Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng áp dụng công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế của công ty tnhh nestlé việt nam giai đoạn 2017 – 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.44 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-----🙞🙞🙞🙞🙞-----

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đề tài:
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KẾ HOẠCH TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ
CỦA CÔNG TY TNHH NESTLÉ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017 – 2021

Lớp HP: 2237TECO2031
Nhóm: 06
Giảng viên hướng dẫn: Dương Vũ Hằng Nga, Ngô Ngân Hà

Hà Nội, tháng 11 năm 2022


MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
1. Lý do lựa chọn đề tài..............................................................................................3
2. Phạm vi nghiên cứu (Không gian và thời gian).....................................................3
B. NỘI DUNG...............................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................4
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trị của cơng cụ kế hoạch.........................................4
1.2. Các bộ phận cấu thành công cụ kế hoạch...........................................................5
1.3. Yêu cầu của công cụ kế hoạch............................................................................6
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KẾ HOẠCH TRONG QUẢN
LÝ KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH NESTLÉ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20172021................................................................................................................................8
2.1. Tổng quan về cơng ty TNHH Nestlé Việt Nam..................................................8
2.1.1.



Q trình hình thành và phát triển...............................................................8

2.1.2.

Sứ mệnh, tầm nhìn của cơng ty TNHH Nestlé Việt Nam...........................9

2.1.3.
Tình hình kinh doanh của cơng ty TNHH Nestlé Việt Nam giai đoạn 2017
– 2021 9
2.2. Thực trạng áp dụng công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế của công ty TNHH
Nestlé Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021..................................................................11
2.2.1. Hệ thống kế hoạch của công ty công ty TNHH Nestlé Việt Nam giai đoạn
2017 – 2021..............................................................................................................11
2.2.2. Đánh giá công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế của công ty TNHH Nestlé
giai đoạn 2017-2021.................................................................................................21
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP..........................................................24
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Nestlé Việt Nam............................24
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế của công ty
TNHH Nestlé Việt Nam...........................................................................................26
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................28
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................29

2


A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thị trường sữa Việt Nam hiện có hàng trăm nhãn hiệu sữa nước ngoài, đặc biệt là sữa
bột, như: Nestle, Abbott, Mead Johnson... Trong sự cạnh tranh khốc liệt với sữa ngoại, các

doanh nghiệp sữa Việt Nam cần thiết phải biết áp dụng công cụ kế hoạch trong quản lý kinh
tế của cơng ty mang tính dài hạn và bền vững để quản lý tốt kinh tế của công ty và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh đó, giao thương quốc tế ngày càng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế thế
giới. Nó đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển. Đóng vai trị quan trọng trong quá trình hội nhập này là các tập đồn đa
quốc gia, những tập đồn này đã góp phần rất lớn trong việc tồn cầu hóa, thúc đẩy giao
thương giữa các nền kinh tế và đóng góp khơng nhỏ vào các nền kinh tế các nước đang phát
triển góp phần đưa kinh tế các nước này đi lên. Nestlé là một trong số đó. Sau hơn 20 năm
phát triển tại thị trường Việt Nam, Nestlé đã và đang từng bước khẳng định chính mình. Với
những hoạch định chiến lược kinh doanh đúng đắn tập đoàn này đã thực sự khẳng định được
chính mình. Bên cạnh đó, trong q trình phát triển của mình tập đồn cũng khơng khỏi mắt
những sai lầm và cũng gặp khơng ít thất bại. Ngày nay, với sự nỗ lực khơng ngừng tập đồn
với những hoạch định về chiến lược kinh doanh linh hoạt, tập đồn khơng ngừng phát triển
sang các thị trường tiềm năng mới góp phần vào sự thành cơng của tập đoàn và phát triển
kinh tế thế giới. Như vậy, đối với Nestlé công cụ kế hoạch là một công cụ quản lý kinh tế
của công ty rất quan trọng và đổi mới công tác từ tư duy, quan điểm, định hướng, nội dung,
phương pháp cho đến cơ cấu tổ chức và cách thức chỉ đạo kế hoạch để nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển.
Xuất phát từ đó nhóm em lựa chọn đề tài: Thực trạng áp dụng công cụ kế hoạch trong
quản lý kinh tế của công ty TNHH Nestlé Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021 làm nội dung
nghiên cứu, thảo luận của nhóm.
2. Phạm vi nghiên cứu (Không gian và thời gian)
Phạm vi nghiên cứu: công ty TNHH Nestlé Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2017-2021
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Cơ sở thực tiễn
Chương III: Định hướng và giải pháp


3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trị của cơng cụ kế hoạch
Khái niệm cơng cụ kế hoạch: đó là một chương trình hành động của chủ thể quản lý
bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu, các điều kiện và cách thức, biện pháp cần thiết để
thực hiện và đạt được mục tiêu đó một cách tối ưu.
Bản chất, kế hoạch là các quyết định của chủ thể quản lý về mục tiêu, biện pháp và các
đảm bảo vật chất cần thiết để thực hiện mục tiêu đó trong một thời kỳ nhất định. Điều này có
nghĩa kế hoạch là một cơng cụ quản lý có tính định hướng trong tổ chức và điều khiển các
hoạt động kinh tế.
Vai trò:
- Nhờ kế hoạch mà chủ thể quản lý và đối tượng quản lý biết được mục tiêu và lựa chọn
giải pháp thích hợp để đạt tới mục tiêu một cách nhanh nhất.
Kế hoạch tạo ra khuôn khổ, đường hướng và xác lập một ngơn ngữ chung, từ đó mọi
chủ thể, tổ chức, mọi ngành, mọi thành phần kinh tế cũng như các cá nhân trong hệ thống tổ
chức kinh tế hành động tự giác, chủ động và thống nhất.
- Góp phần hình thành tư duy nhìn xa trơng rộng cho nhà quản lý. Hay cơng cụ kế hoạch
có vai trị là tầm nhìn chiến lược cho nhà quản lý, giúp họ phát hiện và giải quyết vấn đề một
cách chủ động, có tính tốn và dự báo khoa học, phù hợp và tối ưu nhất với mọi hồn cảnh
trong q trình vận động và phát triển của chủ thể quản lý.
- Là căn cứ để tổ chức bộ máy quản lý, kiểm tra và đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh
tế.
Đặc điểm của công cụ kế hoạch
- Ưu điểm:
+ Lập kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý theo mục tiêu lập kế hoạch
mang lại sự trật tự và tính hợp lý trong tổ chức.
+ Lập kế hoạch giảm thiểu sự rủi ro vì nó liên quan đến việc dự đoán các sự kiện trong

