Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư dài hạn tại Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.93 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Lời nói đầu
Khi nớc ta chuyển qua cơ chế thị trờng đã diễn ra hàng loạt thay đổi trong
tình hình cung cách kinh doanh. Các doanh nghiệp hiện nay đợc chủ động trong
hoạt động kinh doanh của mình, các hoạt động mua bán, đầu t phát triển mạnh mẽ
và đồng thời các hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng và phong phú giúp doanh
nghiệp có thể huy động vốn với nhiều hình thức nh: vay Ngân hàng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu... Thực tiễn cho thấy một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
thịnh vợng hay không, phụ thuộc rất lớn vào vấn đề nguồn vốn sử dụng, lĩnh vực
đầu t và đầu t nh thế nào.?
Đối với một doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trờng, muốn đứng vững
và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải vạch ra và thực hiện tốt những mục tiêu và
chiến lợc kinh doanh của mình. Hiện nay, hoạt động đầu t dài hạn chính là hoạt
động mang tính then chốt giúp doanh nghiệp hiện thực hoá các chiến lợc kinh
doanh, đồng thời nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sau này.
Thực tế cho thấy hoạt động đầu t dài hạn nếu đợc thực hiện tốt thì nó giúp doanh
nghiệp không chỉ mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi quy trình công nghệ sản xuất
mà còn tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, giúp doanh
nghiệp đạt đợc lợi nhuận siêu ngạch, còn nếu hoạt động này thất bại nó có thể
khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái.
Vì vậy, sau một thời gian thực tập, tìm hiểu ở Công ty Kinh doanh nớc sạch
Hà Nội , nhận biết đợc tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của việc nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu t dài hạn cho một doanh nghiệp, nhất là một doanh nghiệp Nhà
nớc hoạt động sản xuất kinh doanh. Với sự giúp đỡ tận tình của Công ty Kinh
doanh nớc sạch Hà Nội và đợc sự hớng dẫn của thầy giáoVũ Xuân Dũng, em đã
chọn đề tài:
"Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn tại Công ty
Kinh doanh nớc sạch Hà Nội".
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7


1
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Để làm rõ đợc các nguyên nhân vớng mắc, những khó khăn trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn, em đã kết hợp phân tích lí luận với phân tích
thực tế để từ đó đa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn
tại Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà Nội. Đây là những giải pháp mà em nhận thấy
cần thiết nên áp dụng vào hoạt động đầu t dài hạn tại Công ty Kinh doanh nớc sạch
Hà Nội.
Đề tài đợc chia thành 3 chơng :
Ch ơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn của doanh
nghiệp.
Ch ơng II: Thực trạng hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn tại Công ty Kinh
doanh nớc sạch Hà Nội.
Ch ơng III: Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn tại Công ty Kinh
doanh nớc sạch Hà nội.
Tuy nhiên , hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn là một phạm trù rộng lớn và
phức tạp . Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn, đòi hỏi phải thực hiện
đồng bộ nhiều biện pháp và mất một thời gian khá dài .
Nhân đây, em xin chân thành cám ơn Th.S Vũ Xuân Dũng, giáo viên hớng
dẫn, cùng toàn thể các anh chị thuộc phòng tài chính kế toán, các anh chị thuộc
Ban quản lý dự án của Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà Nội đã trực tiếp hớng dẫn
và tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Sinh Viên:
Nguyễn Đan Thục
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính

Chơng 1
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn của
doanh nghiệp.
I : Hoạt động đầu t dài hạn của doanh nghiệp.
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò hoạt động đầu t dài hạn.
a. Khái niệm.
* Đầu t : là việc bỏ vốn vào một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận.
* Đầu t dài hạn : Là một hoạt động kinh tế mang tính chiến lợc trong việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp đã đợc xác định trong tơng lai.
b. Đặc điểm đầu t dài hạn.
Nhu cầu vốn đầu t thờng là rất lớn. Hoạt động đầu t dài hạn là hoạt động kinh
tế mang tính chiến lợc trong việc sử dụng vốn. Nội dung kinh tế của đầu t dài hạn
phục vụ cho những mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp ( đầu t cho tài sản lu động
thờng xuyên, đầu t cho tài sản cố định, đầu t tài chính ). Những hoạt động đầu t
này đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động rất nhiều vốn.
Thời hạn thu hồi vốn đầu t dài do vậy chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Hoạt
động đầu t dài hạn có thời hạn thờng từ bốn đến năm năm trở lên. Đầu t dài hạn
nhằm mục đích chủ yếu là hình thành và bổ sung các yếu tố cần thiết phục vụ cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Điều này khiến
thời gian thu hồi vốn đầu t dài khiến doanh nghiệp nếu đầu t kém hiệu quả hoăc
tính toán không kỹ trong khâu lập và thực hiện dự án có thể không thu hồi đợc vốn
đầu t. Tuy nhiên lợi ích của hoạt động đầu t dài hạn mang lại rất lớn điều này đòi
hỏi chủ doanh nghiệp phải lựa chọn kỹ lỡng trong việc ra quyết định đầu t.
c. Vai trò hoạt động đầu t dài hạn.
Về mặt kinh tế: kết quả của đầu t dài hạn là tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của coanh nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình, vô
hình, lực lợng lao động, tài sản lu động thờng xuyên. Những yếu tố này thể hiện
năng lực và tiềm năng kinh doanh của doanh nghệp, sức cạnh tranh về sản phẩm

và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trờng quyết định sự sống còn của
donh nghiệp. Nếu hoạt động đầu t của doanh nghiệp hiệu quả thấp, thậm chí sai
lầm thì hậu quả để lại cho doanh nghiệp hết sức nặng nề thậm chí dẫn đến phá sản.
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
3
Hình 1
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Bởi vì doanh nghiệp sẽ không đảm bảo quy mô về trang thiết bị, kỹ thuật, công
nghệ , lực lợng lao động Phù hợp với hoạt động kinh tế của mình. Sản phẩm
dịch vụ cung cấp cho thị trờng không đảm bảo cả về số lợng , chất lợng, giá cả và
thị hiếu của ngời tiêu dùng, giá thành cao ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu hoạt động đầu t hiệu quả cao sẽ đem lại lợi ích kinh tế
và tài chính lớn cho doanh nghiệp. Sản phẩm dịch vụ đáp ứng đợc nhu cầu của thị
trờng, giá thành hạ, sức cạnh tranh cao đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghệp.
Về mặt tài chính, đầu t dài hạn tác động mạnh đến hoạt động kinh tế tài
chính của doanh nghiệp, vì phải sử dụng một lợng vốn đầu t ban đầu lớn để thực
hiện các dự án đầu t đợc duyệt. Sai lầm trong hoạt động đầu t dài hạn dẫn đến
doanh nghiệp bị thất thoát vốn, thậm chí không thu hồi đợc vốn đầu t, mặt khác sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do hoạt
động đầu t không tạo ra đợc đầy đủ đồng bộ các yếu tố cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp thậm chí thua lỗ dẫn đến phá
sản.
Để quản lý tốt và nâng cao đợc hiệu quả của hoạt động đầu t dài hạn cần thiết
phải nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến đầu t dài hạn của doanh nghiệp.
2. Phân loại hoạt động đầu t dài hạn.
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế của vốn đầu t.
* Đầu t nhằm hình thành tài sản lu động thờng xuyên của doanh nghiệp.
Đây là hoạt động đầu t nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của doanh

nghiệp trong tơng lai.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua Hình 1. Trong đó nợ ngắn
hạn là nguồn hình thành nên tài sản lu động tạm thời và một phần tài sản lu động
thờng xuyên, vốn chủ sở hữu hình thành nên tài sản lu động thờng xuyên và một
phần tài sản cố định, Nợ dài hạn hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp.

