Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.31 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Quá trình CNH HĐH đang phát triển mạnh mẽ ở n ớc ta hiện nay và không
thể phụ nhận đợc CNH HĐH là một sức mạnh tạo cho nền kinh tế ngày càng
phát triển. Những lợi ích to lớn từ quá trình CNH HĐH mang lại cho mỗi quốc
gia là rất rõ ràng.
Ra đời từ cách đây hơn 50 năm ngành xây dựng Việt Nam đến nay đà đóng
góp những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế đất nớc. Ngành Xây dựng cùng với
các ngành công nghiệp khác tạo thêm sức mạnh cho nền kinh tÕ ®Êt níc nhanh
chãng ®a kinh tÕ ®Êt níc hội nhập với kinh tế thế giới.
Để có thể phát triển đa ngành Xây dựng nớc ta trở thành một trong ngành
công nghiệp mũi nhọn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cố gắng phấn đấu và hoàn
thiện mình. Là một doanh nghiệp của ngành Công nghiệp xây dựng Việt Nam,
công ty Xây dựng và thiết bị DELTA cũng có nét dặc trng chung của ngành xây
dựng nớc ta xong cũng có nét đặc trng riêng công ty là Doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài. Nhìn chung hoạt động của Công ty đợc tiến hành thuận lợi nhng bên
cạnh đó còn phát sinh nhiều vấn đề vớng mắc cần đợc giải quyết. Đặc biệt vấn
đề hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung
và đối với công ty Xây dựng và thiết bị DELTA nói riêng.
Trong quá trình thực tập ở Công ty em đà tìm hiểu tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty em thấy rằng bên cạnh những mặt mà Công ty đà làm đợc để
Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì vẫn còn tồn tại nhng việc mà Công
ty đang vớng mắc cần phải giải quyết. Để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt
hiệu quả nhiệm vụ cấp bách đặt ra la làm sao để nâng cao hiệu quả kinh doanh
hơn nữa để Công ty ngày càng phát triển.
Xuất phát từ thực tế đó sau khi đà đi vào khảo sát nghiên cứu tình hình hiệu
quả hoạt kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA cùng với sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo GS. TS Đặng Đình Đào cùng các cán bộ cđa C«ng ty
1


Xây dựng và thiết bị DELTA em đà lựa chọn đề tài là:


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty Xây
dựng và thiết bị DELTA
Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo
chuyên đề gồm các phần sau:
Chơng I: Lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị
DELTA.
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây
dựng và thiết bị DELTA.

2


Chơng I
Lý luận về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
I. Bản chất và vai trò của hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiƯp
1. B¶n chÊt hiƯu qu¶ kinh doanh
B¶n chÊt cđa hiệu quả kinh doanh phản ánh đợc tình hình sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi ích của doanh nghiệp và tối đa hoá
lợi ích của doanh nghiệp và xà hội.
Điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thêi gian trong mèi quan
hƯ chung cđa toµn bé nỊn kinh tế quốc dân. Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp đạt đợc trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không đợc giảm sút
hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo tức là đòi hỏi
doanh nghiệp không đợc vì lợi ích trớc mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế
điều này rất dễ xảy ra khi con ngời tiến hành sản xuất kinh doanh, khi con ngời

khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn tuỳ tiện sẽ gây ra thiệt hại lợi
ích cho xà hội. Doanh nghiệp không thể coi việc giảm các chi phí tăng doanh thu
là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trờng,

đảm

bảo

môi

trờng,

đảm

bảo

cân

bằng

sinh

thái.

Nh vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc khi hoạt động của
doanh nghiệp mang lai hiệu quả cao không ảnh hởng đến lợi Ých chung cđa toµn x·
héi.

