Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.78 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mở đầu
Hiện nay nớc ta đang bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Với
mục tiêu đa nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp vào năm 2020. Thực hiện
phát triển kinh tế nhiều thành phần với kinh tế nhà nớc làm chủ đạo có sự điều
tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trải qua một thời gian thực hiện với chủ trơng đúng đắn của Đảng , Nhà
nớc, nền kinh tế nớc ta có bớc phát triển vợt bậc. GDP / ngời đạt 400 USD/ năm.
Đa Việt Nam trở thành thị trờng đầu t có tiềm năng và ổn định nhất trong khu
vực. Thu hút rất nhiều nhà đầu t nớc ngoài vào làm ăn, mở ra nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp trong nớc.
Với chủ trơng phát triển đa dạng hoá nền kinh tế và các thành phần kinh
tế. Cơ sở hạ tâng liên tục đợc đổi mới làm thay đổi bộ mặt của Quốc gia. Từ
thành thị tới nông thôn , các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp liên tiếp
mọc ra. Các khu đô thị mới đợc hình thành chiếm lĩnh các vị trí trọng yếu , làm
đầu tầu cho sự phát triển kinh tế của các vùng.
Kinh tế phát triển đi lên có sự đóng góp không nhỏ trong việc thu hút và
sự dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nhà máy liên doanh hoặc 100%
vốn đầu t nớc ngoài ngày càng phát triển với quy mô ngày càng lớn là nơi thu
hút một lợng lớn lao động của đất nớc.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế.
Nhà nớc không ngừng nghiên cứu , đa ra các chủ trơng, hoàn thiện các chính
sách hỗ trợ phát triển. Trong đó có các chính sách đối với việc thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài .
Đồng bằng sông Hồng là trung tâm kinh tế của cả nớc. Sự phát triển của
Đồng bằng sông Hồng có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế của cả nớc.
Chính vì vậy các chính sách phát triển kinh tế đối với đồng bằng sông Hồng
luôn đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đợc sự u ái, quan tâm của Nhà nớc, cộng với những u điểm, những thế
mạnh của mình, kinh tế khu vực ĐBSH có bớc phát triển nhanh chóng, là vùng
thu hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài góp phần vào tăng trởng kinh tế của cả nớc
nói chung và vùng kinh tế nói riêng. Tuy nhiên, sự chênh lệch về kinh tế cũng
nh mức sống dân c giữa các vùng và trong một vùng cũng bắt đầu có xu hớng
phát triển và gia tăng. Vấn đề này có sự tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Do đó việc đánh giá tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài tới phát triển kinh tế
vùng là cần thiết, qua đó có các giải pháp và kiến nghị trong việc sử dung đầu t
trực tiếp nớc ngoài có hiệu quả hơn
Đợc sự hớng dẫn của TS. Phạm Ngọc Linh, cùng với sự nghiên cứu tài
liệu , em xin chọn đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình đó là:
đánh giá tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài tới phát triển kinh
tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng .
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Phạm Ngọc Linh đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn TS Vũ Tiến Lơng, và các cô chú Vụ Kinh tế
địa phơng và Lãnh thổ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
đầu t trực tiếp nớc ngoài ở đồng bằng sông hồng
I/. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài trong nền kinh tế quốc dân
1. Một số vấn đề về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1 Một số khái niệm
Đầu t nớc ngoài là hoạt động di chuyển vốn từ nớc này sang nớc khác
nhằm mục đích kiếm lời. Vốn đầu t nớc ngoài có thể đóng góp dới dạng tiền tệ,
vật thể hữu hình, các hàng hoá vô hình hoặc các phơng tiện đầu t đặc biệt khác
nh cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán cổ phần khác. Ngời bỏ vốn đầu t đợc

gọi là nhà đầu t hay chủ đầu t.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc này đa vào nớc kia vốn bằng
tiền hoặc bằng bất kì tài sản nào để tiến hành đầu t và tham gia quản lí theo quy
định của Luật đầu t nớc ngoài tại nớc sở tại.
1.2 Đặc trng và các hình thức đầu t
1.2.1 Đặc trng
Để phân biệt FDI với các hoạt động đầu t nớc ngoài, có thể dựa vào các
đặc trng cơ bản sau:
Thứ nhất, về góp vốn: Các chủ đầu t phải đóng góp một lợng vốn tối thiểu
tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia để họ có quyền đợc trực tiếp tham gia điều
hành đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t. ở việt Nam, Luật Đầu t nớc ngoài quy định
số vốn tối thiểu của nớc ngoài phải chiếm tỷ lệ ít nhất 30% tổng số vốn pháp
định (trừ những trờng hợp Chính Phủ quy định tại điều 8 Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam năm 1996).
Thứ hai, quyền điều hành quản lý doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà đầu t đóng góp 100% vốn thì xí nghiệp đó
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoàn toàn do nhà đầu t nớc ngoài điều hành, có thể trực tiếp hoặc thuê ngời quản
lý.
Thứ ba, chia lợi nhuận: Lợi nhuận mà nhà đầu t thu hút đợc phụ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lãi, lỗ đợc phân chia
theo tỷ lệ góp vốn pháp định sau khi đã trừ thuế lợi tức và các khoản nghĩa vụ
phải đóng góp cho nớc chủ nhà.
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là hình thức đầu t mà các bên Việt Nam và nớc ngoài cùng ký kết hợp
đồng để hoạt động tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không cần thành lập một pháp nhân mới.
Đặc điểm của hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là không cho ra đời

công ty, xí nghiệp mới (pháp nhân mới). Cơ sở của hình thức này là trong hợp
đồng, nội dung chính là phản ánh quyền lợi, trách nhiệm của các bên đối với
nhau; không nhất thiết phải đề cập đến lợng vốn góp của các bên trong hợp đồng
(thờng áp dụng trong khai thác dịch vụ, du lịch, khai thác mặt bằng sản xuát
kinh doanh). Thời gian hoạt động thờng ngắn (4-5 năm), muốn gia hạn thêm
phải ký hợp đồng gia hạn.
b) Hợp đồng doanh nghiệp liên doanh
Là doanh nghiệp đợc thành lập với sự tham gia của một bên là một hay
nhiều pháp nhân Việt Nam, bên kia là một hay nhiều thành viên nớc ngoài. Vốn
hoạt động do Việt Nam và các bên nớc ngoài đóng góp.
Hình thức liên doanh có những đặc điểm sau:
* Thành lập doanh nghiệp mới, pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc
hạch toán độc lập dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
* Bỏ vốn pháp định do mỗi bên đóng góp nên doanh nghiệp liên doanh tự
chủ về tài chính. Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì mức đóng góp của
bên nớc ngoài không hạn chế tối đa nhng tối thiểu không thấp hơn 30% vốn
pháp định. Đồng thời, trong quá trình hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoài không đợc giảm vốn pháp định, nếu muốn giảm thì phải làm bản giải trình
nộp lên Bộ Kế hoạch và Đầu t để xem xét và giải quyết.
Thông thờng thời gian hoạt động của doanh nghiệp liên doanh không quá
50 năm, nhng trong trờng hợp đặc biệt không quá 70 năm.
Nếu Tổng Giám đốc là ngời nớc ngoài thì Phó tổng giám đốc thứ nhất là
ngời nớc sở tại (Ngời Việt Nam sinh sống tại Việt Nam).
Số thành viên tham gia HĐQT ( Hội đồng quản trị) của các bên tơng ứng
tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.
Lợi nhuận và rủi ro đợc phân chia theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.
c) Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài

