Mục lục
Trang
Mở đầu
Chơng I. lí luận chung về Ngân sách nhà nớc và vai trò của
nsnn
3
I. Ngân sách nhà nớc là gì?................................................................... 3
II. Vai trò của NSNN................................................................................ 4
III. Chính sách ngân sách........................................................................... 7
1. Lập và chấp hành ngân sách................................................................ 7
2. Chiến lợc về NSNN............................................................................ 7
Chơng II: Cơ cấu thu chi của ngân sách nhà nớc.......................
9
I. Thu của ngân sách nhà nớc................................................................ 9
1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung kinh tế của thu NSNN.................... 9
2. Khái quát về các loại thu của NSNN................................................... 9
3. Những nhân tố ảnh hởng đến thu NSNN........................................... 12
II. Chi của ngân sách nhà nớc................................................................. 13
1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung kinh tế của chi NSNN.................... 13
2. Các loại chi của NSNN........................................................................ 14
3. Những nhân tố ảnh hởng tới chi NSNN............................................. 16
III. Tổ chức hệ thống ngân sách và phân cấp NSNN................................. 17
Chơng III: Vấn đề chi NSNN ở Việt Nam hiện nay........................ 19
I. Thực trạng của NSNN Việt Nam......................................................... 19
1. Ngân sách nhà nớc Việt Nam hiện nay.............................................. 19
2. Một số thách thức................................................................................ 20
II. Chi tiêu của NSNN Việt Nam.............................................................. 21
1. Thực trạng............................................................................................ 21
2. Quản lý chi tiêu nhà nớc và lập ngân sách......................................... 28
III. Một số biện pháp nhằm cải thiện chi tiêu NSNN Việt Nam............... 28
1. Đối với chính sách chi tiêu.................................................................. 29
2. Đối với quản lý chi tiêu công............................................................... 31
Tài liệu tham khảo
Mở đầu
Hiện nay, đối với tất cả các nền kinh tế trên thế giới, dù phát triển theo
hớng nào thì ngân sách Nhà nớc cũng chiếm một vai trò hết sức quan trọng. Xét
về nguồn gốc, việc ra đời của ngân sách nhà nớc gắn liền với chức năng nhiệm
vụ và vai trò của nhà nớc. Một nhà nớc muốn duy trì đợc quyền lực của mình
thì phải đảm bảo một sự phát triển ngày càng lớn mạnh cho đất nớc từ đó đảm
bảo cho một mức sống ngày một cao hơn cho mỗi ngời dân. Để hoàn thành đợc
nhiệm vụ này, nhà nớc phải sử dụng ngân sách nhà nớc nh một công cụ đắc lực
1
để tác động vào mọi mặt của đời sống xã hội mà đặc biệt là sự vận động để phát
triển của nền kinh tế nớc nhà. Hiệu quả của việc sử dụng công cụ ngân sách nhà
nớc lại đợc thể hiện thông qua hiệu quả của việc thu và chi trong cơ cấu ngân
sách. Vì thế, để đánh giá tác động của ngân sách nhà nớc, chúng ta phải xem
xét tới hiệu quả của việc thu và chi ngân sách.
Hiện nay,Việt Nam đang trải qua quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hoá sang một nền kinh tế thị trờng. Trong những năm gần đây, Việt Nam
đã là một trong 10 nền kinh tế tăng trởng nhanh nhất thế giới với tốc độ phát
triển trung bình trong giai đoạn 1992 - 1997 là 8,5%. Tuy nhiên, gần đây, tốc
độ tăng trởng của Việt Nam đã bị chững lại. Nh chúng ta đã biết, nguyên nhân
của sự giảm sút này có một phần tất yếu khách quan là sự ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế Đông á vừa qua; nhng cũng không thể phủ nhận chính sự
yếu kém trong nội tại của nền kinh tế Việt Nam về khả năng cạnh tranh và hiệu
quả đã làm cho việc phục hồi tốc độ tăng trởng kinh tế cao là rất khó khăn. Xuất
phát từ đây, việc xem xét và đánh giá lại chính sách ngân sách của nhà nớc ta
sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay là hết sức cấp thiết nhằm tạo ra
định hớng và những chiến lợc mới cho nền kinh tế Việt Nam. Trong năm 1998
- 1999 thu ngân sách của Việt Nam đã giảm khoảng 4 - 5% GDP đòi hỏi phải
cắt giảm chi ở mức tơng ứng. Vậy vấn đề đặt ra là chúng ta phải tiến hành chi
nh thế nào và cắt giảm ở mức nào cho phù hợp? Đây chính là vấn đề em muốn
trình bày trong đề án này.