3



2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh
Sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai. Chúng ta sẽ không giải
quyết đợc khi chúng ta thiếu nguồn tài nguyên. Ngời ta có thể sản xuất vô tận, sử
dụng máy móc thiết bị nguyên vật liệu, lao động một cách khôn ngoan cũng chẳng
sao nếu nguồn tài nguên thiên nhiên là vô tận. Tuy nhiên chúng ta phải thừa nhận
rằng nguồn tài nguyên bao gồm tài nguyên thiên nhiên tài nguyên đất đai, khoáng
sản, lâm thuỷ sản và tài nguyên nhân văn bao gồm lao động và nhân lực là có
hạn.
Ngày nay nguồn tài nguyên lai càng trở lên khan hiếm hơn do bị khai thác
quá mức không đợc bổ xung tái tạo thoả đáng. Một điều đáng buồn với chúng ta là
chỉ trong một thời gian ngắn sau khi thực hiện cuộc cách mạng khoa học lần thứ
nhất bằng hành động của mình do vô tình hay cố ý con ngời đà xâm phạm và lÃng
phí nhiều nguồn tài nguyên lÃng phí nhiều nguồn tài nguyên quý giá.
Con ngời ngày nay phải chấp nhận cuộc sống ô nhiễm trong bầu không khí ô
nhiễm với sự hoang hoá và bạc màu của đất đai cùng với dốc độ nhu cầu tiêu
thụ hàng hoá vật chất của con ngời ngày càng gia tăng do tốc độ gai tăng dân số do
quá trình đô thị hoá ngày càng đợc mở rộng và sự nâng cao dân trí.
Trong khi đó khả năng sản xuất có nguy cơ bị giới hạn nh vậy thì việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ thể sản xuất kinh
doanh nói chung.
2.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép khả năng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Sự phát triển khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. ¸p dơng nh÷ng tiÕn bé khoa häc kü tht cho phép con ngời mở rộng
khả năng khai thác nguồn tài nguyên đa dạng và chuyên sâu sản xuất cũng nh tổ
chức quản lý kinh doanh. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép sử dụng nguồn lực
đầu vào một cách tinh tế có hiệu qủa để tạo ra của cải vật chất. Điều này cho phép


4


các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế lựa chọn sản xuất kinh doanh cao
nhất đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh mà cả trong công cộng. Ngày nay kết
quả tăng trởng kinh tế chính trị là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độn tăng trởng nh vũ bảo đặc
biệt là ở các nớc Châu á đang phát triển nh Việt Nam.
2.3. Môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phải chấp
nhận cạnh tranh với nhau và ngành nghề nào thì cũng có sự cạnh tranh nhất định
trong thị trờng kinh doanh đó. Thị trờng kinh doanh nào có mức lợi nhuận càng
cao thì cạnh tranh càng gay gắt và quyết liệt.
Để cạnh tranh thành công một doanh nghiệp làm ăn chân chính khôn gcòn
con đờng nào khác là phải nâng cao chất lợng hàng hoá của họ giảm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm Do vậy đạt hiệu qủa và nâng cao hiệu quả kinh
doanh trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.

II. Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Khái niƯm vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp
Trong thêi buổi cơ chế thị trờng nh hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh
nghiệp cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu chọn yếu tố đầu
vào đến khâu thực hiện sản xuất kinh doanh và cung ứng tiêu thụ. Mức độ hợp lý
hoá của quá trình đó đợc phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các

yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất kinh doanh trong ®ã doanh nghiƯp nh»m thu

5


hút đợc kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ
là thớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề
sống còn đối với mỗi doanh nghiƯp.
HiƯn nay cã nhiỊu ý kiÕn kh¸c nhau vỊ vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh
và sự phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Sau đây chúng ta xem xét một
vài quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Quan điểm thứ nhất quan điểm của nhà kinh tÕ häc ngêi Anh Adam
Smidth theo «ng: “ HiƯu quả là kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế, doanh thu
tiêu thụ hàng hoá. ở đây, hiệu quả kinh doanh đợc ông đồng nhất với chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải
thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do chi phí mở rộng sử dụng các
nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết quả nhng có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này chúng tôi có cùng một mức hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này biểu
hiện đợc quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí tiêu hao. Nhng
xét trên quan điểm triết học của Mác Lênin thì sự vật và hiện tợng đều có mối
quan hệ ràng buộc hữu cơ, tác động qua lai lẫn nhau chứ không tồn tại một cách
riêng rẽ độc lập. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố
tăng thêm có quan hệ chặt chẽ mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh chỉ đợc xét tới phần kết quả bổ
sung và chi phí bổ sung.
Quan điểm thứ ba cho rằng Hiệu quả kinh doanh đo đợc bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là

phản ánh đợc mối quan hệ bản chất hiệu quả kinh tế. Nó gắn đợc kết quả với toàn
bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí.
Tuy nhiên quan điểm này cha biểu hiện hết đợc sự tơng quan về lợng và chất giữa
6


kết quả và chi phí và cha phản ánh hết đợc mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai
yếu tố hoặc kết quả kinh doanh đạt đợc hoặc chi phí kinh doanh bỏ ra. Nhng theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin thì các yếu tố này không ở trong trạng thái
tĩnh mà luôn vận động biến đổi.
Quan điểm thứ t cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mÃn yêu cầu
quy luật cơ bản cho chủ nghĩa xà hội cho rằng quỹ tiêu dùng với t cách là chỉ tiêu
đại diện cho mức sống của mọi ngời trong doanh nghiệp. Quan điểm này có u
điểm là bám sát mục tiêu của nền sản xuất xà hội chủ nghĩa không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. song khó khăn ở đây là phơng tiện đo
lờng thể hiện t tởng định hớng đó. Đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói
riêng rất đa dạng và phong phú. Xác định đợc mức độ thoả mÃn nhu cầu hay mức
độ nâng cao đời sống là điều khó khăn.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu
kinh tế xà hội tổng hợp để lựa chọn các phơng án hoặc các quyết định trong quá
trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ
các quyết định cần đạt đợc phơng án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp
thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật
khách quan trong điều kiện cụ thể. Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên
một số nội dung sau:
+ Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con ngời.
+ Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phơng án quyết định.
+ Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hàon