Là doanh nghiệp do nhà đầu t nớc ngoài thành lập, tự quản và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về mọi kết quả hoạt động kinh tế cuả mình. Hình thức này có
những đặc điểm sau:
Đợc thành lập dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
Mang pháp nhân của nớc sở tại (chịu sự quản lý của Nhà nớc sở tại, hoạt
động theo luật pháp của nớc sở tại, mở tài khoản và trụ sở chính tại nớc tiếp
nhận đầu t , con dấu chính quyền nớc sở tại cấp).
Chủ đầu t nớc ngoài tự chủ về tài chính, tự quản và chịu trách nhiệm hoàn
toàn trong việc điều hành và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thời gian hoạt động từ 50-70 năm.
d) Hình thức đầu t hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao
Hình thức đầu t hợp đồng BOT là hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài mà
bên nớc ngoài hoặc là độc lập hoặc là tổ chức nhà nớc để đầu t vào kết cấu hạ
tầng tại nớc sở tại khi hêt hợp đồng hay nói cách khác đây là hình thức ký kết
giữa Chính phủ nớc nhận đầu t với nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh doanh
công trình trong thời gian nhất định để đủ thu hồi vốn và có lợi nhuận thoả đáng.
Hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không cần bồi hoàn cônh trình đó
cho nhà nớc sở tại.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BOT có nhiều hình thức cụ thể, đa dạng, tuỳ theo đặc điểm, chính sách
của từng quốc gia, từng loại công trình. Đối với các chủ thể tham gia BOT, việc
chọn hình thức nào là tuỳ thuộc quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng. Các
hình thức cụ thể gồm:
Hình thức đầu t Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Build - Transfer):
Nhà đầu t tài trợ về tài chính xây dựng công trình. Sau khi hoàn thành công
trình, Chính Phủ nớc sở tại trả cho nhà đầu t các chi phí liên quan đến công trình
và một tỷ lệ thu nhập hợp lý và tiếp nhận chuyển giao công trình để đa và kinh
doanh.

Hình thức đầu t Hợp đồng xây dựng - chuyển giao kinh doanh (Build
- Transfer - Operate (BOT)): Nhà thầu nhận thầu xây dựng công trình, sau đó
chuyển giao cho nớc chủ nhà và thay mặt Nhà Nớc của nớc chủ nhà để quản lý,
khai thác công trình nếu đợc nớc chủ nhà yêu cầu.
Hình thức đầu t LDO (Lease Development Operate: Cho thuê - phát triển
- kinh doanh): Nhà nớc sở tại cho thuê công trình, nhà thầu nâng cấp, sau đó
chuyển lại cho nớc chủ nhà.
Hình thức đầu t BLT ( Build Lease Transfer: Xây dựng - cho thuê -
chuyển giao): Chủ đầu t xây dựng và cho thuê công trình trong một thời gian
nhất định, sau đó chuyển giao cho nớc chủ nhà.
Một cách khái quát thì hoạt động của BOT và các hình thái cụ thể hoá của
nó thờng là 30 năm, trờng hợp đặc biệt có thể lên đến 50 năm, nhng cũng có
dự án chỉ 10 năm tuỳ thuộc vào tính chất của từng dự án.
e) Hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm
Đây là hình thức đầu t, theo đó nhà đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn để
tìm kiếm, thăm dò và khai thác tài nguyên của nớc sở tại và thoả thuận phân
chia sản phẩm theo các nguyên tắc sau:
- Trờng hợp tài nguyên có trữ lợng lớn: nớc chủ nhà đợc hởng từ 50-70%
tiền bán sản phẩm.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trờng hợp tài nguyên có trữ lợng nhỏ: nớc chủ nhà đợc hởng từ 30- 40%
tiền bán sản phẩm.
- Nếu không tìm thấy sản phẩm hoặc trữ lợng tài nguyên quá nhỏ, không
đủ sản lợng công nghiệp để khai thác thì nhà đầu t phải chịu 100% rủi ro.
Hình thức PSC có những u điểm sau:
* Nhà đầu t nớc ngoài có cơ hội, có thêm khoản thu nhập nếu biết khai
thác có hiệu quả tài nguyên của nớc sở tại, mở rộng ảnh hởng, nâng cao uy tín
cảu mình trên thơng trờng quốc tế.

* Thông qua hợp đồng thì nhà nớc của quốc gia sở tại có điều kiện để
khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia có đợc.
Nhợc điểm của hình thức PSC là nhà đầu t chịu toàn bộ rủi ro khi không
có kết quả.
f) Hình thức thuê thiết bị
Hình thức này có hai dạng sau:
- Thuê vận hành: (Operating Lease).
Là hình thức đầu t, trong đó nhà đầu t cho nớc chủ nhà thuê thiết bị hiện
đại. Tiền thuê máy đợc tính theo sản phẩm làm ra trên thiết bị đó. Bên cho thuê
hớng dẫn kỹ thuật, mẫu mã và cùng lo tiêu thụ sản phẩm. Nớc chủ nhà tự quản
lý và điều hành sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này:
+ Đối với nhà đầu t nớc ngoài:
* Yên tâm về nguồn hàng, chất lợng và tiến độ giao hàng.
Thiết bị đợc bảo quản, bảo trì theo chế độ nhất định và đợc khấu hao
trong quá trình sản xuất.
* Có thu nhập ổn định mà không cần trực tiếp tổ chức, quản lý sản xuất.
* Hết thời hạn hợp đồng, tài sản vẫn thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc
ngoài.
+ Đối với nớc chủ nhà:
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Giải quyết tốt vấn đề thiếu vốn.
* Có điều kiện thâm nhập thị trờng.
* Không phải mua máy móc, thiết bị. Do đó tránh đợc rủi ro, tránh đợc
tình trạng thiếu vốn đầu t để mua sắm thiết bị.
- Thuê tài chính: (Financial Leasing).
Là hình thức đầu t trực tiếp, theo đó doanh nghiệp trong nớc thực hiện
đổi mới công nghệ, thiết bị ở các công ty cho thuê tài chính. Ngoài cho thuê tài

