Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đề tài xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn iso 14001 2004 tại phân xưởng hóc môn công ty cổ phần kềm nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.25 KB, 100 trang )

Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

CHƯƠNG 1 - MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng hành với sự phát triển của kinh tế – xã hội, chất
lượng sống của con người ngày càng được nâng cao nhưng cũng
kéo theo sự ô nhiễm môi trường trầm trọng. Bảo vệ môi
trường đang là một nhiệm vụ cấp bách không của chỉ riêng
cá nhân nào mà là của toàn nhân loại. Việt Nam là một quốc
gia đang phát triển nên việc bảo vệ môi trường càng khó khăn
khi vừa phát triển kinh tế vừa phải quan tâm đến vấn đề môi
trường.
Trong khi đó, hệ thống ISO 14000 là một bộ tiêu chuẩn
giúp cho các quốc gia cũng như tổ chức thực hiện hiệu quả
công tác quản lý môi trường. Hệ thống ISO 14000 được nhiều
nước trên thế giới áp dụng và thu được những hiệu quả rất
cao. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì việc áp dụng hệ thống này còn
thấp. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO
nên phải chấp nhận những quy luật chung của thế giới, trong
đó có vấn đề bảo vệ môi trường và tài nguyên. Chính vì vậy,
có thể nói ISO 14000 là một trong những cách lựa chọn tối ưu
để giải quyết sự mâu thuẫn giữa kinh tế và môi trường.
Với mục đích tìm hiểu việc thiết lập ISO 14001:2004 cho một
doanh nghiệp cụ thể, tôi thực hiện đề tài “Xây dựng hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Môn - Công ty Cổ phần Kềm Nghóa”.
Đề tài sẽ đi vào nghiên cứu các vấn đề môi trường còn tồn
tại trong phân xưởng Hóc Môn, tiến hành xây dựng thống ISO
14001:2004 cho phân xưởng và đề ra các biện pháp kiểm soát
ô nhiễm.


Kềm Nghóa là doanh nghiệp chuyên sản xuất các dụng cụ
dùng làm móng . Với sự nỗ lực phấn đấu của một doanh
nghiệp nằm trong danh mục "nhỏ và vừa" nhưng Kềm Nghóa đã
chứng minh được sự trưởng thành của mình như một người hùng
trong lónh vực cơ khí – kim khí. Kềm Nghóa đang quyết tâm xây dựng
thương hiệu để trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu
thế giới trong lónh vực sản xuất và cung ứng những dụng cụ,
dịch vụ về chăm sóc sắc đẹp.
Với những gì đã đạt được và mong muốn tiếp tục khẳng
định vị trí của mình trên thương trường, Kềm Nghóa không chỉ
quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà ngày càng có chủ
trương thân thiện với môi trường. Bởi lẽ, trong quy trình sản
xuất của công ty có nhiều công đoạn phát sinh ô nhiễm cần
được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 1


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

giảm rủi ro đồng thời đáp ứng yêu cầu pháp luật và nâng
cao hình ảnh công ty. Hơn nữa, sản phẩm của công ty Kềm
Nghóa không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất
khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, nhằm tăng lợi thế
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và đảm bảo công tác
quản lý môi trường tại công ty đạt hiệu quả cao nhất thì việc
áp dụng ISO 14001 là rất cần thiết. Tuy nhiên, thời gian thực
hiện khóa luận có giới hạn và phạm vi của công ty khá rộng

nên tôi quyết định thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống quản
lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại phân xưởng
Hóc Môn - Công ty Cổ phần Kềm Nghóa”. Với mô hình thiết lập
cho phân xưởng Hóc Môn, công ty hoàn toàn có thể áp dụng
và triển khai với với hai phân xưởng còn lại.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
 Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại phân xưởng
Hóc Môn.
 Xây dựng mô hình HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 cho
phân xưởng Hóc Môn.
 Đề xuất các biện pháp kiểm soát và ngăn ngừa ô
nhiễm cho phân xưởng.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu các nội dung và yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
14001:2004 trong việc xây dựng HTQLMT.
 Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
trong nước trong quá trình triển khai áp dụng HTQLMT theo
tiêu chuẩn ISO 14001:2004.
 Đánh giá hiện trạng môi trường và xem xét những bất
cập trong công tác quản lý môi trường tại phân xưởng, từ
đó nhận thức được sự cần thiết phải áp dụng tiêu chuẩn
ISO 14001:2004 cho phân xưởng Hóc Môn.
 Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý môi trường của
công ty theo tiêu chuẩn ISO 1400:2004.
 Tiến hành xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
dựa trên tình hình thực tế của phân xưởng Hóc Môn.
 Đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004 vào
phân xưởng Hóc Môn.
 Đề xuất các biện pháp kiểm soát ô nhiễm cho phân
xưởng Hóc Moân.

