Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE CÔNG TY LƯƠNG THỰC TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.13 KB, 29 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
LỜI NÓI ĐẦU
______
0
0
0
______
Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo
cả chiều rộng và sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý
hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng
của con người, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong gia đình.
Đứng trước vai trò của thông tin hoạt động cạnh tranh gay gắt, các tổ chức
và các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống
thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải
thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương
mại hóa trên Internet. Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ
dàng nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những
thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình
cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ
thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà
dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại
hóa trên Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông
chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ
biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng
thông qua web.
Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở
Việt Nam, em đã tìm hiểu và cài đặt “Website giới thiệu và bán hàng điện máy
qua mạng” cho công ty TNHH Thương mại Dũng Tuyên.
Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn Ngọc Bình em đã hoàn thành


cuốn báo cáo đồ án tốt nghiệp này. Tuy đã cố gắng hết sức tìm hiểu, phân tích
thiết kế và cài đặt hệ thống nhưng chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của quí Thầy cô. Em xin chân
thành cảm ơn.
Qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn đến sự dạy dỗ chỉ bảo của các thầy,
cô trong bộ môn tin học. Đặc biệt là thầy Nguyễn Ngọc Bình, người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này,
em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy.
Sinh viên thực hiện

SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 1
L ê M ỹ Linh
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chương I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI 3
I.1. Chức năng 3
I.2. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống 3
Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 5
II.1. Khảo sát hiện trạng 5
II.2. Sơ đồ phân rã chức năng 6
II.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 7
II.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 8
II.5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 9
II.6. Mô hình thực thể liên kết 14
II.7. Danh sách các bảng dữ liệu 15
Phần 2: CÁC KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
Chương I: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP 18
I.1. ASP là gì ? 18

I.2. Mô hình hoạt động của ASP 18
I.3. Cấu trúc của một tập tin ASP 18
I.4. Các đối tượng trong ASP 18
I.5. Các Component của ASP 19
I.6. ASP và cơ sở dữ liệu 19
ChươngII: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT 20
II.1. Giới thiệu về VBSCRIPT 20
II.2. Các kiểu dữ liệu của VBSCRIPT 20
II.3. Biến trong VBSCRIPT 20
II.4. Hằng trong VBSCRIPT 20
II.5. Các toán tử trong VBSCRIPT 20
II.6. Các hàm có sẵn và thông dụng của VBSCRIPT 21
Phần 3: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
Chương I: YÊU CẦU HỆ THỐNG VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 22
I.1. Yêu cầu hệ thống 22
I.2. Cài đặt chương trình 22
Chương II: THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 23
II.1. Một số giao diện phần khách hàng 23
II.2. Một số giao diện phần quản lý 25
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 27
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Phần 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chương I: PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI
I.1. CHỨC NĂNG
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty
đến cho người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính
xác. Có những chức năng sau:

- Cho phép nhập hàng vào CSDL.
- Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại ( bao gồm: hình ảnh, giá cả,
thời gian bảo hành, mô tả chức năng).
- Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn để mua.
- Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
- Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy câp từ xa để tìm kiếm
xem mặt hàng đặt mua.
- Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
- Cập nhập mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
- Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn dặt hàng, doanh thu.
- Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa.
I.2. YÊU CẦU ĐẶT RA CHO HỆ THỐNG
I.2.1. Về mặt thiết bị và phần mềm
- Một máy làm Web Server.
- Hệ điều hành hỗ trợ cho chương trình là Windows 2000.
- Hệ cơ sở dữ liệu được dùng là MS SQL 2000.
- Các phần mềm khác dùng để lập trình và thiết kế Web.
I.2.2. Yêu cầu trang Web
Hệ thống gồm có hai phần:
a. Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu
cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt
mua các mặt hàng này. Vì thế trang web phải thỏa mản các chức năng sau:
Thứ nhất: Hiển thị danh sách các mặt hàng của công ty để khách hàng có thể
xem và lựa chọn.
Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử
dụng khi bước vào trang web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và
muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định
mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách
hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm.
Thứ ba: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì hệ

thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những thông
tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía
khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Ngoài ra, còn có một số chức năng như: đăng kí, đăng nhập. Khách hàng có thể
thay đổi mật khẩu của mình. Khi bạn quan tâm đến thông tin về website như: tin tức
hay giá cả. Bạn có thể nhập địa chỉ email của bạn vào. Lúc đó bạn có thể nhận được
thông tin cập nhật từ site.
b. Phần thứ hai dành cho nhà quản lý: Là người làm chủ ứng dụng, có
quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp một username và
password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có những chức năng
sau:
Thứ nhất: Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng trên
trang web, việc này không phải dễ. Nó đòi hỏi sự chính xác.
Thứ hai: Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt
hàng hay xóa bỏ đơn đặt hàng.
Thứ ba: Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, thống kê doanh
thu.
Ngoài các chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày sao cho dễ
hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, đẹp mắt và làm sao cho khách hàng thấy được
những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm
thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo
nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn
tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay
thanh toán.
Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ
sung, cập nhật những tính năng mới.

SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
II.1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ,
tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu
kháchhàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty/cơ quan.
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên mặt hàng,
đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng
cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin
cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán
hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ
phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp, có yêu cầu
đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu
thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra
hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng
cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các
đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt
và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được
thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung
cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt
hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng
hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy
móc, thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả
đó.

Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho
từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được
cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập
kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho
bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt
hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng
bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và
phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt
động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng
thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá,
mô tả, và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và
hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng
cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt
hay không.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động
của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào
hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện
những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng,
kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong
tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh
thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà
cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,
II.2. SƠ ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG

SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 6
TK khách
hàng
TK mặt
hàng
TK doanh
thu
TK
ĐĐH
HỆ THỐNG QUẢN LÝ
Đặt hàng Cập nhật
Thống kêLập HĐ
Nhập hàng
CN khách
hàng
CN mặt
hàng
CN nhà
cung cấp
CN đơn
đặt hàng
TC theo tên
MH
TC theo tên
LMH
Kiểm
tra KH
Tiếp nhận
ĐĐH
Trả

tiền
Giao
hàng
Tra cứu
MH
Xử lý
MH
KT đặt
hàng
Ghi nhận
KH
Đăng
nhập
Đăng

Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
II.3. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC KHUNG CẢNH
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 7
HỆ
THỐNG
QUẢN
LÝ BÁN
HÀNG
QUA
MẠNG
Yêu cầu đặt hàng
Chấp nhận
hoặc không
Y/c lập hóa đơn
Hóa đơn được lập

Y/c nhập mặt
hàng
Y/c cung cấp mặt hàng
Mặt hàng được cung cấp
Kết quả yêu cầu
Y/c cập nhật
Y/c thống kê
kết quả cập nhật
thống kê
KHÁCH
HÀNG
NHÀ
QUẢN

NHÀ CUNG CẤP
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
II.4. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 8
Y/c thống kê
Kết quả thống kê
Y/c cập nhật
KQ cập nhật
Nhập tên và MK
TT sai nhập lại
Yêc cầu nhập MH
KQ yêu cầu
Yêc cầu cung cấp MH
Chấp nhận cung cấp
Yêu cầu lập hóa
đ nơ

Hóa đơn được lập
Yêu cầu lập hóa
đ nơ
Hóa đơn được lập
Y/c đặt hàng
chấp nhận
hoặc từ chối
Thông tin Admin
Khách
hàng
Nhà
cung
cấp
Nhà quản lý
2. Lập
hóa
đơn
Mặt hàng
1. Đặt
hàng
Đơn đặt hàng
5. Nhập
hàng
Đăng
nhập
HTQL
3. Cập
nhật
4.
Thống