tương lai. Mặc dù khơng thể dự đốn tương lai với độ chính xác đến từng phần trăm nhưng
việc lập kế hoạch giúp ban lãnh đạo có thể lường trước được tương lai và chuẩn bị cho các
rủi ro bằng các phương án dự phịng cần thiết để đối phó với những biến cố bất ngờ; giảm
thiểu đến mức thấp nhất.
+ Lập kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp. Mọi hoạt động đều hướng tới
mục tiêu chung. Nó tránh được sự trùng lặp của những nỗ lực. Nói cách khác, nó tạo nên
được sự hợp tác tốt hơn. Nó giúp tìm ra các vấn đề về hiệu suất cơng việc nhằm mục đích
khắc phục vấn đề tương tự.
+ Lập kế hoạch giúp nâng cao kinh tế vì nó dẫn đến việc phân bổ các nguồn lực một
cách có trật tự cho các hoạt động khác nhau. Nó cũng tạo điều kiện sử dụng tối ưu các nguồn

4


lực mang lại tính kinh tế trong hoạt động. Nó cũng tránh lãng phí tài nguyên bằng cách lựa
chọn cách sử dụng hợp lý nhất góp phần vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Nhược điểm:
+ Là cái khung khống chế, nếu kế hoạch khơng chính xác, thiếu cơ sở khoa học sẽ gây
hậu quả xấu cho sự phát triển của một nền kinh tế cũng như đối với đơn vị cơ sở.
+ Các chương trình mục tiêu, các phương án hành động dễ tạo lối mòn trong suy nghĩ và
hành động của chủ thể quản lý. Từ đó, dễ mất đi tính mềm dẻo, năng động, linh hoạt trong
các hoạt động kinh tế.
=> Khơng nên tuyệt đối hóa kế hoạch, kế hoạch nên chỉ bao gồm những nội dung đủ
định hướng và mang tính tháo gỡ những vấn đề đã đặt ra.
1.2. Các bộ phận cấu thành công cụ kế hoạch

Chiến
lược

Quy

hoạch

Kế
hoạch

Chương
trình

Dự án

Ngân
sách

Chiến lược: là một chương trình hành động tổng quát nhằm hướng đến việc thực hiện
các mục tiêu cụ thể. Bao gồm:
- Các mục tiêu cơ bản mà chiến lược cần đạt được.
- Các phương pháp đạt được mục tiêu đó (tăng quảng cáo, tăng chủng loại sản phẩm,
…).
- Các nguồn lực mà doanh nghiệp/tổ chức cần huy động (nhân sự phịng marketing,
sản xuất, tăng chi phí dành cho quảng cáo, …).
- Phương hướng, chính sách cơ bản mà doanh nghiệp/tổ chức sẽ áp dụng trong thời
gian thực hiện chiến lược nhằm huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực đối với doanh
nghiệp (giảm giá để tăng khối lượng hàng bán ra, khuyến mại thêm quà tặng, ...).
Quy hoạch: là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc
phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững cho thời kỳ
Kế hoạch: Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, cơng việc được sắp xếp theo
trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch có thể được thực hiện một cách
chính thức hoặc khơng chính thức, bằng văn bản, văn kiện hoặc bất thành văn; cơng khai

minh bạch hoặc bí mật. Kế hoạch chính thức được phổ biến và áp dụng cho nhiều người, có
nhiều khả năng xảy ra trong các dự án ví dụ như ngoại giao, cơng tác, phát triển kinh tế, các
kế hoạch về thể thao, trò chơi hoặc trong tiến hành kinh doanh khác.
Chương trình: là tổ hợp các mục tiêu, các chính sách, các thủ tục, các quy tắc các cơng
việc phải thực hiện và trình tự các bước tiến hành công việc nhằm hướng đến việc thực hiện
một mục tiêu nào đó của doanh nghiệp. Chương trình của doanh nghiệp có thể là dài hạn,

5


trung hạn hoặc ngắn hạn nó thường gắn với các mục tiêu, có thể là chương trình đổi mới
cơng nghệ sản xuất, đào tạo cán bộ quản lý, … Chương trình là do người quản lý đặt ra và
do đó người ta thiết lập các trình tự hoạt động cần thiết để đạt mục tiêu, xác định những hoạt
động nào cần được ưu tiên, tập trung nguồn lực giải quyết trước, cịn những hoạt động nào
có thể đẩy lùi về phía sau.
Dự án: Là hệ thống các cơng việc được xác định rõ mục tiêu, nguồn lực cũng như thời
gian bắt đầu và kết thúc. Nói cách khác, dự án là một quá trình hoạt động đã xác định rõ mục
tiêu cần phải đạt được trong những ràng buộc nhất định về thời gian và nguồn lực để đạt
mục tiêu đó. Các đặc điểm dự án là:
- Có mục tiêu xác định.
- Được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, có thời điểm bắt đầu và thời
điểm kết thúc.
- Thường liên quan đến nhiều bộ phận trong doanh nghiệp và lĩnh vực chuyên môn
khác nhau.
- Liên quan đến việc thực hiện một điều mà chưa từng được làm trước đó.
- Đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng đầu ra, chi phí và thời gian cụ thể.
Ngân sách: Là các kế hoạch được phát biểu dưới dạng các quan hệ con số mà trong đó
quan trọng nhất là ngân quỹ thu và chi. Nó phản ánh các nguồn thu và khoản chi đối với
từng kế hoạch, trên cơ sở đó người ta có thể lượng hố để đánh giá hiệu quả của kế hoạch.
Như vậy các ngân quỹ chính là các đảm bảo vật chất cho việc thực hiện kế hoạch, đồng thời