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 2


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp tiếp cận quá trình
Phương pháp này sử dụng để xác định các KCMT của phân
xưởng. Mỗi bộ phận sản xuất trong phân xưởng và phòng/ban
có nhiều hoạt động gây tác động đến môi trường. Ta xác định
đầu vào, đầu ra của mỗi hoạt động, quá trình, từ đó xác định
được các KCMT.
1.4.2 Phương pháp khảo sát thực tế
 Tiến hành khảo sát hiện trạng môi trường tại phân xưởng
thông qua:
o Quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra trong phân
xưởng.
o Phỏng vấn cán bộ, công nhân trong phân xưởng các
vấn đề liên quan đến môi trường.
1.4.3 Phương pháp thu thập thông tin


Tiêu chuẩn ISO 14001: 2004.



Kế thừa có chọn lọc các tài liệu có sẵn từ công ty và

các chuyên ngành có liên quan.



Từ sách, báo, thư viện, Internet…

1.4.4 Phương pháp phân tích – so sánh
Các kết quả khảo sát – điều tra về hiện trạng môi trường
được phân tích, so sánh dựa vào các yêu cầu của tiêu chuẩn
ISO 14001, từ đó đưa ra hướng dẫn áp dụng và xây dựng mô
hình HTQLMT cho phân xưởng.
1.5.5 Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên
gia có kinh nghiệm trong hoạch định HTQLMT.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Địa điểm nghiên cứu: Phân xưởng Hóc Môn – Công ty Cổ
phần Kềm Nghóa, ấp Tiền Lân, xã Bà Ðiểm, huyện Hóc
Môn, Tp.HCM
 Thời gian nghiên cứu: 3 tháng
 Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động sản xuất, hỗ trợ sản
xuất và các phòng ban, bộ phận liên quan đến vấn đề
môi trường của phân xưởng.
1.6 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TAØI
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 3


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa


Công ty có phạm vi khá rộng gồm có 3 phân xưởng toạ lạc
tại các vị trí khác nhau. Mỗi phân xưởng gồm các công đoạn
sản xuất khác nhau, cho nên nguồn phát sinh ô nhiễm cũng
không giống nhau. Vì thời gian thực hiện khoá luận có giới hạn
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu xây dựng HTQLMT theo tiêu
chuẩn ISO 14001:2004 cho phân xưởng Hóc Moân.

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 4


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

CHƯƠNG 2 - GIỚI THIỆU VỀ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
ISO 14000 & 14001:2004
2.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
THEO TIÊU CHUẨN ISO 14000
2.1.1 Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
 Năm 1991, tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đã thiết
lập nên SAGE với sự tham gia của 25 nước.
 Tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển
diễn ra tại Rio năm 1992, ISO đã cam kết thiết lập tiêu
chuẩn quản lý môi trường quốc tế và các công cụ cần
thiết để thực hiện hệ thống này.
 ISO đã thành lập Uỷ Ban Kỹ Thuật 207 (TC 207) để xây
dựng các tiêu chuẩn về quản lý môi trường. Phạm vi cụ
thể của TC 207 là xây dựng một hệ thống quản lý môi
trường và đưa ra các công cụ để thực hiện hệ thống này.

 Trong khoảng 5 năm biên soạn, một loạt tiêu chuẩn đã
được hợp thành tài liệu liên quan với HTQLMT (như tài liệu
ISO 14001 và 14004) và những tài liệu liên quan với các
công cụ QLMT (các bộ tài liệu ISO 14000 khác).
 Bộ tiêu chuẩn chính thức ban hành vào tháng 9/1996 và
được điều chỉnh, cập nhật vào tháng 11/2004.
2.1.2 Mục đích của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được xây dựng trên cơ sở thỏa
thuận quốc tế nhằm thiết lập nên HTQLMT có khả năng cải
thiện liên tục tại tổ chức với mục đích:
 Hỗ trợ các tổ chức trong việc bảo vệ môi trường và kiểm
soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế xã hội.
Trong đó chủ yếu là hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng
tránh các ảnh hưởng môi trường phát sinh từ hoạt động,
sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.
 Tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các
hoạt động môi trường của mình đáp ứng và sẽ tiếp tục
đáp ứng với các yêu cầu luật pháp.
 ISO 14000 cố gắng đạt được mục đích này bằng cách cung
cấp cho tổ chức "các yếu tố của một HTQLMT có hiệu
quả".
 ISO 14000 không thiết lập hay bắt buộc theo các yêu cầu
về hoạt động môi trường một cách cụ thể. Các chức
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 5


