Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Cty Muối VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.08 KB, 81 trang )

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Lời nói đầu

Tính cấp thiết của luận văn :
Hiệu quả là một thuật ngữ rất hay đợc dùng để đánh giá một công việc, một
vấn đề nào đó. Khi nói đến hiệu quả ngời ta thờng gắn với tính khả thi, sự thành công
mà công việc sẽ đạt đợc. Vậy hiệu quả kinh doanh gắn với cả một quá trình kinh
doanh sẽ phải đợc định nghĩa nh thế nào cho xác đáng nhất?
Hiệu quả kinh tế đó chính là khả năng tận dụng tối u các nguồn lực khan
hiếm. Với mỗi một doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh có nghĩa là doanh
nghiệp đã kết hợp tối u các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nh máy móc, trang
thiết bị, con ngời, nguồn nguyên liệu với các yếu tố đầu ra nh công tác Marketing,
mẫu mã, bao bì, chất lợng sản phẩm... Nh vậy hiệu quả kinh doanh gắn liền với tính
năng động nhạy bén của những ngời lãnh đạo doanh nghiệp.
Cuộc đời là biển cả
Ai không bơi sẽ chìm
Đó là một câu ngạn ngữ có thể áp dụng với các doanh nghiệp Nhà nớc ta hiện
nay. Trong một cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt, lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh
đợc đa lên làm mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
Nhà nớc nói riêng. Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực đa những thiết bị
công nghệ mới vào sản xuất, bằng mọi cách giảm chi phí giảm giá thành và không
ngừng nâng cao chất lợng... Có làm đợc nh vậy thì các doanh nghiệp mới có thể tồn
tại, trụ vững trong cơ chế thị trờng.
Thời kỳ bao cấp qua đi để lại một bức tranh kinh tế ảm đạm. Một thời kỳ làm
việc theo kiểu quan liêu bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh luôn luôn đạt mức sản l-
ợng vợt kế hoạch. Ngời ta nói rất nhiều đến hiệu quả, năng suất lao động, năng suất
chất lợng đều đạt ở mức rất cao nhng tất cả số liệu doanh thu, sản lợng đều là lãi
trên giấy tờ, còn thực chất sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp có hoạt động nhng
Trang 1
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
không có hiệu quả. Các đơn vị kinh tế quốc doanh chỉ đảm bảo số lợng, chỉ tiêu kế


hoạch sản xuất đặt ra chứ việc đảm bảo chất lợng cải tiến mẫu mã sản phẩm hầu nh
các xí nghiệp không chú trọng.
Bắt đầu từ năm 1986 Nhà nớc có chủ trơng đổi mới cơ chế từ cơ chế tập trung
bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đảng và nhà nớc đã
chủ chơng đổi mới toàn diện về mọi mặt mở ra một thời kỳ phát triển mới.
Riêng với các Doanh nghiệp Nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo trong các
thành phần kinh tế, là công cụ vĩ mô của nhà nớc thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm
hiệu quả xã hội. Do đó ngoài việc cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác để tồn
tại các Doanh nghiệp Nhà nớc còn phải giữ nhiệm vụ quan trọng đó chính là vai trò
chủ đạo.
Khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng các Doanh nghiệp Nhà nớc thờng gặp
phải những khó khăn trở ngại sau đây, có những Doanh nghiệp đã nhanh chóng bắt
kịp với thời cuộc bằng cách cải tiến mẫu mã chất lợng, tăng quy mô sản xuất. Nhng
bên cạnh đó có những Doanh nghiệp hàng sản xuất ra không bán đợc, công nhân
nghỉ việc không lơng. Những Doanh nghiệp này vẫn loay hoay cha tìm đợc lối ra, họ
quá ỷ lại vào kế hoạch, trợ cấp của Nhà nớc và đã có những Doanh nghiệp lâm vào
tình trạng thua lỗ dẫn đến phá sản.
Vì vậy để Doanh nghiệp Nhà nớc vơn lên giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế thị trờng thì vấn đề hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả là mục tiêu hàng
đầu của các Doanh nghiệp, với Tổng Công ty Muối không nằm ngoài quy luật đó.
Trong những năm gần đây sản lợng muối hàng năm tăng nhng hiệu quả vẫn còn thấp.
Chính hiệu quả kinh doanh thấp đã hạn chế vai trò chủ đạo của Công ty Muối Việt
nam.
Bởi vậy tôi đã chọn đề tài nghiên cứu Một số biện pháp góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam
Trang 2
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn đợc nghiên cứu với mục đích hiệu quả là:
+ Góp phần làm rõ cơ sở khoa học ứng dụng quan điểm hiệu quả kinh doanh

muối ở Tổng Công ty Muối Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng.
+ Vận dụng các biện pháp để phân tích, đánh giá hiệu quả thực trạng kinh
doanh muối và dự báo nhu cầu sản xuất và cung ứng muối trong những năm tới tại
Tổng Công ty Muối Việt Nam.
+ Nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân tồn tại ảnh hởng tới hiệu quả kinh
doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt Nam.
+Căn cứ vào lý luận và kết quả phân tích đánh giá hiệu quả giữa kinh doanh
cũng nh các yếu tố ảnh hởng tới hiệuquả kinh doanh đó mà đa ra những giải pháp
hữu hiệu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh muối của Tổng Công ty
Muối Việt Nam.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn có đối tợng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh mặt hàng muối ở
các Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty Muối Việt Nam.
Muối là một mặt hàng sản xuất gắn liền với biển, nớc biển là nguyên liệu
chính để sản xuất muối. Gắn liền với sản xuất muối là các đồng muối, kho tàng, các
phơng tiện vận chuyển chuyên trở.
ở hầu hết các tỉnh thành phố ven biển ở nớc ta đều sản xuất muối tuy nhiên
sản lợng cao thấp ở các địa phơng là khác nhau. Tổng Công ty Muối bao gồm rất
nhiều các Doanh nghiệp muối Nhà nớc trải dài trên địa bàn cả nớc. Mặt khác muối là
một mặt hàng thiết yếu vì vậy phạm vi hoạt động của Tổng công ty rất rộng từ đồng
bằng đến miền núi, các vùng sâu, vùng xa.
Muối bao gồm hai sản phẩm chính quan trọng bậc nhất đó là muối iốt (muối
ăn) và muối công nghiệp dùng trong sản xuất.
Trang 3
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Trong luận văn sẽ giới hạn và đi sâu nghiên cứu hai sản phẩm này trên phạm
vi các hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Muối Việt Nam.
Phơng pháp nghiên cứu của luận văn
Để hoàn thành Luận văn, với góc độ của một sinh viên khoa QTKDTH tác
giả đã sử dụng những phơng pháp nghiên cứu đã học nh:

- Phơng pháp duy vật biện chứng.
- Phơng pháp điều tra dự báo.
- Phơng pháp quy nạp diễn giải.
- Phơng pháp phân tích tổng hợp.
- Phơng pháp phân tổ...
Những đóng góp chủ yếu của luận văn
Luận văn hoàn thành có đợc những đóng góp chủ yếu sau:
- Góp phần thực hiện hệ thống hoá những luận cứ khoa học, phơng pháp luận
có tính chất truyền thống nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của các Doanh nghiệp
nói chung và kinh doanh muối tại Tổng công ty Muối nói riêng.
- Vận dụng một cách sáng tạo những lý luận khoa học đã nêu để phân tích
đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh tế của các hoạt động kinh doanh tại Tổng
Công ty Muối Việt Nam.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá và phân tích những nguyên nhân đặc biệt là
những nguyên nhân làm hạn chế hiệu qa kinh doanh muối tại Tổng Công ty Muối
Việt Nam, luận văn đã đề xuất các biện pháp cơ bản có tính khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh mặt hàng này.
kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục, tài liệu tham khảo luận
văn gồm ba chơng.
Trang 4
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Ch ơng I: Những vấn đề cơ bản về vai trò và hiệu quả kinh doanh muối
của Tổng Công ty Muối Việt nam.
Ch ơng II: Thực trạng kinh doanh muối và hiệu quả kinh doanh muối của
Tổng Công ty Muối Việt nam.
Ch ơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh muối ở Tổng Công ty Muối Việt nam.

***********


Trang 5
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Chơng I
NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về VAI TRò Và HIệU QUả KINH
DOANH MUốI CủA CáC DOANH NGHIệP NHà NƯớC ở VIệT
NAM

I. Vai trò của các doanh nghiệp Nhà n ớc trong kinh doanh muối
ở Việt Nam
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đổi mới doanh nghiêp nhà
nớc luôn luôn đợc chú ý nhiều nhất. Đảng và nhà nớc ta luôn xác định thành phần
kinh tế quốc doanh phải là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.
ở Việt nam trong thời kỳ bao cấp tồn tại 2 thành phần kinh tế chiếm u thế
tuyệt đối là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Trong cơ chế này thị trờng bị triệt
tiêu tính cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp , sản xuất không đợc thúc đẩy mức độ
tăng trởng kinh tế ngày càng thụt lùi. Điểm yếu kém trong cơ chế bao cấp đó là sự
bất hợp lý của cơ cấu kinh tế sự trì trệ thua lỗ triền miên của sản xuất kinh doanh từ
đó nảy sinh yêu cầu bức thiết phải có cơ chế mới thích hợp.
Đại hội Đảng lần thứ VI ra đời là một dấu mốc quan trọng đánh dấu sự khởi
sắc của nền kinh tế và một lần nữa khảng định vai trò chủ đạo của các Doanh nghiệp
Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
Trong những năm đầu khi chuyển đổi cơ chế các cơ sở kinh tế quốc doanh
cha theo kịp sự thay đổi của cơ chế thị trờng, bộ máy quản lý của Doanh nghiệp quá
cồng kềnh không phù hợp với cơ chế tự trang trải tự hạch toán kinh doanh do đó
Trang 6
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
nhiều Doanh nghiệp sản xuất thua lỗ dẫn tới phá sản. Chính vì vậy có nhiều quan

điểm t tởng lệch lạc cho rằng các Doanh nghiệp quốc doanh cần phải xoá bỏ và họ
đặt ra câu hỏi liệu các Doanh nghiệp Nhà nớc có giữ vai trò chủ đạo hay không?
Quan điểm trên hoàn toàn sai lầm, bởi nền kinh tế của các nớc phát triển đã
từng chứng minh nếu để bàn tay vô hình đièu tiết thị trờng sẽ dẫn đến những trục
trặc, tổn thất vô ích cho xã hội. Đảng và nhà nớc Việt Nam nhận thức rằng việc cải
tạo các thành phần kinh tế một cách thô bạo cũng nh việc t nhân hoá các Doanh
nghiệp Nhà nớc một cách một cách xô bồ nóng vội đều trái với quy luật phát triển
kinh tế, không phù hợp thực tế đất nớc.
Cần phải coi trọng vai trò của các Doanh nghiệp Nhà nớc, nhng phải kiên
quyết đổi mới tổ chức quản lý các Doanh nghiệp Nhà nớc theo yêu cầu của kinh tế
thị trờng theo định hớng xẫ hội chủ nghĩa. Các Doanh nghiệp Nhà nớc phải đóng vai
trò chủ đạo: là công cụ kinh tế, là lực lợng vật chất trong tay Nhà nớc để Nhà nớc
khống chế vĩ mô nền kinh tế, hỗ trợ các thành phần khác phát triển theo định hớng
xã hội chủ nghĩa tạo ra sự tăng trởng kinh tế nhanh, điều chỉnh san lấp các chỗ hổng
của thị trờng tạo ra.
Cũng giống nh các Doanh nghiệp khác các Doanh nghiệp muối không nằm
ngoài vòng quay của thời cuộc. Doanh nghiệp muối phải đơng đầu với bao khó khăn
thử thách trớc sự cạnh tranh khốc liệt của thành phần kinh tế t nhân. Mặt khác muối
là một thành phần kinh tế quan trọng, then chốt, sản phẩm muối là mặt hàng thiết
yếu cho cuộc sống hàng ngày. Muối là ngành sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp
và muối iốt dùng cho toàn dân cần đợc ổn định về số lợng và chất lợng theo nhu cầu
ngày càng tăng. Nhà nớc thực hiện chính sách nhiều thành phần kinh tế sản xuất và
kinh doanh muối nhng vẫn duy trì Tổng Công ty Muối là Doanh nghiệp Nhà nớc
làm lực lợng nòng cốt để phát triển nghề muối ở nớc ta.
Để phát huy vai trò chủ đạo các Doanh nghiệp muối Nhà nớc phải không
ngừng vơn lên trụ vững. Ngoài nhiệm vụ thực hiệm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nh
doanh thu, chi phí lợi nhuận... Tổng Công ty Muối còn phải thực hiện các chỉ tiêu xã
Trang 7
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
hội. Nhiệm vụ mà Tổng Công ty Muối đợc giao là điều hoà muối iốt giữa các vùng

