Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Những bài văn hay tổng hợp hay nhất lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.63 KB, 114 trang )

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG( đã sửa)
(Nguyễn Dữ )
Đề 1: Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương
A.Mở bài:

Tiếng thơ trong “ Truyện Kiều” của Nguyễn Du ở thế kỉ 18 đã trở thành tiếng nói chung của
biết bao nghệ sĩ cảm thương cho số phận người phụ nữ trong xã hội xưa.Những con người có
phẩm hạnh, khát vọng chính đáng nhưng lại không thể tự quyết dịnh được vận mệnh của
mình.Cùng chung cảm hứng ấy có rất nhiều tác phẩm như” Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng
Trần Côn,” cung cấm ngâm khúc” của Nguyễn Giai Thiều và đặc biệt phải kể tới là tác phẩm “
Chuyện người con gái Nam Xương “ của Nguyễn Dữ. Trong đó nhà văn đã xây dựng thành
cơng hình tượng nhân vật Vũ Nương, người con gái công dung ngôn hạnh nhưng số phận thật
chớ trêu

B . Thân bài

I. Khái quát
1. Tác giả
- Ông là 1nhà nho học rộng, tài cao sống cuối thế kỉ 16.
- Ơng cịn là học trị giỏi của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống trong cảnh chế độ phong kiến mục nát, nên sau khi đỗ hương cống, Nguyễn Dữ chỉ làm
quan một năm rồi lui về ở ẩn. Đó là hình thức bày tỏ thái độ chán nản trước thời cuộc của một
trí thức tâm huyết nhưng sinh ra khơng gặp thời.
2. Tác phẩm
* Hồn cảnh ra đời: Văn học là tấm gương trung thành phản ánh thời đại và truyện Người
con gái Nam Xương là tác phẩm thể hiện nét đặc trưng đó. Nguyễn Dữ sống vào thế kỉ 16 đó
là thời đại nhà lê bắt đầu khủng hoảng. Đời sống nhân dân khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ.
Quan niệm trọng nam khinh nữ thời phong kiến tiếng nói cuảngười phụ nữ khơng được coi
trọng, đã gây nên bao cảnh bất hạnh. Điều đó phần nào được thể hiện trong tác phẩm của
Nguyễn Dữ
*Xuất sứ:


- “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong tập “Truyền kì mạn lục”, có
nguồn gốc từ một truyện cổ tích có tên là “Vợ chàng Trương”.
- So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, “Chuyện người con gái Nam Xương” phức
tạp hơn về tình tiết và sâu sắc hơn về cảm hứng nhân văn.
* Cảm nhận chung về nhân vật:
Vũ Nương là nhân vật trung tâm trong tác phẩm, hội tụ vẻ đẹp nhan sắc và tâm hồn nhưng số
phận thật bất hạnh

II. Cụ thể:
1. Ngoại hình:

Khi giới thiệu vẻ đẹp ngoại hình của vũ nương , Nguyễn Dữ không đi vào miêu tả 1 cách tỉ
mỉ, chi tiết mà chỉ khái quát ngắn gọn qua một số cụm tư: tư dung tốt đẹp. Nhưng qua đó
người đọc có thể cảm nhận được Vũ Nương là
người con gái xinh đẹp lại thùy mị nết na, một vẻ đẹp lí tưởng theo quan niệm cũ của người
dân và giai cấp pk lâu đời

2. Phẩm chất:

* Nhận xét chung:

1


+Người con gái quê: Nam Xương
+Tính: thuỳ mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp. Trương Sinh mến vì dung hạnh nên cưới về
làm vợ
->Tác giả đã tạo ấn tượng về chân dung 1 người phụ nữ hoàn hảo. Từ đó, ơng đi sâu miêu
tả vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật trong các mối quan hệ khác nhau, trong các
tình huống khác nhau.

a) Trước hết Vũ Nương là người vợ rất mực hiền thục, trung thủy biết trân trọng hạnh
phúc gia đình:
* Trong cuộc sống vợ chồng, biết Trương Sinh vốn có tính đa nghI. nên nàng ln “giữ gìn
khn phép, khơng từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hịa”. Nàng ln giữ cho tình cảm
gia đình đầm ấm, yên vui.
->VN là một người vợ hiền thục, khơn khéo, nết na đúng mực.
*Khi chồng đi lính:
+ Buổi tiễn chồng:
* Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dị chồng những lời tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha: “
Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ
xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.
->Mong ước chính đáng,bé nhỏ, bình dị
->khao khát hạnh phúc bình dị bên chồng, coi trọng hạnh phúc gia đình và khơng màng
danh lợi
*Nàng cảm thơng trước những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng: “Chỉ e việc
qn khó liệu, thế giặc khơn lường.Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ
tre chưa có, mà mùa dưa chín q kì, khiến thiếp ơm nỗi quan hồI. mẹ già triền miên lo
lắng.”
-> lời nói dịu dàng, tha thiết
*nàng cũng bộc lộ nỗi khắc khoải nhớ chồng của mình: “Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa
soạn áo rét, gửi người ải xa, trơng liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất
thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ khơng có cánh hồng bay bổng”.
->Sử dụng nhiều điển tích, điển cố để thể hiện tấm lịng buồn bã, thương nhớ, lo lắng cho
chồng. ->chưa xa đã nhớ. Đó là lời nóI. cách nói của một người vợ hết mực thùy mị, dịu dàng,
nồng nàn tha thiết. Trái tim ấy giàu lòng yêu thương, biết chịu đựng những thử thách, biết đợi
chờ để yên lòng người đi xa, thật đáng trân trọng biết bao!
* Khi xa chồng: Vũ Nương ngày ngày đợi chờ, ngóng trơng đến thổn thức
+ “Giữ trọn tấm lịng thủy chung, son sắt”, “tơ son điểm phấn từng đã ngi lịng, ngõ liêu
tường hoa chưa hề bén gót”. Nỗi nhớ thương dài theo năm tháng.-> VN tự nguyện sống khép
mình.

+“Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núI.thì nỗi buồn góc bể chân trời khơng thể
nào ngăn được”.
->Hàng loạt hình ảnh ẩn dụ, ước lệ cho thời gian đằng đẵng, cho những nỗi nhớ thương dài
theo năm tháng.
Nàng vừa thương chồng, vừa nhớ chồng, vừa thương xót cho chính mình đêm ngày phải đối
mặt với nỗi cơ đơn vị võ. Tâm trạng nhớ thương đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm
trạng chung của những người chinh phụ trong mọi thời loạn lạc xưa nay:
"… Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằngtrời
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong…"
2


(Chinh phụ ngâm)
-> Thể hiện tâm trạng ấy, Nguyễn Dữ vừa cảm thông với nỗi đau khổ của Vũ Nương, vừa
ca ngợi tấm lòng thủy chung, thương nhớ đợi chờ chồng của nàng.
* Khi hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ: Vũ Nương ra sức cứu vãn, hàn gắn. Khi người
chồng trút cơn ghen bóng gió lên đầu, Vũ Nương đã ra sức thanh minh, phân trần. Nàng đã
viện đến cả thân phận và tấm lịng của mình để thuyết phục chồng “Thiếp vốn con kẻ khó được
nương tựa nhà giàu.....cách biệt ba năm giữ gìn một tiết.....”
->Những lời nói nhún nhường tha thiết đó cho thấy VN đã cố gắng hết sức để hàn gắn,núi kéo
hạnh phúc. Đó cũng là thái độ trân trọng chồng, trân trọng gia đình nhà chồng, niềm tha thiết
gìn giữ gia đình của Vũ Nương.Và cuối cùng nàng đã chọn cái chết để bày tỏ lòng thủy
chung.
b) Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo với mẹ chồng:
- Trong ba năm chồng đi chiến trận, một mình nàng vừa làm con vừa làm cha vừa làm mẹ
để chăm sóc phụng dưỡng mẹ chồng, ni dạy con thơ.
- Với mẹ chồng: nàng là một cô con dâu hiếu thảo.
+thay chồng phụng dưỡng mẹ chu đáo.
+Khi bà ốm nàng đã thuốc thang lễ bái thần Phật và lấy những lời khôn khéo để khuyên răn để