Thông tin KH
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
II.5. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1
“ Đặt hàng ”
ĐĐHCT: Đơn đặt hàng chi tiết
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 9
Thông tin sai, nhập lại
Y/c đặt hàng
Khách
hàng
1.1
Kiểm
tra KH
1.3 Tra
cứu MH
1.5 KT
đặt
hàng
1.4
Xử lý
MH
Thông tin KH
1.2 Ghi
nhận
KH
ĐĐHCT
Mặt hàng
Đơn đặt hàng

Tên đăng nhập, mật khẩu
Tên đăng nhập, mật khẩu
Danh sách MH
Thông tin các MH đặt mua
Mặt hàng lựa
chọn
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.1
“ Kiểm tra khách hàng ”
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.3
“ Tra cứu mặt hàng ”
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 10
Tên và mật khẩu đăng nhập
TT sai, nhập lại
Khách
hàng
1.1.1
Đăng
nhập
1.1.2
Đăng ký
Thông tin KH
Yêu cầu đăng ký
DS mặt hàng hay
TT không tìm thấy
Y/c tc theo tên LMH
DS mặt hàng hay
TT không tìm thấy
Khách
hàng

1.3.1 Tra
cứu theo
tên MH
1.3.2 Tra
cứu theo
tên LMH
Loại mặt hàng
Mặt hàng
Y/c tra cứu theo tên MH
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.5
“ Kiểm tra đặt hàng ”
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 11
Thông tin đơn đặt hàng
Khách
hàng
1.5.1 Tiếp
nhận đơn
đặt hàng
1.5.2
Trả
tiền
1.5.3
Giao hàng
Đơn đặt hàng
Thông tin sai
Phương thức thanh
toán
Thời gian giao
hàng

TT giao hàng cho quí
khách
ĐĐHCT
Mặt hàng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 3
“ Cập nhật ”
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 12
Y/c cập nhật MH
Y/c cập nhật NCC
Nhà
quản lý
3.1 Cập
nhật
KH
Đăng
nhập
HTQL
Thông tin Admin
3.2 Cập
nhật
MH
3.3 Cập
nhật
NCC
3.4 Cập
nhật ĐĐH
Tên và mật khẩu
TT nhập
sai

TT cập nhật khách
hàng
Y/c cập nhật KH
TT cập nhật
MH
TT cập nhật nhà cung cấp
TT cập nhật đơn đặt hàng
Y/c cập nhật DDH
Thông tin KH
Mặt hàng
Thông tin NCC
Đơn đặt hàng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 4
“ Thống kê ”
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 13
Y/c thống kê DDH
Nhà
quản

4.1
Thống kê
KH
Đăng
nhập
HTQL
Thông tin Admin
4.2
Thống
kê MH

4.3
Thống kê
doanh
thu
4.4
Thống

ĐĐH
Tên và mật khẩu
TT nhập
sai
Kết quả thống kê KH
Y/c thống kê KH
Y/c thống kê MH
Kq thống kê
MH
Y/c thống kê doanh
thu
Kq thống kê doanh thu
Thông tin KH
Mặt hàng
Kq thống kê đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
II.6. MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 14
KHÁCH HÀNG
Tên đăng nhập
Mã tỉnh
Mật khẩu

Họ KH
Tên KH
Giới tính
Địa chỉ
Tên công ty
Điện thoại
Fax
Email
MẶT HÀNG
MH-ID
Mã LMH
Mã MH
Tên MH
Đơn giá
Bảo hành
Hình ảnh
Mô tả
ĐV tính
Số lượng tồn
Tình trạng MH
TỈNH
Mã tỉnh
Tên tỉnh
NHÀ CUNG CẤP
Mã NCC
Mã tỉnh
Tên NCC
Địa chỉ NCC
Điện thoại NCC
Fax NCC

