Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Khu công nghiệp ở Việt Nam và việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.15 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Từ khi nền kinh tế thị trờng phát triển, các doanh nghiệp nhà nớc cũng dần dần
hoạt động một cách thụ động chỉ tiêu sản lợng sản xuất và đầu ra của sản phẩm đều
do nhà nớc trực tiếp chỉ định mà cụ thể là do kế hoạch của các cấp bộ, ngành chủ
quản. Cung cách làm việc đó trong cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh có sự tham gia
điều tiết của nhà nớc là không còn phù hợp nữa. Trong cơ chế mới này các doanh
nghiệp nhà nớc cũng nh các t nhân nhất thiết phải hoạt động một cách linh hoạt, trực
tiếp, tiếp cận thị trờng, cải tiến chất lợng mẫu mã và hạ giá thành sản phẩm. Có nh
vậy mới tạo đợc uy tín trên thơng trờng và tự tìm đầu ra cho sản phẩm của mình.
Đây là luận điểm hoàn toàn đúng đắn, vừa có cơ sở lý luận và thực tế cho thấy
hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nền kinh tế thị trờng của mọi
doanh nghiệp là một đơn vị sản phẩm hàng hoá với mục đích để bán và kiếm đợc
nhiều lời.
Do vậy trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn liền
với việc xác định phơng án của sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó chúng ta cần phải
có một quá trình thử nghiệm, tích luỹ kinh nghiệm thông qua việc sắp xếp sản xuất,
chất lợng sản phẩm, nâng cao tay nghề cán bộ CNV nhanh chóng tạo nguồn vốn
ngoại tệ cho đất nớc nhằm tạo điều kiện du nhập kỹ thuật công nghệ tiên tiến, giải
quyết công ăn việc làm góp phần làm ổn định và từng bớc nâng cao đời sống cho
nhân dân.
Công ty Dệt may Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng công ty Dệt
may Hà nội, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đã và đang làm ăn có hiệu quả. Công
ty chuyên sản xuất hàng may mặc đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng.
Là một đơn vị hạch toán độc lập trong cơ chế thị trờng do sự cạnh tranh nên việc
nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, bảo đảm thu bù chi và có lãi là một vấn đề tối
quan trọng có thể giúp công ty tiếp cận thị trờng và khai thác những lợi thế của mình.
Qua đó nới rộng hợp tác quốc tế thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Công ty còn sản xuất
các loại sản phẩm nh: các loại sợi đơn, sợi xe có chất lợng cao, các loại vải dệt kim,
thành phẩm các loại khăn bạt lều xuất khẩu. Công ty ngày càng đợc mở rộng cả trong
nớc và nớc ngoài.
1


Với những kiến thức đã học ở trờng và những hiểu biết thực tế thu thập đợc trong
quá trình thực tập tại công ty Dệt may Hà nội để thấy đợc những khó khăn, điểm
mạnh, điểm yếu để nâng cao hiệu quả và phát huy, sử dụng các nguồn nhân, tài, nội
lực để đa ngành công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế của đất nớc. Do vậy em chọn chuyên đề: Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Dệt may Hà nội làm luận văn tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên trong bản chuyên đề này không thể
không thiếu những sai sót. Vì vậy, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
về chuyên môn để em có thêm những hiểu biết, kinh nghiệm trong việc hoàn thiện
chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Dơng Chí Thảo cùng toàn thể các
cán bộ công nhân viên Công ty Dệt may Hà nội đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành đợt thực tập này.
2
Phần I
cơ sở lý luận về hiệu qủa của sản xuất kinh doanh
của công ty.
I.Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu qủa sản xuất
kinh doanh:
1.Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng
trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2.Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài vật lực sẵn có của công ty để tạo ra đợc kết quả cao nhất với
chi phí thấp nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đợc trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà cụ thể là trong quá trình sản xuất, phân phối lu thông và mới
chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu tiêu dùng cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đóng

góp đợc tạo ra ở mức độ nào với giá thành nh thế nào là vấn đề cần phải xem xét thì
nó phản ánh chất lợng của hoạt động tạo ra chất lợng. Mặt khác nhu cầu của con ngời
bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ, vì vậy con ngời luôn quan tâm
tới việc làm sao cho với khả năng hiện có lại làm ra đợc nhiều sản phẩm.
Trong công tác quản lý kinh tế, phạm trù hiệu quả kinh tế luôn phải đợc đặt ra
đúng với tầm quan trọng của nó vì trong một chế độ xã hội, tốc độ phát triển của nền
kinh tế, nhịp độ nâng cao về mức sống về vật chất và tinh thần của nhân dân không
hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế. Tuy vậy, hiệu quả không phải là vấn đề đã
đợc giải quyết triệt để và đợc quan niệm một cách thống nhất trong lý luận cũng nh
trong thực tiễn. Thật khó mà xác định đánh giá mức độ đạt hiệu quả kinh tế khi bản
thân phạm trù này cha đợc định rõ bản chất và những biểu hiện cụ thể.
3
Vì vậy hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh tế là một vấn đề không những về lý
luận mà còn rất cần thiết đối với hoạt động thực tiễn sẽ tăng thêm nhận thức về tầm
quan trọng cách tính toán, cũng nh xác định yêu cầu đối với việc đề cập ra mục tiêu
và biện pháp nâng cao hiệu quả của lao động xã hội, đợc xét bằng cách so sánh giữa
lực lợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đợc với lợng hao phí lao động xã hội. Do đó
thớc đo của hiệu quả và sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu
quả là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các nguồn lực sẵn có. Nh
vậy, đứng trên góc độ của nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
của một doanh nghiệp luôn luôn gắn chặt với hiệu quả kinh tế của xã hội. Mang lại
hiệu quả kinh tế cho đơn vị và phải đảm bảo mang lại hiệu quả cho ngành, cho địa ph-
ơng và cơ sở.
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lợng so sánh giữa đầu vào và đầu ra,
giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu lại. Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp phải
đợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian với hiệu quả chung
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế.
Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai đoạn, trong
từng thời kỳ kinh doanh không đợc là giảm sút hiệu quả kinh tế của các giai đoạn, các
thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ vì