nó cũng là cơng cụ giúp cho nhà quản lý có thể kiểm tra được tiến độ thực hiện kế hoạch
thông qua việc kiểm tra các nguồn thu và chi.
1.3. Yêu cầu của công cụ kế hoạch
Đảm bảo tính khoa học của kế hoạch. Khi xây dựng kế hoạch phải quan tâm đến việc
nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý lý luận về kế hoạch hóa vào điều kiện cụ thể của mơi
trường thị trường; phân tích thực trạng nền kinh tế cũng như các nguồn lực/tiềm năng về tài
nguyên, lao động, tiền vốn, kỹ thuật và cơng nghệ có thể huy động được; tham khảo kinh
nghiệm của thế giới. Nghĩa là, phải kết hợp các yếu tố lý luận và thực tiễn trong quá trình
xây dựng và thực hiện kế hoạch.
Gắn kế hoạch với thị trường. Để hạn chế sự tuyệt đối hóa kế hoạch, gây ra “đường mịn”
trong suy nghĩ và hành động của chủ thể quản lý, dẫn tới hạn chế tính sáng tạo, linh hoạt,
mềm dẻo trong các hoạt động điều hành quản lý thì cách tốt nhất là phải gắn kế hoạch với thị
trường, coi thị trường vừa là đối tượng vừa là căn cứ của kế hoạch.
Chuyển từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hướng dẫn là chủ yếu. Nội dung kế hoạch
luôn bao hàm những yếu tố khống chế, đó là sự khống chế về mục tiêu, quy mơ, tiến độ,
định mức... Trong khi đó, nền kinh tế thị trường luôn luôn chịu sự tác động của mơi trường
bên ngồi lẫn các yếu tố bên trong. Bởi vậy, kế hoạch chỉ nên bao gồm những khống chế cần
thiết đủ định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế. Hoặc kế hoạch chỉ đề cập đến những

6


vấn đề đang được đặt ra cần phải tháo gỡ để phát triển kinh tế, ví dụ vấn đề thị trường, tiền
vốn, tiến bộ khoa học và công nghệ … Mặt khác, ngoài những yếu tố khống chế, kế hoạch
cần bao gồm những yếu tố mở cần thiết nhằm khuyến khích tính năng động của người thực
hiện và hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra do các yếu tố khống chế của kế hoạch
mang lại.
Coi trọng các hoạt động tiền kế hoạch. Để cho nội dung kế hoạch bảo đảm tính sát thực
của nó, chủ thể quản lý phải quan tâm thích đáng đến cơng tác tiền kế hoạch. Đó là q trình
nghiên cứu, thăm dị để đưa ra các dự báo về các nguồn lực có thể khai thác được, về thị

trường; về sự phát triển của khoa học và công nghệ ở trong nước và trên thế giới ...
Ngồi ra, cơ chế thị trường cịn đòi hỏi phải phân định chức năng kế hoạch của nhà nước
và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ máy hoạt động kế hoạch các cấp phải
được xây dựng theo hướng tinh giản, linh hoạt và hiệu quả cao. Đặc biệt, kế hoạch vĩ mô
phải bao quát hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế. Tại các đơn vị kinh tế cơ sở, chiến
lược và kế hoạch hoạt động kinh doanh cần được xây dựng phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của nhà nước, xuất phát từ nhu cầu của thị trường, phù hợp với thực
lực, tiềm năng và lợi thế phát triển của đơn vị.

7


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KẾ HOẠCH TRONG QUẢN LÝ
KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH NESTLÉ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2021
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nestlé Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Giới thiệu và công ty TNHH Nestlé Việt Nam
Công ty TNHH Nestlé Việt Nam được thành lập năm 1995, dưới hình thức cơng ty
100% vốn đầu tư nước ngồi, trực thuộc Tập đoàn Nestlé S.A – tập đoàn thực phẩm và đồ
uống, nước giải khát lớn nhất thế giới có trụ sở đặt tại Vevey – Thụy Sĩ. Công ty chuyên sản
xuất và phân phối các dòng sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm và đồ uống quen thuộc với
người tiêu dùng Việt Nam như Milo, Nescafé, Maggi, ... Cho đến nay công ty gồm 6 nhà
máy, giá trị thu mua cà phê mỗi năm khoảng 700 triệu USD với 3000 nhân viên trên tồn
quốc. Cơng ty đứng đầu trong Top 10 Cơng ty thực phẩm uy tín năm 2020 - Nhóm ngành
Đường, bánh kẹo và thực phẩm dinh dưỡng khác (Vietnam Report). Nestlé cam kết nâng cao
chất lượng cuộc sống và góp phần vào một tương lai khỏe mạnh hơn cho người tiêu dùng
trên khắp thế giới. Với cam kết đầu tư lâu dài vào Việt Nam, trong những năm qua tập đồn
Nestlé đã khơng ngừng đầu tư xây mới, mở rộng dây chuyền sản xuất tại các nhà máy và đa
dạng hóa các sản phẩm phục vụ nhu cầu về thực phẩm, dinh dưỡng và sống vui khỏe cho
người tiêu dùng Việt Nam.

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Năm 1992: Thành lập Công ty La Vie, một liên doanh giữa Perrier Vittel (thuộc Tập
đồn Nestlé) và Cơng ty thương mại Long An
Năm 1995: Thành lập Công ty TNHH Nestlé Việt Nam và khởi công xây dựng Nhà
máy Đồng Nai
Năm 1998: Khánh thành Nhà máy Nestlé Đồng Nai tại Khu cơng nghiệp Biên Hịa II,
Tỉnh Đồng Nai
Năm 2002: Đưa vào hoạt động nhà máy thứ hai của La Vie tại Hưng Yên
Năm 2009: Mở rộng dây chuyền sản xuất MAGGI tại Nhà máy Nestlé Đồng Nai
Năm 2011: Khởi công xây dựng Nhà máy Nestlé Trị An và mua lại Nhà máy Nestlé
Bình An từ Gannon
Năm 2013: Khánh thành Nhà máy Nestlé Trị An chuyên sản xuất NESCAFÉ
Năm 2014: Mở rộng dây chuyền sản xuất Nestlé MILO uống liền
Năm 2015: Khánh thành Nhà máy sản xuất hạt cà phê khử caffeine
Năm 2017: Khánh thành Nhà máy Bông Sen tại Hưng Yên và Trung tâm phân phối
hiện đại tại Đồng Nai
Năm 2018: Khánh thành Dây chuyền sản xuất viên nén NESCAFÉ Dolce Gusto tại
Nhà máy Trị An