chỉnh chúng ta phải xuất phát từ luận điểm của triết học Mác Lênin và những
luận điểm của lý thuyết hệ thống.
Hiệu quả kinh doanh chủ yếu đợc thẩm định bởi thị trờng, là tiêu chuẩn xác
định phơng hớng hoạt động cđa doanh nghiƯp.

7


Nh vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( bao
gồm nhân lực tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có đợc kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Từ các khái niệm hiệu quả kinh doanh có thể đa ra công thức tính hiệu quả:
K
E =

(1)
C

Hay
C
E =

(2)

K
* E: HiƯu qu¶ kinh doanh
* C: Chi phÝ u tè đầu vào
* K: Kết quả nhận đợc
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu nh: giá trị tổng sản lợng doanh thu
thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộpCòn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tợng lao động, vốn chủ sở hữu vốn vay.

Công thức (1) phản ánh sức sản xuất mức sinh lời của các yếu tố đầu vào đợc
tính cho tổng số và tính riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một
đơn vị đầu vào đợc sử dụng thì cho ta bao nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2) đợc tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí
các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu
đơn vị đầu vào.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xà hội
Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đợc và chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để thu đợc lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối
quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, các nhà đầu t. Biểu hiện chung của hiệu
8


quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc. Tiêu chuẩn cơ bản
của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhất và ổn định.
Hiệu quả kinh tế xà hội hay còn gọi là hiệu quả kinh tế tổng hợp xét trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả xà hội mà doanh nghiệp mang lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xà hội tích luỹ
ngoại tệ tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải tiến đời sống
cho ngời lao động.
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc nhà đầu t. hiệu
quả kinh tế xà hội là mối quan tâm của toàn xà hội mà đại diện là nhà nớc. Hiệu
quả tài chính đợc xem xét theo quan ®iĨm cđa doanh nghiƯp, hiƯu qu¶ kinh tÕ x·
héi xem xét theo quan điểm của toàn xà hội. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính với
hiệu quả kinh tế xà hội là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, lợi
ích cá nhân với lợi ích tập thể và toàn xà hội. Đó là quan hệ thống nhất có mâu
thuẫn, trong quản lý kinh tế không những cần tính hiệu quả tài chính cho doanh

nghiệp mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế xà hội của doanh nghiệp đem lại cho
nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xà hội chỉ đạt đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả
của các doanh nghiệp đem lại cho toàn xà hội. Các doanh nghiệp phải quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xà hội đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả. Để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xà hội nhà nớc phải có
chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xà hôị và lợi ích doanh nghiệp và lợi
ích cá nhân.
2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn
doanh nghiệp cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ
phận hoặc tính riêng cho từng yếu tố sản xuất.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trờng và thị trờng
kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trờng để giải quyết các

9


vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai?
Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong điều
kiện cụ thể về tài nguyên trình độ trang thiết bị kỹ thuật tổ chức quản lý lao động
quản lý kinh doanh. Họ đa ra thị trờng sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và
ngời nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với giá cao nhất. Tuy vậy khi đa
hàng hoá của mình ra thị trờng, họ chỉ có thể bán sản phẩm của mình theo gia thị
trờng nếu chất lợng sản phẩm của họ là tơng đơng. Bởi vì thị trờng chỉ chấp nhận
mức hao phí xà hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy
luật giá trị đặt tất cả các doanh nghiệp với một mức chi phí khác nhau trên cùng
một mặt bằng trao đổi, thông qua mức giá cả thị trờng.
Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí xà hội, nhng tại mỗi doanh nghiệp chúng
ta cần đánh giá hiệu quả kinh doanh, thì hao phí lao động xà hội thể hiện dới dạng

cụ thể: Giá thành sản xuất, Chi phí sản xuất.
Bản thân mỗi loại chi phí lại đợc phân chia chi tiết hơn. Đánh giá hiệu quả
kinh doanh không thể không đánh giá tổng hợp các chi phí trên đây và cần thiết để
đánh giá hiƯu qu¶ cđa tõng chi phÝ.
2.3. HiƯu qu¶ kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tơng đối
Hiệu quả tuyệt đối là lợng hiệu quả đơc tính toán cho từng phơng án kinh
doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đợc và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phơng án kinh doanh khác nhau hay chính là mức chênh lệch về hiệu
quả tuyệt đối của các phơng án.
Nh vậy hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối là hai hình thức biểu hiện mỗi
quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong hoạt động quản lý kinh doanh thì việc xác
định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ bản :
- Để thực hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động
kinh doanh.
- Phân tích luận chứng kinh tế của các phơng án kinh doanh khác nhau trong