những lợi ích trớc mắt mà quên đi những lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh
điều này rất dễ xẩy ra khi con ngời khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các
nguồn lao động. Không thể coi là việc giảm chỉ để tăng thu là có hiệu quả đợc khi
giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trờng tự nhiên, cải tạo
đất đai bảo đảm cân bằng hệ sinh thái, đổi mới kỹ thuật, nâng cao trình độ ngời lao
động... cũng không thể coi là hiệu quả đợc khi xoá bỏ hợp đồng với khách hàng tín
nhiệm để chạy theo hợp đồng khác có nhiều lợi nhuận hơn nhng không ổn định.
*Về mục không gian: HĐKD chỉ có thể coi là đạt đợc một cách toàn diện khi
toàn bộ hoạt động của các bộ phận phân xởng tổ lại, hiệu quả và không ảnh hởng
tới hiệu quả chung. Mỗi hiệu quả từ một giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật hay hoạt
động nào đó trong từng đơn vị nội bộ hoặc toàn đơn vị nếu không làm tổn hại đến
hiệu qủa chung thì mới đợc coi là hiệu quả, mới trở thành mục tiêu phấn đấu về tiêu
chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Điều đó đòi hỏi việc nâng
4
cao hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp phải đảm bảo nâng cao hiệu qủa kinh tế
cảu cả nớc cả địa phơng và đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các tỉnh.
*Về mặt định lợng: hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện ở mức tơng quan giữa thu
và chi theo hớng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa các
chi phí kinh doanh mà thực chất là hao phí thời gian để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm đồng
thời khả năng sẽ có làm ra nhiều sản phẩm có ít hơn và tốc độ tăng hao phí xã hội của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân phải tăng hơn mức tăng của tổng sản phẩm xã hội. Tên
góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc phải gắn chặt với
hiệu quả đem lại cho xã hội, hiệu quả cao cho doanh nghiệp, cho cá nhân doanh
nghiệp cha đủ mà còn đòi hỏi mang laị hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với
hiệu quả của xã hội (cả về mặt kinh tế lẫn về mặt xã hội) gắn chặt hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp với hiệu quả của toàn xã hội là 1 đặc trng riêng, có thể nói là
u việt của nền kinh tế thị trờng dới chủ nghĩa xã hội.
*Về định tính: hàng kinh tế phải gắn chặt giữa hiệu quả về chính trị xã hội. Mục
tiêu kinh tế phải bị chi phí bởi hiệu quả chính trị và xã hội. Bản thân 2 mặt chính trị
và xã hội có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Bởi vậy vừa tính hiệu quả kinh tế ra

khỏi hiệu quả chính trị và xã hội là không đúng đắn, là xa rời bản chất chế độ xã hội
chủ nghĩa. Trong trờng hợp kinh tế và chính trị là 2 mặt có tính chất quyết định khi
lựa chọn một giải pháp kinh tế, mặc dù xét về kinh tế nó cha hoàn toàn thỏa mãn.
Biểu hiện tập chung nhất của hiệu quả là lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể nói
mục tiêu số 1 của kinh doanh là lợi nhuận, lợi nhuận chi phối toàn bộ quá trình kinh
doanh và không có lợi nhuận thì không có kinh doanh. Để đạt đợc hiệu quả cao nhất
trên cùng một cơ sở vật chất kỹ thuật, vật t, tiền vốn, lao động cần thiết phải nắm đợc
các nguyên nhân ảnh hởng, mức độ xu hớng ảnh hởng của từng nguyên nhân đến hiệu
quả công việc của mình.
II.Phơng pháp đánh giá hiệu quả hành động sản xuất kinh
doanh
1-Quan điểm cơ bản trong việc đánh giá trong việc sản xuất kinh doanh.
Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh thờng đợc biểu hiện thành các chỉ
tiêu kinh tế dới sự tác động của các nguyên tố. Do đó khi phân tích kết quả của hoạt
5
động sản xuất kinh doanh ta mới phân tích tới quá trình định tính, cần phải lợng hoá
các chỉ tiêu là nhân tố ở những trị số xác định. Vì vậy để đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đúng đắn nhằm rút ra những thiếu
sót, những hớng đi mới, cần phải có một hệ thống phơng pháp đánh giá một cách
khoa học để rút ra những kết luận về những hiện tợng và quá trình kinh tế.
+Phơng pháp chi tiết: Chi tiết các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Các chỉ tiêu biểu
hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm nhiều bộ phận cấu thành bộ
phận biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. phân tích
chi tiết các chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác cụ thể kết quả kinh doanh
đạt đợc.
Khi phân tích kết quả sản xuất ta chỉ có chỉ tiêu giá trị sản lợng đợc chi tiết theo
các bộ phận sau: giá trị thành phẩm làm bằng nguyên liệu của doanh nghiệp, giá trị
sản phẩm dở dang, giá trị sản phẩm tự chế.
Chi tiết thời gian kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình.
Trong sản xuất kinh doanh kết quả đạt đợc trong từng thời kỳ khác nhau là khác nhau.