Đầu
t cho Tài
sản lu
động th-
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lu động tạm thời
Tài sản lu động
thờng xuyên
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
Nợ dài hạn
4
TSCĐ


Hình 2
TSLĐ Tạm thời
TSLĐ Thường
Xuyên
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính

ờng xuyên tạo ra nội lực cho doanh nghiệp, quyết định tính cân đối cho cơ cấu tài
chính. Từ đó giúp doanh nghiệp phát triển ổn định hệ số an toàn cao đáp ứng nhu
cầu phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Nếu nguồn tài sản lu động thờng
xuyên của doanh nghiệp thấp dễ dẫn đến mất cân đối và doanh nghiệp dễ gặp
những rủi ro về tài chính. Quá trình tăng dần về quy mô tài sản trong doanh nghiệp
thể hiện qua đồ thị Hình 2
* Đầu t cho tài sản cố định. Là hình thức đầu t dài hạn nhằm hình thành nên
tài sản cố định trong doanh nghiêp.
Căn cứ vào hình thái tồn tại của tài sản cố định mà nó chia hai loại.
- Đầu t cho tài sản cố định vô hình : Bằng phát minh, sáng chế....
- Đầu t cho tài sản cố định hữu hình : Bao gồm đầu t xây dựng cơ bản và
đầu t nhằm trang bị cho máy móc thiết bị.
b. Căn cứ vào mục tiêu đầu t.
Hoạt động đầu t dài hạn của doanh nghiệp bao gồm :

Đầu t mới: là đầu t nhằm hinh thành nên một doanh nghiệp mới một
chi nhánh mới theo phơng pháp và mục tiêu đã đợc xác định trong t-
ơng lai. Đầu t mới là hoạt động đầu t toàn diện và đồng bộ tất cả các
yếu tố.

Đầu t tăng năng lực sản xuất kinh doanh: Là hoạt động đầu t dựa
trên nền tảng các yếu tố hiện có. Doanh nghiệp tiến hành đầu t thêm
các yếu tố còn yếu kém để mở rộng và tăng năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong tơng lai.

Đầu t tài chính: Là hoạt động đầu t nhằm tạo ra những sản phẩm mới
thay thế hoàn toàn sản phẩm cũ đã lạc hậu hoặc đầu t để đổi mới nâng
cao chất lợng của sản phẩm hiện có. Ngoài ra đầu t tài chính còn là
hoạt động đầu t vốn ra bên ngoài doanh nghiệp mục tiêu để phục vụ
cho các chiến lợc lâu dài của doanh nghiệp trong việc thôn tính hoặc

xác lập vị thế của doanh nghiệp mình.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t dài hạn.
a. tình hình chính trị.
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, đồng thời nó tác động quyết định
đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, trong đó có hoạt động đầu t. Thực tiễn đã
chứng minh rằng ở bất kỳ đâu mà tình hình chính trị bất ổn, bạo loạn, chiến tranh,
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
thì ở đó mọi hoạt động đầu t của doanh nghiệp đều bị thất bại. Ngợc lại, nếu hệ
thống chính trị vững mạnh, phát triển ổn định lâu dài thì ở đó kinh tế phát triển và
hoạt động đầu t của doanh nghiệp cũng phát triển thuận lợi theo.
b. Chính sách kinh tế của nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, nhà nớc thực hiện chức năng kinh tế xã hội
với vai trò ngời quản lý và điều tiết vĩ mô. Nhà nớc thông qua hệ thống luật pháp,
các chính sách kinh tế cụ thể nhằm tạo ra môi trờng pháp lý, môi trờng kinh doanh
cho doanh nghiệp hoạt động. Hệ thống chính sách, luật pháp, ... của nhà nớc thể
hiện đờng lối, chiến lợc phát triển kinh tế của nhà nớc trong từng thời kỳ cụ thể,
điều đó giúp doanh nghiệp định hớng một cách đúng đắn cho hoạt động của mình
trong đó có hoạt động đầu t dài hạn nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
c. Thị trờng và cạnh tranh.
Trớc hết là thị trờng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, các quan hệ cung cầu về
hàng hoá, tiền tệ, tâm lý của ngời tiêu dùng, thị trờng nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu phục vụ cho sản xuất, thị trờng tài chính. Việc phân tích các thị trờng mà trớc
hết và cơ bản nhất là thị trờng tiêu thụ sản phẩm để xác định mức cung ứng hàng
hoá cho thị trờng một cách tốt nhất là một trong những công tác quan trọng khi đi
đến quyết định đầu t. Yếu tố cạnh tranh cũng tác động mạnh đến hiệu quả đầu t
của doanh nghiệp, vị vậy cần phải tính đến một cách kỹ càng đối thủ tham gia thị

trờng. Từ đó lựa chọn phơng án đầu t hiệu quả nhất.
d. Lợi tức tiền vay và thuế.
Đây là yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới chi phí đầu t của doanh nghiệp và hiệu
quả đầu t dài hạn. Yếu tố này liên quan trớc hết đến chi phí về vốn đầu t. Trong
nền kinh tế thị trờng, vốn cũng là loại hàng hoá đặc biệt để sử dụng vốn thì bất
kỳ nhà đầu t nào cũng phải trả giá.
Thật vậy giá tối thiểu của vốn tự có để đầu t dài hạn là tiền lãi gửi ngân hàng.
Ngoài ra do nhu cầu đầu t lớn, nên doanh nghiệp phải huy động vốn từ bên ngoài,
trong đó vay từ hệ thống tín dụng chiếm tỷ trọng cao. Vì vậy phải tính đến yếu tố
lợi tức khi quyết định đầu t dài hạn.
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nớc để định hớng cho doanh nghiệp
và toàn bộ nền kinh tế. Nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp cho Nhà nớc do pháp
luật quy định. Thuế cao hay thấp ảnh hởng trực tiếp quan hệ cung cầu trên thị tr-
ờng, đồng thời ở góc độ doanh nghiệp, thuế tác động mạnh đến giá thành sản
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
phẩm hàng hoá tiêu thụ, đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy thuế sẽ hạn chế
hoặc kích thích đầu t.
e. Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ tác động mạnh mẽ đến năng
suất lao động xã hội, chất lợng hàng hoá, tác động mạnh đến các sản phẩm hàng
hoá mới, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục cập nhật và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ để tăng năng xuất lao động giảm chi phí để vơn
tới mục tiêu chiếm lĩnh thị trờng hoặc đạt đợc lợi nhuận siêu nghạch. Vì vậy nó sẽ
tác động mạnh đến việc quyết định đầu t dài hạn.
f. Rủi ro trong đầu t.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi quyết định đầu t đều có thể gắn liền với