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa


năng này thuộc tổ chức và các đơn vị phụ trách về pháp
luật trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
2.1.3 Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lónh vực:
 Hệ thống quản lý môi trường (EMS)
 Kiểm toán môi trường (EA)
 Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE)
 Ghi nhãn môi trường (EL)
 Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (LCA)
 Các khía cạnh môi trường về tiêu chuẩn sản phẩm (EAPS)
Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được thể hiện qua sơ đồ
sau:
TIÊU CHUẨN ISO
14000
Đánh giá sản
phẩm

Đánh giá sản phẩm
và quy trình

Đánh giá
Khía cạnh
Kiểm
Cấp
vòng đời
môi
định
nhãn
trường

sản
môi
môi
trong các
phẩm
trường
trường
tiêu
(LCA)
(EA)
(EL)
chuẩn
ISO 14040
ISO 14010
ISO
sản
ISO 14041
ISO 14011
14020
phẩm(EAP
ISO 14042
ISO 14012
ISO
S)
ISOtiêu
14043 chuẩn
Cấu
trúc bộ
ISO 14001
ISO 14013

14021
ISO 14062
ISO 14047
ISO 14014
ISO 14064
ISO
2.2 GIỚI THIỆU VỀISO
HỆ
THỐNG
QUẢN 14022
LÝ MÔI TRƯỜNG
ISO 14048
14015
THEO TIÊU CHUẨN ISO 14001 ISO 14049
ISO
Hệ
thống
quản lý
môi
trường
(EMS)
ISO 14001
ISO 14004
ISO 14002

Đánh
giá thực
hiện
môi
trường

(EPE)
ISO
14031
Hình 2. 1
ISO
14032

1402314001
2.2.1 Hệ thống quản lý môi trường – ISO
ISO
14024
yêu
cầu

Tiêu chuẩn ISO 14001 quy định các
đối với HTQLMT,
tạo thuận lợi cho một tổ chức đề ra chính sách và mục tiêu môi
trường, có tính đến các yêu cầu luật pháp và thông tin về
các tác động môi trường đáng kể. Tiêu chuẩn này áp dụng
cho các KCMT mà tổ chức có thể kiểm soát và có ảnh hưởng.
Tiêu chuẩn này không nêu các chuẩn mực về kết quả hoạt
động môi trường cụ thể.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 6


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa


HTQLMT là một phần của hệ thống quản lý chung của tổ
chức có đề cập đến các KCMT phát sinh từ hoạt động của tổ
chức đó. HTQLMT giúp cho tổ chức đạt được hiệu quả trong công
tác bảo vệ môi trường và tiến đến cải tiến liên tục hệ
thống.
Hệ thống quản lý môi trường – ISO 14001 là hệ thống:
 Áp dụng cho mọi loại hình sản phẩm.
 Việc thực hiện là tự nguyện.
 Sự thành công của hệ thống phụ thuộc vào sự cam kết
của mọi bộ phận, cá nhân liên quan.
 Trợ giúp cho bảo vệ môi trường và phòng ngừa ô nhiễm.
Tiêu chuẩn áp dụng cho bất kỳ tổ chức nào mong muốn:
 Thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến một HTQLMT.
 Luôn đảm bảo mọi hoạt động phù hợp với chính sách môi
trường đã công bố.
 Chứng minh sự phù hợp đó cho tổ chức khác.
 HTQLMT của tổ chức được chứng nhận là phù hợp bởi một
tổ chức bên ngoài cấp.
 Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 7


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

2.2.2 Mô hình ISO 14001
Bắt

đầu
Xem xét
của
lãnh đạo

Chính
sách
môi
trường

KIỂMTRA
TRA
KIỂM

- Giám sát và đo
- Giám sát và đo
lường.
lường.
- Đánh giá sự tuân
- Đánh giá sự tuân
thủ.
thủ.