8


Năm 2019: Hoàn thành giai đoạn 2 dự án mở rộng nhà máy Nestlé Bông Sen và khánh
thành trung tâm phân phối đầu tiên ứng dụng công nghệ tự động hóa Obiter Robot tại Hưng
n
Năm 2020: Chung tay cùng chính phủ hỗ trợ tuyến đầu phòng chống dịch Covid 19
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn của cơng ty TNHH Nestlé Việt Nam
Tầm nhìn của cơng ty TNHH Nestlé Việt Nam
Tại Nestlé, cơng ty ty tun bố tầm nhìn là trở thành một công ty hàng đầu, đầy cạnh
tranh, mang đến dinh dưỡng, sức khỏe và giá trị cho khách hàng và cổ đông được cải thiện

bằng cách trở thành công ty được yêu thích, chủ lao động được yêu thích, nhà cung cấp được
yêu thích bán sản phẩm yêu thích.
Sứ mệnh của công ty TNHH Nestlé Việt Nam
Mong muốn trở thành cơng ty dinh dưỡng, sức khỏe và chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế
giới. Nestlé với sứ mệnh “Good food, good life” là cung cấp cho người tiêu dùng những lựa
chọn ngon miệng nhất, bổ dưỡng nhất trong một loạt các danh mục thực phẩm và đồ uống.
Nestlé luôn quan tâm đến việc nâng cao cuộc sống của người tiêu dùng thông qua việc cung
cấp sản phẩm.
“Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người Việt là sứ mệnh lớn nhất của cơng ty”
Kể từ khi chính thức đặt chân vào Việt Nam năm 1995, Nestlé luôn kiên định một mục
tiêu “nâng cao chất lượng cuộc sống cho người Việt”.
Trong nhiều năm, Nestlé đã được công nhận trong việc đảm bảo rằng tất cả các sản
phẩm thực phẩm mà họ sản xuất đều tuân thủ các yêu cầu và tiêu chuẩn sức khỏe. Nestlé
cũng đặt vấn đề ổn định, phát triển thể chất xã hội, con người lên trên hàng đầu trước các
mục tiêu trục lợi khác.
Là một trong những công ty hàng đầu về dinh dưỡng, công ty phát triển đa dạng sản
phẩm phù hợp từng lứa tuổi và giai đoạn cuộc sống. Cụ thể, trẻ nhỏ có sữa NAN, Gerber;
lứa tuổi học đường sử dụng Milo, sữa Nestlé; lớn hơn nữa dùng Nescafé, KitKat; trong gia
đình có Maggi, La Vie đồng hành; người cao tuổi có sản phẩm dinh dưỡng y khoa… Ngoài
ra, Nestlé cũng phát triển nhiều sản phẩm theo xu hướng sống xanh với NAN Organic,
Gerber Organic.
Công ty không chỉ cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng cho sức khỏe người dân mà cịn
có các kế hoạch, sáng kiến liên quan đến mơi trường vì Việt Nam xanh sạch đẹp.
2.1.3. Tình hình kinh doanh của cơng ty TNHH Nestlé Việt Nam giai đoạn 2017
– 2021
Hiện tại Nestlé là một trong những nhà đầu tư hàng đầu của Thụy Sĩ tại Việt Nam với
tổng vốn đầu tư đạt hơn 700 triệu USD. Tính đến nay, cơng ty đang điều hành 6 nhà máy tại
Việt Nam với hơn 2.600 nhân viên lao động.

9



Liên tục từ năm 2017 đến nay, Nestlé Việt Nam tăng vốn đầu tư và mở rộng hoạt động
của các nhà máy tại Hưng Yên. Đây là một phần trong chiến lược của công ty nhằm gia tăng
thị phần, dành vị trí đứng đầu ở khu vực các tỉnh phía Bắc. Nhà máy Bông Sen - nhà máy
thứ 2 tại Hưng Yên và thứ 6 của Nestlé được thành lập năm 2017 với vốn đầu tư khoảng 70
triệu USD.
Đồng thời, cuối tháng 4/2021, Nestlé cũng đã tăng vốn đầu tư thêm 132 triệu USD cho
dự án chế biến cà phê tại KCN Amata, Đồng Nai. Tập đoàn Nestlé hiện là đơn vị thu mua cà
phê lớn nhất với tổng giá trị thu mua khoảng 20 - 25% tổng sản lượng cà phê Việt Nam mỗi
năm - tương đương với khoảng 700 triệu đô la Mỹ để phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu,
đóng góp vào nền kinh tế quốc gia khoảng 600 triệu USD/năm.
Theo báo cáo năm 2017 và 2018, doanh thu thuần của Nestlé Việt Nam lần lượt đạt
13.154 tỷ đồng và 14.228 tỷ đồng, lợi nhuận thuần tương ứng đạt 1.197 tỷ đồng và 1.508 tỷ
đồng.
Năm 2019, 2 chỉ tiêu trên lần lượt là 15.967 tỷ đồng và 1.844 tỷ đồng, tương ứng mức
tăng trưởng 12% và 22% so với năm trước.

Nguồn: Báo cáo của Financial Times
Tính đến cuối 2019, quy mô tổng tài sản của Nestlé Việt Nam đạt 8.281 tỷ đồng, giảm
6% so với đầu năm, vốn chủ sở hữu tăng 12% lên mức 3.106 tỷ đồng.

10


Nguồn: Báo cáo của Financial Times
Tính đến tháng 10/2020, Nestlé Việt Nam có vốn điều lệ hơn 1.260 tỷ đồng, cũng vào
năm này, lợi nhuận ròng của Nestlé đạt 13,5 tỷ USD. Năm 2020, Nestlé được đánh dấu là
chủ sở hữu thương hiệu duy nhất đạt mức tăng trưởng 2 con số trong bảng xếp hạng 10
thương hiệu hàng đầu vùng nơng thơn. Nestlé tạo ra một cú hích mạnh mẽ khi tăng thêm gần

480.000 người mua mới.
Một sản phẩm khác của Nestlé là LaVie, tăng 2 bậc (vị trí thứ hạng 6) trong bảng xếp
hạng đồ uống tại khu vực thành thị. Sản phẩm nổi tiếng thế giới của Nestlé là Nescafe đứng
ở 3 vị trí đầu với 6 triệu điểm CRPs ở khu vực thành thị và 27 triệu điển CRPs (vị trí thứ 2
sau bia Sài Gịn) ở khu vực nơng thơn.
Ơng Binu Jacob - tổng giám đốc Nestlé Việt Nam cho rằng tập đồn có thể tăng trưởng
vượt bậc 4% trong năm 2021. Nestlé dự kiến biên lợi nhuận hoạt động cơ bản năm 2021 sẽ
tiếp tục tăng sau khi tập đoàn cải thiện tỷ suất lợi nhuận lên 17,7% vào năm 2020, thuộc
phạm vi mục tiêu trung hạn là 17,5 - 18,5% đã đạt được một năm trước đó. Năm 2021,
Nestlé đạt Giải vàng chất lượng quốc gia 2020, được vinh danh là Doanh nghiệp bền vững
nhất Việt Nam 2021 trong lĩnh vực sản xuất và Nơi làm việc tốt nhất.
2.2. Thực trạng áp dụng công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế của công ty
TNHH Nestlé Việt Nam giai đoạn 2017 – 2021
2.2.1. Hệ thống kế hoạch của công ty công ty TNHH Nestlé Việt Nam giai đoạn
2017 – 2021
Với tầm nhìn trở thành “Cơng ty tồn cầu gắn kết địa phương tiên phong trong phát triển
bền vững”, Nestlé làm việc cùng với các đối tác để tạo ra giá trị chung – vừa đóng góp cho
xã hội đồng thời đảm bảo sự thành công lâu dài trong kinh doanh của công ty.