nhửng rủi ro nhất định do sự biến động trong tơng lai của sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và của thị trờng Vì vậy nếu trong một t ơng lai ổn định có khả
năng đảm bảo phát triển vững chắc thì nó sẽ kích thích doanh nghiệp đầu t dài
hạn . Ngợc lại nếu quyết định đầu t đặt trong một tơng lai chứa đựng nhiều yếu tố
rủi ro không đáng tin cậy thì sẽ hạn chế doanh nghiệp đầu t.
g. Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Để đi đến quyết định đầu t dài hạn, doanh nghiệp, phải tính đến khả năng tài
chính của mình nhằm thực hiện việc đầu t đó. Nguồn tài chính để đầu t dài hạn
của doanh nghiệp có giới hạn, chúng bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy
động. Nếu doanh nghiệp không huy động kịp thời số vốn cần thiết cho việc thực
hiện tiến độ của kế hoạch đầu t thì không thể ra quyết định đầu t. Nếu ra quyết
định đầu t thì chắc chắn sẽ thất bại. Đây là yếu tố nội tại cho việc ra quyết định
đầu t của doanh nghiệp.
4. Quy trình ra quyết định đầu t dài hạn.
Ra quyết định đầu t dài hạn là bớc khởi đầu cho một quá trình đầu t cụ thể
của doanh nghiệp, thành bại của quá trình thực hiện dự án đầu t đợc duyệt gắn liền
với bớc khởi đầu quan trọng bậc nhấ này- ra quyết định đầu t đúng đắn, thực hiện
đợc mục tiêu đầu t của doanh nghiệp cần thiết phải tuân thủ một qú trình nhất định
. Có thể mô tả quy trình đó theo từng bớc cần thiết sau.
* B ớc 1 : Nhận biết tình hình.
Đây là bớc khởi đầu quan trọng khi ra quyết định đầu t. Nội dung chủ yếu
của nó là thu thập những thông tin cần thiết liên quan đến việc ra quyết định đầu t
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân tích đánh giá chính xác thực trạng kinh tế
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
xã hội, chính trị, chính sách kinh tế của nhà nớc Và các yếu tố khác liên quan
đến đầu t của doanh nghiệp. Đồng thời dự báo về tơng lai của chún giúp cho doanh

nghiệp ra đợc quyết định đầu t đúng đắn.
Các yếu tố liên quan đến quy trình ra quyết định đầu t ở bớc này bao gồm:
- Tình hình bên ngoài gồm các yếu tố chủ yếu nh chính trị, chính sách phát
triển kinh tế xã hội của nớc sở tại, hệ thống pháp luật, thị trờng, sự tiến bộ của
khoa học công nghệ.
- Tình hình nội bộ của doanh nghiệp nh năng lực sản xuâts kinh doanh, tài
chính, hiệu quả kinh doanh
Phân tích đánh giá đúng đắn tình hình toàn cục và nội bộ của doanh nghiệp sẽ
xác định đợc phơng hớng và mục tiêu đầu t có hiệu quả cao.
* B ớc 2 : Xác định mục tiêu đầu t.
Từ kết quả phân tích đánh giá tình hình đầu t, doanh nghiệp phải đánh giá và
dự báo cho tơng lai, đa ra các giả thuyết và lợng hoá chúng để xác định mục tiêu
đầu t phù hợp nhất cho doanh nghiệp. Các mục tiêu đề ra phải mang tính chiến lợc
dài hạn, chúng có thể bao gồm :
- Mục tiêu sản xuất ( mở rộng quy mô, nâng cấp, hiện đại hoá, thay thế )
- Mục tiêu thơng mại.
- Mục tiêu quản lý nhân sự.
- Mục tiêu tài chính.
* B ớc 3 : Lập dự án.
Đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề kinh tế
xã hội, pháp luật, tài chính, khoa học kỹ thuật, thị trờng, sản phẩm dịch vụ đầu
vào và đầu ra Nội dung chủ yếu của một dự án đầu t đề xuất bao gồm:
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật về việc đầu t dự án dài hạn của doanh
nghiệp.
- Các dự báo về tính hiệu quả, tính khả thi khi thực hiện dự án đề xuất.
- Dự toán nhu cầu về vốn đầu t và khả năng huy động vốn đáp ứng nhu cầu
cho hoạt động của dự án.
* B ớc 4 : Thẩm định, lựa chọn dự án đầu t tốt nhất.
Đây cũng là một bớc quan trọng, trên cơ sở các dự án đã đợc xây dựng đề
xuất trình duyệt. Cơ quan quản lý thông qua một hội động thẩm định sẽ tiến hành

lựa chọn dự án tối u nhất để ra quyết định đầu t.
* B ớc 5 : Ra quyết định đầu t.
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Sau khi đã lựa chọn đợc dự án đầu t, doanh nghiệp sẽ ra quyết định đầu t.
II. Hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn.
1. Quan điểm về hiệu quả của hoạt động đầu t dài hạn.
Hiệu quả kinh tế của dự án đầu t , đợc phản ánh qua mối quan hệ giữa lợi ích
của dự án với các chi phí của dự án đó, lợi ích của dự án càng lớn, chi phí của dự
án càng thấp thì hiệu quả của dự án càng cao.
Hiệu quả của dự án đầu t biểu hiện trên hai khía cạnh : Hiệu quả tài chính của
dự án đầu t và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu t.

Hiệu quả tài chính của dự án đầu t phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích
mà dự án đầu t mang lại cho nhà đầu t với chi phí mà nhà đầu t phải
bỏ ra để thực hiện dự án đó.
Lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu t thể hiện tập trung nhất ở chỉ tiêu lợi
nhuận ròng hàng năm thu đợc và các nguồn thu tài chính khác liên quan khi thực
hiện dự án đó ( hay là lợi ích dự kiến của dự án).
Chi phí của dự án chính là dòng tiền chi ra của dự án đó đã đợc trình bày ở
mục dòng tiền của dự án đầu t.
Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu t có thể sử dụng các chỉ tiêu
quan trọng sau đây.
- Hệ số bình quân hiệu quả của vốn đầu t.
- Thời gian hoàn vốn
- Giá trị hiện tại ròng ( NPV).
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).

- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh MIRR.

Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu t đợc phản ánh qua mối quan
hệ giữa lợi ích kinh tế xã hội của dự án với chi phí xã hội phải bỏ ra để
thu đợc lợi ích đó của dự án xét trên bình diện chung của toàn bộ nền
kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đợc biểu hiện qua
các nội dung cụ thể sau:
- Phân tích và đánh giá trị gia tăng của dự án.
- Tỷ lệ giá trị gia tăng / vốn đầu t.
- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động.
- Đánh giá các khoản đóng góp cho ngân sách.
- Phân tích và đánh giá việc đóng góp của dự án kinh doanh cho sự phát triển
của các ngành, các lĩnh vực hoạt động khác.
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
- Phân tích và đánh giá việc góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân.
- Phân tích và đánh giá việc góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa ph-
ơng.
- Phân tích sự ảnh hởng của dự án kinh doanh đến môi trờng nhất là môi tr-
ờng tự nhiên, sinh thái và các phơng án khắc phục những ảnh hởng tiêu cực.
2. Cơ sở tài chính để đánh giá và lựa chọn.
2.1. Chi phí sử dụng vốn.
Khái niệm : Chi phí sử dụng vốn chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà ngời chủ
sở hữu vốn nhận đợc từ việc họ đầu t vốn vào doanh nghiệp.
Các loại chi phí sử dụng vốn không chỉ liên quan đến quá trình huy động vốn
để thực hiện dự án đầu t mà còn gắn liền chặt chẽ với quá trình lập, thẩm định và

lựa chọn dự án tốt nhất cho doanh nghiệp.
Dới đây ta đề cập đến chi phí các loại vốn.
a. Chi phí sử dụng vốn vay.

Chi phí sử dụng vốn vay trớc thuế, ký hiệu là CFv : Là lãi tiền vay mà
doanh nghiệp trả cho chủ sở hữu vốn vay. Nếu doanh nghiệp vay vốn từ
nhiều nguồn khác nhau có CFv khác nhau thì có thể đợc xác định chi phí
của vốn là chi phí trung bình có trọng lợng của các chi phí đó.

Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế, ký hiệu là CFv(1- t). Chúng ta đều biết
rằng chi phí nợ vay trớc thuế của doanh nghiệp làm giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) phải nộp NSNN ( ngân sách nhà nớc) vì vậy về thực
chất một phần CFv doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu t, thuế (TNDN) đã
gánh chịu. Phần chi phí đó đợc xác định nh sau.
Gọi t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp NSNN khi đó chi phí
nợ vay trớc thuế CFv làm giảm số thuế doanh nghiệp phải nộp là : Vốn vay
ì
CFv
ì
t đại lợng này đúng bằng phần giảm đi của chi phí nợ vay trớc thuế của doanh
nghiệp.
Vì vậy chi phí nợ vay sau thuế của doanh nghiệp là:
Vốn vay
ì
CFv vốn vay
ì
CFv
ì
t (1)
Vốn vay

Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
10
CFv(1- t)
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Chỉ tiêu này đợc sử dụng để tính chi phí bình quân gia quyền của vốn.
b. Chi phí sử dụng vốn cổ phần u đãi, ký hiệu là : CFuđ.
Cổ phiếu u đãi là công cụ tạo vốn trung gian giữa trái phiếu và cổ phiếu th-
ờng. Doanh nghiệp huy động vốn bằng cổ phiếu u đãi cũng phải chịu chi phí sử
dụng vốn, giống nh chi phí trả lãi vay, chi phí sử dụng vốn cổ phần u đãi đợc đo
bằng tỷ suất cổ tức u đãi doanh nghiệp trả cho cổ đông u đãi. Điều cần chú ý là
tiền trả cổ tức u đãi không đợc tính vào chi phí hợp lý hợp lệ để tính thuế TNDN.
Vì vậy không có khái niệm chi phí sau thuế của loại vốn huy động này.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần u đãi: CFuđ
(2)
c. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thờng.
Khi doanh nghiệp cần tăng vốn chủ sở hữu ( cổ phần phổ thông) để tài trợ cho
các dự án đầu t dài hạn nói riêng và tăng vốn phục vụ kinh doanh mở rộng nói
chung, thì có thể thực hiện bằng cách giữ lại một phần thậm chí toàn bộ lợi nhuận
ròng, hoặc phát hành cổ phiếu phổ thông mới. Cả hai cách này đều phát sinh chi
phí vốn, chỉ khác nhau ở chỗ phát hành cổ phiếu thờng phải có thêm chi phí phát
hành.
* Chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại : CFln.
Chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại đợc đo bằng chi phí cơ hội. Chúng ta đều
biết rằng đối với doanh nghiệp, lợi nhuận giữ lại chính là số vốn của họ dùng để tái
đầu t vào doanh nghiệp do đó họ đã từ bỏ một cơ hội sử dụng nó theo một cách
khác.
Chi phí cơ hội của lợi nhuận giữ lại tỷ suất sinh lời cần thiết tối thiểu mà nhà
đầu t yêu cầu nhận đợc từ việc đầu t lợi nhuận vào một cơ hội kinh doanh khác.

Đo lờng chi phí của lợi nhuận giữ lại có nhiều cách khác nhau.
- Có thể sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM).
- Phơng pháp luồng tiền chiết khấu.
- Phơng pháp lấy lãi suất trái phiếu cộng với phần thởng rủi ro.
* Chi phí sử dụng cổ phần thờng (phổ thông) mới: CFcpt.
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
11
CFuđ =
Cổ tức ưu đãi
Giá phát hành của cổ
phiếu ưu đãi

Chi phí phát hành bình
quân mỗi cổ phiếu
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Trờng hợp Công ty phải phát hành cổ phiếu thờng mới để tăng vốn, nhng vẫn
giữ cơ cấu vốn mục tiêu không đổi , thì chi phí của cổ phiếu thờng mới hay lãi suất
yêu cầu của nó dự kiến là bao nhiêu để đảm bảo cho chủ sở hữu cũ. Trong trờng
hợp này có thể xác định:
CFcpt Theo mô hình định giá cổ phiếu.

- D1 là cổ tức (Divident) mong đợi năm thứ nhất.
- g là tỷ lệ tăng trởng mong đợi của công ty cổ phần.
- Po là giá bán cổ phiếu thờng mới.
- F là chi phí phát hành cổ phiếu mới.
d. Chi phí bình quân sử dụng vốn.
Chúng ta đều biết rằng, hầu nh tất cả các doanh nghiệp đều không chỉ huy
động và sử dụng một loại vốn vay. Vì vậy chi phí vốn sử dụng của công ty phản

ánh chi phí trung bình của các nguồn vốn tài trợ của công ty đó. Mặt khác , hoạt
động của một công ty có một cơ cấu vốn tối u đẩm bảo chu tình hình tài chính của
công ty đó lành mạnh. Do đó trong quá trình phát triển của công ty, mọi sự tài trợ
cho sự phát triển của mình đều phải tuân theo cơ cấu vốn mục tiêu tối u đó. Trong
cơ cấu mục tiêu, mỗi loại vốn tài trợ đều có một tỷ trọng và một chi phí vốn của nó
xác định, khi đó chi phí vốn của công ty sẽ là chi phí vốn bình quân gia quyền của
các nguồn vốn tài trợ. Công thức tính vốn bình quân gia quyền, ký hiệu CFbq sẽ đ-
ợc tính nh sau :


=
=
N
i
ii
CFTCFbq
1
(4)
Trong đó:
- N là số loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho công ty.
- Ti là tỷ trọng loại vốn i sử dụng.
- CFi là chi phí vốn loại i.
Để tính tỷ trọng của các nguồn vốn huy động có thể dựa vào giá trị sổ sách đ-
ợc xác định trong bảng tổng kết tài sản của công ty đó, hoặc dựa vào giá trị thị tr-
ờng của các tài sản của công ty đó với giá các chứng khoán khác. Về lý thuyết các
tỷ trọng phải đợc tính theo giá của thị trờng. Nhng nếu giá trị so sánh gần bằng giá
trị thị trờng thì có thể xác định tỷ trọng các loại vốn theo giá trị sổ sách nh là số
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
12

D1
Po (1-F)
+g (3)
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
gần đúng theo giá trị thị trờng. Phần lớn các trờng hợp hai loại tỷ trọng này khác
nhau.
e. Chi phí sử dụng vốn cận biên.
Chi phí sử dụng vốn cận biên là một trong những khái niệm quan trọng nhất
của kinh tế học nói chung, của quản lý kih tế tài chính nói riêng.
Chi phí cận biên của vốn là chi phí tăng thêm do huy động thêm một đơn vị
vốn.
Khi doanh nghiệp huy động thêm những đồng vốn mới, thì doanh nghiệp phải
phải bỏ thêm những chi phí vốn mới cho những đồng vốn đợc huy động này. Nếu
với một cơ cấu vốn huy động là tối u thì chi phí trung bình gia quyền của vốn sẽ
tăng lên khi doanh nghiệp cố gắng huy động thêm vốn.
Khi doanh nghiệp huy động càng nhiều vốn thì chi phí vốn của doanh nghiệp
tăng lên. Đến một lúc nào đó chi phí vốn bằng với tỷ suất doanh lợi của doanh
nghiệp, do đó doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. Nh vậy thông qua chi phí cận biên của
vốn doanh nghiệp sẽ tính toán đợc lợng vốn tối đa mà doanh nghiệp nên huy động
để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
2.2. Giá trị theo thời gian của tiền.
Trong quản lý tài chính doanh nghiệp và quản lý đầu t dài hạn, một nguyên
tắc rất quan trọng phải áp dụng, đó là phải xác định giá trị theo thời gian của tiền,
bởi vì tiền có giá trị theo thời gian. Đối với các nhà đầu t, một đơn vị đồng tiền
hôm nay có giá trị cao hơn một đồng tiền trong tơng lai và ngợc lại.
a. Lãi đơn.
Lãi đơn : là phép tính lãi mà lãi không đợc nhập vào gốc.
Công thức tính lãi đơn nh sau:


nroVLai **

=
(5)
Trong đó:
- Vo : vốn đầu t ban đầu.
- r : lãi suất ròng /kỳ.
- n : số kỳ.
b. Lãi ghép.
Lãi ghép : là phơng pháp tính lãi mà lãi kỳ này đợc nhập vào gốc để tính lãi
cho kỳ tiếp theo. Khác với đầu t theo lãi đơn, nếu một khoản tiền đợc đầu t theo lãi
ghép, mỗi lần thanh toán lãi, tiền lãi đợc tái đầu t.
Công thức tính lãi ghép nh sau:
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
rroVLai
n
)1( +=

(6)
Trong đó:
- Vo : vốn đầu t ban đầu.
- r : lãi suất ròng /kỳ.
n : số kỳ.
c. Giá trị tơng lai của tiền.
Giá trị tơng lai của tiền là giá trị của số tiền nhận đợc từ tiền đầu t ban đầu
với một tỷ lệ lãi nào đó trong một khoảng thời gian đầu t xác định.