bà vơi bớt nỗi nhớ thương con.
+Khi bà mất, nàng đã hết lời thương xót, ma chay tế lễ cẩn trọng hệt như với cha mẹ đẻ của
mình.
+ Trước lúc mất người mẹ già ấy đã trăng trối “Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức
giống dịng tươi tốt, con cháu đơng đàn, xanh kia quyết chẳng phụ lòng con như con đã chẳng
phụ mẹ".
->Đó là những lời yêu thương, động viên và trân trọng con dâu của người mẹ chồng. Cái
tình ấy quả có thể thấu cả đất trời.
-> tgia đã ca ngợi một nét phẩm chất truyền thống của người phụ nữ VN qua nhân vật
VN
c)Vũ Nương là một người mẹ hiền đầy tình yêu thương con.
+ nàng hết sức yêu thương, chăm chút. Sau khi xa chồng đầy tuần, nàng sinh bé Đản, một
mình gánh vác cả giang sơn nhà chồng nhưng chưa khi nào nàng chểnh mảng việc con cái. Chi
tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lịng của người
mẹ: để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha.
-> VN là người mẹ ln có ý thức bù đắp tình cảm cho con, cho con một gia đình đầm
ấm.
d) Vũ Nương là một người phụ nữ nhân hậu,vị tha,rất giàu lòng tự trọng
+ở dưới thủy cung, nơi nàng có cuộc sống đầy đủ,sung túc về vật chất, được trân trọng. Nhưng
khi nghe tin chồng đã biết ân hận, nàng đã sẵn sàng tha thứ cho chồng
+khao khát đồn tụ gia đình: khi nghe tin Phan Lang kể về gia đình,nàng đã muốn trở về
-ý thức về giá trị nhân phẩm
+ khi lấy chồng ln giữ gìn khn phép
+khi chồng đi lính nàng tự nguyện sống khép mình, nhớ thương chờ đợi, chung thủy với
chồng
+khi bi chồng nghi oan, khơng thể níu kéo hạnh phúc, nàng đã lấy cả tính mạng để chứng
minh cho tấm lịng trong sáng của mình
->Đó là thái độ kiên quyết địi cơng bằng, dù có chết vẫn trở về minh oan, không cam tâm để
danh dự bị bôi nhọ
3



-> thể hiện thái độ ca ngợi của tác giả đối với người phụ nữ. ND đã đứng về phía người phụ
nữ để bênh vực họ, đòi quyền sống và quyền hưởng hạnh phúc cho họ.Đó cũng chính là tư
tưởng nhân đạo cao cả của ND.
->Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng trang truyện,
từ đó khắc họa thành cơng hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp.
*Mở rộng: Vẻ đẹp của VN gợi cho ta liên tưởng tới câu thơ trong bài “ Bánh trôi nước” của
Hồ Xuân Hương
“ Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
Trong văn học hiện đại vẻ đẹp của người phụ nữ cũng được ca ngợi trong nhiều tác phẩm
trong đó có thể kể tới “ Tắt đèn “ của Ngô Tất Tố với nhân vật chị Dậu thương chồng
con , giàu lòng tự trọng-> Như vậy nét đẹp ấy đã đươcf kế thừa từ quá khứ đến hiện tại
 3. Số phận oan nghiệt, bất hạnh của Vũ Nương:
Với những vẻ đẹp phẩm chất đó , Vũ Nương đáng được hưởng 1 cuộc sống hạnh phúc.
Vậy mà trong xã hội PK bất công, nàng phải gánh chịu bao đau khổ oan ức
a) Vũ Nương là nạn nhân của chiến tranh:
+suốt 3 năm phải gánh vác trọng trách gia đình, sống trong nỗi nhớ chồng triền miên theo năm
tháng, không được hưởng cuộc sống hạnh phúc trọn vẹn vì chiến tranh.Một mình ở nhà vừa
chăm sóc mẹ già, vừa nuôi con nhỏ với bao vất vả
+ Chiến tranh làm cho con người xa cách tạo điều kiện cho sự hiểu lầm có chỗ chen chân và
từ đó gây ra bất hạnh khơng đáng có cho Vũ Nương
b) Vũ Nương còn là nạn nhân của chế độ nam quyền :
*Là người vợ thuỷ chung nhưng nàng lại bị chồng nghi oan,coi thường,không tin tưởng
và đối xử bất công, tàn nhẫn.
- Trương Sinh trở về từ chiến trận trong lòng đau buồn vì mẹ đã qua đời. Khi bế con ra thăm
mộ mẹ , nghe lời con trẻ mà nghi ngờ vợ => không đối chất cùng vợ mà chỉ một mực nghi oan
* Lời nói của Nàng khơng được coi trọng:
- Trước sự hiểu lầm của chồng. Nàng khóc lóc và ra sức giải thích nhưng chồng đều gạt đi

- hàng xóm bênh vực cũng khơng tin "lấy chuyện …đuổi đi";
- Trương Sinh: la um, mắng nhiếc, đánh đập, đuổi đi
-> Như vậy ngay cả quyền tự bảo vệ mình và được người khác làm chứng minh oan cho mình
VN cũng khơng có.Người chồng bao lâu nay mình u thương chơng mong, hết lịng thủy
chung nay vơ tâm hắthủi mình.Thói gia trưởng của người đàn ơng trong gia đình phong kiến
với tính cách độc đốn khiến TS chỉ một mực hành động theo suy nghĩ chủ quan của mình,
khơng tìm hiểu rõ mọi việc cũng như k cho vợ mình giả thích.
* Tâm trạng tuyệt vọng của vũ Nương
+ Đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến , nỗi nhục lớn nhất là bị nghi ngờ về danh tiết,
phẩm hạnh. Điều đó cịn đáng sợ nặng nề hơn cả cái chết.Đối với VN nỗi đau càng tăng lên
gấp bội vì người nghi ngờ , hắt hủi nàng lại chính là người chồng mà nàng yêu thương hết mực
+ Thất vọng ê chề nàng chỉ còn biết than thở đau xót » bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan
, sen rủ trong ao , liễu tàn trước gió.... »
-> Nhận xét : Những hình ảnh ước lệ gợi sự tàn phai , rơi rụng đã thể hiện nỗi đau xót của
VN. Tình yêu hạnh phúc gia đình tan vỡ ,ngay cả ước muốn chờ chồng đến hóa đá như núi
vọng phu cũngkhơng cịn nữa
4) Kết cục số phận của nhân vật VN :
4


+Mọi cố gắng của VN trở nên vô nghĩa, cuộc hơn nhân khơng cịn cách nào cữu vãn nổi.Tiết
hạnh khơng thể manh bạch tỏ bày. Bế tắc, Vũ Nương đã phải tìm đến cái chết để giải nỗi
oan ức, thốt khỏi cuộc đời đầy đau khổ, oan nghiệt. Cuối cùng phải thất vọng, đau khổ trẫm
mình xuống sơng
-> đó là con đường duy nhất mà nàng buộc phải chọnlựa. Một bi kịch cay đắng của một người
phụ nữ luôn thủy chung với chồng mà lại bị chính chồng mình nghi ngờ, trực tiếp đẩy tới cái
chết,Cái chết của VN là cái chết của một người phụ nữ cùng đường,danh dự bị bơi nhọ, hạnh
phúc khơng cịn
+ Nỗi oan của VN chỉ được hóa giải sau khi nàng chết. Sau khi nàng chết, vào 1 đêm vắng
vẻ Trương Sing ngồi buồn dưới ngọn đèn khuya,bỗng bế Đạt chỉ vào cái bóng trên vách và

nói : «  cha Đản lại đến rồi kìa ». Lúc này TS bừng tỉnh thấu hiểu nỗi oan của vợ nhưng việc
chót qua rồi
+ Mặc dù Vũ Nương đc thần tiên cứu giúp sống ở thủy cung , Tiên Sinh đã lập đàn giải oan
cho nàng nhưng VN cũng không thể chở về nhân gian được nữa. Câu truyện kết thúc có
phần có hậu khi oan tình được hóa giải, người tốt đc bất tử nhưng hình bóng Vũ Nương loang
loáng mờ nhạt dần rồi biến mất vẫn để lại cho người đọc chút dư vị ngậm ngùi xót xa. Bởi vì
người phụ nữ yêu con coi trọng hạnh phúc gia đình vẫn phải rời xa dương thế.
+ Để làm nổi bật bi kịch của Vũ Nương , ND đã xây dựng chi tiết nghệ thuật đặc sắc đó
chính là cái bóng ở trên tường. Chi tiết vừa có ý nghĩa thắt nút vừa có ý nghĩa mở nút cho
câu truyện : tạo nên nỗi oan cho VN đồng thời cũng giải oan cho VN. Cái bóng một mặt thể
hiện vẻ đẹp tính cách nhân vật Vũ Nương , nhưng mặt khác cũng khắc sâu bi kịch của nàng
chỉ 1 cái bóng hư ảo cũng có thể đẩy người phụ nữ vào kết cục bi thảm
*Tiểu Kết : Vũ Nương là người cơng dung hết lịng vì hạnh phúc gia đình nhưng lại rơi vào số
phận bất hạnh. Nhà văn không chỉ ca ngợi phẩm chất , dung hạnh của người phụ nữ mà còn
thể hiện lòng thương cảm sâu sắc nỗi khổ đau cho số phận bi kịch của người phụ nữ trong chế
độ phụ quyền phong kiến đầy bất công
* Liên hệ và mở rộng :
+ Nội dung ấy cũng đcj thể hiện trong nhiều tác phẩm văn học trung đại Việt Nam : Chinh phụ
ngâm- Đặng Trần Côn ; Truyện Kiêu- Nguyễn Du đều nói về số phận bất hạnh của người phụ
nữ. Người chinh phụ trong khúc ngâm của Đặng Trần Côn là nạn nhân của chiến tranh, khi
người chồng ra trận không biết ngày chở về, hạnh phúc lứa đôi dang dở. Thúy Kiêu- Nguyễn
Du là nạn nhân của xã hội đồng tiền , rơi vào 15 năm lưu lạc đầy khổ ải. Còn Vũ Nương là
nạn nhân của thói gia trưởng , của tư tưởng trọng nam khinh nữ tồn tại trong gia đình phong
kiến
III. Đánh giá, mở rộng:
1. Nghệ thuật:
+ tác giả đã đặt nhân vật trong nhiều mối quan hệ , nhiều hoàn cảnh để bộc lộ tính cách phẩm
chất
+ lựa chọn những chi tiết NT đặc sắc như: chi tiết cái bóng và một số chi tiết kì ảo
+ Sử dụng hình ảnh ước lệ kiểu câu văn biến ngẫu