11


Chiến lược phát triển bền vững của công ty TNHH Nestlé Việt Nam giai đoạn 2017 2021 hướng đến 3 lĩnh vực.
a. Đối với cá nhân và gia đình
Nestlé Việt Nam cam kết hỗ trợ người Việt trên hành trình dinh dưỡng của họ, thông
qua việc cung cấp các sản phẩm thực phẩm an toàn, ngon miệng, được sản xuất bền vững,
đảm bảo dưỡng chất với giá cả hợp lý và dễ dàng tiếp cận. Công ty chú trọng đến việc cung
cấp các thơng tin chính xác về sản phẩm thơng qua việc truyền thơng có trách nhiệm cũng
như khuyến khích chế độ dinh dưỡng cân bằng và hợp lý thông qua hoạt động giáo dục,
nâng cao nhận thức, chia sẻ kiến thức khoa học liên quan cũng như những sáng kiến khác.

Chương trình “Chọn vui khỏe, Chọn Nestlé”
Mục đích của kế hoạch: Theo một nghiên cứu năm 2017 của Viện dinh dưỡng Quốc gia
cho thấy, người Việt Nam có xu hướng ít ăn sáng ở nhà khi họ càng trưởng thành, thậm chí
là thường xun bỏ bữa vì bận rộn với công việc. Điều này tạo ra nhiều ảnh hưởng xấu tới
sức khỏe và hiệu quả trong học tập, làm việc. Vì thế, mỗi gia đình Việt cần tạo ra thói quen
ăn sáng cho con ngay khi cịn nhỏ và tiếp tục duy trì thói quen này như một hoạt động không
thể thiếu trong cuộc sống bận rộn, kể cả họ đã trưởng thành.
Mục tiêu của Nestlé là nâng cao chất lượng cuộc sống và đóng góp vào một tương lai
khỏe mạnh hơn.
Nội dung: Nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về dinh dưỡng và sức khoẻ,
đặc biệt là người tiêu dùng tại khu vực nông thôn, từ năm 2010 Nestlé triển khai Chương
trình “Chọn vui khỏe, Chọn Nestlé”, bao gồm các buổi trình diễn lưu động tại nhiều tỉnh
thành với các hoạt động như: tư vấn dinh dưỡng, dùng thử sản phẩm, trình diễn nấu ăn, ...
Năm 2017- 2018, Chương trình “Chọn bữa sáng ngon khỏe, chọn Nestlé” tại Việt Nam
được xây dựng từ định hướng của tập đồn “Chọn vui khỏe, Chọn Nestlé” khuyến khích
người tiêu dùng hãy thử dành 1 tuần để ăn sáng cùng với con, với cả gia đình mỗi buổi sáng
để cảm nhận được lợi ích to lớn của bữa sáng gia đình. Vì vậy chương trình “Chọn bữa sáng
ngon khỏe, chọn Nestlé” khuyến khích bạn bỏ ra 5 phút mỗi sáng trong 7 ngày để cùng gia
đình ăn sáng mỗi ngày tại nhà và sẽ cảm nhận rõ hơn sự khác biệt mà chương trình mang lại.
Cách thức triển khai: Khi tham gia chương trình Bữa sáng Nestlé qua 2 trang web sau,
người tiêu dùng sẽ nhận được những bất ngờ trong 5 ngày liên tục và hình thành thói quen
thêm vui khỏe cho bữa sáng mỗi ngày.
Trên trang Gia Đình Nestlé: 5,000 bữa sáng Nestlé giao tận nhà, trị giá 50,000đ. Người
tiêu dùng sẽ có bữa sáng giàu năng lượng và ngon khỏe với đa dạng các sản phẩm từ Nestlé
như: NESCAFÉ, MILO, sữa nước NESTLÉ, sữa NAN nước (cho trẻ từ 2 - 6 tuổi) và
MAGGI.
Trên trang NOW.VN Có hơn 20 combo Bữa Sáng Nestlé tại khu vực TP. Hồ Chí Minh.
Người tham gia có thể chọn món bất kỳ & nhập mã mặc định “BUASANGNESTLE” để
được ưu đãi 25.000 VND khi đặt hàng & giao tận nơi bởi Now.vn.


12


Nestlé tin rằng bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày khơng chỉ vì vai trị
dinh dưỡng mà còn là giây phút tuyệt vời để cả nhà trò chuyện, chia sẻ niềm vui, bày
tỏ tình cảm và cùng nhau bắt đầu ngày mới tươi vui, hứng khởi, tràn đầy năng lượng.
→ Chương trình “Chọn vui khỏe, Chọn Nestlé” giúp cho đến nay đã có 10.725 buổi
trình diễn được tổ chức tại 58 tỉnh, tiếp cận khoảng 5.539.000 người tiêu dùng. Chương trình
sẽ tiếp tục được mở rộng trong những năm tới.
Chương trình “Giáo dục Dinh dưỡng học đường - Nestlé for Healthier Kids”
Mục đích kế hoạch: Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trong những năm qua, Việt Nam
đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng và nâng cao sức khỏe
người dân, tuy nhiên, cả nước vẫn đang phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng:
trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em vẫn còn khá cao thì tình trạng thừa cân, béo
phì lại đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng, nhất là ở khu vực đô thị.
Mục tiêu của Nestlé với cam kết hỗ trợ phụ huynh và những người nuôi dạy trẻ để các
em được hưởng một chế độ dinh dưỡng thích hợp, đúng đắn, Nestlé đưa vào ứng dụng thực
tế những phát minh trong ngành lĩnh vực dinh dưỡng, là những sản phẩm đã được làm giảm
hàm lượng đường, muối và chất béo, và đưa thêm vào nhiều thành phần dinh dưỡng mà cơ
thể của các em cần được bổ sung, bao gồm trái cây, rau củ quả, các hạt ngũ cốc nguyên cám
và các loại vi chất dinh dưỡng.
Nội dung: Khuyến khích lối sống khoẻ mạnh hơn thông qua chia sẻ kiến thức và lối
sống hợp lý: Từ năm học 2017 – 2018, Chương trình “Giáo dục Dinh dưỡng Học đường –
Nestlé for Healthier Kids” phối hợp cùng Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Viện Dinh dưỡng Quốc gia và Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế chọn lựa và xây dựng mơ hình
điểm về trường học vì sức khỏe, thơng qua chương trình giáo dục và các hoạt động về thể
chất tại 03 tỉnh Đồng Nai, Hưng Yên và Đăk Lăk. Trong thời gian tới, chương trình sẽ tiếp
tục phát triển các nội dung mới cũng như các hoạt động mang tính chất cộng đồng yêu cầu
sự tham gia tích cực hơn từ phía phụ huynh và những người ni dạy trẻ. Giữa năm 2018,
Tập đồn Nestlé tái khẳng định sáng kiến Nestlé for Healthier Kids với cam kết mạnh mẽ