trong cả nớc từ đồng bằng đến miềm núi. Giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động
góp phần tăng trởng kinh tế tại các vùng ven biển. Thực hiện các chỉ tiêu xã hội
Tổng Công ty Muối cũng hoàn thành các chỉ tiêu chính trị. Việc tạo ra một khung
giá muối thích hợp với đồng bào miền núi vùng cao thể hiện sự quan tâm sâu sắc,
tính nhân đạo của Đảng và Chính phủ, chứng tỏ tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc.
Đối với các dân tộc miền núi vùng sâu, vùng xa việc vận chuyển đợc một
gùimuối rất khó khăn. Do địa hình miền núi khác hẳn với các vùng khác, đa số là
vùng núi hiểm trở, gập gềnh gây cản trở công việc vận tải, thêm vào đó muối là một
mặt hàng cồng kềnh dễ chẩy nớc. Thông qua Tổng Công ty Muối, muối ăn đợc
chuyển tải đầy đủ và kịp thời tới đồng bào miền núi và hải đảo.
Nh vậy với tất cả các chỉ tiêu xã hội mà Tổng Công ty Muối đã thực hiện
phần nào đã khẳng định vai trò chủ đạo trong ngành muối nói riêng và trong hệ
thống các Doanh nghiệp Nhà nớc nói chung. Để xem xét cụ thể vai trò của các
Doanh nghiệp muối chúng ta cùng đi vào đặc điểm quá trình sản xuất và cách thức
quản lý.
1. Vai trò của sản phẩm muối
Muối và sản phẩm muối có vai trò vô cùng quan trọng trong tiêu dùng và sản
xuất.Muối ănlà nguyên liệu chính là sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày .
Sản phẩm của muối là nguyên liệu ,chất phụ gia để chế biến hơn 14.000 sản phẩm,
có mặt hầu hết ở các ngành công nghiệp, nông nghiệp, y dợc, thực phẩm. Ví dụ trong
y dợc là nguyên liệu chế nớc khoáng, thuốc chữa bệnh, trong nông nghiệp là là
nguyên liệu chế phân bón, thức ăn cho gia súc,trong công nghiệp có vai trò trong chế
biến tơ nhân tạo,thuỷ tinh,xút... Ngời ta chỉ nhìn nhận muối trong một lĩnh vực duy
nhất là bữa ăn hàng ngày nhng công dụng của muối là rất lớn nó có vai trò và tác
dụng chế nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác nhau. Vì vậy khi nói đến muối
không chỉ thuần nhất xem xét tính mặn nhạt mà phải tìm hiểu cả công dụng của
muối. Hiện nay khi cuộc sống ngày càng phất triển,nền kinh tế chuyển đổi sang cơ
Trang 8
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
chế thị trờng thì đồng nghĩa với nền kinh tế hàng hoá là sự thay đổi cảnh quan thiên

nhiên,thay đổi môi trờng sống. Việt Nam là một nớc thiếu iốt. Qua bao nhiêu thế kỷ
iốt tự nhiên trong đất bị rửa trôi khỏi các sờn núi dẫn tới lụt lội đât không đủ cung
cấp cho cây trồng và gia súc. Điều đó dẫn đến thiếu iốt dùng cho thực phẩm cho con
ngời.
Năm 1993 Bộ Y tế và Unicef đã tiến hành khảo sát tại một số điểm và chọn
ngẫu nhiên trên toàn quốc, đánh giá bớu cổ và các thử nghiệm khác .Kết quả khảo
sát cho thấy 94% đân số Việt Nam bị thiếu iốt, diện dân c bị thiếu iốt với mức độ
khác nhau và trải rộng trên toàn quốc. Tác hại của căn bệnh bớu cổ rất ghê gớm nó
kéo thao sự đần độn và giảm trí thông minh của con ngơì. Ngay từ năm 1992 một ch-
ơng trình Quốc gia về phòng chống các rối loạn do thiếu iốt đợc Chính phủ thành
lập tại Bộ Y tế để quản lý chơng trình quốc gia loại trừ thiếu iốt vào năm 2010. Một
phần chủ yếu của chơng trình là iốt hoá muối toàn quốc, để cung cấp iốt và phòng
bệnh cho tất cả nhân dân
Có rất nhiều cách đa iốt vào cơ thể con ngời nhng dùng muối pha trộn iốt là
cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Muối cần cho tất cả mọi ngời và đợc sử dụng thờng
xuyên, đa Iốt vào muối tức là đã cho tất cả cộng đồng dân c đợc bổ xung iốt vào cơ
thể một cách tự nhiên đơn giản nhất, giá cả rất dẻ phù hợp với thu nhập của mọi tầng
lớp trong xã hội
Bên cạnh sản phẩm muối iốt còn có một sản phẩm rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân đó là muối công nghiệp. Muối công nghiệp là nguyên liệu cho rất
nhiều ngành kinh tế khác nhau nh hoá chất, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp...
Hiện nay nhu cầu về muối công nghiệp đang là vấn đề cấp bách. Theo đúng quy
hoạch ngành muối đã đợc chính phủ phê duyệt đến năm 2000 cần một lợng muối là
1.100.000tấn muối /năm, trong đó muối công nghiệp phục cho xuất khẩu là 625.000
tấn /năm. Hiện tại ở nớc ta có các xí nghiệp quóc doanh đợc thiết kế để sản xuất
muối công nghiệp với diện tích là 1000 ha, hàng năm có thể sản xuất 100- 150.000
tấn muối . Nh vậy so với nhu cầu thì lợng cung quá nhỏ bé.
Trang 9
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Mặt khác do cách sản xuất muối công nghiệp phân tán, cha chặt chẽ nên sản