2. Nội dung:
+ Với truyện người con gái Nam Xương NDữ đã góp thêm 1 tiếng nói riêng về đề tài người
phụ nữ trong văn học trung đại: sự cảm thương cho số phận bất hạnh , trân trọng gợi ca vẻ đẹp
người phụ nữ, lên án thói gia trưởng trong gia đình phong kiến. NDữ đã mang đến cho tác
phẩm những giá trị nhân đạo sâu sắc
5


+ Truyện người con gái Nam Xương còn đem đến cho người đọc bài học sâu sắc về cách đối
sử với người phụ nữ, cách giữ gìn hạnh phúc gia đình. Bài học ấy cịn có ý nghĩa cho tới ngày
nay.
3.Mở rộng vấn đề lí luận :
Truyện người con gái Nam Xương là 1 bằng chứng cho thấy tác phẩm văn học dẫu chứa đựng
nhiều yếu tố hư cấu thậm chí hoang đường kì ảo vẫn khơng thể tách rời khỏi hiện thực xã hội.
Nói như nhà phê bình người Nga: Nội dung của TP văn học là 1 hiện tượng đời sống khai thác
bằng nghệ thuật, đươcj chiếu sáng bởi lí tưởng của tác giả
+ Sức sống của tác phẩm còn được tạo nên bởi tấm lòng , yêu thương trân trọng của N Dữ
dành cho người phụ nữ.Ở thời nào cũng thế , văn chương chân chính trước hết phải vì con
người và “ nhà văn chân chính trước hết phải là nhà nhân đạo”- Sêkhốp
IV. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề.
- Thái độ, tình cảm của em đối với nhân vật Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ xưa nói
chung.
*Các chi tiết kì ảo:
a. Những chi tiết kì ảo:
- Vũ Nương được các nàng tiên rẽ nước cứu nên thoát chết
- Phan Lang nằm mộng thấy người con gái áo xanh rồi thả rùa
- Phan Lang chết đuối được Linh Phi cứu, Phan Lang gặp Vũ Nương ở động Linh Phi
- Vũ Nương trở về chốc lát khi Trương Sinh lập đàn giải oan.
b. Ý nghĩa:

- Tăng sức hấp dẫn bằng sự li kì và trí tượng tượng phong phú.
- Hồn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, một người dù đã ở thế giới khác, vẫn
quan tâm đến chồng con, nhà cửa, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự cơng
bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.
- Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảm của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến.
* Ý nghĩa chi tiết cái bóng:
- Cách kể chuyện:
- Cái bóng là một chi tiết đặc sắc, tạo ra sự bất ngờ , tính hấp dẫn của tình huống và sự chặt
chẽ của cốt truyện.
- Cái bóng là đầu mốI. điểm nút của câu chuyện. Thắt nút là nó, mà mở nút cũng là nó.
- Góp phần thể hiện tính cách nhân vật:
- Bé Đản ngây thơ
- Trương Sinh hồ đồ, đa nghi -> bài học cho những người đàn ơng có tính ghen tng, bóng
gió.
- Vũ Nương u thương chồng con và khát vọng sum họp gia đình.
-Cái bóng góp phần tố cáo xã hội phong kiến hung tàn, khiến hạnh phúc của người phụ nữ
hết sức mong manh.
 

6


TRUYỆN KIỀU
(Nguyễn Du)

I. Tác giả
1. Tiểu sử:
- Nguyễn Du ( 1765 - 1820 ).

- Tên chữ: Tố Như. Hiệu: Thanh Hiên.
- Quê: Tiên Điền - Nghi Xuân - Hà Tĩnh.
- Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn
học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng. Anh cùng cha khác mẹ là
Nguyễn Khản cũng từng làm quan to dưới triều Lê - Trịnh.
+ Thời đại:
- TK 18 - Đầu TK 19: là thời đại có nhiều biến động dữ dội: Chế độ PK khủng hoảng trầm
trọng, phong trào nông dân nổi lên khắp nơi - Đỉnh cao là KN Tây Sơn.
- Triều Nguyễn (N. ánh) thiết lập với nhiều chính sách tàn bạo -> Đ/s nhân dân khổ cực.
=> Tác động sâu sắc tới tình cảm và nhận thức của ND -> hướng ngòi bút vào hiện thức.
+ Cuộc đời:
- Sống phiêu bạt 10 năm trên đất Bắc (1786 -1796)
- 1802: Làm quan dưới triều Nguyễn Ánh.
- 1813- 1814: Đi sứ Trung Quốc.
- 1820: Mất tại Huế.
=> Là người có hiểu biết sâu rộng về văn hố dân tộc và văn chương TQ.
- Có vốn sống phong phú, có trái tim giàu lịng u thương, thông cảm sâu sắc với những đau
khổ của ND. (Trải qua một cuộc ... đau đớn lòng).
2. Sự nghiệp văn học: Gồm những TP có giá trị lớn, cả chữ Hán và chữ Nôm.
- Chữ Hán: Thanh Hiên thi tập - Nam trung tạp ngâm - Bắc hành tạp lục. (tổng số: 243 bài )
- Chữ Nôm Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) - Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng
sinh).
-> ND là người học rộng tài cao, thiên tài VH,tấm lòng nhân đạo sâu sắc.
II. Tác phẩm: Truyện Kiều là kiệt tác số 1 của Nguyễn Du.
- Dựa theo cốt truyện “ Kim Vân Kiều truyện” - Thanh Tâm Tài Nhân - TQ.
+Tên lúc đầu là Đoạn trường tân thanh->Kim Vân Kiều Truyện-> Truyện Kiều
- Thế loại: Thơ Nôm lục bát (Truyện Nôm bác học).
7



->sáng tạo lớn về ND, NT và tinh thần nhân đạo.
1. Tóm tắt tác phẩm:
- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước.
- Phần 2: Gia biến và lưu lạc.
- Phần 3: Đoàn tụ.
2. Giá trị Nội dung và nghệ thuật:
a. Giá trị nội dung
* Giá trị hiện thực:
- Là bức tranh hiện thực về XH PK bất công, tàn bạo chà đạp quyến sống của con người ( Các
thế lực đen tối: bọn sai nha, quan xử kiện, ...tham lam tàn nhẫn, coi rẻ sinh mạng và phẩm giá
con người - sự tác oai tác quái của đồng tiền ).
- Phơi bày hiện thực về cuộc sống đau khổ của con người đặc biệt là người phụ nữ tài sắc
trong xh phong kiến
* Giá trị nhân đạo:
- Là tiếng nói thương cảm, là tiếng khóc đau đớn trước số phận bi kịch của con người.
- Khẳng định, đề cao vẻ đẹp của con người từ hình thức đến tài năng và nhân phẩm. ( Thuý
kiều là nh/vật lý tưởng); đề cao ca ngợi những ước mơ và khát vọng chân chính của con
người: Tình u tự do (mối tình Kim - Kiều); ước mơ cơng lí được thực hiện, ...
- Căm ghét, lên án xhpk tàn ác vô nhân đạo, những thế lực chà đạp lên quyền sống của con
người: Thế lực đồng tiền, lưu manh buôn ngườI. quan lạI....
b. Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ: Đạt tới đỉnh cao của ngơn ngữ văn học dân tộc. ( Có sức biểu đạt, biểu cảm, thẩm
mĩ )
- Thể loại: Thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ
- NT tự sự phát triển vượt bậc
+ NT dẫn chuyện
+ NT miêu tả
- Miêu tả thiên nhiên bằng bút pháp chấm phá, NT tả cảnh ngụ tình,
- Miêu tả con người
+Miêu tả nv chính diện: bút pháp ước lệ tượng trưng