hơn, giúp hơn 50 triệu trẻ em trên tồn thế giới có cuộc sống khỏe mạnh hơn trước năm
2030.
Kết quả đạt được: Năm 2021, sau hơn 9 năm triển khai, chương trình đã đến với 60
trường tiểu học. Trên 32.000 học sinh trên 9 tỉnh thành khắp cả nước (Bắc Ninh, Hải Dương,
Ninh Bình, Nam Định, Hưng Yên, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đồng Nai và Cần Thơ) đã được tiếp
thu kiến thức giáo dục về dinh dưỡng, khuyến khích chế độ ăn uống cân bằng, hoạt động thể
chất hiệu quả và phong cách sống lành mạnh.
b. Đối với cộng đồng
Nestlé mong muốn góp phần nâng cao sinh kế và chất lượng cuộc sống của các cộng
đồng nơi mình hoạt động cũng như giúp tạo dựng nền tảng cho quá trình chuyển đổi sang
những thực hành mang tính tái sinh và tái tạo. Nestlé tin rằng con người chính là đối tượng
trọng tâm trong q trình chuyển đổi hướng đến việc phát triển hệ thống thực phẩm tái sinh.

13


Sản xuất bền vững, tôn trọng quyền con người, trao quyền cho phụ nữ và đầu tư vào thế hệ
trẻ là những hoạt động chính của Nestlé để giúp phát triển nông thôn, nâng cao sinh kế và
xây dựng cộng đồng thịnh vượng. Công ty chủ động tham gia vào những nỗ lực để giảm
thiểu những rủi ro về sử dụng lao động trẻ em, bảo vệ quyền lợi của động vật, tăng thu nhập
và đầu tư cho thế hệ tương lai.
Kế hoạch Nescafé Plan của công ty TNHH Nestlé Việt Nam giai đoạn 2017 - 2021
Mục đích: Sẽ ra sao nếu một ngày ly cà phê yêu thích hàng ngày của bạn khơng cịn
nữa? Nghe có vẻ xa vời, tuy nhiên thực tế ngày càng nhiều diện tích đất cà phê già cỗi xuất
hiện tại các tỉnh Tây Nguyên khiến năng suất sụt giảm tới 50%.
Theo khảo sát của Nestlé Việt Nam 2020, có khoảng 30% diện tích cây cà phê già cỗi
ở Tây Nguyên cần tái canh, tương ứng khoảng 180.000 ha cà phê (trong tổng số hơn
603.000 ha cà phê đang cho thu hoạch). Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng và chất
lượng của hạt cà phê trong nước và xuất khẩu. Tương lai đó hồn tồn có thể xảy ra. Được
khởi động từ 2011, chương trình NESCAFÉ Plan do nhãn hàng NESCAFÉ (trực thuộc công

ty Nestlé Việt Nam) phối hợp với những chuyên gia cà phê từ Viện Khoa học kỹ thuật Nông
- Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) ra đời với sứ mệnh tiếp tục duy trì tách cà phê thơm
ngon đậm đà qua nhiều thế hệ cho người tiêu dùng Việt Nam. Đồng thời, đưa Việt Nam trở
thành điểm tham chiếu của cà phê Robusta trên thế giới để khi nhắc đến Robusta - thì phải
nhắc đến Việt Nam.
Mục tiêu đề ra: mục tiêu phát triển bền vững ngành cà phê Việt Nam, nâng cao chất
lượng và giá trị hạt cà phê Việt, hướng đến việc đưa Việt Nam trở thành tham chiếu cho cà
phê Robusta thế giới.
Kết quả đạt được: Từ năm 2011 đến nay, chương trình NESCAFÉ Plan đã góp phần:
- Tập huấn và đào tạo cho hơn 300,000 nông hộ về canh tác bền vững, giúp hơn 21,000
nông hộ đạt chứng chỉ cà phê quốc tế 4C, nâng cao chất lượng và sản lượng cà phê, tăng thu
nhập và ổn định cuộc sống của người nông dân.

14


15


- Phân phối trên 53 triệu cây giống tốt: Hợp tác với viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) phân phối đến người nông dân cây giống kháng bệnh,
năng suất cao. Tài trợ cho nông dân 30% chi phí cây giống giúp cho cơng tác tái canh vườn
cà phê, và trong vòng 10 năm Nestlé đã phân phối hơn 53 triệu cây giống cho nông dân.

- Giúp tăng 14% thu nhập của người nông dân: Bảo vệ môi trường thiên nhiên trong
việc giảm 40% lượng nước tưới, giảm 20% sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu,
hướng dẫn mơ hình trồng xen canh hợp lý nâng cao 30-100% thu nhập cho nơng dân