Thậm chí chi tiết theo thời gian giúp ta đánh giá đợc nhịp điệu, tốc độ phát triển của
kinh doanh qua từng thời kỳ.
+Phơng pháp so sánh: là đối chiếu, các chỉ tiêu, các hiện tợng kinh tế đã đợc l-
ỡng hoá để xác định xu hớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép ta tổng
hợp đợc những nét chung, tách ra đợc những nét riêng của các hiện tợng so sánh. Trên
cơ sở đó đánh giá đợc các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu
quả để tìm ra các giải pháp hợp lý cho từng trờng hợp cụ thể, thông qua phơng pháp
so sánh chúng ta thấy đợc sự tăng trởng và phát triển hay là những bớc đi thụt lùi đối
với một số hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy trong phơng pháp này ta phải so sánh
mức hiệu quả giã các năng lực nh thế nào.
Có nhiều phơng pháp so sánh khác nhau nhng bắt buộc phải xác định số gốc để
so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh.
+So sánh các số liệu thực hiện với số liệu hơn trớc để đánh giá mức độ biến
động so sánh mục tiêu đề ra
6
+So sánh số liệu kỳ này so với số liệu của kỳ trớc giúp ta nghiên cứu nhịp độ
biến động, tốc độ tăng trởng của hiện tợng
+So sánh số liệu cuả thời gian này so với số liệu cùng kỳ của thời gian trớc để
thấy đợc nhịp điệu kinh doanh trong từng khoảng thời gian.
+So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của doanh nghiệp khác tơng
đơng hay doanh nghiệp điển hình hay doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta
đánh giá đợc mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay thì việc xem xét hiệu quả kinh tế trong sự so sánh là
một điều rất quan trọng u điểm lớn nhất của phơng pháp này là cho phép ta tách ra đ-
ợc những nét chung, những nét riêng của các hiện tợng đợc so sánh trên cơ sở đó đánh
giá đợc các mặt phát triển hay yếu kém để từ đó tìm ra các giải pháp tối u trong mỗi
trờng hợp cụ thể.
III.Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đợc thực

hiện trên cơ sở phân tích từng phần, sau đó tổng hợp lại và hớng vào mục tiêu chung
của hiệu quả là lợi nhuận, trên cơ sở đó rút ra những nhận định đúng đắn về hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Do đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp bao gồm những bớc sau:
-Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
-Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh
-Phân tích hiệu quả tiêu dùng của sản xuất kinh doanh thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận 1.Chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thể đợc tính theo cách sau
*Hiệu quả sản xuất kinh doanh tính theo dạng hệ số
Theo cách tính này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tính
bằng cách lấy tổng gía trị đầu ra (kết quả sản xuất kinh doanh) trừ đi toàn bộ chi phí
đầu vào)
7
Hqsxkd = Kết quả đầu ra chi phí đầu vào
*Hiệu quả sản xuất kinh doanh tính theo dạng tỷ lệ:
Hqsxkd =
Với chỉ tiêu này phản ảnh kết quả cuối cùng đạt đợc trên một đồng chi phí bỏ ra.
Nh vậy cách tính thứ hai đã khắc phục đợc nhợc điểm của cách tính thứ nhất. Không
thể nó còn tạo điều kiện nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện
hơn, cách tính này cho phép đánh giá hiệu quả toàn bộ chi phí đã chi ra, bao gồm cả
chi phí lao động sống, lao động vật hoá để đạt đợc kết quả cuối cùng là lợi nhuận của
quá trình sản xuất kinh doanh.
*Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải dựa
vào một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu
phấn đấu. Cũng có thể nói rằng doanh nghiệp có đạt đợc những tiêu chuẩn này mới có
thể đạt đợc các tiêu chuẩn về kinh tế, chính trị xã hội. Hệ thống tiêu chuẩn gồm
-Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng phải tuân theo sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc theo hệ thống pháp luật hiện hành

-Phải kết hợp hài hoà giữa 3 loại lợi ích cá nhân, tập thể và Nhà nớc. Tuyệt đối
không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại tới lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
-Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc phải dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt,
sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá
-Mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp (C+M) tính trên một lao động phải
thờng xuyên tăng lên. Tiêu chuẩn này phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh và
hiệu quả lao động, một yếu tố quyết định nhất, loại trừ ảnh hởng đợc yếu tố C trong
giá trị của hàng hoá. Sử dụng tiêu chuẩn này phù hợp với tiêu chuẩn hiệu quả của nền
sản xuất xã hội là tính thu nhập quốc dân theo đầu ngời... Tiêu chuẩn thu nhập thuần
tuý tính trên một lao động đợc xác định nh sau:
TNbq =
Trong đó TNbq: Thu nhập thuần tuý bình quân tính /1 lao động
8
(Ci+Vi+Mi) x Qi-CiQi: Giá trị của 1 sản phẩm loại i
Qi: Sản lợng sản phẩm hàng hoá loại i
Ci: Giá trị t liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất 1 loại sản phẩm i
Tđ: Sản lợng lao động sử dụng trong kinh doanh
+Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Năng suất lao động =
Chỉ tiêu trên phản ánh sự tác động của các biện pháp biến việc sử dụng số lợng
và chất lợng lao động để tăng nhanh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trên đơn vị chi phí về lao động.
+Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng t liệu, máy móc thiết bị trong sản xuất kinh
doanh:
Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị =
(Tổng giá trị thiết bị)
Chỉ tiêu này cho thấy trình độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.
Nó phản ánh sự tác động của các biện pháp đến việc sử dụng các yếu tố về kỹ thuật
nhất là máy móc thiết bị, trang bị công nghệ. Với chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp
kiểm soát đợc sự tiêu hao vật t, nguyên liệu của mình, vì nếu nh máy móc thiết bị quá