+miêu tả nv phản diện: tính cách qua ngoại hình và hành động
+miêu tả tâm lí nv qua độc thoại, độc thoại nơi tâm..
___________________________________________________________________
CHỊ EM THÚY KIỀU( đã sửa)
(Trích: Truyện Kiều - Nguyễn Du )
PHẦN I: KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần mở đầu của Truyện Kiều (giới thiệu gia cảnh).
2. Bố cục:
- Đoạn 1: 4 câu đầu: Giới thiệu kh/quát hai chị em Truyện Kiều.
- Đoạn 2: 4 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân
- Đoạn 3: 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Kiều.
- Đoạn 4: 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của 2 chị em.
3. Đại ý: Đoạn thơ khắc hoạ vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều, thể hiện cảm hứng nhân văn của
tác giảca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người.
8


4. Phân tích:
a. Bốn câu thơ đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thuý Kiều(miêu tả vẻ đẹp chung 2 chị em
TK)
- Từ Hán Việt: “tố nga” : giới thiệu khái quát về 2 chị em TK. Họ đều là những người con gái
đẹp
- Hình ảnh ước lệ kết hợp với phép So sánh: “ Mai cốt cách, tuyết tinh thần" để tả về vẻ đẹp
của 2 chị em Kiều. Người xưa quan niệm: mai là 1 trong 4 loại cây được xếp vào loại tứ quý(4
loại cây cao quý đẹp đẽ: tùng,cúc,trúc,mai. ) Như vậy hai chị em Kiều được ví von có cốt
cách thanh cao như hoa maI. có tâm hồn trong sáng như tuyết trắng. -> Họ đều là những người
có tâm hồn cao đẹp.
- Thành ngữ kết hợp phép Nói quá "mười phân vẹn mười"-> khái quát vẻ đẹp toàn diện, hoàn
hảo của 2 chị em
->4 cth đã khái quát bức chân dung 2 chị em TK:xinh đẹp,duyên dáng, phẩm hạnh, tâm hồn

trong trắng,tuy mỗi người một vẻ song đều hoàn hảo
b. Bốn câu thơ tiếp: Miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân:
- Từ Hán Việt: “trang trọng ” khái quát được vẻ đẹp cao sang, quý phái,đài các của nàng.
- sử dụng NT so sánh,ẩn dụ để miêu tả tỉ mỉ,chi tiết vẻ đẹp nhan sắc của TV
+“khuôn trăng“: khuôn mặt TV tươi tắn rạng ngời đẹp tựa mặt trăng, khuôn mặt đầy đặn,phúc
hậu.
+“nét ngài nở nang“:vẻ đẹp của đôi lông mày TV đầy đặn phúc hậu.
+“hoa cười,ngọc thốt“: nụ cười TV tươi như hoa,tiếng nói trong như ngọc
->Vẻ đẹp của Vân sánh với những thứ đẹp nhất từ tự nhiên như hoa, mây trăng, tuyết, ngọc.
Đây là những hình ảnh đậm chất ước lệ tượng trưng,đúng với chuẩn mực thẩm mĩ cổ.
->vẻ đẹp của Vân là sự hội tụ tất cả những gì đẹp nhất của tự nhiên
-NT nhân hóa: :mây thua“, “tuyết nhường“ đã nhấn mạnh 1 đặc điểm nổi bật trong vẻ đẹp của
TV:vẻ đẹp của Vân khiến cho TN, đất trời cũng phải chịu thua, yêu mến mà nhường
nhịn.
->như vậy,ND đã miêu tả nhan sắc TV bằng bút pháp ước lệ tượng trưng rất quen thuộc. Tg đã
lựa chọn tất cả những gì đẹp nhất của TN để miêu tả TV.Đó là vẻ đẹp vừa sang trọng,quý phái,
vừa phúc hậu, đầy sức sống, nền nếp, khuôn phép, dịu dàng, hài hòa khiến TN cũng như muốn
nhường vẻ đẹp cho nàng
-> Dự báo 1 cuộc đời êm ả, bình n khơng sóng gió
c. Mười hai câu tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp của Thuý Kiều:
- NX: Ở phần trước đoạn trích này, ND đã giới thiệu về gia đình nhà Kiều từ cha mẹ -người
con trai duy nhất trong gđ-em út: Vương Quan. Cách giới thiệu như vậy là chuẩn mực với gia
giáo phong kiến. Tuy nhiên đến khi giới thiệu về 2 chị em TK thì ND lại giới thiệu TV trước
và TK sau. Sự đảo lộn trật tự ấy chính là 1 dụng ý NT của ND. TV đc giới thiệu tỉ mỉ chi tiết,
hồn hảo chính là làm nền, làm cơ sở cho sự xh của TK. Đó là thủ pháp đòn bẩy đặc sắc trong
VH cổ.
- biện pháp đòn bẩy: Kiều càng sắc sảo...so bề tài sắc lại là phần hơn“
+ Các từ láy: sắc sảo, mặn mà -> Gợi tả nhấn mạnh vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều. Kiều
không chỉ vượt trội so với Vân về nhan sắc mà còn hơn hẳn vân ở sự tinh anh của trí tuệ, sự
mặn mà của tâm hồn.

->khái quát vẻ đẹp TK và tôn vinh vẻ đẹp của nàng
-Nhan sắc:
9


+NT ẩn dụ đc sử dụng để gợi tả 2 điểm nhấn cho nhan sắc của TK so với TV: AD“làn
thu thủy“ gợi tả đôi mắt TK trong sáng, đẹp và sâu thẳm như nước mùa thu
+Ẩn du: „nét xuân sơn“ gợi tả nét lông mày của TK đẹp như dáng núi mùa xuân, đầy
sức sống, trẻ trung, tươi tắn, tôn lên vẻ thanh tú, thông minh của Kiều.
->Miêu tả nhan sắc của Thuý Kiều tập trung ở đôi mắt->gương mặt trẻ trung rạng rỡ tràn đầy
sức sống. Hơn nữa, đôi mắt vốn là cửa sổ tâm hồn nên đôi mắt trong veo, long lanh sâu thẳm
của Kiều còn gợi sự liên tưởng tới 1 tâm hồn trong sáng, đa sầu đa cảm của nàng.
->Vẻ đẹp của Kiều là vẻ đẹp trong veo không một chút gợn,vẻ đẹp sâu thẳm rộng dài của cả
TN vũ trụ, không gian, thời gian. Vẻ đẹp tổng thể của TN,vũ trụ,vượt trội,vượt xa tất cả.
+nhân hóa: „hoa ghen,liễu hờn“: khái quát vẻ đẹp của TK: Kiều đẹp đến mức hoa phải
ghen, liễu phải hờn vì thua kém nàng.
 Vẻ đẹp của Kiều khiến TN phải ganh ghét,đố kị
+ Sử dụng thành ngữ kết hợp điển tích“một hai nghiêng nước nghiêng thành“ -> diễn tả
chân dung tuyệt sắc của Kiều, nhan sắc có một khơng hai. Vẻ đẹp của người con gái khiến vua
chúa, tương tôn quân tử phải mê đắm mà mất nước mất thành
-> vẻ đẹp khơng bình lặng mà ẩn chứa „sóng khuynh thành“
- Câu thơ cuối đưa ra một lời NX và cảm nhận chung về nhan sắc của TK“sắc đành đòi một tài
đành họa hai“: nhan sắc của Kiều hiếm có trong thiên hạ. Một vẻ đẹp tuyệt đỉnh, hồn hảo
->Với biện pháp ước lệ tượng trưng quen thuộc, sử dụng các hình ảnh của TN để miêu tả vẻ
đẹp con người, sử dụng điển tích điển cố, tác giả đã rất thành công trong việc miêu tả vẻ đẹp
nhan sắc TK: Kiều xứng đáng là tuyệt thế giai nhân với 1 vẻ đẹp sắc sảo mặn mà quyến rũ
khiến cho vạn vật phải mê đắm.
-> dự cảm về số phận, cuộc đời Kiều. Vẻ đẹp của Kiều là vẻ đẹp ẩn chứa sóng khuynh thành
khiến hoa phải ghen,liễu phải hờn,vạn vật đố kị ganh ghét-> cuộc đời lận đận, nhiều trắc trở,
sóng gió, bất hạnh

