trợ cho dự án
và đào tạo một số nghiên cứu viên của Viện, ông nhấn mạnh
rằng kết quả của dự án tạo ra một công cụ phân ch và nghiên
cứu hữu hiệu cho lĩnh vực kinh tế và chính sách nông nghiệp.
Bà Phạm Thị Ngọc Linh (IPSARD) đã trình bày tổng quan các
hoạt động và quá trình thực hiện dự án và nhấn mạnh tầm
quan trọng của dự án trong việc tăng cường năng lực cho cán
bộ của IPSARD trong việc phân ch các vấn đề kinh tế chính
sách quan trọng ví dụ như vấn đề điều chỉnh cơ cấu. Đại diện
ACIAR tại Việt Nam, ông Geo Morris, trong bài phát biểu của
mình đã nói: dự án và quá trình hợp tác với IPSARD đã được
thực hiện trong gần 10 năm qua, bắt đầu với một hoạt động
nhỏ về thông n thị trường vào năm 2003. Tiếp đó đã mở ra
dự án hợp tác tập trung vào hoạt động tăng cường năng lực
và xây dựng các kỹ năng nghiên cứu định lượng cho cán bộ
IPSARD trong giai đoạn sau.
Dự án đã kéo dài hơn dự định do trưởng nhóm nghiên cứu - bà
Donna Brennan qua đời đột ngột vào năm 2010. Bà Donna đã
dành nhiều thời gian cùng làm việc với các cán bộ của IPSARD
tại Hà Nội. Những đóng góp quan trọng của bà đối với dự án
và IPSARD đã được ghi nhận trong hội thảo.
Bà Linh cũng cho biết trong khuôn khổ dự án, các cán bộ của
IPSARD đã tham dự nhiều khóa đào tạo về phân ch định
2323
ACIAR FELLOWSHIPS
<aciar.gov.au>
23
Học bổng John Dillon
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn các bạn độc giả đã gửi bài cho “ACIAR in Vietnam” và rất mong quý vị lượng thứ cho các sai sót có thể xảy

ra trong in ấn và biên dịch. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều n, bài, ảnh của quý vị cho số báo tới. Tin bài và ảnh xin gửi về
theo địa chỉ sau:
ACIAR Việt Nam, Đại sứ quán Australia
Số 8 Đào Tấn, Hà Nội, Việt Nam
Email:
B
a nhà khoa học Việt Nam nhận được học bổng chương trình Tập huấn Lãnh đạo và Nghiên cứu của ACIAR (JD Fellowship).
TS Đoàn Đức Lân (Đại học Tây Bắc), TS Mai Anh Khoa (Đại học Thái Nguyên) và TS Đặng Kiều Nhân (Đại học Cần Thơ) đã
được lựa chọn tới Australia từ ngày 11 tháng 02 đến 23 tháng 03 năm 2013 để tham dự chương trình tập huấn này. Trong năm
nay Viêt Nam là quốc gia có số lượng ứng viên trúng tuyển cao trong số 10 ứng viên từ tât cả các quốc gia đối tác của ACIAR
trên thế giới. Đến nay đã có tổng số 12 ứng viên Việt Nam trúng tuyển chương trình này. Chương trình bao gồm một khóa học
về lãnh đạo và quản lý tại Melbourne, sau đó là các chuyến thăm tới các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của họ
và một tuần tại trụ sở của ACIAR ở Canberra. ACIAR Việt Nam chúc TS Lân, TS Khoa và TS Nhân sẽ có nhiều trải nghiệm thú vị
và thành công trong chuyến thăm Australia sắp tới. Chúng tôi hy vọng rằng kỹ năng lãnh đạo của họ trong quản lý nghiên cứu
sẽ được phát triển hơn nữa thông qua những cuộc ếp xúc trực ếp tại các cơ quan tham gia nghiên cứu, khuyến nông và lập
chính sách hàng đầu của Australia.
T
hree Vietnamese sciensts were successful in receiving an ACIAR Research and Leadership Fellowship. Dr Doan Duc Lan (Tay
Bac University), Dr Mai Anh Khoa (Thai Nguyen University), and Dr Dang Kieu Nhan (Can Tho University) were selected to
visit Australia from 11 February – 23 March 2013 under the John Dillon Memorial Fellowship. Vietnam is very well represented
this year as only 10 Fellows have been chosen from all ACIAR partner countries. Over the past few years a total of twelve
Vietnamese fellows have now been selected for this intensive program. The program includes a leadership and management
course in Melbourne, followed by targeted visits to instuons related to their eld of work and a week in ACIAR headquarters in
Canberra. ACIAR Vietnam wishes Dr. Lan, Dr Khoa and Dr. Nhan an enjoyable and successful visit to Australia. We hope that their
leadership skills in the areas of agricultural research management will be further developed through their exposure to Australian
agriculture across a range of best-pracce organisaons involved in research, extension and policy making.
Dr. Mai Anh Khoa, Vice Dean of
Science Technology and Environment
Department, Thai Nguyen University
TS. Mai Anh Khoa, Phó Trưởng Ban, Ban

Khoa học Công nghệ và Môi trường,
Đại Học Thái Nguyên
Dr. Dang Kieu Nhan, Vice Director of
Mekong Delta Development Research
Instute, Can Tho University
TS. Đặng Kiều Nhân, Phó Viện Trưởng,
Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL,
Đại học Cần Thơ
Dr. Doan Duc Lan - Dean, Faculty of
Agronomy and Forestry, Director of
Center for Research and Technology
Transfer, Tay Bac University.
TS. Đoàn Đức Lân, Trưởng Khoa Nông
Lâm / Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu
và Chuyển giao Công nghệ, Đại học
Tây Bắc
2424
NEWS
<aciar.gov.au>
24
8 Dao Tan Street, Ba Dinh, Hanoi . Tel: (84 4) 3 7740 100 . Fax: (84 4) 3 813 7707
Web: aciar.gov.au / vietnam.embassy.gov.au
Soil erosion management trials - Project AGB/2008/002
Các thí nghiệm quản lí sói mòn đất - Dự án AGB/2008/002

×