Trong khuôn khổ hết sức hạn hẹp của một đề án môn học và với trình độ
hiểu biết còn hạn chế, bài viết này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót khi đề
cập đến những vấn đề liên quan đến Ngân sách Nhà nớc vốn là một vấn đề rất
phức tạp. Vì vậy, em rất mong nhận đợc nhiều hơn nữa sự chỉ bảo và những ý
kiến đóng góp của các thầy để đề án đợc hoàn thiện và có ý nghĩa hơn.
2
Ch ơng I
lí luận chung về Ngân sách nhà nớc và
vai trò của ngân sách nhà nớc
I. Ngân sách nhà nớc là gì ?
Trong các xã hội hiện đại, nhà nớc luôn có các chức năng, nhiệm vụ
nhiều mặt nh chức năng quản lý hành chính, chức năng kinh tế, chức năng trấn
áp và các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội. Để thực hiện các chức năng
nhiệm vụ đó nhà nớc cần nắm đợc một lợng của cải vật chất nhất định, lợng của
cải vật chất đó đợc hình thành chủ yếu từ thuế, cái mà các tổ chức và dân c có
nghĩa vụ phải nộp cho nhà nớc theo quy định bằng pháp luật của nhà nớc. Từ
các nguồn thu đó mà quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nớc đợc hình thành
và đợc gọi là quỹ ngân sách - đó là cơ sở vật chất bảo đảm cho nhà nớc tồn tại
và hoạt động. Việc sử dụng quỹ ngân sách để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
nhà nớc chính là quá trình chi tiêu ngân sách. Chi tiêu ngân sách luôn gắn liền
với việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của nhà nớc trên mọi lĩnh vực và trong
từng thời kỳ nhất định.
Trong thời đại hiện nay, chức năng kinh tế của nhà nớc càng trở nên quan
trọng. Nhà nớc phải can thiệp vào các quá trình kinh tế để sửa chữa những thất
bại của thị trờng, để đảm bảo môi trờng kinh doanh lành mạnh và đảm bảo tính
hiệu quả, công bằng và ổn định của nền kinh tế. Sự can thiệp của nhà nớc ở đây
là sự can thiệp gián tiếp, thông qua các chính sách kinh tế trong đó có chính
sách thuế khoá, chính sách chi tiêu và các luật lệ của nhà nớc. Nh vậy, bên cạnh
"bàn tay vô hình" của thị trờng còn có "bàn tay hữu hình" của nhà nớc trong
việc điều tiết cho thị trờng hoạt động có hiệu quả cao nhất.
Tăng trởng và phát triển kinh tế bền vững hiện đang là mục tiêu cơ bản
trong chính sách kinh tế vĩ mô của hầu hết các chính phủ. Phát triển kinh tế
không chỉ đơn thuần là sự tăng trởng kinh tế mà nó còn bao hàm hiều vấn đề
khác, nh sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, sự đô thị hoá và sự tham gia của các
3
thành viên của xã hội vào quá trình phát triển đó. Để thực hiện mục tiêu chiến l-
ợc này, nhà nớc sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó chính sách ngân
sách là một trong những công cụ quan trọng nhất của nhà nớc.
Nh vậy, qua đây ta có thể thấy rằng chính sách của nhà nớc nh thế nào
hay cụ thể hơn là việc nhà nớc huy động thu nhập, sử dụng thu nhập vào việc gì,
nh thế nào là hoàn toàn phụ thuộc vào các chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc,
phụ thuộc vào các mục tiêu mà nhà nớc đặt ra trong các thời kỳ khác nhau.