Chương trình Năng động Việt Nam

16



Mục đích kế hoạch: Nâng cao tầm vóc và sức bền cho người Việt: Để thực hiện các mục
tiêu cải thiện tình trạng sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, nâng cao tầm vóc, nâng cao
chất lượng cuộc sống, đặc biệt của trẻ em Việt Nam, Nestlé đã phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Tổng Cục Thể Dục Thể Thao cùng Ban Điều phối “Đề án tổng thể phát triển thể
lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030” (Đề Án 641), thông qua thương hiệu
Nestlé MILO triển khai chương trình “Năng động Việt Nam”.
Nội dung: Với tinh thần “vì một thế hệ Việt Nam năng động và khỏe mạnh” chương
trình “Năng Động Việt Nam” khuyến khích lối sống năng động, thường xuyên luyện tập thể
thao trong cộng đồng nói chung và đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi 6 – 17 nói riêng. Mục tiêu
của chương trình là hỗ trợ địa phương trong các hoạt động phong trào thể dục thể thao, cung
cấp trang thiết bị thể thao trong trường học, khuyến khích phụ huynh tạo điều kiện để trẻ em
năng vận động. Chương trình do NESTLÉ MILO thực hiện cùng các đối tác là Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo và Tổng Cục Thể Dục Thể Thao. Chiến dịch đã tích hợp nhiều cơng cụ truyền
thông đa dạng, bao gồm TVC, các mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam (Youtube và
Facebook) để chia sẻ những câu chuyện thực tế truyền cảm hứng.
Ngày 1/6/2020, mang theo niềm tin "Thể thao là người thầy tuyệt vời", cùng sự thấu
hiểu rằng đâu đó vẫn có những định kiến có thể cản trở lựa chọn đến với thể thao của con,
MILO đánh trúng tâm lý của những bậc cha mẹ Việt Nam khi chính thức khởi động chiến
dịch bằng TVC “Thể thao ln tìm thấy nhà vơ địch trong con”.
Thành công của chiến dịch không chỉ đến từ những hoạt động sáng tạo mà cịn đến từ
thơng điệp nhất quán, thể hiện tâm huyết của MILO trong hành trình đồng hành cùng trẻ em
Việt Nam lớn khơn cùng thể thao. Với thơng điệp tích cực và cách tiếp cận thu hút, chiến
dịch “Thể thao ln tìm thấy nhà vô địch trong con” năm 2020 đã mang lại cho MILO nhiều
chỉ số tích cực về mặt truyền thơng:

Năm 2021, MILO tiếp tục sử dụng UGC để truyền cảm hứng về những kỹ năng và giá
trị mà “người thầy” thể thao đã mang lại. Chỉ trong vòng 2 tuần, hơn 1.200 câu chuyện đã
được gửi về MILO và thu hút hơn 10.000 lượt tương tác trên mạng xã hội. Nhờ những câu


17


chuyện chân thực, thương hiệu đã tiếp thêm động lực để phụ huynh đồng hành với trẻ trên
trên hành trình lớn khơn cùng thể thao.
Chương trình “Năng Động Việt Nam” kêu gọi được sự quan tâm ủng hộ của các vận
động viên, các nhà quản lý giáo dục, thể thao, những người nổi tiếng, … giúp lan tỏa tinh
thần của “Năng Động Việt Nam” đến cộng đồng. Đã có hơn 320.000 phụ huynh cam kết sẵn
sàng hành động cùng NESTLÉ MILO.
Dự án Chị NEST
Mục đích: Theo số liệu điều tra ở Việt Nam hiện nay, trong gần 80% phụ nữ của khu
vực nơng thơn thì có đến 58% hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Phụ nữ nông thôn Việt
Nam khơng chỉ góp phần quan trọng mang lại thu nhập cho gia đình mà cịn góp phần sản
xuất ra phần lớn nơng phẩm cho tồn xã hội. Tuy nhiên do ít có điều kiện tiếp cận các thơng
tin, kiến thức về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cộng với đặc thù công việc nhà nông nặng
nhọc, chế độ dinh dưỡng thiếu hụt đã ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe chị em cũng như
việc chăm sóc sức khỏe của gia đình họ. Nhằm nâng cao vai trị của phụ nữ và tăng cường
bình đẳng giới, dự án “ Chị NEST” được triển khai trên 2000 xã tại 20 tỉnh thành và đang
được tiếp tục mở rộng quy mơ trên tồn quốc.
Thông qua Hội Liên Hiệp Phụ Nữ tại mỗi xã,Nestlé Việt Nam xây dựng nhóm hội viên
hội phụ nữ với tên gọi “ Chị NEST”, các thành viên này được trang bị kiến thức về dinh
dưỡng và kinh doanh, hỗ trợ vốn, quầy hàng trưng bày các sản phẩm của Nestlé như cà phê,
sữa, hạt nêm, nước mắm, ngũ cốc… để bán hàng. Bên cạnh việc chia sẻ, cập nhập kiến thức
dinh dưỡng hợp lý, dự án còn tạo thêm thu nhập cho lao động nữ tại nơng thơn góp phần
nâng cao vai trị và đóng góp của phụ nữ trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Năm
2020, Nestlé Việt Nam tiếp tục phối hợp với Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
triển khai mơ hình “ phụ nữ tin dùng” nhằm hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế và khởi nghiệp
năm 2017- 2025.
Chương trình “ Chị NEST” đã giúp cho chị em phụ nữ tại nơng thơn nâng cao kiến thức

về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình, từng bước nâng cao thu nhập,
làm chủ cuộc sống. Năm 2017, Chương trình đã thu hút sự tham gia của 800 chị em phụ nữ
tại 120 xã, tại 6 tỉnh miền Bắc là Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Hà Nam, Hưng n và
Ninh Bình. Tính đến năm 2021, hơn 9.000 phụ nữ tại 2.000 xã trên 20 tỉnh thành tham gia
phát triển kinh tế và khởi nghiệp; hơn 80% phụ nữ tham gia vào quyết định đầu tư và sản
xuất, quản lý báo cáo tài chính kinh tế nơng hộ thuộc chương trình Nescafé Plan. Đó là
những con số nổi bật của chương trình Chị Nestdo Nestlé Việt Nam phối hợp Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh và Hội Phụ nữ mỗi xã thực hiện, nhằm trang bị thông tin cần thiết về dinh
dưỡng, sức khỏe.
Chương trình Quản trị viên tập sự
Mục đích: Nhằm hỗ trợ những người trẻ tuổi trên tồn thế giới, Nestlé đã triển khai “
Sáng kiến thanh niên toàn cầu” - “ Nestlé needs YOUth”.