10


viƯc thùc hiƯn mét nhiƯm vơ cơ thĨ ®ã ®Ĩ lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất
tối u nhật
Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra chi phí để thực hiện một
phơng án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu lợi ích
cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện một phơng án
hay quyết đinh kinh doanh phơng án đó hay không. Vì vậy, trong công tác quản lý
kinh doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí dù là một phơng án lớn hay phơng án nhỏ
đều cần phải tính hiệu quả tuyệt đối.
2.4. Hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài
Hiệu quả trớc mắt có ngay trớc mắt, tức là thu đợc hiệu quả ngay trong ngắn

hạn.
Hiệu quả lâu dài có đợc trong dài hạn tức là hiệu quả thu đợc trong tơng lai
xa.
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào lợi ích nhận đợc trong các khoảng thời gian dài
ngắn mà ngời ta đa ra xem xét đánh giá hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi
ích trong hiệu quả trớc mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả xem xét đánh giá trong một thời gian dài, doanh nghiệp phải xem
xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trớc mát cũng
nh lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu
dài, không chỉ vì lợi ích trớc mắt làm thiết hại lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Nh vậy, doanh nghiệp nhất thiết phải quan tâm đến cả hiệu quả trớc mắt và
hiệu quả lâu dài. Doanh nghiệp muốn nhanh chóng tăng doanh thu, thu đợc lợi
nhuận thì quan tâm đến lợi ích trớc mắt của doanh nghiệp nhng để tồn tại và phát
triển lâu dài bền vững thì lại cần đến hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp.
2.5. Hiệu quả kinh doanh trực tiếp và hiệu quả kinh doanh gián tiếp
Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả mang lại cho chính đối tợng xem xét.
Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả mang lại cho đối tợng liên quan ®Õn ®èi tỵng
xem xÐt.

11


III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh và hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh
1. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp
1.1. Nh©n tè chđ quan
1.1.1 Ngn nh©n lùc
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn nhân lực tác động trực
tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hớng sau:

Trình độ lao động: nếu lực lợng lao động của doanh nghiệp có trình độ tơng
ứng sẽ góp phần quan trọng trong vận hành có hiẹu quả yếu rố vật chất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trớc
hết góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh, mặt khác góp phần tạo lập và thờng xuyên điều chỉnh mối
quan hệ tỷ lệ hợp lý thích hợp giữa các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
ý thức, tinh tần trách nhiệm, kỷ luật của ngời lao động: Đây là yếu tố cơ bản
quan trọng để phát huy nguồn lao ®éng trong kinh doanh. V× vËy chóng ta chØ cã
thĨ đạt đợc hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nầo chúng ta tạo đợc
đội ngũ lao động có kỷ luật có kỹ thuật cao.
Đây là nhân tố trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ công việc của Công ty. Chính
con ngời với những năng lực thực sự của mình mới lựa chọn đúng đựôc cơ hội và
sử dụng các sức mạnh khác mà mình đà và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công
nghệ,... một cách có hiệu quả để khai thác nắm bắt cơ hội. Để củng cố năng lực
của độn ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực công ty
cần tổ chức hoặc gửi đi đào tạo chuyên môn nâng cao trình độ tay nghề và năng
lực quản lý,
12


1.1.2 Mức độ hiện đại và đồng bộ của cơ së vËt chÊt kü tht vµ øng dơng
tiÕn bé khoa học kỹ thuật
Nhân tố này tác động đến hoạt động kinh doanh cđa doanh nghiƯp theo híng
sau:
Sù ph¸t triĨn cđa cơ sở vật chất tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá
trình hoạch định kinh doanh cũng nh trong quá trình điều chỉnh, định hớng lại hoặc
chuyển hớng kinh doanh.
Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong

quá trình sản xuất kinh doanh là cho chúgn ta sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm
chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh.
Cơ cấu vật chất và ứng dụng cđa tiÕn bé khoa häc kü tht sÏ t¹o ra ngành
nghề kinh doanh mới.
Quá trình phát triển sản xuất gắn liền với sự phát triển của t liệu lao động. sự
phát triển của t liệu lao động gắn bó chặt chẽ với qúa trình tăng năng xuất lao
động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm từ đó hạ giá thành sản phẩm. Vì thế, cơ sở
vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng năng xuất hiệu
quả sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất hiện đại là một trong những lợi thế lớn của
mỗi doanh nghiệp trong qúa trình kinh doanh.
1.1.3. Hệ thống trao đổi và xử lý thông thin của doanh nghiệp
Thông tin ngày nay đợc gọi là đối tợng lao động của các nhà kinh doanh và
nền kinh tế thị trờng là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong
điều kiện cạnh tranh trong nớc và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp
cần có thong tin chính xác về thị trờng, ngời mua, ngời bán, đối thủ cạnh tranh,
tình hình cung cầu thị trờng hàng hoá và giá cả...Không những thế doanh nghiệp
rất cần hiểu biết thành công và thất bại của doanh nghiệp trong nớc và quốc tế các
chính sách kinh tế của Nhà nớc khác có liên quan đến thị trờng của doanh nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững trác cho doanh nghiệp xác định phơng hớng kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh dài hạn cũng nh hoạch định

13


chơng trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin
không thờng xuyên năm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp sẽ đi đến thất bại
do không hiểu chính xác thông tin.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết ngời, nắm bắt đợc thông tin về đối thủ
cạnh tranh ... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để giành thắng
lợi trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.

Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm
sao tổ chức đợc hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp
thời nhu cầu thông tin.
1.1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vâi trò vô cùng quan trọng:
quản trị doanh nghiệp có vai trò định híng cho doanh nghiƯp mét híng ®i ®óng
trong kinh doanh xác định chiến lợc kinh doanh phát triển doanh nghiệp. Chiến lợc
kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đạt đợc hiệu quả hoặc thất bại phi
hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động của bộ máy quản tri doanh
nghiệp với đội ngũ cán bộ quản trị.
Bộ máy tổ chức : Đó là sự tác động trực tiếp của các cấp lÃnh đạo xuống cá
nhân công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động. Để quản
lý tập trung và thống nhất, phải sử dụng phơng pháp hành chính, nếu cấp lÃnh đạo
không sử dụng phơng pháp hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả không mong
muốn. Do đó vấn đề quản lý con ngời là rất quan trọng trong việc quản lý kinh
doanh cho nên cấp lÃnh đạo phải có bộ máy quản lý phù hợp với từng ngành kinh
doanh của mình. Từ đó luôn cần một bộ máy lÃnh đạo hoàn chỉnh không thừa
không thiếu và tổ chức phân cấp hợp lý, phân công lao động cho mỗi thành viên
sao cho phù hợp.

14


Nếu bộ máy quá cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp không hiệu quả và đồng thời nếu bộ máy quá nhỏ không đủ để
quản lý cũng sẽ dẫn đến tình trạng trên.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt là các lÃnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm
chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì

thành đạt cho một tổ chức kinh doanh. Trong nhiệm vụ phải hoàn thành cán bộ
doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chính là:
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động chất lợng cao.
- Dìu dắt tập thể dới quyền quản lý hoàn thành mục đích và mục tiêu một
cách vững trắc ổn định.
ở bất kỳ doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lứon vào cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị,
khả năng xác định mục tiêu và phơng hớng kinh doanh của n h à lÃnh đạo doanh
nghiệp.
1.2. Các nhân tố khách quan
Bất cứ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào dù là với bất
kỳ mô hình kinh doanh nào dù lớn hay nhỏ suy cho nó chỉ là một trong các phần tử
cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phơng diện rộng hơn trong hoàn cảnh
quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới thì coi là mét bé phËn cÊu
thµnh cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi. Do đó, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu
ảnh hởng rất lớn từ môi trờng bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan
tác động đến hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp vµ cơ thĨ lµ tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ở ®©y chóng ta ®i xem xÐt mét sè nh©n tè
chđ yếu sau:
1.2.1. Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý có ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
môi trờng pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh
doanh thuận lợi và ngợc lại nếu môi trờng pháp lý không ổn định sẽ gây cho doanh
15


nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong kinh doanh của mình. Môi
trờng pháp lý gồm hai hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nớc đặt ra để thể hiện
vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế và các thông lệ quốc tế đối với các
doanh nghiệp.

Môi trờng pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi
doanh nghiệp đều nằm trong hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi
doanh nghiệp đều nằm trong hành lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật bị sử lý
theo luật quy định. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải
chấp nhận mọi quy định của nhà nớc và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến
thị trờng nớc ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc tuân thủ pháp luật
nớc đó và th«ng lƯ qc tÕ.
1.2.2. M«i trêng kinh tÕ
M«i trêng kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng kinh tế bao gồm các yếu tố nh tốc độ tăng trởng kinh tế,
tốc độ tăng trởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố
này luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế về cơ cấu
ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị trờng. Nếu tốc
độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định thì nó sẽ là một động lực tạo ra môi trờng kinh
doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và sử dụng nguồn lực một
cách có hiệu quả. Còn ngợc lại nếu tăng trởng kinh tế của doanh nghiệp cũng nh
thÞ trêng cđa doanh nghiƯp bÞ thu hĐp, ngn lùc sử dụng bị lÃng phí thì doanh
nghiệp sẽ kinh doanh không có hiệu quả.
Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mức tăng trởng kinh tế của đất nớc cao và ổn định tức là khả năng
tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trờng
của doanh nghiệp đợc mở rộng. Thu nhập quốc dân cao sẽ làm cho thị trờng của