- tài năng của Kiều:8 câu tiếp theo:
+ Các từ ngữ: thông minh vốn sẵn, pha nghề, đủ mùI. lầu bậc, ăn đứt...
-> Nhấn mạnh tài năng của Kiều (cầm kì thi họa), tài nào cũng ở mức tuyệt đỉnh.
+ Tài đàn nổi trội nhất, (dùng nhiều câu thơ để miêu tả tài năng đánh đàn của K)Kiều có
khả năng sáng tác những bản đàn bạc mệnh có sức cuốn hút lịng người -> cực tả tài đàn cũng
là ngợi ca cái tâm đặc biệt của Kiều, một người đa sầu, đa cảm.
->vẻ đẹp toàn diện theo quan điểm phong kiến. Tài nào cũng đạt tới đỉnh cao lí tưởng.
=> Vẻ đẹp của Kiều là vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt sắc, toát lên sự thông minh sắc sảo lanh
lợI. tâm hồn mặn mà trẻ trung đầy sức sống. Vẻ đẹp của Thuý Kiều là sự kết hợp của nhan sắc
- tàinăng – tâm hồn,vẻ đẹp ấy làm cho tạo hoá cũng phải ghen hờn, đố kị -> dự báo một cuộc
đời nhiều sóng gió sau này.
=> Ngịi bút của ND hết sức tinh tế khi miêu tả mỗi bức chân dung mĩ nhân, mặc dù miêu tả
bằng ước lệ nhưng mỗi người hiện lên với nét đẹp riêng, tính cách riêng, số phận riêng.
-> thành công của ND: miêu tả chân dung nhân vật mang tính chất số phận.
d. Bốn câu thơ cuối: Khái quát về cuộc sống đức hạnh của chị em Thuý Kiều: 
-Hoán dụ: Hồng quần, phong lưu-> phong cách chị em Kiều-họ đều là những người phong lưu
thanh cao quý phái
-AD; xuân xanh->thiếu nữ trẻ trung,mới xấp xỉ tới tuổi trưởng thành
-Hình ảnh: trướng rủ màn che“ kết hợp với điển tích“tường Đơng..“-> khái qt cung cách,
đức hạnh của chị em Kiều,họ sống chuẩn mực gia giáo, sống 1 cuộc đời êm ấm,êm đềm bên
cha mẹ và em trai,không màng về những chuyện yêu đương ong bướm của người đời.
10


-> Chị em K không chỉ xinh đẹp tài năng mà còn nền nếp gia giáo chuẩn mực.
-> 2 người con gái hoàn hảo
=> Đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều” đã tái dựng tài tình chân dung hai trang tuyệt sắc giai nhân
Thuý Vân, Thuý Kiều bằng nhiều biện pháp ẩn dụ, tượng trưng, hình ảnh ước lệ, từ ngữ trong
sáng, giàu sức gợi. Qua chân dung hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều, nhà thơ Nguyễn Du đã
bộc lộ thái độ trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp người phụ nữ. Đó chính là một trong những biểu hiện

rõ nét của tư tưởng nhân đạo Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”. 
- Đoạn thơ tiêu biểu cho NT tả người của ND: miêu tả vẻ đẹp nhân vật bằng các hình ảnh
ước lệ,tượng trưng, các từ Hán Việt. ->qua đó thể hiện tấm lịng ND ln đề cao trân
trọng vẻ đẹp con người.
5.Đánh giá, mở rộng
-NT: Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để so sánh
với vẻ đẹp của con người, cách dùng từ ngữ đặc sắc, cấu trúc độc đáo,nhiều biện pháp NT
được sử dụng tinh tế. thủ pháp địn bẩy
-ND: Thơng qua việc miêu tả chân dung 2 chị em TK, tg thể hiện tư tưởng nhân đạo rát tiến
bộ. Đó là sự trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp, giá trị con người.
- So sánh: trong TK, hầu hết các nhân vật chính diện đều được tg miêu tả chân dung, trong đó
có nhân vật Từ Hải
Râu hùm hàm én, mày ngài
Vai năm tấc rông thân mười thước cao
 Dùng các hình ảnh ước lệ để tả vẻ đẹp của TH.->hình ảnh 1 người anh hùng phi thường,
thích cuộc sống tự do và làm những điều lớn lao.
->nét độc đáo trong phong cách của ND khi miêu tả nhân vật chính diện. Qua đó thể
hiện tấm lịng nhân đạo của ơng, luôn đê cao trân trọng vẻ đẹp con người.

KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH( đã sửa)
(Trích: Truyện Kiều - Nguyễn Du)
PHẦN I: KIẾN THỨC CƠ BẢN
Trong TK, một trong những thành cơng của ND chính là NT miêu tả tâm lý, nội tâm nv.
ND đã sd rất nhiều phương pháp khác nhau để miêu tả thế giới tâm hồn, tính cách, tâm
trạnghết sức phức tạp của con người. Đó là miêu tả trực tiếp và miêu tả gián tiếp tâm lí nhân
vật thơng qua cảnh vật. Đoạn trích...là minh chứng cho tài năng đó.
1. Vị trí đoạn trích: Đoạn truyện thuộc phần 2 của Truyện Kiều: "Gia biến và lưu lạc"
2. Bố cục:
Đ1: 6 câu đầu -> Cảnh ngộ và tâm trạng của TK
Đ2: 8 câu tiếp theo -> Nỗi nhớ thương người thân

Đ3: 8 câu cuối ->Tâm trạng đau buồn lo âu của Kiều
11


3.ND: Tg đã miêu tả thành công khung cảnh TN trước lầu NB qua con mắt TK: 1 khung cảnh
buồn thảm thê lương, hoang vắng.Bên cạnh đó,tg cịn trực tiếp miêu tả tâm trạng nhớ nhung
những người thân yêu của K,gửi vào bức tranh TN nỗi cô đơn buồn tủi và sự bế tắc trong tâm
trạng TK
4. Khái quát về giá trị đoạn trích:
+ Nghệ thuật: Miêu tả tâm trạng thông qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
- Tả cảnh ngụ tình (Cảnh thực và cũng là tâm cảnh).
- H/ả ước lệ, thành ngữ, điển cố, điệp ngữ sử dụng thành công,
+ Nội dung: - Tâm trạng Kiều ở lầu NB
- Tấm lòng hiếu thảo thuỷ chung
- Lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả.
5. Phân tích đoạn trích:
a. Sáu câu thơ đầu: Khung cảnh TN trước lầu NB và cảnh ngộ của TK
*Bốn câu thơ đầu:Bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích
-Cảnh ngộ của TK: „khóa xn“: tình cảnh sống trong sự giam hãm tù túng,mất tự do.K
không quyết định đc tương lai của mình và ko biết ngày mai sẽ đi về đâu.
- Không gian NT:
+Xác định cụ thể qua cụm từ: „trước lầu NB“
-> điểm nhìn NT: bức tranh TN được miêu tả từ trên cao, qua cách nhìn,cách cảm của TK
->Thiên nhiên đc cảm nhận qua con mắt của nv khiến bức tranh TN trở nên chân thực và thấm
đẫm tâm trạng.
+Điển tích“khóa xn“: giới thiệu về lầu NB nơi mà K đã ở,là nơi giam lỏng K,nơi chơn vùi
và khóa kín tuổi thanh xn.
-Thời gian NT: tg k nói đến 1thời điểm cụ thể nào mà là 1 dòng thời gian tiếp nối qua cách
nói ước lệ „mây sớm đèn khuya“: tg có cả ban ngày và ban đêm-> tạo cảm giác thời gian trôi
đi chậm chạp, nặng nề.