Một khoản tiền vốn đầu t ban đầu là Vo
Lãi suất đầu t đợc hởng r (1 năm)
Thời hạn đầu t là : n
Giá trị tơng lai của Vo sau n lần lợt là :
Vn = Vo (1+r *n)
Hoặc
Vn = Vo(1+r)
n
(7)
Thông thờng các hoạt động đầu t dài hạn không rút lãi trong thời hạn đầu t vì
vậy biểu thức giá trị tơng lai của tiền tính theo công thức 6 đợc đặc biệt quan tâm
trong quản lý đầu t dài hạn của doanh nghiệp.
Nếu kỳ hạn tính lãi khác 1 năm dơng lịch thì kết quả đầu t Vn đợc tính theo
công thức :

mn
m
r
VoVn
.
)1( +=
(7.1)
Trong đó m là số lần tính lãi trong 1 năm.
d. Giá trị hiện tại của tiền.
Để đánh giá chính xác hiệu quả của hoạt động đầu t và đặc biệt là trong phân
tích thẩm định dự án, lựa chọn dự án đầu t tối u, cần thiết phải sử dụng phép tính
hiện tại hoá.
Hiện tại hoá là phép tính nghịch đảo của phép tính giá trị tơng lai.
Từ công thức ( 7 ) ta có :


n
r
Vn
Vo
)1( +
=
( 8)
Vo đợc gọi là giá trị hiện tại của khoản thu nhập dự tính.
Vn sau n năm
r : Là tỷ suất hiện tại hoá
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
n
r)1(
1
+
: Đợc gọi là thừa số lãi.
Nếu trong những năm đầu t xuất hiện những dòng tiền khác nhau tại cuối
những năm đó thì giá trị hiện tại của những dòng tiền này là :


=
+
=
n
i
i

i
r
V
V
1
)1(
(9)
i : là dòng tiền.
e. Dòng tiền của dự án đầu t.
Các quy ớc chung : Các dự án đầu t dài hạn thờng xuất hiện các dòng tiền
doanh nghiệp phải chi để thực hiện dự án và các dòng tiền thu về từ những hoạt
động của dự án và các dòng tiền thu về từ những hoạt động của dự án đó. Để mô tả
dòng tiền này phục vụ tốt nhất cho quá trình quản lý đầu t đạt hiệu quả tốt nhất,
cần thiết phải tuân thủ những quy tắc thống nhất sau:
- Thời gian thực hiện dự án đợc chia thành những thời đoạn (khoảng thời
gian), mỗi thời đoạn này là một năm, nếu một dự án có thời hạn là 10 năm
thì chia thành 10 thời đoạn.
- Thời điểu gốc xuất hiện dòng tiền này ta lấy là điểm 0.
- Tiền chi ra ký hiệu là - ( âm ) và vẽ bằng mũi tên xuống (

). Tiền thu về
ký hiệu là + ( dơng) và vẽ bằng mũi tên lên (

).
- Các dòng tiền xuất hiện ở các thời điểm khác nhau trong cùng một thời
đoạn ta coi nh chúng xuất hiện ở cuối thời đoạn đó, và chấp nhận sai số.
Nếu sai số lớn không bỏ qua đợc ta có thể lấy thời đoạn nhỏ hơn 1 năm
( nửa năm, một quý). Các nghiên cứu tiếp theo ta quy ớc thời đoạn là 1
năm.


Dòng tiền đầu t và thu hồi của dự án.
Để thuận tiện cho việc tính toán và mô tả, ta giả thiết dự án gắn liền với năm
dơng lịch và điểu gốc xuất hiện dòng tiền là 0 vào ngày đầu năm.
nếu ký hiệu CFt ( t = 0,n) là dòng tiền chi ra của dự án; Tnt ( t = 0,n) là dòng
tiền thu về của dự án đầu t ; n là thời hạn thực hiện dự án. thì có thể mô tả các
dòng tiền của dự án theo sơ đồ sau:
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
15
0
N
TN1 TN2 TN3
CF1
1 2 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Hình 1
* Xác định dòng tiền đầu t CFi.
Phần lớn các dự án đầu t đòi hỏi các khoản chi phí đầu t lớn ngay từ đầu,
hoặc phải bổ sung theo tiến độ thực hiện dự án. Các khoản tiền chi ra đó bao gồm:
- Chi phí lắp đặt mua sắm TSCĐ.
- Chi phí cơ hội, trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp đã có sẵn một số tài
sản hữu dụng sẵn sàng phục vụ thực hiện dự án, nếu doanh nghiệp sử dụng
phục vụ dự án đầu t thì doanh nghiệp phải tính giá trị các tài sản này vào
chi phí đầu t, và ta gọi là chi phí cơ hội .
- Đầu t mới vào vốn lu động ròng . Tất cả các dự án đầu t dài hạn đến một
thời đoạn xác định trong thời hạn đầu t doanh nghiệp phải đầu t vào vốn lu
động ròng.
Vốn lu động ròng bằng tổng giá trị tài sản lu động cần thiết phục vụ dự án
nguồn vốn vay ngắn hạn. Sở dĩ doanh nghiệp chỉ cần phải tài trợ cho vốn lu động

ròng là đủ vì có một số có nhiều nguồn vốn ngắn hạn tự động xuất hiện phục vụ
cho dự án khi nó bắt đầu đợc khai thác cho nhà đầu t thu nhập.
* Xác định dòng tiền thu về của dự án đầu t.
Dòng tiền thu về của dự án đầu t đợc nghiên cứu và phân tích chính là luồng
tiền thu hồi thuần. Khi kết thúc giai đoạn đầu t và dự án đầu t đi vào sản xuất kinh
doanh sinh lợi cho doanh nghiệp.
Dòng tiền thích hợp cho phân tích dự án đầu t bao gồm:
- Lãi ròng của các năm dự án hoạt động ta ký hiệu là : LRt lãi ròng của
năm t.
- Khấu hao TSCĐ đợc đầu t phục vụ dự án ta kí hiệu là : KHt khấu hao
của năm t.
Công thức tổng quát tính tổng dòng tiền thu hồi của dự án của từng năm đầu
t là :
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Tnt = LRt + KHt (t=
1,0 n
)
Riêng đối với năm cuối cùng thực hiện dự án n thì
Tn = LRn + KHn + VLĐr
Trong đó VLĐr là vốn lu động ròng, ở đây ta có thể bỏ qua giá trị thanh lý
của TSCĐ khi kết thúc dự án trong phân tích đầu t thậm chí với những dự án đầu t
có thời hạn dài ( n

30 năm ) thì có thể bỏ qua cả VLĐr. Vì khi phân tích hiệu
quả của dự án giá trị hiện tại của nó tính tại thời điểm 0 rất bé ảnh hởng không
đáng kể đến kết quả phân tích.