xuất muối công nghiệp không đảm bảo chất lợng do đó mấy năm gần đây chúng ta
phải nhập muối công nghiệp từ nớc ngoài
Để sản xuất muối công nghiệp chất lợng cao đáp ứng tiêu dùng cho sản xuất
cần phải nâng cấp đồng muối, cải tiến công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Thời gian gần đây Tổng Công ty Muối đã mạnh dạn và cung cấp hàng loạt các trang
thiết bị mới phục vụ sản xuất muối công nghiệp. Vì thế muối công nghiệp đáp ứng
một phần cho các Doanh nghiệp trong nớc nh công ty VEDAN mua của Tổng Công
ty Muối 70.000 tấn năm 1998, ngoài ra Tổng Công ty Muối đã xuất khẩu 25.000 tấn.
Nếu nh Tổng Công ty Muối có những chính sách chủ trơng đầu t sản xuất
muối công nghiệp dài hạn thì sẽ mang lại rất nhiều lợi ích và tạo đà phát triển vợt bậc
góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu muối.
2. ĐặC ĐIểM SảN XUấT LƯU THÔNG Và TIÊU DùNG MUốI
a. Đặc điểm sản xuất muối
Đặc điểm sản xuất muối nhìn chung còn manh mún phân tán cha tập chung.
Các đồng muối sản xuất cha đợc quy hoạch cụ thể. Hiện nay do truyền thống lâu đời
nên nghề muối nớc ta vẫn chủ yếu đợc làm theo phơng pháp thủ công với diện tích
9600 ha và sản lợng đạt 430.000 tấn/năm, năm 1998 đạt 800.000 tấn. Do điều kiện
khác nhau giữa hai miền Nam Bắc nên phơng thức sản xuất khác nhau. ở miền Nam
chỉ có hai mùa ma và nắng nên áp dụng phơng pháp phơi nớc. Phơng pháp này cho
năng suất cao chất lợng muối nguyên liệu khá tốt và một phần muối đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu. ở miền Bắc thời tiết chia làm 4 mùa không rõ rệt nên áp dụng phơng pháp
sản xuất phơi cát (phơng pháp này hiện nay trên thế giới không còn sử dụng nữa) .
Phơng pháp phơi cát cho năng suất thấp vì thế lợi thế cạnh tranh của muối miền Bắc
kém hơn miền Nam. Tuy nhiên không thể không coi trọng nghề muối ở miền Bắc do
thị hiếu ngời tiêu dùng và đặc biêt có liên quan đến đời sống hàng vạn ngời lao
động.
Trang 10
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Từ khi bãi bỏ cơ chế bao cấp, các thành phần kinh tế t nhân đợc phép tham
gia vào sản xuất và kinh doanh muối. Thị trờng trở nên cạnh tranh gay gắt giữa t th-

ơng và các Doanh nghiệp Nhà nớc làm cho giá cả hỗn loạn. Chính vì sự biến động
của thị trờng làm cho phát triển sản xuất giảm sút, một số đồng muối bị thu hẹp.
Diêm dân <theo từ Hán để chỉ những ngời dân sản xuất muối >quay sang nuôi trồng
tôm, thuỷ sản. Một số ngời sản xuất theo kiểu hộ gia đình, lúc đầu cho thu nhập khá
cao nhng vì sản xuất muối mang tính công nghiệp, đồng muối kho bãi cơ sở hạ tầng
phải dùng chung. vì vậy một số đồng muối xuống cấp nghiêm trọng, hiệu quả sản
xuất kinh doanh thấp.
b. Đặc điểm của lu thông muối
Trên thực tế hiện nay đặcn điểm lu thông muối bị buông lỏng thị trờng muối
hoàn toàn đợc thả nổi. Trớc năm 1990 toàn quốc có Tổng Công ty Muối làm nhiệm
vụ bán buôn, các công ty công nghiệp địa phơng làm nhiệm vụ bán lẻ trên từng địa
bàn tỉnh, huyện. Hệ thống cửa hàng thơng nghiệp và hợp tác xã mua bán làm nhiệm
vụ bán lẻ.
Do muối là mặt hàng kinh doanh có khối lợng lớn ăn mòn phơng tiện, chi
phí vận tải lớn, gía bán lẻ thấp nên chiết khấu không đủ cho cho cả khâu bán buôn và
khâu bán lẻ. Thông thờng phải lấy chi phí của các mặt hàng khác để bù vào chi phí
về kinh doanh.
Khi chuyển sang kinh tế thị trờng các Doanh nghiệp bắt đầu dần dần không
kinh doanh muối nữa. Các xí nghiệp đợc phân cấp và địa phơng quản lý. ở Trung -
ơng vẫn tồn tại Tổng Công ty Muối chuyên doanh làm nhiệm vụ buôn bán muối và
đợc giao nhiệm vụ làm chủ những công trình xây dựng cơ bản nhằm duy trì sản lợng
muối. Việc tổ chức lu thông muối hiện nay bị buông lỏng không có một đầu mối
thống nhất, tình trạng tranh mua bán diễn ra thờng xuyên. Tổng Công ty Muối với t
cách là một doanh nghiệp nhà nớc có chức năng kinh doanh, buôn bán muối và điều
hoà thị trờng muối trong cả nớc, Trên thực tế việc quản lý lu thông muối của Tổng
Công ty Muối gặp rất nhiều khó khăn. Giữa Tổng Công ty Muối và các hộ dân sản
Trang 11
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
xuất cha có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ. Trong cơ chế thị trờng khi ngời bán
thấy xuất hiện nhu cầu tiêu thụ sản phẩm theo quy luật chung ai trả giá cao họ sẽ

bán khi nào cần bán sẽ bán, ngời sản xuất muối không là ngoại lệ, đó cũng là kẽ hở
cho t thơng hoạt động. T thơng hoạt động theo kiểu tự do, họ hoạt động đơn thuần là
mục đích lợi nhuận nên khi mua thì ép gía của dân mang bán lại cho công ty muối
với giá cao hơn hẳn cho nên giá thành của Tổng Công ty Muối bị nâng lên. Mặt khác
t nhân chế biên sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lợng, họ cố tình làm giả sản
phẩm (nhại nhãn mác, trọng lợng thiếu...) với cách làm muối giả mà muối của t th-
ơng luôn luôn giảm hơn giá muối trên thị trờng, làm rối loạn thị trờng tiêu thụ.
Hiện nay mạng lới các xí nghiệp quốc doanh muối bố trí bị phân tán nên
gây ra khó khăn trong việc quản lý về cung cầu muối. Thêm vào đó các t nhân kinh
doanh thao kiểu tự do kinh doanh đã tạo ra sự hỗn loạn trong sản xuất và lu thông
muối. Vì vậy cần có sự tác động tích cực của nhà nớc đối với nhu cầu muối của toàn
xã hội, bằng cách quản lý các xí nghiệp quốc doanh vừa đảm bảo quyền tự chủ cho
họ vừa tránh đợc các cuộc khủng hoảng thừa thiếu cho chính các xí nghiệp đó. Việc
vận chuyển từ Nam ra Bắc vào mùa khô tránh làm muối ớt và chủ yếu bằng hai ph-
ơng tiện thuỷ và bộ.
Mật khác ngoài thời vụ ngời lao động khá rỗi việc. Trong quá trình sản xuất
họ tích trữ một phần sản phẩm của mình để dự trữ lu thông bán lẻ. Việc lu thông kiểu
này tiện lợi cho ngời tiêu dùng nhng lại gây khó khăntrong việc lu thông trên thị tr-
ờng có thể xảy ra hai trơng hợp giá bán của họ quá thấp do đợc mùa muối, lúc giá
bán lại quá cao tạo nên sự không ổn định về giá muối. Nh vậy vấn đề lu thông hiện
nay còn rất nhiều bất cập. Ngoài vận chuyển muối cho đồng bằng còn phải cung cấp
cho đồng bào vùng sâu vùng xa. Việc vận chuyển muối lên miền núi rất khó khăn do
địa hình hiểm trở, hơn nữa đây lại là khu vực dân c có thu nhập thấp, giá muối bán ra
phải thấp hơn gia muôi tại đồng bằng. Vì vậy để điều hoà muối giữa các vùng trong
cả nớc đối với các doanh nghiêp Nhà nớc sản xuất còn là bài toán khó .
c.Đặc điểm tiêu dùng muối.
Trang 12
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Đặc điểm tiêu dùng quanh năm rộng khắp và ổn định chất lợng muối dùng
cho dân c, khu công nghiệp, khu vực sản xuất đòi hỏi ngày càng cao. Nếu nh trớc kia