Email NCC
LOẠI MH
Mã LMH
Tên LMH
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Mã ĐĐH
Tên đăng nhập
Ngày đặt hàng
Ngày giao hàng
HTTT
Tình trạng ĐĐH
MH-NCC
MH-ID
Mã NCC
Ngày nhập
Số lượng nhập
Đơn giá nhập
ĐĐHCT
MH-ID
Mã ĐĐH
Số lượng
Giá bán
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
II.7. DANH SÁCH CÁC BẢNG DỮ LIỆU
Ứng với mỗi thực thể trong mô hình thực thể liên kết, dữ liệu được cài đặt
thành một tệp cơ sở dữ liệu gồm các cột: Tên trường, kiểu dữ liệu, kích thước dữ
liệu, phần ràng buộc dữ liệu
Bảng 1: KHÁCH HÀNG (Tên đăng nhập, Mật khẩu, Họ KH, Tên KH, Giới
tính, Địa chỉ, Tên công ty, Điện thoại, Fax, Email, Mã tỉnh)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ

1 Tên đăng nhập Varchar(20) Khóa chính (không thể rỗng )
2 Mật khẩu Varchar(20) Không thể rỗng
3 Họ KH Varchar(30) Không thể rỗng
4 Tên KH Varchar(10) Không thể rỗng
5 Giới tính Bit(1: Nam, 0: Nữ) Không thể rỗng
6 Địa chỉ Varchar(50) Không thể rỗng
7 Tên công ty Varchar(50) Có thể rỗng
8 Điện thoại Numeric Có thể rỗng
9 Fax Numeric Có thể rỗng
10 Email Varchar(30) Không thể rỗng
11 Mã tỉnh Varchar(5) Khóa ngoại
Bảng 2: MẶT HÀNG (MH-ID, Mã MH, Tên MH, Đơn giá, Bảo hành, Hình
ảnh, Mô tả, ĐV tính, Số lượng tồn, Tình trạng MH, Mã LMH)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 MH-ID Int(4) Khóa chính (không thể rỗng )
2 Mã MH Varchar(15) Không thể rỗng
3 Tên MH Varchar(50) Không thể rỗng
4 Đơn giá Money() Không thể rỗng
5 Bảo hành Varchar(20) Không thể rỗng
6 Hình ảnh Varchar(50) Có thể rỗng
7 Mô tả Varchar(1024) Có thể rỗng
8 ĐV tính Varchar(1) Không thể rỗng
9 Số lượng tồn Int(4) Không thể rỗng
10 Tình trạng MH Bit Không thể rỗng
11 Mã LMH Varchar(2) Khóa ngoại
Bảng 3: LOẠI MẶT HÀNG (Mã LMH, Tên LMH)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Mã LMH Varchar(2) Khóa chính (không thể rỗng )
2 Tên LMH Varchar(50) Không thể rỗng
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 15

Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Bảng 4: ĐĐHCT (MH-ID, Mã ĐĐH, Số lượng, Giá bán)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 MH-ID Int(4)
2 Mã ĐĐH Int(4)
3 Số lượng Smallint(2) Không thể rỗng
4 Giá bán Money(8) Không thể rỗng
Bảng 5: ĐƠN ĐẶT HÀNG (Mã ĐĐH, Tên đăng nhập, Ngày đặt hàng, Ngày
giao hàng, HTTT, Tình trạng ĐĐH)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Mã ĐĐH Int(4) Khóa chính (không thể rỗng )
2 Tên đăng nhập Varchar(20) Khóa ngoại
3 Ngày đặt hàng Datetime Không thể rỗng
4 Ngày giao hàng Datetime Không thể rỗng
5 HTTT Bit Không thể rỗng
6 Tình trạng ĐĐH Bit Không thể rỗng
Bảng 6: NHÀ CUNG CẤP (Mã NCC, Tên NCC, Địa chỉ NCC, Điện thoại
NCC, Fax NCC, Email NCC, Mã tỉnh)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Mã NCC Varchar(2) Khóa chính (không thể rỗng )
2 Tên NCC Varchar(50) Không thể rỗng
3 Địa chỉ NCC Varchar(50) Không thể rỗng
4 Điện thoạI NCC Numeric Có thể rỗng
5 Fax NCC Numeric Có thể rỗng
6 Email NCC Varchar(30) Có thể rỗng
7 Mã tỉnh Varchar(5) Khóa ngoại
Bảng 7: TỈNH (Mã tỉnh, Tên tỉnh)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Mã tỉnh Varchar(5) Khóa chính (không thể rỗng )
2 Tên tỉnh Varchar(30) Không thể rỗng

SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 16
Khóa chính (không thể rỗng )
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Bảng 8: MH-NCC (MH-ID, Mã NCC, Ngày nhập, Số lượng nhập, Đơn giá
nhập)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 MH-ID Int(4)
2 Mã NCC Smallint(2)
3 Ngày nhập Datetime
4 Số lượng nhập Smallint(2) Không thể rỗng
5 Đơn giá nhập Money(8) Không thể rỗng
Bảng 9: THÔNG TIN ADMIN (Tên đăng nhập_admin, Mật khẩu_admin,
họ_admin, tên_admin, địa chỉ_admin, điện thoại_admin, email_admmin)
STT THUỘC TÍNH KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 Tên đăng nhập_admin Varchar(20) Khóa chính (không thể rỗng )
2 Mật khẩu_admin Varchar(20) Không thể rỗng
3 Họ_admin Varchar(30) Không thể rỗng
4 Tên _admin Varchar(10) Không thể rỗng
5 Địa chỉ_admin Varchar(50) Không thể rỗng
6 Điện thoại_admin Numeric Có thể rỗng
7 Email_admin Varchar(30) Có thể rỗng
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 17
Khóa chính (không thể rỗng)
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Phần 2: CÁC KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ
LẬP TRÌNH
Chương I: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP
I.1. ASP LÀ GÌ ?
ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side
Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và

có hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng
phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Jscript cùng một
số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ
dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web.
Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây:
- IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows
2000.
- PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT
Workstation.
I.2. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ASP
Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập tin .asp
nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả kết quả về cho Browser
đó. Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin .asp thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối tập tin
đó, thực hiện các câu lệnh kịch bản và trả kết quả về cho Browser. Kết quả trả về là
một trang HTML.
I.3. CẤU TRÚC CỦA MỘT FILE ASP
Một trang ASP thông thường gồm có các thành phần sau:
+ Dữ liệu văn bản.
+ Các thẻ HTML.
+ Các đoạn mã chương trình phía Client đặt trong cặp thẻ <SCRIPT> và
</SCRIPT>.
+ Mã chương trình ASP được đặt trong cặp thẻ <% và %>.
I.4. CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG ASP
ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các
instance. Chúng được gọi là các Built-in Object.
I.4.1. Đối tượng Request
Đối tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP.
Chúng ta có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập thông tin từ một
form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client.
I.4.2. Đối tượng Response

Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là
đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser.
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
I.4.3. Đối tượng Server
Đối tượng Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và
thuộc tính trên server. Thường sử dụng phương thức Server.CreateObject để khởi
tạo instance của một ActiveX Object trên trang ASP.
I.4.4. Đối tượng Application
Sử dụng đối tượng Application chúng ta có thể điều khiển các đặc tính liên
quan đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng như việc lưu trữ các thông tin có
thể được truy nhập bởi các ứng dụng nói chung.
I.4.5. Đối tượng Session
Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm
việc của user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi user di
chuyển qua các trang của ứng dụng.
I.5. CÁC COMPONENT CỦA ASP
ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm:
- Advertisement Rotator Component
- Browser Capabilities Component
- Database Access Component
- Content Linking Component
- TextStream Component
I.6. ASP VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
I.6.1. Cấu hình DSN (Data Source Name)
Một DSN bao gồm các thông tin chính sau:
• Tên của DSN
• Drive kết nối với cơ sở dữ liệu
• User ID và Password để truy cập cơ sở dữ liệu
• Các thông tin cần thiết khác