CẢI TIẾN LIÊN
TỤC

-Sựkhông
khôngphù
phùhợp,
hợp,

-Sự
hànhđộng
độngkhắc
khắc
hành
phụcvà
vàphòng
phòng
phục
ngừa.
ngừa.
- Kiểm soát hồ sơ.
- Kiểm soát hồ sơ.
- Đánh giá nội bộ.
- Đánh giá nội bộ.

KẾHOẠCH
HOẠCH
KẾ
Khíacạnh
cạnhmôi
môi
- -Khía
trường
trường
Yêucầu
cầupháp
phápluật
luật
- -Yêu

vàcác
cácyêu
yêucầu
cầu

khác
khác
Mụctiêu,
tiêu,chỉ
chỉtiêu
tiêu
- -Mục
vàchương
chươngtrình
trìnhmôi
môi

trường.
trường.

THỰCHIỆN
HIỆNVÀ
VÀĐIỀU
ĐIỀU
THỰC
HÀNH
HÀNH

Cơ cấu, trách nhiệm và
- -Cơ

cấu, trách nhiệm và

quyền hạn.
quyền hạn.
- Năng lực, đào tạo và nhận
- Năng lực, đào tạo và nhận
thức.
thức.
- Thông tin liên lạc.
- Thông
tin2.
liên
lạc. hình ISO 14001
2 Mô
- HệHình
thống
tài
liệu.
- Hệ thống tài liệu.
- Kiểm soát tài liệu.
- Kiểm soát tài liệu.
- Kiểm soát điều hành.
- Kiểm soát điều hành.
- Sự chuẩn bị sẵn sàng và
- Sự chuẩn bị sẵn sàng và
đáp ứng tình trạng khẩn cấp.
đáp ứng tình trạng khẩn caáp.

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân


Trang 8


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

2.3 NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ÁP
DỤNG ISO 14001:2004 Ở VIỆT NAM
2.3.1 Thuận lợi
2.3.1.1 Việc áp dụng ISO 14001 có thể mang lại nhiều lợi
ích
 Về mặt thị trường:
o Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp với khách
hàng.
o Tăng sức cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là vươn ra
thị trường thế giới.
o Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ
quan quản lý môi trường và cộng đồng xung quanh.
 Về mặt kinh tế:
o Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu
đầu vào.
o Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng.
o Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp
dịch vụ.
o Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên.
o Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp
luật về môi trường.
o Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường.
o Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được
đảm bảo trong môi trường làm việc an toàn.

o Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan
đến các bệnh nghề nghiệp.
o Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai
nạn xảy ra.
 Về mặt quản lý rủi ro:
o Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế
thiệt hại do rủi ro gây ra.
o Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và giảm ruûi ro.
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 9


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

o Giúp ngăn ngừa ô nhiễm.
o Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất
và bồi thường.
o Được sự đảm bảo của bên thứ ba.
o Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại.
o Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
 Về mặt luật pháp:
o Nâng cao trình độ hiểu biết về các yêu cầu của luật
pháp cho mọi nhân viên.
o Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng chứng minh thực
tế tổ chức đáp ứng được các yêu cầu luật pháp về
môi trường, mang đến uy tín cho tổ chức và giảm bớt
những áp lực từ các cơ quan chức năng.
 Về mặt đạo lý:

o Giảm các tác động từ quá trình sản xuất lên môi
trường lao động nơi công nhân trực tiếp sản xuất và
cộng đồng xung quanh.
o Giúp tổ chức kiểm soát tốt các khía cạnh môi trường
đảm bảo điều kiện làm việc và sức khỏe của công
nhân.
o Cải thiện về mặt an toàn lao động và vệ sinh trong phân
xưởng, tạo môi trường làm việc tốt cho cán bộ công
nhân viên.
o Đáp ứng được những quan tâm của cổ đông và những
bên hữu quan.
o Nâng cao nhận thức không chỉ nhân viên trong phân
xưởng mà còn của cộng đồng xung quanh về việc bảo
vệ môi trường và phòng chống ô nhiễm.
2.3.1.2 Luật pháp bảo vệ môi trường ngày càng chặt
chẽ và hoàn thiện
Tháng 12/2005, Quốc hội của nước Việt Nam đã thông qua
Luật Bảo vệ môi trường và ngày 01/07/2006 thì luật chính thức
được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và
trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức và
cá nhân trong việc bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đưa ra các quyết định và
nghị định có liên quan nhằm bắt buộc các cá nhân, đơn vị phải
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 10