sản các công ty cho thuê tài chính còn t vấn cho doanh nghiệp về cách sử dụng
tài sản đi thuê nh thế nào cho có hiệu quả.
Hình thức này đợc mở rộng ở nhiều nớc đang phát triển nhằm giúp cho
các doanh nghiệp đang phát triển vừa và nhỏ có điều kiện tiếp xúc với những
thiết bị và công nghệ mới, đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng hiện
đại mà không cần phải đầu t nhiều vốn.
g) Hình thức đầu t đặc thù
Hình thức này có hai dạng sau:
g.1 Khu chế xuất ( export procesing zone - EPZ).
Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, bổ xung và ban hành
tháng 11/ 1996: " Khu chế xuất và khu công nghiệp hàng xuất khẩu, có thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu nà hoạt động xây dựng, có ranh
rới địa lý xác định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập".
Đặc điểm của Khu chế xuất (KCX):
- Là khu vực lãnh thổ quy định riêng ngăn cách bởi một tờng rào, trong
đó: các doanh nghiệp hoạt động theo một quy chế đặc biệt để chuyên sản xuất,
chế biến xuất khẩu.
- Hàng hoá trong KCX đợc miễn thuế xuất nhập khẩu và đợc hởng u đãi
về thuế.
- Hàng hoá ra vào KCX kể cả lu thông với nội địa phải chịu sự kiểm soát
của hải quan sở tại.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
g.2 Khu công nghiệp tập trung (Center Industrial Zone).
Khu công nghiệp (KCN) là một vùng lãnh thổ đợc quy hoạch riêng do
Chính Phủ quyết định thành lập nhằm tập trung các nhà đầu t trong và ngoài nớc
vào để hoạt động sản xuất ra những sản phẩm công nghiệp.
Những đặc trng chủ yếu của KCN.
- Là tập trung các nhà sản xuất hàng công nghiệp trong và ngoài nớc

không chỉ sản xuất hàng xuất khẩu mà còn phục vụ nhu cầu nội địa.
- Theo quy chế của KCN, trong đó có thể là KCX hoặc xí nghiệp chế
xuất.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu từ KCN không đợc miễn thuế xuất nhập
khẩu, trừ KCX và xí nghiệp chế xuất nằm trong KCN.
- Trong KCN không có dân c sinh sống.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài và những hình thức của nó có thể đợc áp dụng
với những điều kiện cụ thể khác nhau ở những vùng, địa phơng có u thế, hạn chế
khác nhau, do đó có tác động mạnh, yếu khác nhau tới tăng trởng và phát triển
của vùng, địa phơng đó.
2. Tiêu chí đánh giá tác động FDI đến phát triển kinh tế vùng
2.1 Đối với tăng trởng
2.1.1. ảnh hởng của đầu t nớc ngoài đến tăng trởng kinh tế:
Chúng ta có thể tiếp cận FDI dới góc độ nh một yếu tố của tăng trởng
kinh tế và theo quan niệm của các trờng phái khác nhau:
+ Đối với nớc nhận đầu t:
Theo quan điểm cổ điển, FDI đợc thực hiện là để chiếm lấy các lợi thế ở
nớc nhận đầu t. Ngoài ra một số dấu hiệu khác cho thấy quyết định đầu t ra nớc
ngoài còn bị ảnh hởng bởi tỷ lệ lợi tức và khả năng giảm thiểu rủi ro đầu t ở nớc
chủ đầu t.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo Lí thuyết tân cổ điển,FDI sẽ di chuyển sang nớc có nhiều nguồn lực
hơn ở nớc chủ nhà, có nghĩa là để có hiệu quả, vốn sẽ di chuyển sang vùng hay
khu vực có năng xuất biên của vốn cao hơn ở nớc chủ nhà.
Lý thuyết địa lý kinh tế lại cho rằng hoạt động của FDI xảy ra là do sự
khác nhau về điều kiện kinh tế và điều kiện tự nhiên giữa nớc nhận và nớc chủ
đầu t cũng nh vị trí đầu t.
Một số học giả kinh tế lại cho rằng có hai loại FDI: FDI hớng về mậu

dịch và FDI chống lại mậu dịch. Các nhà đầu t Nhật thờng thực hiện FDI hớng
về mậu dịch. Do đó ngời Nhật đầu t vào các nớc khác để khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên hoặc khai thác chi phí lao động rẻ ở nớc nhận đầu t rồi sau
đó chủ yếu đem xuất khẩu.Trái lại, FDI chống lại mậu dịch thờng do ngời Mỹ
thực hiện. Các công ty Mỹ nhằm đến các hoạt động mà chủ yếu là những ngành
công nghiệp có hàm lợng vốn và công nghệ cao mà tại nớc họ có lợi thế hơn và
chuyển giao sang nớc kém lợi thế hơn. Mục đích của việc đầu t này là bảo vệ vị
trí độc quyền của họ trên thế giới và hạn chế sự phát triển của các công ty của n-
ớc nhận đầu t và tránh né hàng rào thuế quan của nớc nhận đầu t .
Nh vậy, bất luận theo trờng phái nào, bất luận đối với nớc phát triển hoặc
đang phát triển, FDI đều có tác động đến tăng trởng của nền kinh tế. Bằng
chứng là ở chỗ: Sự di chuyển của FDI trên khắp thế giới diễn ra ngày càng tăng
và với mọi quốc gia.
+ Đối với nớc (công ty) đầu t:
Đối với các nớc và các công ty đầu t ra nớc ngoài để khai thác các thế
mạnh thị trờng của họ một cách đầy đủ hơn, các sản phẩm mới ban đầu đợc sản
xuất ở nớc phát minh ra nó sau đó sẽ đợc xuất khẩu và chuyển giao dây truyền
sản xuất cho nớc ngoài và nh vậy hình thành FDI. Kết quả đầu t ra nớc ngoài đã
khiến các nhà đầu t có nhiều lợi thế:
- Sẽ có nhiều thuận lợi hơn và loại bỏ bớt đối thủ cạnh tranh.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Một số các công ty nớc ngoài nắm giữ đợc nhiều lợi thế hơn so với các
công ty nội địa. Do đó đầu t ra nớc ngoài sẽ khai thác các lợi thế này tối đa hơn.
- Đa dạng hoá để giảm bớt các rủi ro do chu kỳ kinh doanh.
Các lợi thế đặc thù của một công ty là những yếu tố rất quan trọng
để giải thích việc phân bố đầu t ra nớc ngoài . Một số ý kiến cho
rằng FDI là một cách tốt nhất để có thêm lợi nhuận thay vì bán Li-
xăng mà lại có thể tránh đợc nguy cơ mất kiểm soát Li-xăng. Lý

thuyết nội bộ hoá thị trờng (internalization theory) cho rằng FDI là
kết quả của quá trình nội bộ hoá thị trờng giữa công ty xuyên qua
biên giới giữa các quốc gia. Quá trình này sễ tiếp tục cho tới khi lợi
ích từ việc nội bộ hoá thị trờng ngang bằng với chi phí.
2.1.2 Sự phân hoá vùng dới tác động của FDI
+ Phơng thức tăng trởng:
Quá trình thực hiện đầu t nớc ngoài đã làm thay đổi ccơ cấu kinh tế, một
số ngành công nghiệp đã bộc lộ những tiềm năng tăng trởng hơn so với các
ngành khác, vì vậy hoạt động của những ngành này sẽ lan truyền nhịp tăng trởng
sang các ngành khác thông qua cơ chế giá, di chuyển tài nguyên, hàng hoá... Do
đó không xuất hiện sự tăng trởng nh nhau ở tất cả các nơi. Tăng trởng chỉ xuất
hiện ở những điểm hay cực tăng trởng và lan truyền tác động của nó thông qua
các kênh khác nhau.
Trong quá trình tăng trởng có nhiều phơng thức tăng trởng khác nhau
nh: phơng pháp cực tăng trởng, phơng pháp trung tâm tăng trởng, phơng pháp
thành phố trung gian hay thành phố nhỏ, hay phơng pháp phát triển vùng nông
thôn thống nhất.... Tuy nhiên tất cả các phơng pháp tăng trởng đều làm thay đổi
không gian kinh tế từ trạng thái cân bằng giữa các vùng sang trạng thái bất cân
bằng giữa các vùng và cuối cùng sẽ trở lại trạng thái cân bằng nhng ở cấp độ cao
hơn.
+ Sự phân hoá vùng dới tác động của đầu t, đầu t trực tiếp nớc ngoài.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân hoá kinh tế là một đặc thù về mặt cấu trúc của các nớc. Điều đó có
nghĩa rằng có một sự cùng tồn tại nhiều mảng cấu trúc khác nhau trong cùng
một khu vực địa lý của một nớc. Trong những hoàn cảnh bình thờng, ở những n-
ớc đang phát triển ở giai đoạn thấp thì tăng trởng kinh tế sẽ làm gia tăng bất
bình đẳng.
Có thể đơn cử nh Thái Lan: Lúc đầu do nôn nóng bắt kịp nền kinh tế mới,