->hé mở tâm trạng thao thức, trăn trở của nv trữ tình.
-Bức tranh TN:
+hình ảnh: „non xa,trăng gần“: Dãy núi và mảnh trăng như cùng trong một bức tranh.
Tác giả sử dụng từ ngữ rất tinh tế: „vẻ“ và „tấm“. Từ „vẻ“ gợi hình ảnh núi non rất xa xăm
nhạt nhịa.Cịn „tấm“ lại gợi hình ảnh vầng trăng khuyết đầu tháng->gợi cảm giác tan vỡ>Diễn tả cảm giác buồn,trống vắng,cơ đơn trong lịng K.
+Từ láy: bát ngát gợi ra khung cảnh thiên nhiên rộng lớn mênh mơng,hoang vắng vì tuyệt
nhiên k có bóng dáng con người.
+hình ảnh: cát vàng,cồn nọ,bụi hồng,dặm kia->phép đối mở rộng không gian ra nhiều phía,
càng tơ đậm thêm thân phận cơ đơn của Kiều
các từ:nọ,kia gợi cảm giác xa lạ,lạc lõng của con người trước TN
->Btranh TN đc miêu tả từ xa tới gần: TN đẹp nhưng buồn
->không gian mênh mông,rợn ngợp,con người nhỏ bé,chơi vơi giữa đất trời.
->4 câu thơ đầu tái hiện khung cảnh TN trước lầu NB qua con mắt TK:vừa hoang vắng tiêu
điều vừa buồn thảm thê lương. lầu NB như chơi vơi giữa mênh mang trời nước tất cả đều xa lạ
cách biệt Qua đó tg gián tiếp thể hiện nỗi buồn,sự cô đơn, trống vắng trong lòng TK
-Tâm trạng TK:
+ Từ láy "bẽ bàng" tâm trạng buồn bã,tủi thẹn,cô đơn, ngổn ngang
12


+ Hình ảnh ước lệ: mây sớm đèn khuya. gợi thời gian tuần hồn khép kín giam hãm tuổi xn
con ngườI. sớm khuya, ngày đêm Thuý Kiều chỉ thui thủi một mình.
Ngày qua ngày, Kiều chỉ biết làm bạn với áng mây buổi sớm, ngọn đèn canh khuya. Đối diện
với mây sớm, đèn khuya, Kiều càng thấm thía sự bẽ bàng của thân phận. Cảnh tình ấy càng
khiến lịng Kiều thêm tan nát.
-, => Thuý Kiều đang sống trong cảnh ngộ cô đơn tuyệt đốI. buồn đau, bẽ bàng thật tội nghiệp.
->TN vắng lặng nhưng lịng ng khơng hề n tĩnh mà đang trào lên những lớp sóng tâm trạng/
b. Tám câu thơ tiếp theo: Kiều nhớ người thân:
- Hình thức ngôn ngữ độc thoại nội tâm đã diễn tả sâu sắc tâm trạng đó.
- Cảnh vật càng bao la, thiên nhiên vũ trụ càng rộng lớn thì con người càng cảm thấy nhỏ nhoI.

cô đơn, càng gợi nỗi nhớ thương về sự đầm ấm, hạnh phúc:
* Nhớ Kim Trọng:
- Khi miêu tả nỗi nhớ của K với người thân yêu, ND đã miêu tả nỗi nhớ của K đối với KT
trước và nỗi nhớ của K với cha mẹ sau. Như thế nghĩa là TK nhớ người yêu trước cha mẹ.
Điều đó cũng có nghĩa là ND đã đặt chữ tình lên trên chữ hiếu. Đó là điều trái với lẽ thường
trong quan niệm pk, nhưng lại rất phù hợp với diễn biến tâm lý của nàng K. Bởi khi quyết
định bán mình chuộc cha,K đã làm trịn chữ hiếu với cha mẹ, ngược lại nàng ln cảm thấy
mình có lỗi, phụ tình KT,mắc nợ với lời thề nguyền hẹn ước. Vì vậy K ln day dứt với chàng
K. Có thể nói ND đã đảo lộn trật tự lễ giáo pk khi đặt tình lên trên hiếu. Nhưng đó lại chính là
sự tinh tế trong ngịi bút của Nguyễn Du khi đặt nỗi nhớ thương Kim Trọng lên trước nỗi nhớ
về cha mẹ của Kiểu.
- Nhớ về mối tình đầu trong sáng, thiêng liêng, K nhớ về kỉ niệm đêm thề nguyền đính ước
„người dưới nguyệt chén đồng“.->tình u mà K dành cho KT là vô cùng sâu nặng.
-Điển tích:tin sương và thành ngữ rày trơng mai chờ ->cách nói ước lệ thể hiện nỗi lo lắng day
dứt của K với chàng Kim. K lo lắng vì KT khơng biết mình đã bán mình chuộc cha nên vẫn
mong chờ tin tức của nàng.-> hé mở tâm hồn tinh tế sâu nặng nghĩa tình của TK
-Hình ảnh ẩn dụ „tấm son“ là tấm lòng thủy chung son sắt của K. Có thể hiểu theo nhiều nghĩa
Cách 1: Tấm lịng chung thuỷ sắt son,thương nhớ của Kiều đối với Kim Trọng không bao giờ
phai nhạt.
Cách 2: Sự trong trắng của Kiều đã bị MGS làm vấy bẩn không bao giờ gột rửa được.
Cách 3: Tình yêu của KT dành cho TK
->hiểu theo cách nào thì tấm son cũng thể hiện tâm trạng đau đớn xót xa của Tk khi nhớ
người yêu và làm nổi bật 1 tình u tha thiết khơng bao giờ thay đổi
->Đặt trong tình cảnh của K thì nỗi nhớ thương càng trở nên khắc khoải hơn->1 cô gái nhân
hậu luôn nghĩ đến người khác dù trong cảnh ngộ đau khổ nhất
=> Thúy Kiều là người yêu trong sáng chung thủy nghĩa tình
* Nhớ cha mẹ: Đó là sự day dứt, xót xa trong mặc cảm của người con khơng làm trịn đạo
hiếu, khơng thể phụng dưỡng cha mẹ:
-Miêu tả trực tiếp qua từ : xót:diễn tả nỗi xót xa đau đớn của 1 ng con gái đc sống trong tình
yêu thương của cha mẹ,êm đềm hạnh phúc mà giờ đây đang phải bơ vơ lưu lạc và chịu bao

đau khổ.
-Hệ thống điển tích điển cố: quạt nồng ấp lạnh, sân Lai,gốc Tử: nhấn mạnh sự lo lắng,xót
xa,nhớ nhung của TK với cha mẹ, khắc khoải day dứt vì khơng đc tự tay chăm sóc cha mẹ.
-Cách nói ước lệ: cách mấy nắng mưa:vừa nói đc thời gian K xa nhà,xa cha mẹ,vừa nói đc sự
tàn phá của TN và những thay đổi của thời cuộc đồng thời diễn tả đc nỗi nhớ khôn nguôi của
K về gia đình, cha mẹ và cảm thương với cha mẹ trong tình cảnh chia lìa khổ cực vất vả/13


-Câu hỏi tu từ: thể hiện những lo lắng trào dâng trong lịng K->cảnh n tĩnh nhưng tâm hồn K
khơng hề bình yên.
NX: Trong tình thế phải bán mình chuộc cha và em, rơi vào lầu xanh,K chính là người đáng
thương nhất. Nhưng nàng vẫn quên mình để nghĩ đến người u, đến cha mẹ. Nàng cịn day
dứt xót xa vì mình đã phụ lời thề với KT.Điều đó chứng tỏ TK là 1 cn chung thủy,hiếu nghĩa
đáng trân trọng.
NT độc thoại nội tâm đã diễn tả thấm thía,chân thực tâm trạng của TK: buồn,cô đơn, nhớ
thương, lo âu, bất lực/
c. Tám câu thơ cuối: Tâm trạng của Kiểu khi nghĩ về thân phận của mình:
(Kiều nghĩ về mình sau cùng)
- Điệp ngữ “Buồn trông” tạo âm điệu trầm buồn, mở ra bốn cảnh, mỗi cảnh đều nhuốm màu
tâm trạng.
- Cảnh được miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thành từ tĩnh đến động để
diễn tả các sắc thái tình cảm khác nhau: Từ nỗi buồn man mác đến kinh sợ, hãi hùng.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, ẩn dụ: mỗi nét cảnh chiều tà bên bờ biển đều thể hiện tâm trạng
và cảnh ngộ của TK.
+ cảnh xa
Buồn trông cửa bể chiều hơm
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa
-NT đối: cửa bể chiều hôm><thuyền ai..->đối lập giữa không gian rộng lớn mênh mơng và
con thuyền bé nhỏ nhạt nhịa
-Từ láy: thấp thoáng, xa xa: tạo nên sự mờ ảo,nhỏ bé->con thuyền là dấu hiệu của sự sống con

ng nhưng lại quá nhỏ bé, mờ ảo->cảnh càng trở nên buồn thê lương.
- Câu hỏi tu từ kết hợp đại từ phiếm chỉ „Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa“ thể hiện sự
băn khoăn day dứt và nỗi buồn trong tâm trạng của TK.
-Thời gian:chiều hôm: là chiều tà,chiều muộn- thời gian NT trong thơ xưa-> khoảng tg thường
gợi nỗi buồn thương trong lòng người, nhất là với những ng xa quê hương gia đình
-> cảnh nhốm màu tâm trạng. Bức tranh cảnh thiên nhiên rộng lớn rợn ngợp, đối lập với sự
sống con ng nhỏ bé nhạt nhịa->khắc họa nỗi cơ đơn của nv trữ tình
->Hình ảnh con thuyền phiêu dạt giữa biển rộng bao la là hình ảnh ẩn dụ cho thân phận nhỏ
nhoi,bơ vơ nơi đất khách quê người của TK, hơn nữa con thuyền còn gợi sự chia ly, nỗi cơ
đơn, sự chìm nổi lênh đênh vơ định, gợi nỗi sầu tha hương, nhớ gia đình, cha mẹ, nỗi khát
khao sum họp.
+cảnh gần:
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trơi man mác biết là về đâu
-Hình ảnh hoa trơi trên dòng nước là một thi liệu quen thuộc trong thơ xưa.Hoa là hình ảnh
ước lệ đc các nhà thơ sử dụng để chỉ vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ. Trong câu thơ
này,tg đã đặt hình ảnh bông hoa giữa sự vận động của ngọn nước mới sa để làm nổi bật sự bé
nhỏ, yêu đuối của người phụ nữ giữa cuộc đời đầy giông bão
-Từ láy man mác kết hợp câu hỏi tu từ...thể hiện nỗi lo lắng của Tk khi nghĩ về tương lai
->hình ảnh hoa trơi cịn ẩn dụ cho cuộc đời lênh đênh phiêu dạt của TK.
+ cảnh gần hơn
Buồn trông nội cỏ....xanh xanh.
14