cũ thì việc tiêu hao vật t, nguyên liệu sẽ nhiều hơn đa đến giá thành sản phẩm sẽ tăng
cao. Nh vậy nhờ chỉ tiêu trên mà thấy đợc công suất, hiệu quả hoạt động của máy
móc để từ đó có hớng đầu t tài sản cố định cho thích hợp nh các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp.
+Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đối tợng vật t, nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Hiệu suất sử dụng vật t-NVL =
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng vì với chỉ tiêu này phản ánh giá trị tổng sản lợng
của doanh nghiệp đạt đợc là bao nhiêu/1 đồng giá trị vật t, nguyên vật liệu bỏ ra, điều
này có ý quyết định đến giá thành sản phẩm. Hiện nay để cạnh tranh đợc trên thơng
trờng thì một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là hạ giá thành sản
9
phẩm, muốn vậy phải kiểm soát đợc chi phí đầu vào nắm đợc việc tiêu hao nguyên
liệu. Vì vậy với chỉ tiêu này sẽ giúp các doanh nghiệp đánh giá đợc mức tiêu hao
nguyên vật liệu nh thế nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
-Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất:
Hiệu suất đồng vốn sản xuất =
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trên đây mang tính chất chung
cho tổng vốn sản xuất bao gồm cả vốn cố định và vốn lu động. Nó cho biết một đơn
vị vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh thì làm ra đợc mấy đơn vị sản lợng.
III.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả không chỉ là một mối quan tâm hàng đầu của
bất kể xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kể ai, khi làm bất cứ việc gì. Đây
cũng là vấn đề bao trùm xuyên suốt và thể hiện chất lợng của toàn bộ quá trình quản
lý kinh tế. Bởi vì suy cho cùng quản lý kinh tế đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao
nhất của mọi quá trình, của mỗi giai đoạn trong kinh doanh. Tất cả những cải tiến,
những đổi mới về nội dung, phơng pháp, biện pháp quản lý chỉ thực sự mang lại ý
nghĩa khi và chỉ khi nó làm tăng đợc kết quả kinh doanh và qua đó làm tăng hiệu quả

kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo chất lợng,
phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp đó. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh hiện nay, yếu tố
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tr-
ớc hết hoạt động sản xuất kinh doanh của nó phải thực sự có hiệu quả. Hiệu quả kinh
doanh càng cao thì lợi nhuận thu đợc càng nhiều, doanh nghiệp càng có điều kiện mở
mang và phát triển, đầu t mua sắm máy móc thiết bị, phơng tiện kinh doanh, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời
sống của ngời lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
10
Phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là điều nghiên cứu nội
dung kết cấu và các mối quan hệ qua lại giữa các số liệu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bằng những phơng pháp khoa học nhằm thấy đợc hoạt động
chất lợng của các nguồn năng lực sản xuất tiềm năng, trên cơ sở đó tìm ra đợc những
mặt mạnh, mặt yếu để đề ra những biện pháp khắc phục và khai thác một cách có
hiệu quả tổng thể các nguồn lực, tài lực, vật lực hiện có của một doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế đang ở giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế tập trung
quan liệu bao cấp sang cơ chế thị trờng nớc ta hiện nay, vấn đề hàng đầu đặt ra đối
với các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Đề đạt đợc hiệu quả kinh tế cao đứng vững
và phát triển trên thị trờng doanh nghiệp phải thờng xuyên kiểm tra, đánh giá mọi
biến động và kết quả kinh doanh nh: Tình hình sản xuất, tiêu thụ, diễn biến thị trờng,
trên cơ sở đó đề ra những giải pháp đúng đắn nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ
thuật, sử dụng hợp lý lao động, vật t, tài sản cố định, nâng cao năng suất và chất lợng
sản phẩm; hạ giá thành, tăng lợi nhuận kinh tế. Công tác trên chỉ thực sự tốt khi dựa
trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế.
Nh vậy nếu không tiến hành phân tích hoạt động kinh tế thì không thể quản lý đ-
ợc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá hiệu quả là
công cụ không thể thiếu đợc, là một giai đoạn của quá trình quản lý là cơ sở để đề ra
quyết định đúng đắn của các cấp quản lý.

-Nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung của từng doanh nghiệp nói riêng là
một yêu cầu cảu quy luật tiết kiệm.
-Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thực sự là việc tổ chức và
quản lý sản xuất có hiệu quả và hợp lý giữa các yếu tố sản xuất.
Để không ngừng thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, với quy mô ngày càng
tăng, việc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Đặc biệt trong sản xuất kinh doanh nâng
cao hiệu quả kinh tế cho bộ phận sản xuất thực chất là làm tăng hiệu quả sản xuất
(tăng khối lợng sản phẩm hàng tiêu thụ, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cán bộ, công
nhân viên) tạo ra trên một đơn vị chi phí sản suất (lao động, vật t, tiền vốn) hay tiết
kiệm đủ cho một đơn vị kết quả sản xuất hữu ích.
+ Về nhân lực
11
+ Về máy móc thiết bị
+ Về nguyên liệu
-Nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu cuối cùng của các đơn vị sản xuất kinh
doanh.
Việc nghiên cứu để tạo điều kiện đầu vào giảm xuống và việc quản lý các yếu tố
trong quá trình sản xuất làm sao cho hạ giá thành sản phẩm và cuối cùng làm tăng kết
quả đầu ra là công việc hết sức cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Chỉ có
nâng cao đợc hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp mới
tồn tại và có khả năng mở rộng sản xuất.
Do đó khi xem xét, đánh giá hiệu quả cần phải đảm bảo đầy đủ những quan
điểm cơ bản sau:
+ Đảm bảo sự thống nhất giã nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải xuất từ mục tiêu chiến lợc kinh tế xã hội của Đảng và nhà nớc, trớc hết thể hiện ở
việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn đặt hàng của nhà nớc giao cho doanh
nghiệp vì đó là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền
kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá.
+ Đảm bảo sự kết hợp hài hoá lợi ích và xã hội; lợi ích tập thể và lợi ích ngời lao