16


doanh nghiệp đợc mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp đợc đặt
ra. Ngợc lại thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị trờng

của doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ hàng hoá sản xuất ra không tiêu dùng
đợc.
Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế
của đất nớc nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc
độ lạm pháp của đất nớc kìm chế thấp và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong
nớc ổn định các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và đầu t mở rông
sản xuất. Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nớc ổn định cũng là cơ sở quan trọng
để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngợc lại nễu lạm
phát cao sẽ làm cho ngời ta mất niềm tin vào đồng nội tệ và ngời ta không dám đầu
t vào sản xuất và tìm cách thoát ly khỏi đồng tiền nội tệ bằng cách mua ngoại tệ
mạnh và mua những tài sản có giá trị khác nh: vàng bạc đá quý...
Các chính sách kinh tế xà hội của nhà nớc cũng tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Tríc hÕt, c¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ xà hội của nhà nớc
thể hiện vai trò của Nhà nớc trong quản lý kinh tế quốc dân. Nếu chính sách kinh
tế của nhà nớc đa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Nhân tố công nghệ
Hiện nay khoa học công nghệ trong các kĩnh vực của ngành kinh tế rất đợc
chú trọng với lợi ích mà nó mang lại là rất lớn. Yếu tố công nghệ có tác động làm
tăng hiệu quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Nhê sù ph¸t triĨn cđa công nghệ của
hệ thống bu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thơng có thể đàm thoại trực
tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet...thu hẹp khoảng cách về
không gian và thời gian giảm bớt nhiều chi phí cho doanh nghiệp. Hơn nữa các
doanh nghiệp có thể nắm vững thông tin về thị trờng ngoài nớc bằng phơng tiên
chuyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khoa học công nghệ còn tác động đến lÜnh

17



vực vận tải, dịch vụ, ngành hàng....đó cũng là tác động tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố khác
Nhân tố chính trị xà hội:
Một nền chính trị xà hội ổn định sẽ là tiền đề quan trong thu hút đầu t phát
triển kinh tế có tính chất dài hạn. Bên cạnh đó cac đối tác kinh doanh cũng muốn
thiết lập quan hệ với các nớc trên thế giới có nền chính trị xà hội ổn định hơn bởi
nó bảo đảm an toàn hơn.
Nhân tố vị trí địa lý và môi trờng sinh thái, nhân tố văn hoá...
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty DELTA
2.1. Nhân tố vĩ mô
2.1.1. Môi trờng kinh tế chính trị trong nớc và quốc tế
Chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nớc Việt Nam là những yếu tố mà công
ty DELTA phải năm rõ do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và máy móc thiết bị
công ty thờng xuyên nhập khẩu các máy móc thiết bị từ nớc ngoài. Điều này buộc
công ty phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện và chúng thể hiện ý trí của
Đảng lÃnh đạo của mỗi nớc, sự thống nhất chung của quốc tế.
Tình hình chính trị trong nớc và quốctế có ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của công ty và đặc biệt là hoạt động nhập khẩu nguyên vật liẹu xây dựng và máy
móc thiết bị. Với một đối tác mà công ty ®ang cã quan hƯ kinh doanh t¹i ®ã ®ang
cã xung đột và chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình thực hiện hoạt động kinh
doanh của công ty. Cũng nh vậy nếu tình hình chính trị trong nớc bất ổn định sẽ
gây ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của công ty có thể công ty sẽ bị giảm sút
hiệu quả kinh doanh hoặc có thể bị đình trệ.
2.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô
Thuế nhập khẩu: Công ty thờng nhập khẩu các nguyên vật liệu xây dựng và
máy móc thiết bị nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên và do đó
làm hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng doanh nghiệp nhập và bán ra trên thị tr18