Thái Lan chỉ chú trọng đến đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế ở những vùng có
lợi thế, trong khi lại bỏ qua các vùng tụt hậu - những nơi có hoạt động kinh tế
manh mún. Kết quả là Băngkok trở thành thành phố độc tôn, nơi đạt đợc những
quy mô về sản xuất. Tuy nhiên, do sức hấp dẫn của Băngkok nên có rất ít các
hoạt động kinh tế ở những nơi khác, những thành phố khác, vì những nơi này
các công ty rất ít cơ hội cạnh tranh đợc với các hàng hoá giá rẻ sản xuất ra từ
Băngkok. Điều này ngày càng trở nên tồi tệ khi Băngkok trở nên quá lớn, có
nghĩa là khi nền kinh tế tích tụ tập trungquá lớn và sự mở rộng ngày càng lớn
của Băngkok thì quá trình này bị chặt đứng bởi sự đông nghẹt, chi phí quản lí
hành chính, chi phí giao dịch và chi phí sản xuất cũng nh sự phức tạp của quản
lý xã hội, của sự nhập c ồ ạt... Đến lúc này các nhà đầu t thấy việc đầu t sản xuất
ở những nơi xa Băngkok sẽ có lựi hơn. Nhng ngợc lại ở những nơi này mọi kết
cấu hạ tầng kinh tế cũng nh hạ tầng xã hội đều rất thiếu và manh mún không thể
đáp ứng ngay đợc. Do đó có thể nói, kinh tế Thái Lan phát triển mạnh mẽ trong
những năm qua chỉ mang tính chất ổn định kinh tế chứ cha thể hiện rõ mục tiêu
của kế hoặch Quốc gia.
Chính vì sự tác động của chủ đầu t dẫn tới phân hoá vùng một cách
thái quá, thậm chí bất lợi cho sự phát triển kinh tế của các vùng
khác. Do đó Chính phủ các Quốc gia thờng phải xác định quan
điểm và từ đó xác định hệ thống chính sách có tính u đãi để kêu
gọi các dự án đầu t vào các vùng khó khăn do còn nhiều hạn chế.
ở Việt Nam cũng vậy
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thay đổi phù hợp hơn với yêu cấu
chuyển dịch kinh tế đất nớc theo hớng CNH - HĐH. Nếu trong những năm đầu
ngoài dầu khí, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tập trung nhiều vào lĩnh vực xây
dựng khách sạn, văn phòng cho thuê,... thì từ năm 1996 đến nay nguồn vốn này

chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất với cơ cấu ngành nghề đợc điều
chỉnh hợp lý hơn, hớng mạnh vào sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ
tầng, chế biến, sử dung hiệu quả tài nguyên và sử dụng nhiều lao động.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã chủ yếu tập trung trong các ngành
công nghiệp và xây dựng. thời kỳ 1996 - 2000 tăng 30% so với 5 năm trớc với tỷ
trọng vốn trong tổng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài không ngừng tăng lên,
từ 41,5% giai đoạn 1988 - 1990 lên 52,7% giai đoạn 1991 - 1995 và 55,8% giai
đoạn 1996 - 2000. Trong 2 năm 2001 - 2002 vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng
tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp và xây dựng với trên 1100 dự án,
chiếm 80,6% số dự án và 81,2% vốn đăng ký, cao hơn các tỷ lệ tơng ứng đối với
thời kỳ 1996 - 2000. Đáng kể có một số dự án đầu t lớn đã đợc cấp Giấp phép
đầu t trong thời gian này nh: Dự án điện BOT Phú Mỹ 3 và Phú Mỹ 2, xây dựng
một nhà máy nhiệt điện sử dụng khí với công suất 716,8 MW và 715 MW; Dự
án Công Ty TNHH Hng Nghiệp Formose với mục tiêu xây dựng tổ hợp công
nghiệp gồm các nhà máy xe sợi, nhà máy sợi Polester nguyên liệu, nhà máy
điện, nhà máy sử lí nớc tại KCN Nhơn Trạch 3, tỉnh Đồng Nai; Dự án Công Ty
TNHH Metro Cash & Cary Việt Nam chế biến nông sản tại thành phố Hồ Chí
Minh; Dự án sản xuất giày Ching Luh tại KCN Thuận Đạo, Long An; Dự án
Công Ty TNHH Neue Jadewerft sản xuất cấu kiện bê tông và các sản phẩm phụ
xây nhà lắp ghép.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong lĩnh vực dịch vụ có sự chuyển dịch rõ rệt
về cơ cấu. Đầu t trực tiếp nớc ngoài về khách sạn, du lịch, dịch vụ, văn phòng
cho thuê giảm mạnh ( vốn đăng ký thời kỳ 1996 - 2000 giảm 52% so với 5 năm
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trớc), trong khi các dự án xây dựng hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nh bu chính viễn
thông, dịch vụ công nghiệp, dịch vụ kỹ thuật giáo dục, y tế tăng mạnh( gấp 2.4
lần 5 năm trớc).
Thu hút đầu t vào lĩnh vực nông-lâm nghiệp và thuỷ sản còn thấp, cha có