động.
Quan điểm này đòi hỏi sự nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và thoả
mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích của ngời lao động đợc xem là
động lực trực tiếp: Bởi lẽ ngời lao động là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh mang lại phải đợc thoả mãn cho nhu cầu ngời lao động,
cho tập thể, cho Nhà nớc.
+ Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh:
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xuất
phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá cảu ngành, của
địa phơng, của cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét, đánh giá hiệu quả kinh
12
doanh phải coi trọng tất cả các hoạt động, lĩnh vực của quá trình kinh doanh và xem
xét đầy đủ mối quan hệ, tơng quan qua lại của các tổ chức.
+Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành,
của địa phơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ có nh vậy mới có đủ cơ sở
khoa học và thực tiễn đảm bảo lòng tin cho ngời lao động, hạn chế đợc những rủi ro,
tổn thất.
+Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả
kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ vào
số lợng sản phẩm đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo giá cả thị
trờng, mặt khác phải tính đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó.
Ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý sản lợng sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm khi cần thiết trong quá trình kinh doanh tiếp theo.
13
Phần II
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại

công ty dệt may Hà Nội.
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt May
Hà Nội:
1.Khái quát về công ty Dệt May Hà Nội.
-Tên đầy đủ về doanh nghiệp: Công ty Dệt May Hà Nội
-Tên giao dịch: Hanosimex
-Tên giám đốc: Phạm Hoàng Ân
-Địa chỉ: Số 1 Mai Động-Quận Hai Bà Trng-Hà Nội
-Điện thoại: 8624619- FAX: 844.8622334
-Email: hanosimex ha.ma.vn
-Giấy phép thành lập số: 105927, ngày cấp: 2-4-1993
-Vốn pháp định: 128.239.554.910đ
-Vốn điều lệ: 161.304.334.701đ
-Vốn kinh doanh: 161.304.334.701đ
-Số lợng nhân viên: 5200 ngời
-Ngành nghề kinh doanh:
+Mặt hàng kinh doanh: sợi, vải dệt kim, vải dệt trơn, vải sản phẩm may.
+Xuất khẩu: Sợi vải dệt trơn, sản phẩm may, khăn
+Nhập khẩu: Hoá chất-thuốc nhuộm, bông xơ, phụ tùng.
-Tài khoản tiền Việt: 710 A00022 Ngân hàng công 2 quận Hai Bà Trng-Hà Nội.
-Tài khoản ngoại tệ: 710 D00022 Ngân hàng ngoại tệ
-Doanh thu xuất khẩu 1999: 178.645 triệu đồng.
14
-Đã đợc cấp chứng chỉ IS0-90002
2.Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty Dệt May là Xí nghiệp Dệt May Hà Nội.
Ngày 7-4-1978: Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng
unionmatex (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà máy Sợi Hà
Nội.
Tháng 12/1979 khởi công xây dựng nhà máy

Tháng 1/1982 công nhân, kỹ s Việt Nam cùng với các chuyên gia CHLB Đức,
Bỉ, Hà Lan, ITalia bắt đầu lắp đặt thiết bị công nghệ và phụ trợ.
Tháng 10/1982 những chiếc máy kéo đầu tiên của phân xởng sợi II (sợi bông) đã
bắt đầu hoạt động với một dây truyền công nghệ cao bao gồm 31 máy chải, 11 máy
ghép, 10 máy thô, 65 máy sợi con, 10 máy ống, 3500 cột sợi với công suất thiết kế
4000 tấn/năm sản xuất ra các loại sợi bông có chỉ số Nm 54, Mn 40, Nm 41. Phấn
khởi trớc những thành tích đạt đợc, cán bộ CNV nhà máy ra sức thi đua hoàn thành
một lúc hai nhiệm vụ: vừa tiến hành lắp ráp phân xởng sợi I (sợi pha), vừa chuẩn bị
lao động để phân xởng sợi pha bớc vào hoạt động
Tháng 6/1983 phân xởng sợi pha bắt đầu hoạt động với dây chuyền sản xuất bao
gồm 40 máy chải, 20 máy ghép, 118 sợi con, 13 máy ống, 450.000 cọc sợi với công
suất thiết kế 4000 tấn/năm, sản xuất ra các loại sợi Fa chỉ số Nm 76, Nm 102.
Cùng với hai phân xởng chính, các phân xởng động lực và phân xởng cơ khí
cũng đi vào hoạt động phục vụ hỗ trợ cho ba phân xởng chính.
Ngày 21/11/1984 hoàn thành các hạng mục cơ bản và chính thức bàn giao công
trình cho nhà máy quản lý và điều hành.
Tháng 10/1985 nhà máy thành lập thêm phân xởng sản xuất phụ để tận dụng
bông phế bị loại ra trong quá trình sản xuất chính để sản xuất khăn bông với sản lợng
4000 c/năm.
15
Tháng 12/1989 Nhà máy thành lập thêm phân xởng dệt kim ra đời. Dây chuyền
sản xuất bao gồm nhiều loại máy với chất lợng cao, có công suất 190.000 sản phẩm
quần áo các loại/năm và 300 tấn vải các loại.
Tháng 4/1990 Bộ kinh tế đối ngoại cho phép nhà máy đợc kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp tên giao dịch đối ngoại là hanoximex.
Ngày 30/4/1991 căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất theo quyết định số 138/QĐ, và
139/QĐ đổi tên Nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí nghiệp liên hợp sợi-dệt kim Hà Nội.
Từ đó các phân xởng trở thành các nhà máy trực thuộc Xí nghiệp liên hợp.
Tháng 6/1993 xây dựng dây chuyền dệt kim số II và tháng 3/1994 đa vào sử
dụng.