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa


quan tâm và chú trọng hơn nữa công tác bảo vệ môi trường.
Đồng thời, luật pháp bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ
đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đầu tư và
áp dụng các công cụ quản lý cũng như xử lý ô nhiễmmôi
trường.
2.3.1.3 Được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các tổ chức
Quốc tế
Theo định hướng phát triển bền vững của Chính phủ, chiến
lược bảo vệ môi trường trong sản xuất đến năm 2010 là 80%
các doanh nghiệp trong nước đạt được chứng chỉ ISO 14001. Xuất
phát từ định hướng trên, Nhà nước đã có một số văn bản,
chỉ thị hướng dẫn và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
ISO 14001.( www.nea.gov.vn – Thông tin môi trường- 04/05/2005).
Việc giới thiệu các kiến thức cơ bản và hướng dẫn áp
dụng HTQLMT theo ISO 14001 đã được phổ biến khá rộng rãi
thông qua các tổ chức, các trung tâm trong cả nước. Nhiều dự
án hỗ trợ như: đánh giá và chứng nhận ISO 14001; xây dựng
năng lực về HTQLMT cho hơn 200 doanh nghiệp trong các lónh vực
điện, mạ, dệt may và ngành chế biến thực phẩm; hỗ trợ các
doanh nghiệp xây dựng và triển khai HTQLMT theo ISO 14001 tại
Thái Lan, Việt Nam, Phillipine và Indonesia do Đức tài trợ đã được
thực hiện và được sự quan tâm của các ban ngành có liên quan.
(Theo www.vpc.org.vn /Introduction/Index.asp).
2.3.1.4 Các hàng rào thương mại
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, các cộng đồng thương
mại trên thế giới ngày càng quan tâm tới việc bảo vệ môi
trường. Họ đề ra những nguyên tắc chung về môi trường trong
các hoạt động kinh doanh của mình. Và chỉ những doanh nghiệp
hội đủ các yêu cầu đã đề ra mới có thể tham gia vào quá

trình trao đổi mậu dịch chung giữa khối này.
Quá trình này đã tạo nên những rào cản thương mại đối
với các doanh nghiệp trong việc hội nhập toàn cầu. Do đó, các
doanh nghiệp muốn vươn ra thị trường quốc tế buộc phải cải
tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động môi trường thông qua một
hệ thống chung hướng dẫn việc quản lý môi trường được Quốc
tế công nhận. Tiêu chuẩn ISO sẽ đáp ứng các yêu cầu trên
và một sự lựa chọn đúng đắn cho các doanh nghiệp.
2.3.1.5 Sự kiện gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO
và kết quả tất yếu phải áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam
Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế
Giới (WTO) và phải chấp nhận những quy luật chung của thế
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 11


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

giới. Trong tình hình mới, các doanh nghiệp muốn vươn ra thị
trường quốc tế thì buộc phải cải tiến, nâng cao phát triển kinh
tế đi đôi với hoạt động bảo vệ môi trường. Trong khi đó, tiêu
chuẩn ISO 14001 là điều kiện giúp các doanh nghiệp cân bằng
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, con
đường tất yếu cho hội nhập kinh tế thị trường thế giới là phải
áp dụng ISO 14001.
2.3.2 Khó khăn
2.3.2.1 Vấn đề nhận thức
Các tổ chức, doanh nghiệp trong nước chưa thật sự quan tâm

và nhận thức về HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 còn rất hạn
chế. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tư tûng cho
rằng HTQLMT chỉ áp dụng cho những nhà máy, công ty lớn,
những công ty đa quốc gia chứ không áp dụng cho những cơ sở
dịch vụ, những công ty vừa và nhỏ. Có những doanh nghiệp
nghó rằng việc áp dụng HTQLMT là chỉ phục vụ cho mục đích xin
chứng nhận chứ không hiểu rằng nó sẽ đem lại lợi ích kinh tế
và cải thiện môi trường làm việc cho chính cán bộ – công
nhân viên của doanh nghiệp.
2.3.2.2 Chi phí tăng
Để áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO 14001, các doanh
nghiệp cần phải đầu tư cả về tiền bạc lẫn thời gian. Các chi phí
có liên quan bao gồm:
 Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một HTQLMT.
 Chi phí tư vấn.
 Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba.
Doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là nhỏ và vừa nên ít
doanh nghiệp dám đầu tư hàng trăm triệu đồng để thực hiện
tiêu chuẩn ISO 14001. Điều này lý giải tại sao 2/3 doanh nghiệp
được cấp chứng chỉ ISO 14001 tại Việt Nam chủ yếu là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Tuy nhiên, nếu tổ chức đã
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì sẽ có điều
kiện thuận lợi cho tiến trình thực hiện HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO
14001.
2.3.2.3 Thiếu nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện
Nhận thức về HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 ở các
doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Khó khăn hầu hết các doanh nghiệp gặp
phải trong việc xây dựng HTQLMT là: tài chính, thiếu cán bộ có
trình độ chuyên môn, thiếu thông tin,…