những bớc chuyển biến rõ rệt. Trong 2 nâm 2001 - 2002 tỷ trọng vốn đầu t cấp
mới vào các nghành này chỉ chiếm 2.1% trong tổng vốn đầu t cấp mới hơn 2
năm qua.
Sau một thời gian suy giảm do ảnh hởng của cuộc tài chính tiền tệ, đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ năm 2000 đã có dấu hiệu phục hồi và
dữ đợc đà tăng trởng trong năm 2001. Tuy nhiên, nhịp độ thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài còn cha vững chắc. Năm 2002, vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài thu hút mới giảm rõ rệt, chỉ bằng 62% so với năm 2001 mặc dù số
dự án tăng 46%, trong khi đó, vốn cam kết của các dự án đang hoạt động
tăng do mở rộng sản xuất kinh doanh lại tăng đột biến. Hiện tợng này
phản ánh xu hớng đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung đã chuyển hớng vào đầu t chiều sâu, mở rộng các cơ sở
sẵn có hơn là các dự án hoàn toàn mới
- Hội nhập thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài: Nền kinh tế nớc ta
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng định
hớng XHCN, do đó các nguồn lực cha thể phát huy ngay và có hiệu quả,
trong đó nguồn lực về vốn đóng vai trò quan trọng, đầu t trực tiếp nớc ngoài
là một trong số các nguồn vốn cần có sự nới lỏng các hạn chế việc di chuyển
các nguồn lực và nuôi dỡng sự vận hành của thị trờng và sự hội nhập của thị
trờng nội địa giữa các vùng
- Gia tăng các liên kết kinh tế giữa các vùng:để tạo điều kiện thuận lợi cho sự
lan toả kinh tế từ các vùng phát triển sang vùng kém phát triển, các mối liên kết
kinh tế giữa các vùng phải đợc thúc đẩy thông qua một loạt các cong cụ về mặt
chính sách và sự khuyến khích sự hợp tác kinh tế giữa các vùng với nhau, việc
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo ra các mối quan hệ song phơng, đa phơng,
đầu t vào các mối liên kết khác giữa các vùng phát triển và vùng kém phát triển
hỗ trợ nhau về nguyên nhiên vật liệu, tiêu thụ đầu ra .

2.3 Cơ cấu xã hội
- đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tác động đến thu nhập ngời dân trong vùng, nhất
là thu nhập ngời dân nơi các nhà đầu t đặt cơ sở sản xuất. Với chính sách thu
nhập theo sản phẩm của các nhà đầu t đã khuyến khích ngời lao động tích cực
làm việc nâng cao năng suất lao động điều này đã tác động đến thu nhập ngời
lao động cao hơn
- Tác động đến môi trờng sống: Việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài gây ảnh
hởng đến chất lợng môi trờng, các nhà máy tăng thêm, các khu công nghiệp
đợc mở rộng nên lợng khí thải ra môi trờng tăng lên, do đó bên cạnh các yếu
tố về chính trị, kinh tế thì một tiêu chí xét duyệt đầu t trực tiếp nớc ngoài đó
là vấn đề môi trờng.
- Giải quyết việc làm: Với các chính sách thông thoáng, u đãi cho các nhà
đầu t trực tiếp nớc ngoài, nên trớc khi cơ sở sản xuất đi vào hoạt động thì một
trong những điều kiện mà nhà đầu t phải thực hiện đó là các công nhân phải
là những lao động trong vùng đã đợc đào tạo đáp ứng yêu cầu nhà đầu t đề
ra. Các cơ sở này đã thu hút một lực lợng lao động không nhỏ trong vùng
giải quyết đợc nhiều lao động trong vùng
II/. Vị trí, vai trò vùng đồng bằng sông hồng
1. Vị trí, đặc điểm tự nhiên của vùng
Đồng bằng sông Hồng nằm ở phía Bắc Việt Nam gồm 2 thành phố Hà
Nội, Hải phòng và Hà Tây, Hải Dơng, Hng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình. Vị trí ở vào khoảng20
O
đến 21
o
30 vĩ tuyến Bác và 104
0
50
kinh tuyến đông đến 106
o

50.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Diện tích tự nhiên của Đồng bằng sông hồng có 1258438 ha băng 3,8% diện
tích cả nớc. Có 58 huyện , 20 thị xã , thành phố thuộc tỉnh, và quận, 239 phờng
và 1700 xã,. Dân số 14,8 triệu ngời , bằng 19,4% tổngdân số cả nớc. Trong đó
nông thôn xấp xỉ 11,8 triệu ngời; mật độ 11,17 ngời /ha tự nhiên, cao nhất cả n-
ớc.
Đồng bằng sông Hồng thuộc khí hậu á nhiệt đới, chịu ảnh hởng của gió mùa
Đông Bắc. Tổng lợng ma hàng năm từ 1514 mm đến 2530mm, tập trung vào các
tháng 5 đến tháng 10 hay tháng 11 hàng năm.
Đất sử dụng cho nông nghiệp là 711.744 ha, bằng56,5% diện tích tự nhiên.
Trong đó đất dành cho cây hàng năm là 635.678 ha bảng 89,2% đất nông
nghiệp, riêng lúa và mạ có 581.460 ha bằng 91,4% đất cấy hàng năm (đất mạ
31.927ha). Bình quân ĐBSH chỉ còn 500m
2
đất nông nghiệp/ngời. Đồng cỏ
đang dùng cho chăn nuôI là 3523 ha bằng 0,5% đất nông nghiệp. Đất cỏ mặt n-
ớc dùng vào nông nghiệp là 47.491 ha bằng 6,6% đất nông nghiệp.
Đất đang dùng cho lâm nghiệp : có rừng tự nhiên hay rừng trồng tập trunglà
55502 ha, bằng 17,1% đất tự nhiên.
Bình quân đầu ngời về lơng thực ở ĐBSH là 326,8kg với 89,2%là thóc. Bình
quân thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 16,4 kg/ ngời; cá nớc ngọt 4kg/ ngời; cá biển
2,1kg/ngời; 0,05kg tôm/ngời và 0,06 m
3
gỗ củi/ ngời.
2. Đặc điểm kinh tế xã hội của đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng là cái nôi chính của dân tộc Việt Nam và cũng là
nơi có nghề truyền thống lúa nớc phát triển và truyền thống hơn 4000 năm dựng

nớc và bảo vệ đất nớc. Đất đai chỉ bằng 3,8%, dân số chỉ bằng 19,39 của cả nớc.
ĐIũu này cho thấy đất hẹp ngời đông. Đồng bằng sông Hồng có số lợng ngời
biết chữ trong độ tuổi lao động chiếm 89,3%. Số lợng trờng học, giáo viên và
học sinh trung học phổ thông , công nhân, trung học chuyên nghiệp, cao đảng và
đại học đều thuộc loại cao nhất trong tất cả các vùng. Số cán bộ có trình độ cao
đẳng và đại học chiếm 35,5% tổng số cả nớc. Số cán bộ trên đại học tập trung
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chủ yếu ở ĐBSH, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Đại bộ phận cơ sở nghiên
cứu khoa học cũng tập trung ở đây.
Ngoài ra , ĐBSH còn có thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị, kinh tế xã hội
của cả nớc, nơi xuất phát mọi đờng lối , chủ trơng, chính sách để thúc đảy phát
triển đất nớc. Về nông nghiệp, lao động ĐBSH có một đức tình cần cù, chịu
khó , khéo tay hay làm; lại ở vị trí có khí hậu á nhiệt đới , với một mùa đông
lạnh có lợi thế hơn các vùng khác trong cả nớc là có thể tròng những cây của
vùng ôn đới với một diên tích trến 70 vạn ha.
Là một trong những trọng điểm của đất nớc, nhằm thực hiện chơng trình hiện
đại hoá và công nghiệp hoá trong thời gian tới. ĐBSH cũng nh khác không thể
nào không dựa vào cơ sở nông nghiệp để phát triển kinh tế xã hội.
3. Lợi thế so sánh của vùng
a.Thế mạnh vị trí địa lý:
Vùng ĐBSH có vị trí đặc biệt đối với các vùng khác trên nhiều phơng
diện. Vùng là cửa ngõ ra biển , mở đờng thông thơng với thế giới của các tỉnh
phía Bắc.
Có thủ đô Hà Nội, ĐBSH là đầu mối chính trị ngoại giao của cả nớc.Các
đầu mối giao thông lớn tập trung ở ĐBSH, vùng tâm điểm , nơi liên kết các vùng
khác trong cả nớc, đặc biệt là các tỉnh ở phía Bắc. Với cảng biển HảI PHòng và
bờ biển dài hàng trăm cây số vùng là cửa ngõ ra vào với thế giới của các tỉnh
phía Bắc. Vùng có sân bay quốc tế Nội Bài nối liền nớc ta với các nớc trên thế