Ngày 19/5/1993 khánh thành nhà máy Dệt Kim
Tháng 10/1993 Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi (Vinh-
Nghệ An)vào Xí nghiệp liên hiệp.
Tháng 1/1995 khởi công xây dựng nhà máy thuê Đông Mỹ.
Tháng 3/1995 Công ty Dệt Hà Đông cũng chính thức trở thành nhà máy thành
viên của Xí nghiệp liên hiệp.
Ngày 2/9/1995 khánh thành nhà máy thuê Đông Mỹ. Xí nghiệp liên hiệp đã đa
thêm một nhà máy thành viên vào hoạt động. Để phù hợp với cơ chế quản lí và thuận
tiện trong việc giao dịch điều hành. Tháng 6/1995 Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi
tên Xí nghiệp liên hiệp sợi-Dệt kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội (tên giao dịch
là hanosimex) nay là Công ty Dệt May Hà Nội
Nh vậy cho đến nay Công ty Dệt May Hà Nội có 8 nhà máy thành viên (trong đó
nhà máy Dệt Kim gồm 2 thành viên nhỏ là nhà máy Dệt Nhuộm và nhà máy May Hà
Nội) và một tổ dịch vụ và sản xuất xây dựng. Với thiết bị công nghệ hiện đại, đội ngũ
công nhân lành nghề, vì vậy sản phẩm của công ty luôn đạt chất lợng cao, đợc tặng
thởng nhiều huy chơng vàng, bạc, và bằng khen tại hội chợ triển lãm kinh tế kỹ thuật
hàng năm và đợc khách hàng đánh giá cao. XSản phẩm của công ty đợc xuất sang
nhiều nớc nh Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, CHLB Đức, Thuỵ Sĩ ... tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng năm đạt tới 10 tỷ USD. Nhiều năm qua công ty luôn duy trì đ-
16
ợc sản xuất và tái sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, có uy tín với khách hàng trong n-
ớc và nhiều công ty trên thế giới. Công ty luôn mở rộng hình thức kinh doanh mua
bán gia công, trao đổi hàng hoá sẵn sàng hợp tác với bạn hàng trong nớc và ngoài nớc
để đầu t máy móc hiện ddại, tăng sản lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm hoàn
chỉnh nên mở rộng dây chuyền kéo sợi và dệt kim.
3.Chức năng và nhiệm vụ, đặc điểm của công ty.
+Công ty Dệt May Hà Nội là một đơn vị lớn của ngành may Việt Nam, đợc
trang bị toàn bộ thiết bị cust ITalia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản v.v.. Công ty
Dệt May Hà Nội có chức năng chính sau đây:
-Công ty chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các sản phẩm có chất lợng cao

nh các loại sợi, sản phẩm dệt kim ...
-Công ty chuyên nhập các loại bông sơ phụ tùng thiết bị chuyên ngành hoá chất
thuốc nhuộm
-Bên cạnh đó, công ty có thêm chức năng là thực hiện các hoạt động thơng mại,
dịch vụ có liên quan đến hoạt động của công ty, trực tiếp tham gia mua bán với các
đối tác nớc ngoài (nếu có) điều kiện thuận lợi cho phép.
+Nhiệm vụ:
Trong thời kì bao cấp, công ty sản xuất các loại sợi bông, sợi pha cung cấp cho
các đơn vị trong ngành dệt. Do đó, nhiệm vụ chủ yếu cảu công ty là:
-Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo hớng dẫn của Bộ Công nghiệp nhẹ.
-Tiếp nhận nguyên vật liệu theo kế họach đợc phân phối bằng lệnh của Bộ.
-Sản xuất theo kế hoạch đã định trớc về số lợng, chủng loại.
-Xuất bán cho các đơn vị trong ngành theo kế hoạch của Bộ
Từ năm 1989, sau hội nghị Ban Chấp hành trung ơng Đảng lần thứ VI chuyển
sang cơ chế thị trờng, công ty đợc trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, công
ty không còn thụ động nhập kế hoạch từ cấp trên mà chủ động tìm kiếm thị trờng, tìm
kiếm khách hàng sản xuất các sản phẩm mà thị trờng yêu cầu và khách hàng đặt mua.
17
Nhờ vào đó có quyền phát huy làm chủ tập thể, sáng tạo trong kinh doanh công ty đã
tự vơn lên khẳng định cho mình nhiệm vụ sau:
-Tìm hiểu thị trờng, xác định các mặt hàng mà thị trờng có nhu cầu.
-Tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
-Phấn đấu nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm giảm chi phí sản xuất bằng
mọi biện pháp có thể.
-Chú trọng mở rộng thị trờng hiện có và tạo thị trờng mới cung ứng trong nớc và
nớc ngoài.
-Chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn
việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty với mặt hàng chủ lực là sản phẩm dệt
kim trên cơ sở số lợng, chất lợng để đáp ứng nhu cầu thị trờng quốc tế.
II.Bộ máy quản lý tổ chức của công ty:

1.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Sơ đồ tổ chức công ty Đệt may Hà Nội.
18
19
Ban giám đốc
Phụ trách sản
xuất tiêu thụ
Phụ trách
Tài chính
Phụ trách
Chất lượng SP
Phụ trách QT
đời sống
Phòng
SX-KD
Phòng
KT-TC
Phòng XNK
Cửa hàng
TM-DV
Phòng Tổ
chức LĐ
Phòng kỹ thuật
đầu tư
Xí nghiệp
Dịch vụ
Trung tâm KCS Phòng y tế
Nhà trẻ
Phòng bảo vệ
Quân sự

Nhà máy
Sợi I
Nhà máy
Sợi II
Nhà máy
Sợi Vinh
Nhà máy thêu
Đông Mỹ
Nhà máy
Động lực
Nhà máy
Dệt nhuộm
N/máy dệt
Hà Đông
Nhà máy
Cơ khí
Nhà máy
may Hà Nội
Tổng hợp lại công ty có 11 phòng ban chức năng và 8 nhà máy thành viên, các
nhà máy trực thuộc công ty cũng có cơ cấu sản xuất và quản lý riêng nhng chịu sự
lãnh đạo chung của Tổng Giám đốc.
-Tổng Giám đốc: có quyền điều hành cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm
chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban, nhà máy.
-Phó Giám đốc: có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc điều hành công ty theo sự ủy
quyền của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc về những công việc
của mình thực hiện, thay mặt và điều hành công ty khi Tổng Giám đốc đi vắng.
Chức năng nhiệm vụ phòng ban:
-Phòng sản xuất kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn( các chiến lợc sản xuất) nhiệm kỳ các hợp đồng với khách hàng

trong nớc. Tổ chức thực hiện các định mức lao động, chỉ đạo các hệ thống tiêu thụ sản
phẩm, nắm chắc giá cả đầu vào cũng nhu đầu ra và những biến động trên thị trờng,
làm tham mu cho giám đốc khi đàm phán với bạn hàng, đảm bảo mua bán với giá cả
hợp lý, quản lí hàng hoá xuất nhập.
-Phòng Xuất nhập khẩu: nghiên cứu thị trờng nớc ngoài giao dịch với khách
hàng nớc ngoài. Nhập thiết bị để đáp ứng nhu cầu cuả công ty, xuất bán sản phẩm ra
nớc ngoài, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu.
-Phòng Kế toán tài chính: quản lý nguồn vốn, quỹ, công ty thực hiện công tác tín
dụng, kiểm tra phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách cân đối thu
chi, báo cáo quyết toán. Tính và trả lơng cho cán bộ công nhân viên chức, thực hiện
thanh quyết toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo tài chính theo luật kế toán thống kê và chế độ lơng theo quy định của
nhà nớc.
-Phòng Kỹ thuật-đầu t: lập nên các dự án đầu t, duyệt các thiết kế mẫu của các
khách hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng các định
mức. Quản lý toàn bộ các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật của toàn
công ty.
20
-Phòng Tổ chức lao động: tổ chức cán bộ, công tác tiền lơng, tiền thởng của toàn
công ty. Tổ chức tuyển dụng, bố trí đào tạo, nâng cao nâng bậc, bồi dỡng kỷ luật khen
thởng.
-Trung tâm KCS: phụ trách về công nghệ dệt kim, công nghệ sợi, chất lợng sản
phẩm dệt sợi, may mặc, kiểm tra nguyên liệu đầu vào, thử nghiệm và kiểm tra chất l-
ợng sản phẩm.
-Trung tâm Y tế: kiểm tra khám chữa bệnh cho công nhân viên, khám chữa bệnh
nghề nghiệp, điều trị cấp cứu tai nạn lao động xẩy ra.
-Trờng Mầm non: chăm sóc nuôi dậy giáo dục các trẻ em là con em cán bộ công
nhân viên của công ty.
-Phòng Bảo vệ quản sự: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, bảo vệ an ninh
trật tự làm nghĩa vụ quan sự của phòng.

III.Dây chuyền kết cấu công nghệ và kết cấu sản xuất.
Công ty Dệt May Hà Nội có nhiều loại dây chuyền dùng để sản xuất 3 loại mặt
hàng chính: sợi sản phẩm dệt kim, khăn bông. Các dây chuyền này chủ yếu là dây
chuyền sản xuất liên tục (bố trí mặt bằng định hớng theo sản phẩm). Hiện nay, tại nhà
máy sợi I, sợi Vinh đều có một dây chuyền vừa sản xuất sợi chải kỹ vừa sản xuất sợi
chải thô. Tại nhà máy sợi II cũng có dây chuyền sản xuất trên đồng thời có cả dây
chuyền sản xuất sợi phế OE và từ những loại sợi chải kĩ và chải thô có thể kết hợp để
sản xuất sợi đơn chải thô và sợi đơn chải kĩ (cotton hoặc PEco) và sợi xe.
21
+Dây chuyền sản xuất sợi đơn chải thô (điển hình là sợi Ne 32 Cot CTDK)

(Đã đợc đánh ống)
+ Dây chuyền sản xuất sợi xe (điển hình là lợi Ne45/2 (65/35)DK
22
Bông cotton
Máy bông Máy chải thô Máy ghép
Bông đã
đợc xé chộn
Các chải
Thô
GhépCứu
Máy ống Máy sợi con Máy thô
Sợi con Sợi
Thô
Thành
Phẩm
Máy đậu xe
Chập 2,3
Máy xe
Bông cotton