I.6.2. ADO (Active Data Object)
1. ADO là gì ?
Đó là ActiveX Data Object, là công nghệ truy cập cơ sở dữ liệu của
Microsoft. Công nghệ này cung cấp cho bạn một giao diện thống nhất dùng để truy
cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa của bạn. Ngoài ra, chúng
cung cấp mức độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ công nghệ truy cập dữ liệu của
Microsoft.
2. Các đối tượng của ADO
Có 8 đối tượng trong ADO: Recordset, Connection, Command, Parameter,
Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tượng chính thường xuyên được sử
dụng đó là: Connection, Recordset và Command.
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Chương II: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT
II.1. GIỚI THIỆU VỀ VBSCRIPT
VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình Visual
Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng được trên nhiều môi trường khác nhau
như các script chạy trên Browser của client (Ms Internet Explorer 3.0) hay trên Web
server (Ms Internet Information Server 3.0).
II.2. CÁC KIỂU DỮ LIỆU CỦA VBSCRIPT
VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Variant là một kiểu dữ
liệu đặc biệt có thể chứa các loại dữ liệu khác nhau từ những kiểu dữ liệu đơn giản
như kiểu số cho đến các kiểu dữ liệu phức tạp như kiểu bản ghi. Vì Variant là kiểu
dữ liệu duy nhất của VBScript nên đây cũng là kiểu dữ liệu trả về từ các hàm/thủ tục
viết bằng VBScript.
Nói một cách dễ hiểu hơn là: Nếu trong Pascal bạn phải lưu trữ dữ liệu số
trong kiểu dữ liệu Interger, dữ liệu chuỗi trong kiểu String thì trong VBScript bạn
có thể vừa lưu trữ dữ liệu số vừa lưu trữ dữ liệu chuỗi (hay bất kỳ kiểu dữ liệu nào
khác) trong kiểu dữ liệu Variant. Việc xem một biến Variant là số hay chuỗi tùy
vào ngữ cảnh sử dụng.

Để chuyển dữ liệu từ kiểu này sang kiểu khác ta dùng các hàm chuyển như:
CBool, CByte, CInt, CStr, CDate,…
Để biết một biến Variant đang lưu trữ kiểu dữ liệu nào, ta dùng hàm
VarType.
II.3. BIẾN TRONG VBSCRIPT
Biến là một tên tham chiếu đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của
chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy.
Cách khai báo biến: Dim <tên biến>
Tên biến phải bắt đầu bằng một kí tự chữ, trong tên biến không chứa dấu
chấm, chiều dài tối đa là 255 kí tự và một biến phải là duy nhất trong tầm vực mà nó
được định nghĩa.
Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là dãy. Khi khai báo Dim A(10) thì
VBScript tạo ra một dãy có 11 phần tử. Có thể thay đổi kích thước một dãy trong
thời gian chạy bằng cách dùng ReDim.
II.4. HẰNG TRONG VBSCRIPT
Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho một số hay một chuỗi và không thể thay
đổi trong quá trình chạy.
Cách khai báo hằng số giống như là khai báo biến, chỉ cần thay Dim bằng
Const.
Ví dụ: Const MyString = “This is my string”
II.5. CÁC TOÁN TỬ TRONG VBSCRIPT
VBScript có các toán tử khác nhau như số học, luận lý, so sánh. Nếu muốn chỉ
định thứ tự ưu tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ( ), thứ tự ưu tiên của
các toán tử như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải).
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
- Số học: ^, -(âm), *, /, mod, +, -, &, \ (chia lấy nguyên).
- So sánh: =, <>, <, >, <=, >=, Is.
- Luận lý: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp.
Toán tử * và /, + và – có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang phải.