ờng Việt Nam. Và ngợc lại nếu thuế nhập khẩu thấp chi phí cho việc mua vào hàng
hoá sẽ thấp làm tăng lợi nhuận cho hàng hoá bán do vậy hiệu quả kinh doanh sẽ đợc cải thiện.
Hạn ngạch nhập khẩu: đợc quy định về số lợng hàng hoá mà công ty muốn
nhập từ một thị trờng nhất định chính sách này của nhà nớc nhằm bảo hộ sản xuất
trong nớc. Khi doanh nghiệp bị hạn chế số lợng hàng hoá dẫn tới không có hàng
hoá bán ra thị trờng dẫn đến hoạt động kinh doanh bị gián đoạn.
2.1.3. Các quan hƯ kinh tÕ qc tÕ cđa ViƯt Nam vµ các nớc khác.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế và Việt Nam đÃ
tham gia vào các tổ chức: ASEAN, APEC, NAFTA, AFTA,... Việc tham gia vào
các tổ chức kinh tế quốc tế này đều đem lại những lợi ích thiết thực cho các quốc
gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng thị trờng iêu thụ ra nớc ngoài, còn các
doanh nghiệp thì đẩy mạnh thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài. Khi các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài sẽ gặp hàng rào thuế quan và phi thuế quan của nớc nhập khẩu, các hàng rào này lới lỏng hay siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ
song phơng giữa hai nớc, giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu. Chính điều này đÃ
thúc đẩy các quốc gia tích cực trong quan hệ ngoại giao với nớc khác tích cực tham
gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm tạo ra đợc những mối quan hệ bền vững,
xu hớng tích cực cho quá trình xuất khẩu nhập khẩu hàng hoá của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung cho hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng.
2.1.4. Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp
vốn và thanh toán nên nó can thiệp với tất cả các hoạt động của tất cả các doanh
nghiệp trong nỊn kinh tÕ, dï doanh ngiƯp ®ã lín hay nhá hay ở bất cứ đâu thành
phần kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp khi
thực hiện hợp đồng kinh doanh. Các mối quan hệ, uy tín nghiệp vụ thanh toán liên
ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh
đảm bảo đợc lợi ích của mình.

19



Khi hoạt động kinh doanh phát triển nó góp phần làm tăng doanh thu cho
ngân hàng ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng có thực tiễn kiểm
chứng chất lợng hoạt động của mình từ đó có các biện pháp tích cực để không
ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
2.2. Nhân tố vi mô
2.2.1. Vốn kinh doanh
Đây là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh xây dựng và máy móc thiết
bị đòi hỏi một lợng tiền mặt ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong và
ngoài nớc. Nếu thiếu vốn thì quá tình kinh doanh không thực hiện đợc và bị gián
đoạn rất có thể nh vậy sẽ dẫn đến mất thị trờng mất khách hàng và cơ hội kinh
doanh. Ngợc lại quá trình kinh doanh của công ty với sự trợ giúp của nguồn vốn
đầy đủ sẽ có hiệu quả hơn đem lại tích luỹ cho doanh nghiệp bỉ xung thªm ngn
vèn kinh doanh. Chóng cã quan hƯ qua lại mật thiết với nhau và nếu chúng đợc kết
hợp hài hoà trong hệ thống các quan hệ trong kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ
làm cho doanh nghiệp không ngừng phát triển.
2.2.2. Trình độ tổ chức quản lý của công ty
Trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự đièu tiết quản lỹ vĩ mô của nhà nớc
theo định hớng xà hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh nghiệp không thể
không đợc chú trọng, bởi vì trong điều kiện cạnh tranh khốc kiệt nếu ngời quản lý
không sáng xuốt thì tất yếu sẽ gặp những thất bại trong kinh doanh và công ty thì
lại càng phải chú trọng vì đây là một nghành kinh doanh đòi hỏi các cán bộ phải có
một trình độ kỹ thuật giỏi. Điều này đòi hỏi đội ngũ lÃnh đạo quản lý phải linh
hoạt nhạy bén để có thể chớp thời cơ vợt qua những nguy cơ trong kinh doanh để
đem lại thành công cho doanh nghiệp.
Trong tổ chức quản lý cần phải coi trong khâu đầu vào và tiêu thụ nh thế nào
cho có hiệu quả kinh doanh nhất nếu cán bộ của công ty có trình độ tổ chức quản
lý tốt thì sẽ mua đợc đúng hàng, đúng thời điểm đúng yêu cầu. Còn ở khâu tiêu thụ
thì sẽ giúp công ty nhanh chóng bán hết hàng thu hồi vốn nhanh để tiêp tục đầu t.