3. Các phơng pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu t dài hạn.
3.1. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn.
a. Chỉ tiêu hệ số bình quân hiệu quả của vốn đầu t.
Chỉ tiêu này đo lờng mức độ đạt đợc lợi nhuận ròng của dự án tính trên một
đơn vị đồng vốn đợc sử dụng là bao nhiêu va đợc xác định theo công thức sau:



=
=
=
n
t
n
t
Vt
LRt
Hbq
1
1
(8)
Hbq là hệ số bình quân hiệu quả của vốn đầu t.
LRt là lãi ròng dự tính đạt đợc của năm t của dự án.
Vt là lãi ròng dự tính ở thời điểm cuối năm t. Số vốn này đợc xác định chính
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định hoặc vốn đầu t xây dựng cơ bản ở cuối năm
t.
Riêng đối với các dự án phải tiến hành đầu t xây dựng cơ bản ở thời gian đầu
của dự án thì ta coi lợi nhuận ròng của những năm đó bằng 0.
Theo phơng pháp này mỗi phơng án đầu t trớc khi đa ra so sánh lựa chọn phải
xác định đợc hệ số bình quân hiệu quả vốn đầu t của từng phơng án. Phơng án đợc

chọn là phơng án có hệ số bình quân hiệu quả vốn đầu t cao nhất.
Đây là một chỉ tiêu tính toán đơn giản, dễ thực hiện nhng gặp sai số lớn do
cha tính đến giá trị thời gian của tiền. Vì vậy trong điều kiện hiện nay ít đợc sử
dụng để đánh giá hiệu quả của dự án đầu t.
b. Thời hạn thu hồi vốn đầu t ( Payback Period ) T.
Thời hạn thu hồi vốn đầu t là thời gian cần thiết để nhà đầu t có thể thu đợc
toàn bộ vốn đầu t đã bỏ ra. Đó chính là thời gian cần thiết để cho tổng giá trị hiện
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
tại của các khoản thu về dự kiến của dự án đúng bằng tổng giá trị hiện tại của vốn
đầu t đã bỏ ra.
Sử dụng các ký hiệu ở mục dòng tiền của dự án, từ khái niệm trên có thể suy
ra rằng thời gian hoàn vốn T của dự án thoả mãn đẳng thức :


= =
+
=
+
T
t
T
t
t
t
t
t

r
CF
r
TN
0 0
)1()1(
Để tính T, nếu giải trực tiếp phơng trình này là không thể đợc, nên ngời ta
dùng phơng pháp lập bảng. Bảng này theo dõi số liệu của vế phải và vế trái từ năm
đầu t đầu tiên cho đến năm hai vế bằng nhau.
Nghĩa là tổng số thu về của dự án đúng bằng tổng chi phí đầu t đã bỏ ra tại
năm T hay T là thời hạn thu hồi vốn có tính đến giá trị thời gian của tiền. Trờng
hợp thời gian hoàn vốn không tròn năm thì ta theo đơn vị năm cộng với số tháng
cần thu hồi đủ vốn đầu t.
Chỉ tiêu T cho nhà phân tích biết dự án thu hồi đủ vốn thì mất bao nhiêu thời
gian, tuy nhiên lại không quan tâm đến dòng tiền thu hồi sau thời gian hoàn vốn
nên không đánh giá đợc dự án nào là tối u hơn.
Nếu T > Thời gian thực hiện dự án thì ta nói dự án đó không có khả năng
hoàn vốn trực tiếp nên ta loại bỏ dự án này.
c. Chỉ tiêu NPV ( Net Present volue ) .
Công thức tính:


= =
=
N
t
N
t
tt
CFPVTNPVNPV

0 0
)()(
Hoặc :


=
+

=
n
t
t
tt
r
CFTN
NPV
0
)1(
Trong đó :
N là thời hạn đầu t.
TN
t
là Thu nhập của dự án ở cuối năm t.
CF
t
là Chi phí của dự án ở cuối năm t.
r là lãi suất chiết khấu (%) năm.
Đó là chi phí trung bình của vốn.
Ngoài ra ta có thể tính NPV bằng phơng pháp lập bảng tính toán các dòng
tiên thu về từ năm đầu đến năm cuối cùng của thời hạn đầu t hoặc tính trực tiếp

trên dòng tiền của dự án.
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Chỉ tiêu này phản ảnh toàn bộ PV của dòng tiền đầu t và quan trọng hơn là
cho ta biết đợc hiện giá của tiền lời của dự án.
Nếu phơng án đầu t có NPV > 0

có lãi có hiệu quả

có thể đợc chấp
nhận.
Nếu phơng án đầu t có NPV < 0

Phơng án không hiệu quả

không đợc
chấp nhận.
Nếu phơng án đầu t có NPV = 0 dự án hoà vốn.
Tuy nhiên thờng khi xem xét chọn mặt bằng lãi suất bình quân trên thị trờng
hiện tại do đó khi quy đổi vè hiện tại có thể dẫn đến sai sót

có thể dẫn đến sai số
nếu r không phù hợp.
d. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR- internal Rate of return ).
Chỉ tiêu NPV đợc tính phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu r. Trong đó r đợc tính
căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn đầu t của dự án, do đó cơ cấu nguồn vốn huy động
thay đổi thì NPV cũng thay đổi theo.

Nh vậy NPV cha phản ánh đợc khả năng sinh lời khách quan của dự án. Nếu
bây giờ ta chọn lãi suất chiết khấu r để tính NPV sao cho NPV của nó bằng 0 thì ta
gọi r là tỷ suất hoàn vốn nội bộ : r = IRR.
Do đó IRR sẽ đợc xác định từ phơng trình :


==
+
=
+
=
n
t
t
t
n
t
t
t
r
CF
r
TN
r
00
)1()1(
Nh vậy IRR là lãi suất chiết khấu phân biệt đợc đầu là vùng lời (NPV > 0),
đầu là vùng lỗ (NPV<0) của dự án trong toàn bộ thời hạn đầu t. Điều đáng chú ý là
IRR do bản thân dự án tự cân đối mà không phải do chủ đầu t tự chọn. Đây là một
u điểm quan trọng của chỉ tiêu này. Có thể mô tả NPV qua r trên trục toạ độ:

- Tính toán IRR bằng phơng pháp nội suy thông qua việc lập bảng mà
không thể giả trực tiếp từ phơng trình bậc NPV(r) = 0 đợc vì đây là phơn
trình bậc N của r. Trong đó N thờng từ 10 năm đến 30 năm.
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
19
NPV(r)
r = IRR
+
Hình 2
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
- Cũng có thể ớc lợng IRR bằng phơng pháp đồ thị xuất phát từ cơ sở của
Hình 2.
ý nghĩa quan trọng nhất của IRR là nó phân biệt đợc các vùng lời, lỗ của dự
án khi nhà đầu t chọn nguồn vốn đầu t có chi phí vốn khác nhau. Vì vậy nếu nhà
đầu t chọn r< IRR thì dự án có lãi, ngợc lại bị thua lỗ ta cần loại bỏ ngay.
e. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh MIRR.
Trong thực tiễn phân tích đánh giá các dự án để lựa chọn dự án đầu t tối u,
các nhà quản lý thờng gọi là tỷ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh, ký hiệu là MIRR.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh lày tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại của
chi phí bằng giá trị hiện tại của giá trị cuối cùng của dự án.
Trong đó giá trị cuối cùng của một dự án đợc định nghĩa là tổng giá trị tơng
lại của những luồng tiền vào ( dòng tiền thu về ) tại chi phí vốn, nói cụ thể hơn
luồng tiền thu về đợc đầu t vào dự án theo chi phí vốn.
Nh vậy MIRR chính là nghiệm của phơng trình :