ngời ta thờng dùng muối hạt thì nay sử dụng muối tinh chế (đã lọc bỏ tạp chất) hay
muối tinh trộn iốt. Trong cơ thể con ngời bao giờ cũng phải cung cấp muối iốt cần
thiết, ngời ta không thể lúc này ăn thật nhiều muối nhng lúc khác không ăn hoặc ăn ít
hơn Muối không có mặt hàng thay thế nh gạo, thực phẩm nên mức cầu về tiêu dùng
khá ổn định. Do đó việc tăng sản xuất trong ngành muối là rất khó khăn, ngời ta
không thể tăng hiệu quả sản xuất bằng cách sản xuất thật nhiều muối. Đối các
Doanh nghiệp sản xuất thì với cùng công nhân, tay nghề sản phẩm làm ra càng nhiều
thì càng mang lại lợi nhuận nhiều cho nhà kinh doanh, nhng với sản xuất muối thì
khác hẳn sản xuất phải nghiên cứu định mức tiêu dùng sản xuất quá nhiều sẽ dẫn
đến sự mất cân đối cung cầu. Điều này làm cho các nhà sản xuất luôn bị thiệt và lúc
đó hiêu quả kinh tế sẽ không đợc đảm bảo.
Từ sự khác nhau giữa tiêu dùng và sản xuất, cộng với những đặc trng cơ bản
mà các ngành khác không thể có đợc nh ngành muối , đã gây ra sự mất cân đối cung
cầu về mặt không gian và thời gian
3. Khả năng đáp ứng yêu cầu về muối khi không có doanh nghiệp
nhà nớc kinh doanh muối.
3.1. Mạng lới t thơng và sự trôi nổi của thị trờng muối
Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có rất nhiều thành phần xuất hiện và
lớn mạnh. Đặc biệt trong đó có ngành muối đã có một lực lợng t thơng cùng tham
gia cạnh tranh với các Doanh nghiệp Nhà nớc họ đã khống chế đợc một phần thị tr-
ờng Nhng sự cạnh tranh diễn ra gay gắt một cách khá tự nhiên bởi vì sự buông lỏng
quản lý của Nhà nớc. Quá trình cạnh tranh diễn ra giữa t nhân với Tổng Công ty
Muối và giữa Tổng Công ty Muối với các đơn vị thành viên. Tuy nhiên đối tợng chịu
tác động sâu sắc nhất bởi sự trôi nổi của thị trờng muối chính là ngời sản xuất muối.
Ngời dân sản xuất khi bán sản phẩm của mình thì không bán đợc giá cao, nếu có bán
đợc giá cao tại thì nguồn lợi do sản xuất muối cũng không đủ để cho họ trang trải đủ
Trang 13
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
cuộc sống (Thu nhập bình quân của một ngời làm muối là 90.000/ngời/tháng). Nhìn
chung ngời sản xuất luôn trong tình trạng muốn bán nhanh sản phẩm sau mỗi mùa

thu hoạch, đa số là bán cho t thơng. Giá muối bán trên thị trờng không theo sự điều
khiển của Tổng Công ty Muối. Hơn nữa số lợng sản phẩm không phải là nhỏ, chính
vì vậy nó tạo thành tảng băng trôi trên thị trờng.Trong những năm đầu của cơ chế thị
trờng do chúng ta còn quá thiếu kinh nghiệm trong quản lý và lu thông muối đã tạo
ra những khe hở cho t thơng hoành hành, giá cả lên, xuống một cách tự do.
T thơng ép giá ngay tại đồng muốí, khi mà Tổng Công ty Muối cha thực hiện
xong kế hoạch thu mua thì họ có thể trả một giá cao hơn. Đôi khi do cuộc sống quá
khó khăn diêm dân đành phải bán với giá rẻ cho t thơng. Trong quá trình cung cấp
muối bán trên thị trờng họ lại phá giá của Tổng Công ty Muối để bán với mức giá
thấp hơn. Sự trôi nổi của giá cả làm cho thị trờng muối vô cùng khó khăn: nơi quá
thừa muối và nơi quá thiếu.
Muối là sản phẩm rất đặc biệt, gặp ma hoặc thời tiêt ẩm ớt và độ ăn mòn rất
lớn. Vì thế muối đòi hỏi cách bảo quản rất cẩn thận từ bao bì đến kho dự trữ phải có
những điều kiện riêng. Khi một phần lớn lợng muối đã rơi vào tay t thơng thì chất l-
ợng trọng lợng muối hoàn toàn không đợc bảo đảm theo những quy định của ngành.
Muốn đua muối vào guồng máy có hiệu quả, điều hoà muối giữa các vùng
,tránh tìng trạng nơi quá ứ đọng muối nơi lại quá thừa muối thì các doanh nghiệp sản
xuất phải có sự quản lý của Nhà nớc. Thời gian qua chúng ta hoàn toàn thả lỏng thị
trờng muối các doanh nghiệp t nhân. nhóm kinh doanh ồ ạt phát triển tìm mọi cách
bán nhiều muối nhất dẫn đến chỉ chú trọng thị trờng có thu nhập cao mà bỏ qua thị
trờng khác. Chính vì vậy tạo ra sự mất cân đối khi phân phối muối cho các vùng
đồng bằng và miền núi .Hơn nữa còn tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các
doanh nghiệp do đó nhất thiết phải có sự quản lý của Nhà nớc .
3.2. Vai trò của Tổng Công ty Muối Việt nam
Trang 14
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Tổng Công ty Muối là một Doanh nghiệp Nhà nớc bao gồm các Doanh
nghiệp trực thuộc. Địa bàn của Tổng Công ty Muối rộng khắp cả nớc và các Doanh
nghiệp, xí nghiệp trực thuộc trải đều từ Bắc vào Nam.
Tổng Công ty Muối giữ vai trò điều tiết thị trờng giữa miền núi và đồng