giới.
ĐBSH nằm trong khu vực phát triển đầy năng động của Châu á- Thái
bình dơng, một vùng kinh tế sôi động đang phát triển với tốc độ nhanh. Với nền
kinh tế mở , sự giao lu với khu vực đang thay đổi nhanh chóng tạo điềukiện thúc
đẩy kinh tế của vùng phát triển. Với sự gia nhập chính thức của nớc ta vào
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ASEAN, với việc xoá bỏ cấm vận của Mỹ, nớc ta và vùng ĐBSH có thêm
điềukiện thuận lợi để hoà nhập vào kinh tế thế giới.
b. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên
Đất đai trong vùng phì nhiêu, độ màu mỡ của đất tốt, hệ số sử dụng ruộng
đất cao nhất cả nớc. Quá tình bạc màu đất trong hầu nh không xẩy ra, cho phép
đa mức độ thâm canh nông nghiệp trong vùng lên những bớc cao hơn.
Chế độ gió mùa và thay đổi khí hậu hàng năm tạo điềukiện cho vùng thực
hiện thâm canh trong nông nghiệp, gieo cấy 2-3 vụ một năm, đa dạng hoá nông
nghiệp, đa hệ số sử dụng đất lên cao hơn. Đặc biệt ĐBSH có vụ đông xuân với
thành phần cây phong phú, trong đó có một số loài cây á nhiệt đới và ôn đới ,
đang ẩn chứa nhiều tiềm năng tạo ra sản phẩm xuất khẩu, tăng thu nhập cho
nông dân mà các vùng khác không có.
ĐBSH có trữ lợng đá vôi lớn, là một trong hai vùng có trữ lợng lớn nhất
cả nớc. Cùng với giao thông thuận lợi, đờng ra biển gần, gần các khu công
nghịêp, các công trình xây dựng lớn của đất nớc, công nghiệp xi măng và vật
liệu xây dựng của vùng đang phát triển với tốc độ nhanh.
Hệ thống sông ngòi chằng chịt, cung cấp đủ nớc cho các hoạt động kinh
tế và đời sống. Hệ thống sông ngòi còn là những mạch giao thông đờng thuỷ
thuận lợi. Các dòng nớc tạo nên nhiều vùng sinh thái kinh tế đa dạng. Vùng chịu
ảnh hởng mạnh của biển Đông, của Thái Bình Dong. Đất đai của vùng hàng
năm tiến ra biển với diện tích hàng trăm ha. Vùng có vùng nớc triều có khả năng
phát triển chăn nuôI thuỷ sản.

Vùng ĐBSH có 3 vờn quốc gia Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phơng, tài nguyên
động thực vật còn khá phong phú, có nhiều động thực vật quý hiếm, đặc trng
cho thế giới sinh vật Việt Nam. Các vờn quốc gia này lại gần các thành phố lớn
và các khu dân c.
Tiềm năng du lịch của vùng rất lớn do cảnh quan đẹp, tài nguyên sinh vật
phong phú, vùng đất cổ có nhiều truyền thuyết di tích lịch sử.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c. Thế mạnh nhân lực , khoa học , nhân văn.
Đây là một trong những thế mạnh nổi trội của đồng bằng Sông Hồng.
Vùng có trên 8 triệu lao động. Lực lợng lao động đồng Bằng Sông Hồng rất trẻ,
trên 80% ở trong độ tuổi 15-44. Trình độ học vấn của các nhóm dân c, trình độ
văn hoá chung của vùng ĐBSH có mức độ cao hơn các vùng khác trong cả nớc.
Số lao động tốt nghiệp phổ thông cơ sở là 53% (cả nớc là 30%) , số tốt
nghiệp đại học và cao đẳng là 2,28% (cả nớc là 1,55%). Số lợng đội ngũ cán bộ
và khoa học công nghệ của vùng là 57% so với cả nớc. Trong số đó, trên đại học
chiếm 52%, có trình độ đại hoc là 56%, cao đẳng là 36,7%, thợ bậc cao là
57,2%.
Hiện tại 64% các trờng đại học và cao đẳng của cả nớc, hầu hết các viện
nghiên cứu, các trung tâm khoa học đầu ngành của đất nớc đều tập trung ở vùng
ĐBSH.
Đồng Bằng Sông Hồng là chiếc nôi của dân tộc Việt Nam, nơi phát sinh
ra nền văn minh Sông Hồng, một trong những nền văn minh cổ của nhân loại
ĐBSH đã là chuẩn mực cho tiếng nói, cho văn hoá Việt Nam. Nét thanh lịch của
ngời đồng bằng Sông Hồng tiêu biểu cho cách ứng xử, cách sống của dân tộc ta.
Cấu trúc làng xã của ĐBSH là mô hình tiêu biểu cho xã hội Việt Nam trong tổ
chức đời sống, sản xuất và bảo vệ tổ quốc. Cách thờ cúng cha mẹ, tổ tiên, thờ
thành hoàng làng, thờ các ông tổ nghề nghiệp, cách dạy con theo nền nếp gia
phong có nguồn gốc từ cách sống, tín ngỡng , lễ giáo của dân c ĐBSH.

Phát huy, làm giàu cội nguồn văn minh bản địa, ĐBSH là vùng có khả
năng rất cao trong công việc tiếp thu các nền văn minh ngoài vùng, trở thành nơi
hội tụ nền văn minh nhiều dân tộc anh em trên đất nớc ta, nơi tiếp thu nhiều nền
văn minh thế giới.
d. Thế mạnh về nông nghiệp.
Đồng bằng sông Hồng là nơi bắt nguồn của văn minh lúa nớc, là một
trong những trung tâm phát minh cây trồng của thế giới.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vùng ĐBSH chiếm hàng đầu về số diện tích đợc thuỷ lợi hoá so với các
vùng khác trong cả nớc. Vùng có trình độ thâm canh lúa nớc cao nhất. Nông dân
đã tiếp thu nhiều tiến bộ khoa học và công gnhệ trong nông nghiệp. Ngoài lúa
gạo, vùng có diện tích đay chiếm 85% cả nớc, trồng dâu nuôi tằm chỉ đứng sau
Tây Nguyên. Đàn lợn chiếm 30%, đàn gia cầm chiếm 26% tổng đàn cả nớc.
e. Thế mạnh về công nghiệp:
ĐBSH là địa bàn tập trung nhiều ngành công nghiêp của Bắc Bộ và của cả
nớc. So với các vùng khác trong cả nớc, ĐBSH có cơ cấu công nghiệp tơng đối
phát triển. Trong tổng số 36 sản phẩm công nghiệp của cả nớc thì ĐBSHcó 18
sản phẩm đợc sản xuất tập trung ở các tỉnh trong vùng. Công nghiệp của vùng là
hạt nhân của công nghiệp Bắc Bộ, với sợ cân đối trong cấu trúc các ngành , là
chỗ dựa cho toàn bộ công nghiệp phía Bắc phát triển và là yếu tố đảm bảo sự
phát trỉen bền vững của công nghiệp cả nớc. Trong vùng, công nghiệp phân bvố
tơng đối đều trên toàn địa bàn lãnh thổ. Các tỉnh trong vùng đều có công nghiệp.
Hàng hoá chủ yếu của vùng ĐBSH cung ứng cho các vùng khác trong nớc
là hàng công nghiệp, chiếm 82,7% khối lợng hàng hoá đa ra khỏi vùng. Số lợng
hàng công nghiệp sản xuất trong vùng đợc tiêu thụ tại vùng là 40,2%, tiêu thụ
tại các vùng khác trong nớc là 38,3%, xuất khẩu ra nớc ngoài là 21,5%.
III/. Kinh nghiệm một số nớc
1. Đài Loan