Máy đánh
ống
Sợi đánh
ống
Sợi
Đậu
Máy ống
Sợi xe
Thành phẩm đã
Dùng đánh ống
Máy xử lý
Bông phế
Máy Bông Máy ghép
Máy sợi con
Không lọc
Máy ống
Bông phế Bông
cotton
Bông đợc
Sợi
con
Thành phẩm
Sợi phế OE
+ Dây chuyền sản xuất sợi fế OE
+Dây chuyền sản xất sợi Fecô chải thô (sợi NE 45 (83/17) CTDK)
+ Dây chuyền sản xuất sản phẩm Dệt kim
Kết cấu sản xuất là việc mô tả mối liên hệ giữa các bộ phận sản xuất về quá trình
làm việc theo dòng thời gian sản phẩm liên tục. Kết cấu này có liên quan một phần tới
dây chuyền sản xuất và cộng nghệ sản phẩm.
23

Cơ khí Kho nguyên liệu Động lực
Sợi I Sợi II Sợi Vinh
Dệt kim Dệt Hà Đông
May thêu
Kho thành phẩm
Máy bông
cotton
Máy chải
Thô cotton
Máy
Bông P.E
Máy chải
Thô Fe
Máy ghép
Fecô đợt
1 . 2 . 3
Máy ống Máy con Máy thô
Máy
Dệt kim
Xử lý
Hoàn tất
Cắt May
áo
dệt
kim
Bông
cotton
Bông
đã được


chộn
Sợi FE
Sơ đã
được
Xé trộn
Cứu
chải
Cái Ghép
Thành
phần
Sợi Feco
Sợi con Sợi thô
Vải mộc
Vải
thành
Phẩm
Sợi
IV.Quy mô và năng lực sản xuất của công ty:
1.Cơ cấu lao động và việc sử dụng lao động của công ty:
1.1-Lao động:
Cũng nh các công ty dệt may khác, công ty Dệt May Hà Nội, nơi có lực lợng
lao động đông đảo và lao động nữ chiếm đa số khoảng 70% là lao động chính của
những bộ phận sản xuất trực tiếp. Số lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất là
khoảng 90%, lao động gián tiếp là khoảng 10%, bao gồm quản lý kinh tế, quản lý kỹ
thuật, nhân viên hành chính và nhân viên khác phục vụ sản xuất.
Lao động của công ty có thợ bậc bình quân là 4,05 điều naỳ phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vì công việc của ngành dệt may nói chung
và của công ty Dệt May Hà Nội nói riêng có độ phức tạp về kỹ thuật của công việc
không cao, phù hợp với những công nhân có tay nghề thấp vì vậy công nhân bậc 3 và
bậc 4 chiếm tỉ trọng cao. Bên cạnh đó với tỉ lệ lao động gián tiếp là 8,4%. Cho thấy

công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ và phù hợp.
Biểu 1: Cơ cấu lao động của công ty năm 1999 Phân loại lao động
Phân loại lao động Số lợng (ngời) Tỉ trọng (%)
I.Pân theo giới tính 5218 100%
1.Lao động nam 1249 23,9
2.Lao động nữ 3969 76,1
II.Phân theo chức năng 5218 100%
1.Lao động gián tiếp 438 8,4
2.Lao động trực tiếp 4780 91,6
III.Phân theo trình độ 5218 100%
1.Đại học 688 13,2
2.Trung cấp, cao đẳng 170 3,2
3.Công nhân 4360 83,6
-Bậc 2 90 2,1
-Bậc 3 1350 3,1
-Bậc 4 1654 37,9
-Bậc 5 855 19,6
-Bậc 6 345 7,9
-Bậc 7 66 1,5
24
1.2.Tình hình máy móc thiết bị sản xuất tại công ty:
Tình hình chung về máy móc thiết bị ngành dệt nớc ta là có giá trị lớn, dây
chuyền công nghệ dài và phức tạp nên mức độ đổi mới công nghệ chậm. Công ty Dệt
May Nội cũng ở tình trạng đó: Chủng loại máy móc thiết bị công ty rất lớn tại mỗi
nhà máy, vấn đề sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất để huy động.
Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì vấn đề sử dụng thiết bị cũng khác nhau.
Trong dây chuyền sản xuất mỗi loại sản phẩm có mỗi loại sẽ có một số công đoạn
chính, khi tính năng lực sản xuất phải cân đối giữa các công đoạn. Các máy móc mà
công ty đang dùng có nguồn gốc từ nhiều nớc khác nhau và đợc trang bị tại các nhà
máy nh sau:

-Tại nhà máy sợi Vinh: các thiết bị hoàn toàn là do Đức sản xuất vào đầu
những năm 1970 và một số đã khấu hao hết.
-Tại nhà máy sợi I và 2: hầu hết các máy đợc sử dụng từ những năm 1980, nhà
máy sử dụng đợc 90% công suất máy.
Biểu 2: Máy móc thiết bị tại nhà máy sợi I và II.
TT MMTS SL N/M
Sợi I
SL N/M
Sợi II
Tổng
Số máy
Công
Suất
Năm sử
Dụng
Nớc
Sản xuất
1 Dây bông 2 2 4 90% 1965 Đức
2 Máy chải 24 24 48 90% 1972 Đức
3 Máy ghép 26 16 42 90% 1976 Đức+Italia
4 Máy thô 12 8 20 90% 1972 Đức
5 Máy Sticon 111 65 176 90% 1982 Đức
6 Máy ống 16 10 26 90% 1982 Đức
7 Máy đậu 2 1 3 90% 1982 Tr.Quốc
8 Máy xe 9 10 19 90% 1976 Tr.Quốc
9 ẩng xếp 2 2 90% 1989 Tr.Quốc
10 Máy cuộn mới 2 1 3 90% 1982 Đức+Italia
11 Máy chải kỹ 13 13 90% 1989
Đức+ý+Nhật
Tổng số 217 140 357

Biểu 3: Máy móc thiết bị nhà máy dệt nhuôm và nhà máy may
TT Máy móc thiết Năm sử Số lợng Nớc sản xuất
25

×