bằng cân đối cán cân xuất nhập khẩu. Từ năm 1986 đất nớc bớc vào chuyển đổi sang
cơ chế thị trờng cũng giống các Doanh nghiệp Nhà nớc khác Tổng Công ty Muối đã
gặp phải không ít khó khăn trở ngại. Tổng Công ty Muối chủ động tìm ra lối thoát
bằng cách đầu t công nghệ tìm kiếm thị trờng mới, cải tiến mẫu mã không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Để nâng cấp và cải tạo đồng muối đa sản xuất với quy mô lớn chỉ có Tổng
Công ty Muối mới hoàn thành tốt nhiệm vụ này. Mặt khác cùng với việc nâng cao
chất lợng muối nhập các công nghệ thiết bị hiện đại Tổng Công ty Muối còn hớng
mở rộng thi trờng ra xuất khẩu.
Ngoài mục tiêu tăng trởng lợi nhuận, doanh thu, giảm thiểu chi phí, Tổng
Công ty Muối là đơn vị duy nhất đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả xã hội. Tổng Công ty
Muối giải quyết cho hàng vạn lao động góp phần nâng cao đời sống kinh tế vùng
biển. Bên cạnh đó Tổng Công ty Muối là doanh nghiệp duy nhất thực hiên các trơng
trình lu thông muối iốt.
Trang 15
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
II. Những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh muối đối với các
doanh nghiệp nhà n ớc.
1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh muối đối với các doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng.
Mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng đều có một
mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả kinh doanh phát triển với quy mô ngày càng
cao, không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với Nhà nớc và đối với xã hội. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đảm
bảo các mục tiêu trên và mục tiêu số một có tính chất bao trùm đó là lợi nhuận
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh ở các doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất. Tại mỗi
thời điểm ngời ta có cách quan niệm về hiệu quả kinh doanh một cách khác nhau
song tựu trung lại có một số quan điểm chủ yếu sau
Quan điểm thứ nhất: Theo nhà kinh tế học ngời ANH AĐAMSMITH cho

rằng: Hiệu quả là kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế là doanh thu tiêu thụ
hàng hoá
ở đây tác giả đã đồng nhất quan điểm hiệu quả kinh doanh và kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất hai phạm trù đều có ranh giới rõ ràng. Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là những gì Doanh nghiệp đạt
đợc sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt bao giờ cũng
là mục tiêu cần thiết của Doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một Doanh nghiệp cũng có thể là nhứng đại lợng cân, đong, đo, đếm đợc nh số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại doanh thu lợi nhuận thị phần. ..và cũng có thể là các đại lợng
chỉ phản ánh mặt chất lợng hoàn toàn có tính chất định tính nh uy tín của hãng, chất
lợng sản phẩm, ... nh thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của Doanh nghiệp. Trong
khi đó khái niệm về hiệu quả sản xuất luôn luôn gắt với hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra)
và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuât kinh doanh Trong
Trang 16
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể
đợc xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.
Qua đó cho thấy rằng một Doanh nghiệp sẽ đat hiệu quả kinh doanh cao nhất
khi sử tối u các nguồn lực đầu vào với mức chi phí thấp nhất. Gắn liền với hiệu quả
kinh doanh là kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Còn doanh thu tiêu thụ
hàng hoá chỉ là kết quả là một trong số rất nhiều mục tiêu của doanh nghiệp. Với
cách nhìn nhận nh vậy chúng chúng ta sẽ xác định đợc hiệu quả tăng lên là do tăng
các nguồn lực đầu vào hay là làm giảm chi phí, điều này rất khó xác định.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả sản xuât xã hội diễn ra khi không
thể tăng một lợng hàng hoá này mà không cắt giảm một lợng hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đờng giới hạn khả năng sản xuất của nó . Có thể
nối quan điếm này đã đề cập đến khía cạnh của nền phân bố có hiệu quả các nguồn
lực của nền sản xuất xã hội Trên phơng diện này, rõ ràng phân bố các nguồn lực của
nền kinh tế sao cho đạt đợc việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đờng giới hạn
khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả. Đây là trờng hợp lý tởng

không thể thực hiện đợc vì tất cả các nguồn lực đều đợc sử dụng tối đa không thể
lãng phí bất cứ nguồn lực nào.
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa
sự tăng lên của hai đại lợng kết quả và chi phí . Nh vậy quan niệm này chỉ đề cập
đến phần tăng lên của hiệu quả kinh tế chứ không phải là của toàn bộ phần tham gia
vào quá trình kinh tế.
Quan điểm thứ t : đây là quan điểm của khá nhiều tác gỉả đề cập đến hiệu
quả kinh doanh ở dạng khái quát coi hiêu quả kinh tế đợc xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt đợc và chi phí để đạt đợc kết quả đó.
Định nghĩa một cách khái quát nhất hiệu quả kinh tế của một hiện tợng
(hoặc quá trình) kinh tế là một phậm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
nh nhân, tài, vật lực, tiền vốn để đạt mục tiêu xác định . Từ khái niệm khái quát
này hình thành công thức biểu diễn nh sau :
Trang 17
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
H=K/C
Trong đó : K là kết quả thu đợc từ hiện tợng hay quá trình kinh tế
C là chi phí toàn bộ để đạt đợc kế quả đó
H là hiệu quả kinh tế của một hiện tợng hay một quá trình kinh tế
Và nh thế có thể khái niệm ngắn gọn :hiệu quả là mặt chất lợng của hoạt
động kinh tế và đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc vơi chi phí bỏ ra để đợc
kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực của của
hoạt động kinh tế. Theo quan niệm nh thế hoàn toàn có thể tính đợc hiệu quả kinh tế
trong sự vận động và biến đổi không ngừng cuả các hoạt động kinh tế, không phụ
thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Tuy nhiên quan điểm này vẫn còn một số thiếu sót. Nó cha biểu hiện mối t-
ơng quan về lợng giữa kết quả và chi phí, cha phản ánh mức độ chặt chẽ của mối
quan hệ này. Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của một quá trình nào đó phải đặt
trong trạng thái động.