Ngay từ nhũng năm 1950, Chính phủ Đài Loan đã áp dụng mạnh mẽ
chính sách thu hút vốn nớc ngoài bằng cách ban hành Luật Đầu t với những u
đãi về thuế nen từ nhũng năm1950, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Đài Loan
đã đạt 4,5 tỷ USD, trong đó có 25% vốn là do ngời Trung quốc ở Hồng Kông và
Singapore đầu t.
Để tận dụng tối đa vốn nớc ngoài, Chính phủ Đài Loan cho phép thành
lập 3 KCX thu hút hơn 346 triệu USD tiiền vốn, trong đó 74,99% là vốn của nớc
ngoài đóng góp. Đài Loan đã thành công nhờ vào việc áp dụng các chính sách
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sử dụng vốn nớc ngoài sao cho tận dụng đợc nhân tố nhân công rẻ. Nhà nớc
đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo hớng sử dụng
nhiều tri thức, công nghệ và vốn.
2. Singapore
Trong điều kiện cạnh tranh cao, để thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
các ngành chế tạo phục vụ cho xuất khẩu, từ nhũng năm 1960 Chính phủ
Singapore đã đa ra nhiều biện pháp ngay từ ban đầu để cải thiện môi trờng vĩ
mô, bao gồm duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và chính trị; thắt chặt kỷ luật lao
động và tạo mối quan hệ hài hoà trong công nghiệp; cải cách hệ thống giáo dục
và các chơng trùnh đào tạo lao động hớng vào kỹ thuật xây dựng, các kỹ năng
kỹ thuật và kỹ năng công nghiệp; phát triển cơ sơ hạ tầng kỹ thuật công nghiệp;
khuyến khích đầu t và các quy định liên quan đến các biện pháp khuyến khích
tài khoá. Tự do thơng mại và các chính sách về đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc
đảm bảo thông qua các chính sách kinh tế của Chính phủ. Do đó, lợng vốn nớc
ngoài đầu t vào Singapore trong giai đoạn này đóng vao trò rất quan trọng thể
hiện qua tỷ lệ vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài chiếm tới 72% GDP, một tỷ trọng
cao nhất thế giới.
Cuối những năm 1970, đầu những năm 1980 nguồn vốn Đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài vào Singapore giảm mạnh do một số nớc trong khu vực đã thực hiện

chính sách kinh tế mở để khuyến khích vốn nớc ngoài. Sự thiếu hụt nhân công
trầm trọng trong nớc cùng với sự tăng lên từ các quốc gia trong khu vực với chi
phí nhân công thấp vào các nghành đòi hỏi nhiều lao động, vấn đề tiếp cận thị
trờng trong điều kiện yêu cầu đòi hỏi bảo hộ ngày càng tăng lên đối với htị trờng
xuất khẩu OECD chủ yếu của Singapore khién Chính phủ phải đa ra chơng trình
tái cơ cấu quan trọng vào năm 1979 để chuyển dịch cơ cấu kinh tế tao hớng tạo
ra nhiều giá trị thặng d, các hoạt động kinh tế đòi hỏi nhiều vốn, kỹ năng và
công nghệ cao.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính phủ này định hớng cho vốn nớc ngoài vào "những ngành công
nghiệp tiên phong", dành cho các xí nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực mũi
nhọn chủ yếu nh ngành luyện kim, chế tạo máy, hàng không vũ trụ, đóng tàu
thiết bị vận tải, thiết bị quang học, điện - điện tử, hoá chất và hoá dầu, đợc miễn
thuế 5 - 10 năm. Nớc ngoài đầu t vào Singapore phần lớn trong lĩnh vực sản xuất
phụ tùng điện tử, chiếm 3,7% sản phẩm công nghiệp. Chính phủ đảm bảo cho
việc tự do chuyển vốn và lãi cổ phần về nớc, phát triển cảng biển, làm nơi trung
chuyển hàng hoá từ Tây sang Đông, và trở thành cơ sở chế tạo sản phẩm trớc khi
xuất khẩu rất thuận lợi. Từ đó, dần dần Singapore trở thành một khu vực Thơng
mại tổng hợp hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài.
3. Thái Lan
Chính sách khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc ban hành vào năm
1954, Luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành vào năm 1972 và sau đợc sửa đổi vào
năm 1986, 1989. Luật đầu t nớc ngoài không cho phép ngời nớc ngoài đầu t vào
các ngành: trồng lúa, nghề khai thác muối (muối mỏ), buôn bán nông sản trong
nớc, buôn bán bất động sản xây dựng...
Thái Lan cũng phải trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau nên đã áp
dụng chính sách khác nhau trong mỗi thời kỳ, từ việc khuyến khích phát triển
các liên doanh với nớc ngoài đến thực thi chính sách giảm nhập khẩu, chính