20



3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết
quả kinh tÕ vµ chi phÝ kinh tÕ, chóng ta cã thĨ thiết lập đợc một hệ thống chỉ tiêu
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân chia các chỉ tiêu
thành hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận để đánh giá.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp
(khái khoát) các chỉ tiêu bộ phận (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đợc sức
sản xuất, st hao phÝ cịng nh søc sinh lêi cđa tõng nhân tố sản xuất kinh doanh và
phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Kết quả
Hiệu quả kinh doanh =
(1)
Chi phí
Hay nghịch đảo của công thức trên
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả

(2)

Chi phí
Công thức (1) cho biết một lợng chi phí bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu lợng kết
quả.
Công thức (2) cho biết một lợng kết quả thu đợc thì bỏ ra bao nhiêu lợng chi
phí.
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khái khoát và cho phép kết luận về hiệu quả
kinh doanh của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ

sử dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận là nhóm chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và
khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp.
- Phân tích hiệu quả từng mặt, từng yếu tố đầu vào nhằm tìm biện pháp tối đa
hiệu quả kinh doanh
Mỗi quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này không phải chỉ là mối quan hÖ cïng
21


chiều mà còn là mối quan hệ ngợc chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có
thể có các chỉ tiêu bộ phận giảm xuống hoặc tăng lên hoặc không đổi. Nh vậy cần
chú ý là:
- Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn diện còn chỉ tiêu bộ
phận thì không đảm nhận chức năng đó.
- Chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động nên
thờng sử dụng trong phân tích thông kê, phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh hởng của từng nhân tố, từng hoạt động từng bộ phận công tác, tác động lên hiệu qu¶
kinh doanh.

22


3.1. Hệ thống chỉ tiêu
Loại chỉ tiêu

Lợi nhuận

Doanh thu

Hệ số

Lợi nhuận
doanh lợi
=
hiệu quả tổng Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh

Nhóm chỉ tiêu
hợp

Hệ số
doanh lợi =
của doanh thu

hiệu quả bộ
phận

Hiệu quả
sử dụng
TSCĐ

=

Hiệu quả
sử dụng
TSLĐ

Nhóm chỉ tiêu

=

Hiệu quả

Doanh thu
sử dụng =
chi phí kinh doanh Chi phÝ kinh doanh

Lỵi nhn
Doanh thu
Lỵi nhn
Vèn cè định
Lợi nhuận
Vốn lu động

Mức sinh
Lợi nhuận
lời của một =
lao động
Số lao động

Số vòng luân
chuyển của
vốn lu động

=

Số vòng quay
của toàn
=
bộ vèn
Doanh thu
tõ mét
lao ®éng


=

Doanh thu
Vèn lu ®éng
Doanh thu
Vèn kinh doanh
Doanh thu
Số lao động

3.2. Nội dung ý nghĩa các chỉ tiêu
3.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Hệ số
Lợi nhuận
doanh lợi
=
Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Hệ số
Lợi nhuận
doanh lợi
=
của doanh thu
Doanh thu
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Hiệu quả
Doanh thu

sử dụng
=
chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh

23


ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh bỏ ra mang lai bao
nhiêu đồng doanh thu
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
Hiệu quả
Lợi nhuận
sử dụng
=
TSCĐ
Vốn cố định
ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết số tiền lÃi trên một đồng vốn cố định.
Hiệu quả
Lợi nhuận
sử dụng
=
TSLĐ
Vốn lu động bình quân
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra thì sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu lợi nhuận.
Mức sinh
Lợi nhuận
lời của một =
lao động
Số lao động

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Số vòng luân
Doanh thu
chuyển của =
vốn lu động
Vốn lu động
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động sẽ quay đợc bao nhiêu vòng trong
một năm.
Số vòng quay
Doanh thu
của toàn
=
bộ vốn
Vốn kinh doanh
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh.
Doanh thu
Doanh thu
từ một
=
lao động
Số lao động
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu ®ång
doanh thu trong mét thêi kú ph©n tÝch.

24


Đó là các chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá và phản ánh hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp và một điều đáng chú ý rằng để đánh giá hoạt động kinh doanh
một cách chính xác thì doanh nghiệp cần phải phân tích sàng lọc số liệu một cách
đầy đủ và sát thực thì hiệu quả phản ánh đợc càng cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp
cần lựa chọn cho mình một bộ phận chỉ tiêu phản ánh đúng thực trạng kinh doanh
của doanh nghiệp mình chứ không nên một lúc đánh giá tất cả các chỉ tiêu trên, để
tránh tình trạng kết luận không tập trung đợc thực trạng vấn đề.
Trên đây, là toàn bộ một số vấn đề lý ln vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh
nghiƯp. Tríc kia hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá tập trung cho nên vấn đề
hiệu quả không đợc các doanh nghiƯp xem xÐt vµ chó ý tíi nhng ngµy nay ®Êt níc
®ang trong thêi kú CNH - H§H chun sang nền kinh tế thị trờng với sự cạnh
tranh gay gắt đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh có yếu tố quốc tế thì khi
tham gia vào hoạt động kinh doanh thì hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra hàng
đầu. Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển muốn tồn tại lâu dài thì phải kinh
doanh có hiệu quả, vì vây: " Nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng và cần
thiết cho tất cả các doanh nghiÖp"

25


×