Quan điểm thứ năm: Quan điểm của nhà kinh tế học Mác Xít cho rằng
Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu kinh tế cơ bản của xẫ hội chủ
nghĩa, cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của
mọi ngời trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này là có u điểm là bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa, đó là không ngừng nâng cao đòi sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Song ở
đây không cho thấy phơng tiện đo lờng để thể hiện rõ t tởng định hớng này. ý nghĩa
của quan điểm thứ năm này rât cao đẹp, nhng đa vào thực tiên đòi hỏi có nhừng chỉ
tiêu cụ thể. Đời sống nói chung và nâng cao mức sống cá nhân rất phong phú, đa
dạng nên việc phản ánh bằng các chỉ tiêu mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng
cao đời sống là những chỉ tiêu rât trừu tợng.
Thu nhập quốc dân gồm quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng, chọn quỹ tiêu dùng
phản ánh hiệu quả kinh doanh là cha đầy đủ. Bởi vì vai trò của quỹ tích luỹ nhằm
Trang 18
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
phát triển sản xuất là để có tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai. Cần phải tuân theo
một thích hợp giữa quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng một cách tốt nhất để đạt lợi ích trớc
mắt và lâu dài.
Từ các quan điểm trên cho thấy rằng để xây dựng một khái niệm hoàn thiện
chính xác về hiêu quả kinh doanh, trớc hết phải xem tới tính biện chứng của các yếu
tố đạt đợc và các chi phí nguồn lực bỏ ra. Sau đó phải chú ý đến mức độ phản ánh
mối liên hệ giữa các hiện tợng
2. Kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng các chủ thể cạnh tranh với nhau vô cùng ác liệt để
đảm bảo cho sự sinh tồn của chính mình, vì thế các doanh nghiệp phải tìm mọi cách
vơn lên, trụ vững. Có những Doanh nghiệp tìm mọi cách để phát triển nh phá hỏng
kế hoạch của các đối thủ, trốn lậu thuế... những doanh nghiệp này có thể tồn tại
trong một thời gian rất ngắn bởi vì xét trên phơng diện đạo đức họ đã vi phạm
nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh. Có những Doanh nghiệp lại đi đúng hớng phát
triển bằng các chính sách cải tiên sản phẩm, thực hiện cac chơng trình khuyếch tr-

ơng marketing nhằm thâm nhập thị trờng. Nh vậy trong mỗi cách đi mỗi Doanh
nghiệp tìm ra con đờng riêng của mình nhng họ phải trả lời câu hỏi chung nhất của
thị trờng đó là sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào ? sản xuất cho ai? Tựu trung lại
điểm mấu chốt mà các nhà Doanh nghiệp phải giải quyết là tinh hiệu quả trong kinh
doanh. Quá trình sản xuất các hoạt động dịch vụ kinh doanh đều là những vòng quay
liên hồi phục vụ một vòng đời sản phẩm. Doanh nghiệp mong muốn vòng đời sản
phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra giai đoạn tăng trởng và phát triển của sản phẩm
đợc kéo dài đòi hỏi mỗi quyết định kinh doanh phải đúng đắn mang tính hiêu quả
cao. Hiệu quả là mục tiêu bao trùm của mỗi một Doanh nghiệp, nó không mang tính
trừu tợng chung chung mà trong bất cứ hoạt động kinh tế nào từ sản xuất đén tiêu
thụ cần phải đạt kết quả tối u nhất với mức chi phí thấp nhất. Qua đó cho thấy rằng
bất kỳ một Doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trờng hoạt động không có hiệu quả thì
tự nhấn mình chết chìm trong vòng xoáy của các luồng cạnh tranh. Nhvậy con đờng
Trang 19
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
phát triển của các Doanh nghiệp này trở nên mù mịt bởi vì rất đơn giản kinh doanh
để tìm kiếm hiệu quả, hiệu quả cao là đáp ứng đúng cho một hoạt động kinh tế.
Để nghiên cứu sâu sắc bản chất kinh doanh có hiệu quả trong Doanh nghiệp
phải bắt đầu đi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh với t cách là công cụ quản trị kinh
doanh.
a. Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của quá trình kinh doanh là tạo ra lợi nhuận tối
đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt mục tiêu này quản trị
Doanh nghiệp phải dùng nhiều phơng thức khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một
trong các công cụ để nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình . Việc xem xét
và tinh toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết sản xuất đạt đợc ở trình
độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố đa ra các biện
pháp thích hợp thên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất: trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất

càng cao, Doanh nghiệp càng có khẳ năng tạo ra kết quả trong cùng một nguồn lực
đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với việc sử dụng các nguồn lực đầu vào.
Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó xét
trên phơng diện lý luận và thực tiễn phạm trù sản xuât kinh doanh đóng vai trò rất
quan trọng trong việc đánh giá, so sánh phân tích kinh tế nhằm tìm ra các giải pháp
tối u đa ra các phơng thức đúng đắn để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận.
Với t cách là công cụ đánh giá và phân tích kinh tế phạm trù hiệu quả không
chỉ sử dụng ở giác độ tổng hợp mà còn sử dụng để đánh gía cấu thành của từng bộ
phận Doanh nghiệp. Trong một số trờng hợp hiệu quả không chỉ là phơng tiện là
công cụ để thực hiện kết quả mà còn là mục tiêu cần phải đạt.
b. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Điều kiện đủ cho sự lựa chọn là cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất
thì ngời ta càng tìm ra nhiều phơng pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật
Trang 20
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
sản xuất sản phẩm cho phép cùng với những nguồn lực đầu vào nhất định có thể tạo
ra rất nhiều sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép Doanh nghiệp có khả năng lựa
chọn kinh tế, lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm tối u). Sự lựa
chọn đúng đắn sẽ mang lại cho Doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hoạt
động trong cơ chế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Với mỗi Doanh nghiệp
trong thời điểm hiện tại, từ khi bắt đầu một qúa trình sản xuất đều phải đa ra câu trả
lời là sản phẩm có đợc khách hàng chấp nhận không? Doanh nghiệp đã chiếm đợc
bao nhiêu thị phần trên thị trờng? Cơ hội chiếm lĩnh thị trờng là bao nhiêu phần
trăm ? đồng thời dựa trên quan hệ cung cầu giá cả cạnh tranh và hợp tác từ đó có kế
hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Các doanh nghiệp phải đa ra những quyết định
kinh doanh, tự hạch toán lỗ lãi với chi phí thấp nhất có thể. Nếu đa ra những quyết
định sai lầm sẽ kéo Doanh nghiệp thua lỗ triền miên dẫn tới phá sản. Sự tồn tại của
Doanh nghiệp hiện nay đó chính là đi giải quyết bài toán mang tính chất sống còn đó
là lợi nhuận . Nếu nh trớc kia ngời ta hoàn thành kế hoạch bằng các chỉ tiêu nhà nớc