18


Mục tiêu đề ra: Theo đó đến năm 2030, Nestlé sẽ hỗ trợ 10 triệu thanh niên trên thế giới
tiếp cận các cơ hội việc làm và phát triển kinh tế.
Tại Việt Nam, chương trình “Quản trị viên tập sự”, Nestlé Việt Nam hàng năm tạo cơ
hội việc làm và đào tạo cho các sinh viên vừa tốt nghiệp tại các trường Đại học. Tham gia
chương trình này, các bạn ứng viên trẻ đủ tiêu chuẩn sẽ có cơ hội được đào tạo và làm việc
trong một môi trường chuyên nghiệp và năng động, có một khởi đầu tốt cho việc phát triển
nghề nghiệp về sau này.
Kết quả đạt được: Năm 2021, Nestlé Việt Nam hợp tác 19 trường đại học ở TPHCM và
các tổ chức hỗ trợ kiến thức về xây dựng thương hiệu, tạo vị thế sản phẩm đến với 700 sinh
viên và các buổi trò chuyện chia sẻ hướng nghiệp trực tuyến cho hơn 10.000 lượt sinh viên
ngay cả trong giai đoạn thành phố giãn cách xã hội.
c. Đối với hành tinh
Chiến lược phát triển bền vững đối với hành tinh được xây dựng triển khai thành 3 dự án
chính sau:

- Dự án quản lý nguồn nước
Mục đích: Theo dự báo của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) vào năm 2016, nhu
cầu về nước sạch trên thế giới sẽ tăng khoảng 30 đến 40%. Nông nghiệp sẽ cần sản xuất
thêm 60% lượng lương thực và thực phẩm dẫn đến nhu cầu về nước ngày càng tăng. Khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương sẽ khó có thể duy trì tốc độ phát triển kinh tế nếu như khơng
giải được bài tốn về bảo vệ nguồn nước. Vì vậy, Nestlé và Lavie đã đồng hành cùng nhau
Nơng nghiệp bền vững: Hành trình “Gắn kết với nơng dân” của dự án NESCAFÉ Plan
trong suốt 10 năm đã giúp nông dân tiết kiệm 40% lượng nước tưới, bên cạnh kết quả tích
cực khác lên mơi trường như giảm 20% phân hóa học và 40% thuốc bảo vệ thực vật sử
dụng. Với sáng kiến bằng chai nước và lon sữa bị là cơng cụ đo độ ẩm của đất, các chuyên
gia nông nghiệp của dự án phát triển cà phê bền vững NESCAFÉ Plan đã giúp nông dân tiết
kiệm nước tưới khi mùa khô ở Tây Nguyên gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất,
chất lượng cây cà phê.
Bảo vệ nguồn nước
+ Nội dung:
Nhờ sự nỗ lực của công ty TNHH La Vie trong việc đồng hành cùng chính quyền và
cộng đồng địa phương thực hiện chương trình quản lý nguồn nước theo tiêu chuẩn toàn cầu
của Tổ chức quốc tế AWS, gần 300 hộ gia đình tại tỉnh Long An được hỗ trợ để tiếp cận
nguồn nước sạch từ hệ thống cấp nước của thành phố. Các hộ gia đình được khuyến khích
trám lấp giếng để tránh gây ô nhiễm nguồn nước và sử dụng nước bảo đảm chất lượng. Cùng
với đó, một số kênh, rạch được làm sạch và khai thông để đem lại nguồn nước tưới tiêu cho
nông nghiệp.
Dự án Quản lý nguồn nước của Công ty TNHH La Vie thuộc tập đoàn Nestle đã tuyên
truyền về tiết kiệm nước cho 1.500 sinh viên tại một số trường cao đẳng, đại học tại Long
An; xây dựng 2 trạm cấp nước miễn phí phục vụ cộng đồng địa phương từ tháng 3-2015; nỗ

19


lực góp phần cải thiện khả năng tiếp cận nguồn nước sạch, an toàn của người dân và hỗ trợ

cộng đồng bảo vệ tầng nước trên bề mặt, nước ngầm nông và sâu tại khu vực…
+ Kết quả đạt được: Trong hành trình bảo vệ tài nguyên nước, vào năm 2019, nhà máy
công ty La Vie tại Long An đã trở thành nhà máy đầu tiên tại Việt Nam được Tổ chức
Alliance for Water Stewardship (AWS) cấp chứng nhận đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản
lý nguồn nước bền vững.
Sử dụng nước hiệu quả:
+ Nội dung: Thực hiện các mục tiêu của AWS, Công ty La Vie không chỉ đạt được tỷ lệ
tiêu thụ nước trong sản xuất trong năm 2019 giảm 30% so với 2010 nhờ áp dụng một loạt
các phương pháp tiết kiệm nước, gồm giảm tiêu thụ nước, tái sử dụng nước và sử dụng lại
nước thải đã xử lý (reduce, reuse & recycle), mà còn làm gương, thực hành tốt việc tiết kiệm
nước và hướng dẫn, yêu cầu các bên liên quan cùng chung tay thực hiện. Trong đó, các đối
tác của La Vie đã góp phần bảo vệ tài nguyên nước bằng cách áp dụng các phương pháp và
công nghệ để sử dụng nước hiệu quả trong sản xuất.
+ Kết quả đạt được: Các nhà máy của Tập đoàn Nestlé ở Việt Nam tiết kiệm được 30%
lượng nước dùng cho sản xuất năm 2019 so với năm 2010.
Dự án Bảo vệ môi trường: Chiến lược phát triển bao bì của tương lai
Nestlé tập trung vào ba lĩnh vực chính: chấm dứt việc sử dụng các loại nhựa khơng thể
tái chế; khuyến khích việc sử dụng các loại nhựa có tỷ lệ tái chế cao; và chấm dứt hoặc thay
đổi các nguyên liệu tái chế có thành phần phức hợp.
Cụ thể, Nestlé Việt Nam và La Vie đã giảm thiểu hoặc đưa ra khỏi danh sách các loại
ngun liệu bao bì có tác động tới mơi trường, thay vào đó là các loại ngun liệu thân thiện
với môi trường.
Từ tháng 3/2020, Nestlé Milo bắt đầu sử dụng ống hút giấy cho sản phẩm Milo Thức
uống bữa sáng cân bằng, thay cho ống hút nhựa. Với việc áp dụng ống hút giấy cho dòng sản
phẩm này, theo ước tính, chỉ trong năm 2020, Nestlé Milo sẽ đưa vào sử dụng hơn 16 triệu
ống hút giấy, tương đương với việc sẽ giảm thiểu 6,7 tấn rác thải nhựa. Ngoài nhãn hàng
Milo, các nhãn hàng khác của Nestlé Việt Nam cũng đã nghiên cứu triển khai ống hút giấy
như: NESVITA, sữa Nestlé… hướng tới 100% các sản phẩm uống liền sử dụng ống hút
giấy.
Tháng 12/2019, La Vie đã triển khai sản phẩm La Vie chai thuỷ tinh với 2 loại dung tích

450ml và 750 ml. Cơng ty cũng có kế hoạch sử dụng nhựa tái chế cho bao bì sản phẩm.
Các nhà máy của Nestlé ln là các điển hình về cơng tác bảo vệ mơi trường, phát triển
bền vững và tiên phong trong áp dụng công nghệ thân thiện với mơi trường. Tồn bộ các nhà

20



×