sách đầu t tập trung vào khuyến khích các dự án làm hàng xuất khẩu. Vì vậy, số
vốn nớc ngoài đầu t vào Thái Lan co xu hớng ngày càng tăng.
4. Malaysia
Nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài vào quốc gia này tăng từ mức trung bình
hàng năm từ khoảng 1 tỷ USD thời kỳ 1985 - 1990 lên mức trung bình 4,6 tỷ
USD thời kỳ 1991 - 1996 và đạt trung bình khoảng 3,8 tỷ USD thời kỳ 1996 -
2000.
Tiến trình thực hiện thu hút FDI ở quốc gia này có thể phân thành 3 giai
đoạn:
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) Giai đoạn 1957 - 1986 là thời kỳ thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá
hớng nội. Trong giai đoạn này các rào cản nhập khẩu và các biện pháp khuyến
khích tài khoá đợc sử dụng tơng đối thành công trong suốt thời kỳ này để thu
hút FDI chủ yếu hớng vào sản xuất hàng tiêu dùng cho thị trờng trong nớc:
(2) Giai đoạn 1986 - 1982 là thời kỳ thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá
hớng ngoại. Đó là thời kỳ thực hiện thu hút FDI ở nghành chế tạo phục vụ xuất
khẩu, vào các ngành mới nh công nghiệp điện tử để tạo công ăn việc làm và
khuyến khích đầu t vào các khu vực kém phát triển của quốc gia và là thời kỳ
phát triển với tốc độ cao của " các khu vực mậu dịch tự do".
(3) Giai đoạn 1982 đến trớc khủng hoảng 1997 là thời kỳ "thơng mại và
đầu t hỗ trợ lẫn nhau" với u tiên hàng đầu là thúc đẩy các sản phẩm có hàm l-
ợng công nghệ cao hoặc yêu cầu kiến thức chuyên sâu phục vụ cho mục tiêu
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế trong tơng lai.
Kinh nghiệm thu hút vốn nớc ngoài của Malaixia chủ yếu tập trung vào
việc xây dựng một hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc; hệ thống giáo
dục vững mạnh; hạ tầng cơ sở hiện đại; kế hoặch phát triển ngắn hạn và dài hạn
với mục tiêu rõ ràng; chơng trình khuyến khích đầu t tích cực cho cả ngời nớc
ngoài và ngời đầu t trong nớc.

Một tác động lớn đến việc tăng cờng cạnh tranh giữa các quốc gia trong
việc thu hút FDI là việc thúc đẩy hình thành một khu vực đầu t ASEAN (AIA)
nh một biện pháp bổ xung quan trọng đối với hiệp định đầu t do Thơng mại
(AFTA). Cùng với AFTA, AIA sẽ cho phép các công ty đa quốc gia đợc hởng
lợi từ việc phân công lao động trong khu vực bằng việc khai thác lợi thế so sánh
của nhiều khu vực sản xuất đợc lự chọn cho các khâu khác trong mạng lới sản
xuất của toàn bộ khu vực.
Nhìn chung kinh nghiệm cho thấy hầu hết các nớc đều dựa vào nguồn vốn
bên ngoài trong những giai đoạn đầu của quá trình phát triển, nhng các nớc này
phải có kế hoặch sử dụng vốn nớc ngoài phù hợp với chính sách phát triển của
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một đất nớc, sao cho việc sử dụng vốn nớc ngoài hôm nay có thể làm tăng sản l-
ợng để đảm bảo khả năng trả nợ trong tơng lai. Do đó, phải tuỳ điều kiện kinh tế
và khả năng quản lí của mỗi nớc mà dành sự u tiên hơn cho những hình thức huy
động, tiếp nhận vốn nớc ngoài một cách có hiệu quả trong từng giai đoạn. Việc
xây dựng kế hoặch và chính sách huy động vốn phải tính toán đến việc sử dụng
vốn hiệu quả, thể hiện ở tỷ xuất lợi tức dự đoán đối với số đầu t tăng thêm, các
mục tiêu đặt ra của nền kinh tế, môi trờng đối ngoại, có tính tới rủi ro có thể xảy
ra đối với mỗi loại hình tiếp nhận vốn nớc ngoài.
Nhờ công cuộc cải cách cơ cấu, nhờ có tự do hoá thơng mại và đầu t của
các công ty xuyên quốc gia mà các nớc đang phát triển ở Châu á nói chung và
một số nớc Đông á nói riêng đã cải thiện mạnh mẽ môi trờng đầu t của mình.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển ở mỗi nớc, do không kịp thời áp dụng
những chính sách phù hợp cho từng thời kỳ hoặc vì nhiều lí do khách quan, chủ
quan khác nhau do đó gặp những lúc nền kinh tế đi vào thời kỳ suy thoái.
5. Trung Quốc
Trung Quốc đã chuyển mình một cách nhanh chóng từ một nớc đóng cửa
trong thời gian dài sang một nớc thu hút vốn nớc ngoài từ năm 1979, riêng năm

1993 lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tăng mạnh, đạt mức 111,14 tỷ USD.
Quốc gia nãy trở thành một quốc gia đang phát triển thu hút một lợng vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài đáng kể. Tính đến cuối năm 1997, giá trị toàn bộ đầu t trực
tiếp nớc ngoài đạt khoảng 220 tỷ USD, chiếm 25% GDP. Thời kỳ 1995 - 1999
FDI ròng vào Trung Quốc trung bình mỗi năm đạt 40,554 tỷ USD.
Từ những năm cuối của thập kỷ 1980 Trung Quốc đã tăng cờng thu hút và
sử dụng FDI. Công tác lập pháp đợc đẩy mạnh, một số Bộ luật và văn bản pháp
quy có liên quan đến FDI đợc ban hành. Đặc biệt, vào tháng 10
năm 1986, Quốc vụ viện Trung Quốc đã công bố "Quy định khuyến
khích đầu t nớc ngoài" áp dụng đối với những xí nghiệp có vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài hoạt động theo mô hình xuất khẩu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến. Đồng
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời, Trung Quốc tăng mạnh đầu t vào cơ sở hạ tầng nh giao thông, thông tin,
năng lợng...
Trong những năm đầu của thập kỷ 1990, xu hớng kinh doanh theo phơng
thức 100% vốn nớc ngoài ngày càng phát triển, một số ccong ty đa quốc gia bắt
đầu t lớn vào Trung Quốc, đặc biệt vào những ngành doanh nghiệp nhà nớc đang
giữ vai trò chủ đạo làm xuất tình trạng cạnh tranh gay gắt, xuất hiện một số ph-
ơng thức thu hút và sử dụng vốn nớc ngoài mới, nh phơng thức BOT, thu hút vốn
nớc ngoài thông qua thị trờng chứng khoán...
Từ giữa năm 1995, Trung Quốc đã ban hành quyết định về "Tạm thời chỉ
đạo phơng thức đầu t của các nhà đầu t nớc ngoài" và " Danh mục chỉ đạo ngành
nghề có vốn đầu t nớc ngoài", theo đó các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc
phân làm bốn loại là khuyến khích, cho phép, hạn chế và ngăn cấm.
Năm 1996, chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung
Quốc đợc điều chỉnh theo hớng:
(1) Tiến hành điều chỉnh chính sách miễn giảm thuế đối với các xí nghiệp
có vốn nớc ngoài cạnh tranh bình đẳng:

(2) Thí điểm và mở rộng chế độ mở tài khoản bằng đô la Đài Loan trong
mậu dịch gia công.
Trong năm 1996, tuy số lợng các dụ án đầu t trực tiếp nớc ngoài và vốn
đăng ký có giảm so với năm 1995, nhng số vốn nớc ngoài thực hiện lại tăng.
Điều này cho thấy chất lợng thu hút vốn nớc ngoài đợc nâng cao hơn. FDI vào
Trung Quốc lại tiếp tục gia tăng các năm tiếp đó.
Tóm lại, trong quá trình thực hiện chính sách mở cửa t năm 1979 đến nay,
đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Trung Quốc đã có những bớc phát triển mới, từ chỗ
chỉ coi trọng về số lợng thu hút đầu t của nớc ngoài đến nay đã tiến tới coi trọng
chất lợng vốn đầu t.
SV. Nguyễn Minh Hiếu Lớp: Kế hoạch 42A
25

×