=


+
=
+

=
+
=
N
t
NN
N
n
n
t
t
t
dt
MIRR
TN
MIRR
rTN
r
CF
CF
0
1
)1()1(
)1(
)1(
u điểm cơ bản của MIRR là MIRR đợc tính với giả định rằng các luồng tiền

vào của dự án đợc tái đầu t tại chi phí vốn chứ không phải tại chính IRR, nhng tái
đầu t tại chi phí của vốn thì đúng hơn. Mặt khác tính MIRR đơn giản hơn rất nhiều
so với tính IRR.
3.2. Các phơng pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu t dài hạn.
Trong phân tích lựa chọn dự án tối u về mặt hiệu quả tài chính, ngời thờng sử
dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án để làm tiêu chuẩn lựa
chọn. Căn cứ vào những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án đầu t trình bày
ở trên chúng ta có những phơng pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu t dài hạn nh
sau:
a. Phơng pháp hệ số bình quân hiệu quả của vốn đầu t.
Nội dung của phơng pháp này nh sau:
B ớc 1 : tính hệ số bình quân hiệu quả vốn đầu t của tất cả các dự án đem ra
tuyển chọn.
B ớc 2 : Sắp xếp các dự án trên theo thứ tự hệ số bình quân Hbq tăng dần.
B ớc 3 : Chọn dự án tối u là dự án có Hbq cao nhất. Tất nhiên hệ số này phải
cao hơn chi phí của vốn.
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Trong thực tế hiện nay phơng pháp này rất ít đợc sử dụng vì Hbq đã không
tính đến giá trị thời gian của tiền nên việc chọn không đợc chính xác.
b. Phơng pháp thời hạn thu hồi vốn đầu t có tính đến giá trị thời gian của tiền.
Nội dung của phơng pháp này nh sau :
B ớc 1 : Tính thời gian thu hồi vốn đầu t của tất cả các dự án đợc đề xuất Ti,
loại bỏ tất cả các dự án có Ti > N là thời hạn đầu t .
B ớc 2 : Sắp xếp các dự án theo thứ tự giảm dần của Ti và chọn dự án có Ti
nhỏ nhất, đó là dự án tốt nhất.
Ưu điểm của phơng pháp này là:

- Lựa chọn đợc dự án có thời hạn thu hồi vốn ngắn nhất, tránh đợc rủi ro về
đầu t , giải quyết đợc khó khăn về huy động vốn của doanh nghiệp .
- Đơn giản dể thực hiện đối với những dự án đầu t vừa và nhỏ, đầu t thay
thế.
Nhợc điểm : Không chú ý đến các nguồn thu về sau thời gian hoàn vốn.
c. Phơng pháp sử dụng giá trị hiện tại ròng (NPV).
Nội dung của phơng pháp này nh sau :
B ớc 1 : Tính doanh lợi nội bộ NPV của tất cả các dự án đợc đa ra lựa chọn.
B ớc 2 : Sắp xếp các dự án đầu t theo thứ tự tăng dần của NPV, loại bỏ dự án
có NPV

0.
B ớc 3 : Chọn dự án tối u là dự án có NPV lớn nhất nếu chúng loại trừ nhau.
Ưu điểm :
- Cần nhớ lại rằng NPV của tất cả các dự án đều đợc tính tại chi phí trung
bình của vốn, vì vậy mà NPV = 0 thì dự án nếu đợc thực hiện sẽ hoà vốn
đầu t, còn NPV > 0 các dự án có lợi nhuận.
- Chỉ tiêu NPV cho ta biết tổng hiện giá tiền lời.
Nhợc điểm : chỉ tiêu này không cho ta biết đợc trình độ đạt đợc tiền lời đó thế
nào ? Chính vì nhợc điểm này mà nó chỉ đợc áp dụng để tham khảo khi lựa chọn
dự án tối u.
d. Phơng pháp sử dụng IRR.
Nội dung của phơng pháp này nh sau :
B ớc 1 : Tính IRRi của tất cả các dự án đầu t xét chọn.
B ớc 2 : Sắp xếp các dự án trên theo thứ tự tăng dần của IRRi. Nếu chi phí
trung bình của vốn > IRRi thì các dự án này bị lỗ vốn, ta loại bỏ chúng.
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa :

Kế toán - tài chính
Nếu ngợc lại chi phí vốn < IRRi thì các dự án đầu t có lời, ta có thể chọn. Đặc
biệt nếu chúng loại bỏ nhau ( xung khắc) thì ta lựa chọn dự án có IRR cao nhất, vì
vùng lời của nó rộng hơn.
e. Phơng pháp sử dụng MIRR.
Phơng pháp này có nội dung nh sau.
B ớc 1 : Tính MIRR của tất cả các dự án cần so sánh.
B ớc 2 : Sắp xếp các dự án theo thứ tự tăng dần của MIRR và dự án đợc chọn
là dự án có MIRR lớn nhất.
Ưu điểm lớn của phơng pháp này là không gặp phải sự xung đột nh sử dụng
IRR và NPV.
Nh vậy có năm phơng pháp đánh giá lựa chọn dự án về mặt tài chính. Mỗi
phơng pháp có u nhợc điểm riêng. Vì vậy lựa chọn dự án tối u xét về mặt tài chính
chỉ là một mặt quan trọng của việc thẩm định và ra quyết định đầu t. Việc chọn dự
án nào là tốt nhất cần kết hợp cả những phơng pháp định tính để có quyết định
đúng đắn nhất.
III. Quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t dài dạn.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn.
Hoạt động đầu t dài hạn có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Nó kích
thích sự phát triển của doanh nghiệp, là cách thức để doanh nghiệp thực hiện các
mục tiêu, chiến lợc kinh doanh của mình. Nếu hoạt động đầu t dài hạn đợc thực
hiện tốt sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững. Nếu hoạt động
đầu t dài hạn của doanh nghiệp thất bại thì nó gây hậu quả nghiêm trọng cho
doanh nghiệp, có thể đa doanh nghiệp đến phá sản. Bên cạnh đó đầu t dài hạn chứa
đựng nhiều rủi ro, đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng trong việc quản lý đầu t từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t dài hạn. Theo nghĩa đó việc nâng cao hiệu
quả đầu t dài hạn mang ý nghĩa quan trọng đặc biệt biểu hiện qua những mặt cơ
bản :
- Đối với chủ đầu t : Nâng cao hiệu quả đầu t dài hạn đồng nghĩa với việc
lựa chọn đợc dạ án đầu t tối u, tổ chức thực hiện nó đạt đợc các mục tiêu

đầu t đã đề ra của doanh nghiệp từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
- Đối với nền kinh tế xã hội và môi trờng nâng cao hiệu quả đầu t dài
hạn sẽ tạo thêm đợc giá trị sản phẩm và dịch vụ gia tăng, do đó tăng thêm
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
tổng sản phẩm xã hội cho đất nớc, tăng nguồn thu ngoại hối ( nếu có ),
tăng thu cho NSNN, từ đó góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
+ Góp phần phát triển ngành nghề, phát triển và cân đối vùng lãnh thổ, địa
phơng, khắc phục khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, miền núi.
+ Thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Đối với môi trờng: Nâng cao hiệu quả đầu t dài hạn góp phần hạn chế sự tác
động tiêu cực đến môi trờng sinh thái, không những vậy còn nhằm tác động tích
cực đến môi trờng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nâng cao mức sống tinh thần của
con ngời.
Nếu hoạt động đầu t dài hạn của doanh nghiệp không hiệu quả hay là thất bại
nó sẽ gây hậu quả không lờng cho doanh nghiệp nói riêng và cho toàn bộ nền kinh
tế xã hội và môi trờng nói chung.
2. Nội dung công tác quản lý.
2.1. Quản lý vốn và nguồn vốn đầu t.
Đây là nội dung quan trọng của quản lý dự án. Phần này bao gồm những nội
dung sau:
a. xác định mức vốn đầu t và cơ cấu sử dụng vốn đầu t của dự án.
Tổng mức vốn đầu t và cơ cấu sử dụng vốn đầu t của dự án đợc xác định khi
lập dự án, căn cứ cào tổng nhu cầu về vốn đầu t vào từng loại TSCĐ, TSLĐ cũng
nh các nguồn lực khác đợc sử dụng cho hoạt động của dự án :
- Tổng mức vốn đầu t bằng vốn cố định cộng vốn lu động.