II.6. CÁC HÀM CÓ SẴN VÀ THÔNG DỤNG CỦA VBSCRIPT
1. Các hàm toán học:
Hàm ATN, Cos, Sin, Tan, Exp, Log, Sqr,…
2. Các hàm thao tác trên chuỗi
Hàm Instr, Len, Lcase, Ucase, Trim,…
3. Các hàm xử lý ngày giờ
Hàm Date, Time, Now, Year, Month, Day, Hour, Minute, Second,…
4. Các hàm chuyển đổi
Hàm Abs, Cbool, Cbyte, Cint, Cdate,…
5. Các hàm kiểm tra
Hàm IsArray, IsDate, IsEmpty, IsNull, IsNumeric,…
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Phần 3 CÀI ĐẶT
Chương I: YÊU CẦU HỆ THỐNG VÀ CÀI ĐẶT
CHƯƠNG TRÌNH
I.1. YÊU CẦU HỆ THỐNG
Chương trình được cài đặt trên máy Server. Các phần mềm cần thiết cho
chương trình hoạt động:
+ Hệ điều hành Window 2000 hoặc Window NT Server (4.0).
+ Internet Information Server (IIS) đóng vai trò làm Web Server.
+ Trình duyệt Web Internet Explorer 4.0 trở lên.
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2000.
+ Vietkey.
I.2. CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
Hệ thống cài đặt gồm có hai phần:
+ Phần thứ nhất hỗ trợ cho khách hàng: Phần này nhằm giới thiệu cho khách
hàng về công ty, các mặt hàng kinh doanh của công ty và hỗ trợ cho việc đặt hàng
qua mạng khi khách hàng có nhu cầu. Phần này gồm có các chức năng xử lý sau:
- Đăng nhập

- Đăng ký thông tin khách hàng
- Tra cứu hàng hóa theo yêu cầu
Nhập: Tên mặt hàng hoặc tên loại mặt hàng hoặc mã mặt hàng hoặc
thông tin khác.
Xuất: Danh sách các mặt hàng cần tìm hoặc thông tin không tìm thấy.
- Chọn hàng đưa vào giỏ hàng
- Xử lý mặt hàng đã chọn: Xóa , cập nhật số lượng, tính số tiền mà khách
hàng cần thanh toán
Thành tiền của một mặt hàng = Số lượng * Đơn giá bán
Tổng số tiền mà khách hàng phải thanh toán =

Thành tiền
- Kiểm tra đặt hàng và lập đơn đặt hàng.
+ Phần thứ hai hỗ trợ cho nhà quản lý: Phần này chủ yếu hỗ trợ cho việc quản
lý, cập nhật, thống kê các thông tin cần thiết như: mặt hàng, loại mặt hàng, khách
hàng, nhà cung cấp, đơn đặt hàng,…Gồm có các xử lý sau:
- Cập nhật mặt hàng: Thêm, Xóa , Sửa
- Cập nhật loại mặt hàng: Thêm, Xóa, Sửa
- Cập nhật đơn đặt hàng: Xóa, Sửa
- Cập nhật nhà cung cấp: Thêm, Xóa, Sửa
- Cập nhật khách hàng: Xóa, Sửa
- Xử lý đơn hàng
- Thống kê hàng tồn, khách hàng, đơn đặt hàng
- Thống kê doanh thu theo tháng, năm
- Thống kê mặt hàng bán trong tháng, năm
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Chương II: THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG
II.1. MỘT SỐ GIAO DIỆN PHẦN KHÁCH HÀNG

Màn hình giao diện “Giới thiệu mặt hàng”
Màn hình giao diện “Giỏ hàng”
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
Màn hình giao diện “Đăng nhập”
Màn hình giao diện “Đăng ký thông tin khách hàng”
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: T.s Nguyễn Ngọc Bình
II.2. MỘT SỐ GIAO DIỆN PHẦN QUẢN LÝ
Màn hình giao diện trang “Nhập thông tin mặt hàng”
Màn hình giao diện trang “Cập nhật mặt hàng”
SVTH: Lê Mỹ Linh Trang 25

×