-Từ láy rầu rầu:gợi sự héo úa của cỏ cây nhưng cũng thấy đc linh hồn, tâm trạng của cây cỏ.
Cây cỏ như rầu rĩ buồn thảm thê lương->tài năng dùng từ đạt tới đỉnh cao của ND: câu thơ ko
miêu tả màu sắc mà người đọc hình dung đc cả sắc màu héo úa tàn tạ cũng như tâm trạng của
cây cỏ.
->nỗi buồn, cô đơn của TK đã nhuốm màu sang cả TN,đất trời

+âm thanh sóng biển
-Miêu tả cụ thể qua từ láy ầm ầm:âm thanh dữ dội ghê gớm
->thiên nhiên gào thét bủa vây TK
->ẩn du cho tâm trạng hãi hùng của K trước cuộc đời đầy nguy hiểm đe dọa và tương lai mù
mịt
>dự cảm về 1 tai họa sắp giáng xuống cuộc đời TK,1 tương lai khủng khiếp đang chờ đợi Kiều
ở phía trước.
->8 câu thơ kết thành 1 bức tranh tứ bình vừa miêu tả tồn cảnh lầu NB vừa thể hiện tâm
trạng cơ đơn đau khổ và sự đoán tương lai hãi hùng của TK
=> Nguyễn Du đã dùng ngoại cảnh để miêu tả tâm cảnh, tạo sự đối lập với thiên nhiên rộng
lớn với con người bé nhỏ cô đơn, vừa tạo ra sự tương đồng giữa cảnh vật ngổn ngang với tâm
trạng rối bờI. cảnh vật mờ mịt nhạt nhoà với tâm trạng u buồn bế tắc. Đoạn thơ được đánh giá
là tuyệt bút của NT tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều, qua đó thays đc tâm hồn nhân đạo
giàu rung cảm trước những đau khổ bất hạnh của con người

15


ĐỒNG CHÍ
(Chính Hữu)
A. MỞ Bài:
Nhà thơ Xn Diệu đã từng nói” Thơ hay, lời thơ chín đỏ trong cảm xúc”. Những bài thơ đã
ra đời từ nguồn cảm xúc chân thành của tác giả sẽ có sức lay động lịng người. “ Đồng chí”
của chính Hữu là một bài thơ như thế.Bằng những rung động mới mẻ ,sâu lắng,bằng chính sự
trải nghiệm của người trong cuộc, Chính Hữu đã thể hiện thành cơng tình đồng chí đồng đội
gắn bó thiêng liêng giữa những người lính cùng chung lí tưởng điều đó đặc biệt thể hiện rõ nét
qua đoạn thơ:”.......”

B. Thân bài
I. Khái quát

1. tác giả:
- Chính Hữu là nhà thơ chiến sĩ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
- Ơng chủ yếu viết về đề tài người lính và chiến tranh, đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của
người lính, như tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương đất nước, sự gắn bó giữa tiền tuyến và
hậu phương.
- Thơ ơng có những bài đặc sắc, giàu hình ảnh, cảm xúc dồn nén, ngơn ngữ cơ đọng, hàm súc.
2. Hồn cảnh sáng ra đời:
- Bài “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp..
3. Đề tài
- Tác phẩm viết về một đề tài quen thuộc là người lính cách mạng.Đề tài ấy đã xuất hiện nhiều
trong văn học giai đoạn kháng chiến .Nhưng phần lớn các tác giả cùng thời sử dụng bút pháp
lãng mạn khắc họa hình ảnh người lính mang dáng dấp trượng phu, tráng sĩ như Quang Dũng
với “ Tây Tiến”
- “Đồng chí” ra đời đã có một cách nhìn , cách cảm nhận khác về đề tài người lính . Qua bài “
Đồng chí” Chính Hữu chủ yếu tập trung thể hiện vẻ đẹp của tình đồng chí.
-Tình đồng chí bắt nguồn từ những cơ sở và những cơi nguồn vững bền.Tình cảm ấy đc thể
hiện 1 cách giản dị, mộc mạc mà rất chân thành và sâu sắc trong cuộc sống và chiến đấu của
những người lính, trở thành chỗ dựa và động lực tinh thần cho người lính trong kháng chiến
II. Cụ thể:
Phần 1: 7 câu thơ đầu: cơ sở của tình đồng chí.
Phần 2: 10 câu thơ tiếp theo: Những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí, đồng đội của
người lính
Phần 3: 3 câu cuối: Biểu tượng giầu chất thơ về người lính.

Phân tích bài thơ:
1. Bảy câu thơ đầu: Cơ sở,cội nguồn của tình đồng chí
Q hương anh nước mặn đồng chua
16



Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ
Đồng chí!
LĐ 1: Tình đồng chí được hình thành từ sự tương đồng vê cảnh ngộ xuất thân của những
người lính:
(Trích 4 câu thơ)
+ Hai câu thơ đầu: giới hiệu về quê hương, hoàn cảnh xuất thân của người lính. Giọng điệu
thủ thỉ tâm tình như lời kể chuyện tâm sự của hai người đồng đội nhớ lại kỉ niệm về ngày đầu
gặp nhau
+Tác giả sử dụng cách xưng hô “anh”-“tôi” , đặc biệt là “anh” trước “tôi” sau để thể hiện tình
cảm gắn bó sâu nặng của người lính, đồng thời cũng thể hiện sự tơn trọng đồng đội của mình.
+Hình thức câu thơ sóng đơi với những hình ảnh cân xứng: “Q hương anh”- “làng tơi”,
“nước mặn đồng chua”-“đất cày lên sỏi đá”, vừa tạo sự nhịp nhàng, vừa tạo sự tương đồng
cảnh ngộ anh và tơi.
+ Hốn dụ kết hợpThành ngữ “Nước mặn đồng chua’’ “dất cày lên sỏi đá” đem đến ấn
tượng về những miền quê nghèo khó khăn về điều kiện sản xuất. “Nước mặn đồng chua’’
là hoán dụ cho những vùng đất nhiễm phèn quanh năm ngập úng, nghèo đói, “dất cày lên sỏi
đá” là hoán dụ cho những vùng trung du đất đai khô cằn sỏi đá. Như vậy anh và tôi đều là
những người nông dân chân lấm tay bùn, lớn lên ở vùng quê nghèo khó chỉ quen với công việc
cấy cày.
=>Hai câu thơ đầu đã diễn tả sự tương đồng về cảnh ngộ. Chính điều đó đã trở thành
niềm đồng cảm giai cấp , là cơ sở cho tình đồng chí, đồng đội
Hai câu thơ tiếp theo
++ Cách sắp xếp từ ngữ độc đáo.Hai từ “Anh” và “Tôi” đứng tách riêng ở hai câu thơ trên,
đến dòng thơ này được đặt cạnh nhau, đem đến cho người đọc cảm nhận khoảng cách anh và
tôi thu hẹp lai.
+ Câu thơ thứ 4 gợi liên tưởng thú vị. Chiến tranh giống như một cuộc hội ngộ.Những con

người từ phương trời khác nhau tuy không hẹn trước nhưng đã gặp nhau và quen nhau trong
cùng một hàng ngũ, cùng 1 tiểu đội. Cái duyên gắp gỡ của người lính là do họ có chung lí
tưởng, chí hướng đấu tranh vì độc lập dân tộc. Điều đó được lí giải ở 2 câu thơ tiếp theo
LDD2: Tình đồng chí cịn được hình thành từ những điểm chung về nhiệm vụ và lí tưởng
của người lính
Súng bên súng đầu sát bên đầu
+Câu thơ mang ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa biểu trưng.
+ tác giả sử dụng NT: hoán dụ “súng” là biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu,
17