- Vốn cố định bao gồm: Chi phí chuẩn bị,chi phí ban đầu về mặt đất, mặt n-
ớc ( bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất )
Giá trị của TSCĐ có sẵn đợc sử dụng phục vụ dự án.
Chi phí đầu t nớc, hoặc cải tạo nâng cấp TSCĐ của phục vụ dự án.
- Vốn lu động bao gồm : Vốn sản xuất và vốn lu thông phục vụ sản xuất kinh
doanh cho dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lỗ cho doanh nghiệp
nh: Nguyên, nhiên vật liệu, vốn bằng tiền động lực.
b. Xác định nguồn vốn tài trợ.
Vốn đầu t của dự án có thể đợc huy động cho các nguồn có tính chất ổn định
theo trật t sau:
- Nguồn vốn bên trong ( nội bộ doanh nghiệp ) nh :
Quỹ phát triển sản xuất doanh nghiệp ( quỹ dự trữ ) đợc hình thành từ lợi
nhuận của doanh nghiệp và nguồn vốn khấu hao cơ bản. Mặc dù nguồn vốn khấu
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
hao cơ bản chủ yếu đợc sử dụng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ, nhng do thời gian
sử dụng TSCĐ dài nên nguồn vốn này thờng nhàn rỗi, nếu doanh nghiệp cha có
nhu cầu đổi mới thay thế TSCĐ có thể sử dụng để thoả mãn nhu cầu vốn của dự án
trong nhữg gian đoạn nhất đinh.
- Nguồn vốn bên ngoài : Chỉ khi nguồn vốn bên trong không đáp ứng đợc
nhu cầu về vốn đầu t của dự án, thì doanh nghiệp phải huy động nguồn
vốn bên ngoài, bộ phận này bao gồm: Phát triển cổ phiếu mới, liên doanh,
liên kết trung dài hạn, vay nợ ngân hàng trung dài hạn trong nớc và quốc
tế và các nguồn vốn tài trợ khác.
c. Lập kế hoạch huy động và đầu t vốn thực hiện dự án đợc duyệt.
Kế hoạch này đợc lập theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:


Khoản mục I : Đầu t ( sử dụng vốn ).
- Đầu t về TSCĐ :
+ TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ vô hình.
- Đầu t về TSLĐ thờng xuyên.
- Đầu t cho lực lợng lao động.

Khoản mục II : Nguồn vốn đầu t của dự án.
- Nguồn vốn bên trong.
- Nguồn vốn bên ngoài
Để đảm bảo thực hiện tốt nhất dự án đầu t đợc duyệt, các chỉ tiêu của kế
hoạch phải đợc xây dựng cụ thể cho từng năm thực hiện dự án và có tính ổn định
cao trong thời gian thực hiện dự án. Đặc biệt phải quản lý chặt chẽ quá trình huy
động vốn nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ về vốn là rẻ nhất, hợp lý nhất.
d. Tổ chức thực hiện, kểm tra phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch vốn
và nguồn vốn đầu t.
Sau khi kế hoạch đợc phê duyệt , chủ đầu t phải ra các quyết định tài chính để
thực hiện kế hoạch đó và tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch. Quá trình thực hiện
kế hoạch phải gắn liền với quá trình kiểm tra phân tích, đánh giá tiến độ thực hiện
dự án, tìm những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hởng đến tiến độ thực hiện dự án và
cácgiả pháp cụ thể để khắc phục, thực hiện tốt nhất dự án đầu t đợc duyệt.
2.2 Quản lý quá trình lập và xét duyệt dự án.
a. Lập dự án đầu t.
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa :
Kế toán - tài chính
Để có đợc dự án tốt nhất, quá trình lập dự án phải đợc tiến hành theo một
trình tự logic và khoa học theo các bớc sau:


Công tác chuẩn bị:
- Thứ nhất : Chủ đầu t ( hoặc cơ quan t vấn soạn thảo do chủ đầu t thuê ) phải
lập nhóm soạn thảo dự án, nhóm này bao gồm:
Chủ nhiệm dự án ( làm nhóm trởng ) và các thành viên do chủ nhiệm đề cử.
Đối với các dự án lớn có thể tổ chức thành các bộ phận nhỏ, mỗi bộ phận có
một tổ trởng bộ môn phụ trách. Trong trờng hợp này chủ nhiệm dự án điều hành
công việc thông qua các tổ trởng bộ môn.
Danh sách nhóm soạn thảo nên dành toàn quyền cho chủ nhiệm dự án lựa
chọn và đợc chủ đầu t ( hoặc cơ quan t vấn soạn thảo ) ra quyết định chấp nhận.
Chủ nhiệm dự án phải là ngời có trình độ tổng hợp, có kinh nghiệm và uy tín
trong ngành chuyên môn liên quan đến dự án, vì phải chịu trách nhiệm chính về
chất lợng tiến độ lập dự án và là ngời điều hành toàn bộ quá trình lập dự án.
- Thứ hai : Chuẩn bị đề cơng soạn thảo dự án (Có thể là các loại đề cơng).
Đề cơng soạn thảo bao gồm các nội dung sau : Mục đích, yêu cầu của việc
soạn thảo sử dụng dự án ; Giới thiệu khái quát về dự án; Các nội dung cơ bản phải
giải quyết; Tiến độ, phơng hớng và các giải pháp; Phân công công việc cho từng
nhóm, từng thành viên cụ thể; Lịch trình thực hiện và hoàn chỉnh hồ sơ dự án.
Đề cơng do chủ nhiệm dự án soạn thảo và triển khai thông qua nhóm góp ý
điều chỉnh và thống nhất thực hiện.
Đối với dự án lớn các tổ chức bộ môn phải soạn đề cơng chi tiết cho hoạt
động của tổ bộ môn. Nôi dung chủ yếu của các đề cơng chi tiết là : Phơng pháp
thu thập số liệu, tài liệu xử lý thông tin nhận đợc, các mô hình, biểu mẫu đợc sử
dụng để minh hoạ, tiến độ thực hiện của từng hạng mục công việc cụ thể và đợc
chủ nhiệm dự án duyệt sửa đổi theo ý của chủ nhiệm dự án.
Để có các đề cơng tốt, cần phải xác định rõ mục đích, quy mô của dự án và
các vấn đề cân giải quyết, vị trí của dự án trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nớc, của ngành, vùng, địa phơng.
Cuối cùng lập dự toán cho việc soạn thảo dự án và bảo vệ dự toán đó.


Triển khai việc soạn thảo dự án.
Các công việc chính phải thực hiện:
- Thu nhập thông tin, t liệu tài liệu cần thiết cho việc soạn thảo dự án, căn
cứ vào đề cơng chi tiết các thành viên của nhóm (từng bộ môn) tiến hành
Sinh viên : Nguyễn Đan Thục
Lớp : 38D7
25

×