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 12


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

Thông tin về các yêu cầu thị trường quốc tế về chứng
nhận HTQLMT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cũng rất hạn
chế. Đối với thị trường trong nước, người tiêu dùng vẫn chưa
hiểu rõ ý nghóa và sự cần thiết của việc xây dựng HTQLMT
nên chưa gây áp lực lớn để các doanh nghiệp quan tâm đến
việc xây dựng HTQLMT.
2.3.2.4 Mạng lưới tư vấn, chứng nhận và hành lang pháp

Nhu cầu tiếp cận HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 của các
doanh nghiệp trong nước ngày càng cao. Do đó, số lượng các cơ
quan tiến hành các hoạt động tư vấn, đánh giá cấp chứng
nhận ISO 14001 ngày càng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn một cơ quan tư vấn hay đánh giá
cho HTQLMT của tổ chức mình.
Mặc dù đội ngũ chứng nhận ở Việt Nam đã phát triển
khá mạnh, nhưng một số chuyên gia còn thiếu kinh nghiệm thực
tế, khi tiến hành đánh giá còn thiếu công bằng,... Tổ chức
chứng nhận nước ngoài hầu như chưa quan tâm đến vấn đề tổ
chức, phát triển lâu dài tại Việt Nam, thường gộp bộ phận tư
vấn với bộ phận chứng nhận, gây hiểu lầm giá trị chứng chỉ
với giá trị hệ thống. Ngoài ra, hành lang pháp lý để quản lý
các hoạt động này vẫn còn trong quá trình xây dựng, chưa được

hoàn thiện.

Bảng 2. 1 Một số tổ chức chứng nhận ISO 14000

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

ST
T

Tên
chức

tổ Xuất
xứ

1

BVQI

Anh

2

Quacert

Việt
Trang 13


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004

tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

Nam
3

GIC

Anh

4

SGS

Thụy Só

5

DNV

NaUy

6

QMS

Autralia

7

Global


Thái
Lan

8

ITS

Mỹ

9

TUV Nord

Đức

10

TUV
Rheinland

Đức

11

AFAQ
ASCERT
international

Pháp


(Nguồn: />
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 14


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

CHƯƠNG 3 - TỔNG QUAN VỀ PHÂN XƯỞNG HÓC MÔN
CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
3.1.1 Vị trí, quy mô công ty
Công ty Cổ phần Kềm Nghóa được chia làm 3 phân xưởng:
 Phân xưởng Củ Chi:
o

Tên cơ sở: Công Ty Cổ Phần Kềm Nghóa – Phân xưởng
Củ Chi.

o

Loại hình cơ sở : Chi nhánh Công Ty Cổ Phần

o

Qui mô diện tích: Tổng diện tích đất là 9.800 m2

o


Địa chỉ: Lô B1–7, khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi –
Huyện Củ Chi – Tp.HCM

o

Số điện thoại: 08.7921997 Fax: 08.7923316

 Phân xưởng Hóc Môn:
o

Tên cơ sở: Công Cổ Phần Kềm Nghóa – Phân xưởng Hóc
Môn.

o

Loại hình cơ sở : Chi nhánh Công Ty Cổ Phần

o

Qui mô diện tích: Tổng diện tích đất là 6250m 2

o

Địa chỉ: 59/5E – ấp Tiền Lân –Xã Bà Ðiểm – Huyện Hóc
Môn – Tp.HCM

o

Số điện thoại: 08.2505252 Fax: 08.2505286


 Phân xưởng Lạc Long Quân:
o

Tên cơ sở:
chính .