giao cho thì bây giờ mục tiêu phải nhìn thấy đợc quan sát đợc. Muốn vậy các Doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lợng giảm
chi phí, nâng cao uy tín và vị thế của Doanh nghiệp. ...
Tóm lại qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng kinh doanh có hiệu quả và
không ngừng kinh doanh có hiệu quả vừa là mục tiêu kinh tế tổng hợp chỉ tiêu cần
đạt đợc trong mỗi kỳ kinh doanh vừa là yêu cầu chung của các Doanh nghiệp Nhà n-
ớc nói chung và của các Doanh nghiệp muối Nhà nớc nói riêng
Cũng giống nh tất cả các Doanh nghiệp Nhà nớc trong quá trinh bơn trải để
tìm chỗ đứng trong cơ chế thị trờng Tổng Công ty Muối phải định hớng cho mình
môt chiến lợc kinh doanh thích hợp một chiên lợc sản phẩm hoàn toàn mới. Mục
đích của Tổng Công ty Muối trong quá trình kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận, đạt
đợc các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Nhng khác với các Doanh nghiệp khác ngoài
mục tiêu không ngừng nâng cao lợi nhuận Tổng Công ty Muối còn phải hoàn thành
Trang 21
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
những chỉ tiêu xã hội mà nhà nớc giao phó. Đó là hoàn thành những chơng trình lu
thông muối iốt lên miền núi, trng thu hết muối của diêm dân, tổ chức bảo quản và dự
trữ khi có những yếu tố bất ngờ xảy ra vẫn có muối để đảm bảo sản xuất và tiêu
dùng, tham gia bình ổn giá muối. Vì vậy song song với việc đảm bảo cao nhất tối đa
hoá lợi nhuận Tổng Công ty Muối còn phải hoàn thành các chỉ tiêu xã hội tức là đáp
ứng nhu cầu của khách hàng lớn nhất trong độ an toàn cao nhất.
2. hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và phơng pháp tính toán
hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp.
Trong các Doanh nghiệp Nhà nớc nói chung và các Doanh nghiệp muối hay
Tổng Công ty Muối nói riêng ngoài việc dự đoán ớc lợng khả năng cung cầu, ớc l-
ợng lợng lợng muối tiêu thụ năng suất bình quân... chúng ta còn phải quan tâm tới hệ
thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Đó là một nhóm chỉ tiêu chính liên quan đến
hiệu quả, kết quả mà Doanh nghiệp đạt đợc để từ đó đa ra các biện pháp hữu hiệu
nâng cao hiệu quả kinh doanh muối, giảm chi phí xuống mức thấp nhất. Hiệu quả
kinh doanh là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình

kinh doanh (lao động t liệu lao động và đối tợng lao động) nên Doanh nghiệp chỉ có
thể đạt đợc hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có
hiệu quả. Để đánh gía chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp,
khái quát và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể).
2.1 Các chỉ tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu doanh lợi :
Việc phân tích các chỉ tiêu doanh lợi sẽ đấnh giá hai loại vốn kinh doanh và
vốn tự có của Doanh nghiệp phản ánh mức sinh lời của số vốn kinh doanh, khẳng
định mức độ đặt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn, cũng nh số vốn tự có mà
Doanh nghiệp đã sử dụng. Trong các chỉ tiêu doanh lợi,chỉ tiêu doanh thu vô cùng
quan trọng, nó xác định doanh số bán thu đợc từ các hoạt động sản xuất và kinh
Trang 22
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
doanh. Khi doanh thu tăng chứng tỏ mức tiêu thụ càng lớn, phần nào khẳng định
chiến lợc bán hàng thu đợc những thành công nhất định.
+ Doanh lợi của toàn bộ số vốn kinh doanh :
Với D
VKD
: doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh.

R
: Lãi ròng.

VV
: Lãi trả vốn vay.
V
KD
: Là tổng vốn kinh doanh.
+ Doanh lợi của số vốn tự có :

D
VTC
: Doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định.
V
TC
: Tổng vốn tự có.
Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có xem xét khi lựa chọn kinh tế nếu D
VTC
= 100%
thì việc tối đa hoá doanh lợi vốn tự có là hoạt động kinh tế không có hiệu quả.
D
TR
: Doanh lợi của doanh thu trong một thời gian nhất định.
TR: Doanh thu.
+ Ngoài ra bao trùm hoạt động kinh doanh, mấu chốt của các chỉ tiêu doanh
lợi chính là chỉ tiêu lợi nhuận Đây là các chỉ tiêu mà các nhà kinh tế cũng nh các
nhà tài trợ nhà tài trợ quan tâm nhiều nhất khi xem xét hiệu quả kinh doanh. Lợi
nhuận của toàn bộ Tổng Công ty Muối là biểu hiện bằng tiền của bọ phận sản xuất
thặng d do kết quả của ngời sản xuất mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các
mặt số lợng và chất lợng của toàn Tổng Công ty Muối, phản ánh kết quả việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất nh lao động, vât t, tài sản cố định. ..
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ
Trang 23
KD
VVR
VKD
C
V
D

100)(
%
ì+
=
TC
R
VTC
C
V
D
100
%
ì
=
TR
D
R
TR
100ì
=
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
Tổng Công ty. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà
nớc, thông qua việc thu thuế lợi tức giúp cho Nhà nớc phát triển nền kinh tế xã hội.
Một phần lợi nhuận còn đợc phân phối vào các quỹ tạo điều kiện nâng cao sản xuất,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức:
P
R
= D - ( C+ T).
P

R
: lợi nhuận đạt đợc sau mỗi kỳ kinh doanh
D: doanh thu đạt đợc sau mỗi kỳ kinh doanh
C: chi phí hay giá thành sản phẩm.
T: thuế doanh thu.
Vì sản phẩm muối là sản phẩm đặc biệt nên thuế VAT= 0% hay T=0.
Trong các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận còn có các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí :
T= P/C
T: tỷ suất lợi nhuận chi phí
P: lợi nhuận
C: chi phí
Trang 24
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh muối...
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn :
T= P/V
P : lợi nhuận
V: vốn kinh doanh
* Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
Q
G
: Sản lợng tính bằng giá trị.
C
TC
: Chi phí tài chính.
C
TT
: Chi phí kinh doanh thực tế.
C
PD

: Chi phí kinh doanh phải đạt.
Các chỉ tiêu này đánh giá tính hiêu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh xem xét chi phí kinh doanh là chi phí chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất
* Các chỉ tiêu bộ phận
+ Số vòng quay của vốn (SV
V
).
SV
V
= TR/V
KD
.
SV
V
: Là số vòng quay của vốn. Số vòng quay càng lớn thì hiệu xuất sử dụng
vốn càng lớn.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
TSCD
G
= nguyên giá TSCD - hao mòn TSCD
H
TSCD
: Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
TSCD
G
: Tổng giá trị TSCD bình quân trong kỳ.
Công thức này sẽ cho biết việc đầu t vào TSCD có hiệu quả hay không.
+ Hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Trang 25
TC

G
C
Q
H
100
%
ì
=
PD
TT
C
C
H
100
(%)
ì
=
G
R
TSCD
TSCD
H

=
LD
R
VLD
V
H


=

×