“đầu” là biểu tượng cho lí tưởng của người lính
+“ súng bên súng” gợi hình ảnh người lính sát cánh bên nhau sẵn sàng chiến đấu. Những
người lính cùng chung nhiệm vụ , chung một ý chí , họ đồn kết tạo nên sức mạnh.
+”đầu sát bên đầu” : là sự hịa hợp đồng điệu về lí tưởng, tâm hồn. Họ bên nhau trong chiến
đấu trong đời thường ,cùng nhau chia sẻ những nỗi niềm
KL: như vậy:
Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ
+hình ảnh đêm rét chung chăn: nói lên tình thương yêu và sự chia sẻ của những người lính
với nhau. Họ chia sẻ với nhau những gian khó, nhọc nhằn, chia cho nhau những niềm hạnh
phcus bình dị của cuộc đời người linhs
+cụm từ: đôi tri kỉ: càng thể hiện rõ hơn sự gắn bó thân thiết và sự thấu hiểu của người lính
với nha. Tri kỉ diễn tả tình bạn thiêng liêng với sự đồng điệu tuyệt đối, gắn bó thực sự về tâm
hồn
+Chính Hữu đã lựa chọn từ ngữ rất dản dị nhưng giàu ý nghĩa.Bên, sát bên, chung, tri kỉ đó là
hệ thồng từ ngữ cộng hưởng về ý nghĩa đã tô đậm sự gắn bó của người lính cùng chung chí
hướng, chung cảnh ngộ.
KL:Bản thân đều là người lính , nên cả hai tác giả đều thấu hiểu được những khó khăn
của người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp và đặc biệt là sự gắn bó chia sẻ của
họ trong mọi hồn cảnh của cuộc sống cũng như trong chiến đấu

d)câu 7:
Đồng chí!
+ Câu thơ biểu hiện chủ đề, linh hồn của bài thơ.Nó như 1 chiếc bản lề nối hai đoạn thơ, khép
mở hai ý câu
+ Đây là 1 câu thơ đặc biệt: chỉ có 2 tiếng đc tách riêng thành 1 dịng thơ.đứng ở vị trí cuối
cùng của đoạn thơ.
+Sự thay đổi độ dài câu thơ 1 cách đột ngột thể hiện sự dồn nén tình cảm, cảm xúc cao độ
+ Dấu ! cuối câu diễn tả những cảm xúc dồn nén: niềm xúc động , niềm vui,niềm hạnh phúc
của người lính khi đc sống trong 1 tình cảm mới mẻ thiêng liêng.
+“Đồng chí” khơng cịn chỉ là 1 từ ngữ xưng hơ của những người cùng 1 lí tưởng chí hướng
mà cịn là 1 tình cảm thiêng liêng, 1 tiếng gọi ấm áp đầy xúc động, chứa chan tình người, tình
đồng đội.
KL-:câu thơ ngắn những chất chứa bao tình cảm cảm xúc,
- vừa khép lại nội dung 6 câu thơ đầu,vừa gọi tên cho tình đồng đội gắn bó keo sơn, vừa
mở ra những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí ở những câu thơ sau.
- Có thể nói đây là câu thơ tạo điểm nhấn kết tinh chủ đề tư tưởng của cả tác phẩm,giống
như 1 chiếc bản lề gắn kết đoạn 1 và 2
2:Mười câu thơ tiếp theo: Biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí
18


“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run gnười vầng trán đẫm mồ hơi
Áo anh rách vai
quần tơi có vài mảnh vá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

a)3 câu đầu :
Ba câu đầu thể hiện sự thấu hiểu cảnh ngộ, tâm tư và tình cảm của đồng đội
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
+Hình ảnh: ruộng nương và gian nhà: là những hình ảnh quen thuộc gắn bó với đời sống
của người nơng dân. Họ chắt chiu cả 1 đời nhưng vẫn sẵn sàng ra đi để lại tất cả những gì quý
giá nhất,lên đường để bảo vệ tổ quốc.
+Những từ ngữ “gửi” “ mặc kệ” làm toát lên vẻ đẹp của người lính. Họ chủ động , tự
nguyện dứt khốt mạnh mẽ,quyết tâm ra đi vì nghĩa lớn,chiến đấu vì quê hương đất nước.
+” giếng nước gốc đa nhớ người ra lình”-> tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa kết hợp
với hoán dụ : giếng nước, gốc đa vốn là vật vơ tri vơ giác cũng có hồn nhớ nhung người ra
trận-> có thể hiểu là tình cảm nhớ nhung, gắn bó sâu nặng của những người ở lại đối với người
lính hay chính là tấm lịng người lính lưu luyến nặng lịng đối với q hương làng xóm và
những người thân yêu nơi quê nhà.
KL: câu thơ vừa ca ngợi lí tưởng cao đẹp của những người lính tiêu biểu cho vẻ đẹp con
người VN trong kháng chiến chống P vừa diễn tả sự đồng điệu, thấu hiểu giữa những con
người cùng chung lí tưởng. Họ ko chỉ hiểu cảnh ngộ mà còn hiểu cả tâm tư,nỗi lòng, tinh
thần của đồng đội mình.
+ Mở rộng: Ý thơ ấy gợi cho người đọc liên tưởng tới những câu thơ trong bài” Đất nước”
của Nguyễn Đình Thi:
“ Người ra đi đầu khơng ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”
-> vẫn là hình ảnh người ra đi vừa quyết tâm vừa lưu luyến đã rứt khốt khơng quay lại>
Chính sự gắn bó với quê hương sẽ trở thành sức mạnh để người lính chiến đấu và chiến thắng
b) 7 câu thơ tiếp:Nói lên người lính khơng chỉ thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau mà
còn đồng cam cộng khổ cùng nhau chia sẻ gian lao thiếu thốn của đời lính
19



Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán uớt mồ hơi
+ những khó khăn của đời sống kháng chiến:
-hình ảnh: cơn ớn lạnh, vừng trán ươt mồ hôi: gợi tả chân thực những nỗi gian khổ mà
người lính phải trải qua trên chiến trường.
- tg sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả chân thực nhất những gian khổ cúa người lính
+Đó cịn là những thiếu thốn của điều kiện sinh hoạt, của đời sống vật chất.Hình ảnh thơ
giản dị khắc họa chân thưc đời sống của người lính: áo anh rách vai, quần có vài mảnh vá,
chân không giày
+ Cách tổ chức lời thơ theo lối sóng đơi: “ anh- tơi”, “ áo anh- quần tơi” làm hiện lên mối
quan hệ bình đẳng của tình đồng chí họ cùng nhau chia sẻ vượt qua gian lao-> từ đó tác giả
muốn làm nổi bật vẻ đẹp của người lính vệ quốc
+ Bên cạnh đó ,chi tiết “ miệng cười buốt giá” làm sáng lên tinh thần lạc quan của
người chiến sĩ.Không phải là nụ cười sảng khối tếu táo của người lính lái xe trên tuyến
đường trường sơn trong bài “ Tiểu đội xe khơng kính”của Phạm Tiến Duật mà là cái cười buốt
giá cười chấp nhận hồn cảnh vượt lên trên hồn cảnh
*Tình đồng chí đồng đội: cử chỉ “ thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
-->cái nắm tay thể hiện tình thương yêu, sự sẻ chia đồng cảm, thể hiện sự đoàn kết, đồng lịng,
nhất trí. Cái nắm tay truyền hơi ấm, niềm tin và nghị lực để vượt qua mọi khó khăn gian khổ,
chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
KL:Như vậy, Chính Hữu đã phát hiện được sức mạnh tinh thần trong trái tim người lính
sức mạnh tinh thần ấy dựa trên sự cảm thông và thấu hiểu sâu sắc lẫn nhau đã tạo nên
chiều sâu sự bền vững của thứ tình cảm thầm lặng nhưng rất đỗi thiêng liêng là tình đồng
chí
c)3 câu thơ cuối:. Bức tranh đẹp về tình đồng chí
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trắng treo
*3 câu thơ gợi hình ảnh thực cả về thời gian và không gian
+Thời gian: đêm khuya->vắng lặng, vạn vật nghỉ ngơi>< người lính chờ giặc tới-> căng thẳng

nguy hiểm
+Không gian: rừng hoang, sương muối.-> không gian rộng lớn bao la hoang sơ trống trải
 Không gian thời gian khắc nghiệt, làm nền để người lính xuất hiện
+Hình ảnh” đứng cạnh bên nhau” gợi tư thế vững vàng, họ kề vai sát cánh bên nhau để
truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh vượt qua sự khắc nghiệt của thời tiết , âu lo khi đang làm
nhiệm vụ
20



×