o

Loại hình cơ sở : Công Ty Cổ Phần

o

Qui mô diện tích: Tổng diện tích đất là 2.100m2

o

Địa chỉ: 10/20 – Lạc Long Quân - Phường 9 – Quận Tân Bình
– Tp.HCM

o

Công Ty Cổ Phần Kềm Nghóa – Văn phòng

Số điện thoại: 08.9740651 Fax: 08.9740653

3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ Phần Kềm Nghóa có cơ sở chính đặt tại số 10/20
Lạc Long Quân, P.9, Q. Tân Bình, Tp.HCM. Xuất phát điểm của
Kềm Nghóa là một cơ sở sản xuất nhỏ thành lập năm 1992

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 15


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

với tên gọi Nghóa Sài Gòn. Đến năm 2000 đơn vị đã chính thức
đi vào hoạt động theo cơ chế Công ty TNHH. Với tốc độ phát
triển nhanh chóng đến năm 2008 công ty đã chuyển đổi từ
TNHH lên công ty cổ phần nhằm mở rộng về quy mô và đa
dạng hoá sản phẩm.
Công ty cổ phần Kềm Nghóa hiện có hơn 2000 công nhân
tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm. Bình quân mỗi tháng Kềm Nghóa
sản xuất trên 500.000 sản phẩm, với hơn 60 mặt hàng các loại
kềm, dũa, cọ, nhíp, kéo.... Doanh số tăng trưởng bình quân
30%/năm, tỷ trọng xuất khẩu chiếm 30% trên tổng doanh số và
80% thị phần trong nước. Sau 15 năm hoạt động, đến nay sản
phẩm Kềm Nghóa  đã có mặt trên khắp thị trường trong nước
và một số nước trên thế giới như: Mỹ, Úc, Canada, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Thái Lan…
Đến nay, Kềm Nghóa đã có 3 nhà xưởng sản xuất tại TP
HCM, Hóc Môn, Tây Bắc Củ Chi, với tổng mặt bằng 20.000 m 2.
Các phân xưởng được đầu tư thiết bị dây chuyền hiện đại, sản
xuất theo quy trình khép kín, đảm bảo yêu cầu về các thông số
kỹ thuật, được kiểm duyệt theo hệ thống tiêu chuẩn IS0 9001:
2000.
Kềm Nghóa đang quyết tâm xây dựng thương hiệu để trở
thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lãnh

vực sản xuất và cung ứng những dụng cụ, dịch vụ về chăm sóc
sắc đẹp góp phần làm cho phụ nữ trở nên tự tin, quyến rũ,
hạnh phúc và thành đạt hơn trong cuộc sống. Trong quá trình
tham gia vào thị trường, thương hiệu Kềm Nghóa liên tục được
nhận nhiều bằng khen, giấy khen do các cơ quan chính quyền
quận cũng như Thành phố cấp. Công ty cũng nhiều năm liền
đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng
bình chọn, đứng vào top 100 thương hiệu mạnh. Trong năm 2005,
thương hiệu Kềm Nghóa vinh dự đón nhận giải Sao vàng đất việt,
và là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng của Thành phố.

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 16


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

3.1.3 Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự
Hình 3. 1 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự công ty TNHH cơ khí
Kiềm Nghóa

3.1.4 Lónh vực sản xuất kinh doanh
 Sản phẩm chính của công ty bao gồm: kềm cắt da tay, kềm
cắt móng tay, kềm gỡ móng.
 Sản phẩm phụ: dũa móng, kéo cắt tóc, kéo tỉa chân
mày, nhíp, dép mang làm móng, gác móng, sủi da, chấm
bi… và các dụng cụ chuyên dùng làm móng giả.
 Công suất:

o Kềm cắt da : 3.200.000 sản phẩm/năm.
o Kềm cắt móng : 320.000 sản phẩm/năm
3.2 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
3.2.1 Thiết bị máy móc và nguyên liệu đầu vào của
công ty
Bảng 3.1 Thiết Bị Máy Móc Dùng Trong Các Phân Xưởng
STT

Tên thiết bị

Công suất

Số lượng

01

Máy Amada

150 Tấn

01

02

Máy Amada

110 Tấn

01


03

Máy Amada

60 Tấn

04

04

Máy Amada

45 Tấn

08

05

Máy Amada

35 Tấn

15

06

Máy Amada

32 Tấn


03

07

Máy Amada

25 Tấn

04

08

Máy dập AIDA

45 Tấn

01

09

Máy dập DOBBY

45 Tấn

01

10

Máy dập DOBBY


40 Tấn

03

11

Máy dập DOBBY

20 Tấn

16

12

Máy dập SATOSERITO

32 Tấn

01

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 17


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

13


Máy dập SINAGAWA

35 Tấn

03

14

Máy dập SINAGAWA

32Tấn

01

15

Máy dập SINAGAWA

22 Tấn

04

16

Máy dập SINAGAWA

20 Tấn

01


17

Máy dập SHINOHARA

110 Tấn

01

18

Máy dập SHINOHARA

80 Tấn

01

19

Máy dập SPK

01

20

Máy dập TOSEI

01

21


Máy chặt sắt Chungvu

22

Máy chặt sắt

23

Máy phay Daichi

24

Maùy phay ENSHU

25

Maùy phay HAMAI

01

26

Maùy phay IWASHITA

01

27

Maùy phay KANTOKOKI


01

28

Maùy phay KAWAKAMI

29

Máy phay MATUURA

30

Máy phay MISUBISHI

31

Máy mài

34

Máy cắt nhựa HUGUCHI

35

Máy nén khí HITACHI

50HP

01


36

Máy nén khi KOBECO

50 HP

02

37

Máy bấm hàn Daizen

35KWA

01

38

Máy tieän

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

10 HP

01

01
NT50

19


02

0,5HP

300
01

01

Trang 18


Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

Bảng 3.2 Nguyên Liệu Đầu Vào Của Phân Xưởng Củ Chi
STT

Máy móc, nguyên liệu

Đơn vị

Số lượng

Kwh/tháng

145182

lít/tháng


50 – 60

1.

Điện sử dụng

2.

Dầu, nhớt sử dụng

3.

Thép

tấn/năm

64

4.

Inox dây f 7mm

tấn/năm

200

5.

Lưỡi phay


cây/năm

200

6.

Lưỡi khoan

cây/năm

2.700

7.

Thép gió

cây/năm

330

8.

Đá mài

viên/năm

500

Bảng 3.3 Nguyên Liệu Đầu Vào Của Phân Xưởng Hóc Môn

STT

Máy móc, nguyên
liệu

Đơn vị

Số lượng

1

Điện sử dụng

Kwh/tháng

36.000

2

Đá mài

viên/năm

1.500

3

Máy mài

cái


300

Bảng 3.4 Nguyên Liệu Đầu Vào Của Phân Xưởng Lạc Long
Quân
STT

Nguyên liệu, nhiên
liệu, hóa chất

1

Điện sử dụng

2

Đơn vị

Số lượng

Kwh/tháng

32047

Lắc Niken

kg/năm

800


3

CrO3

kg/năm

600

4

NaOH

kg/năm

850

5

H2SO4

kg/năm

700

6

HCL

kg/năm


200

7

NiSO4

kg/năm

1200

8

NiCl2

kg/năm

400

9

Phụ gia

l/naêm

60

SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 19



Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004
tại phân xưởng Hóc Mơn – cơng ty Cổ phần Kềm Nghĩa

3.2.2 Quy trình sản xuất của phân xưởng Hóc Môn
Kềm đen từ xưởng
Củ Chi
Mài bóng

Phun cát đánh bóng

Mài bén

Chuyển sang xưởng
Tân Bình
In nhãn

Vệ sinh công
nghiệp
KCS

 Thuyết minh quy
trìnhgói
công
nghệ:
Đóng
thành
Đầu vào của phân phẩm
xưởng Hóc Môn chính là những cây
kềm đen sau công đoạn trui ở xưởng Củ Chi chuyển về. Ở phân

xưởng Củ Chi, từ nguyên liệu thép, Iox được đưa vào công đoạn
đầu tiên để máy chặt thành những miếng thép, Inox
nhỏ theo kích cỡ nhất định (gọi là phôi). Sau đó, cây phôi
được cán dẹp và dập mang rồi được đưa vào công đoạn phay để
tạo độ phẳng. Kế tiếp là công đoạn tạo kềm sơ chế, ở công
đoạn này sản phẩm đã được hiện hình gần như hoàn chỉnh
nhưng mới chỉ là kềm thô hay còn gọi là kềm đen. Cây kềm
thô (kềm đen) tiếp tục được qua công đoạn trui điện rồi được
chuyển về Hóc Môn.
Về phân xưởng Hóc Môn, đầu tiên những cây kềm được
mài bóng bằng các loại đá mài khác nhau, tiếp theo kềm được
đưa qua khâu phun cát đánh bóng, sau khi qua hai công đoạn cây
kềm trở nên nhẵn bóng. Để tạo độ bén cho cây kềm khâu
SVTH: Bùi Thị Tuyết Ngân

Trang 20



×