Vậy ngân sách nhà nớc là gì?
Hiện nay một trong những quan niệm khá phổ biến về ngân sách nhà nớc
cho rằng: Ngân sách nhà nớc là bản dự toán thu chi tài chính của nhà nớc trong
một khoảng thời gian nhất định, thờng là một năm.
Xét về mặt hình thức thì ngân sách nhà nớc là tổng hợp các khoản thu và
các khoản chi của nhà nớc.
Xét về nội dung kinh tế, ngân sách nhà nớc là hệ thống các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân và các nguồn
vốn tiền tệ khác thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của nhà nớc, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
nhà nớc.
Các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực ngân sách nhà nớc là những quan hệ
kinh tế giữa một bên là nhà nớc và một bên là các tổ chức và dân c. Trong điều
kiện nền kinh tế mở, ngân sách nhà nớc còn bao gồm cả các quan hệ kinh tế
giữa nhà nớc với bộ phận tài chính đối ngoại.
II. Vai trò của ngân sách nhà nớc (NSNN)
Vai trò của NSNN đợc xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể
của nó trong từng giai đoạn cụ thể
1. Với chức năng phân phối
Ngân sách nhà nớc có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu của nhà nớc và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của nhà nớc. Đó
là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh tế. Nó gắn chặt với các
chi phí của nhà nớc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Xuất phát từ điều kiện cụ thể hiện nay
4
Ngân sách nhà nớc còn có vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
xã hội của nhà nớc. Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật
vốn có của nền kinh tế thị trờng. Vai trò công cụ điều chỉnh nền kinh tế xã hội
của ngân sách nhà nớc thể hiện cụ thể trên các lĩnh vực sau đây:
2.1. Về mặt kinh tế
Để khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trờng, nhà nớc thực hiện
việc định hớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất
kinh doanh và chống độc quyền. Ngân sách nhà nớc đảm bảo để cung cấp kinh
phí để nhà nớc đầu t cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp
thuộc các ngành then chốt, trên cơ sở đó tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp. Nh vậy xét theo khía cạnh này,
bằng chính sách đầu t đúng đắn, ngân sách đã có tác động đến việc hình thành
cơ cấu kinh tế mới, chống độc quyền, tạo ra môi trờng và điều kiện thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí ngân sách cũng
có thể đợc sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo tính
ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Ngoài
ra, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, NSNN củng cố vai trò
định hớng đầu t, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
2.2. Về mặt xã hội
Thông qua hoạt động thu chi, NSNN thực hiện tái phân phối thu nhập,
đảm bảo sự công bằng xã hội. Thông qua hoạt động thu ngân sách nhà nớc dới
hình thức kết hợp thuế gián thu và thuế trực thu, Nhà nớc điều tiết thu nhập,
điều tiết tiêu dùng, đảm bảo thu nhập chính đáng của ngời lao động, hạn chế
những thu nhập bất chính.Bên cạnh đó thông qua hoạt động chi dới hình thức
trợ cấp giá, Nhà nớc cũng thực hiện đợc các chính sách dân số, chính sách việc
làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội.
Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách nhà nớc còn eo hẹp, chi phí giải
quyết các vấn đề xã hội rất lớn, việc giải quyết các vấn đề xã hội phải triệt để
5
thực hiện phơng châm nhà nớc và nhân dân cùng làm. Những khoản chi của
ngân sách nhà nớc để giải quyết các vấn đề xã hội phải đảm bảo yêu cầu tiết
kiệm, hiệu quả, chi đúng đối tợng, đúng vụ việc cần chi; có nh vậy mới nâng
cao đợc tác dụng các khoản chi NSNN trong việc điều chỉnh các vấn đề xã hội.
2.3. Về mặt thị trờng
Thông qua các khoản thu chi NSNN, Nhà nớc thực hiện việc bình ổn giá
cả thị trờng, chống lạm phát. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, sự biến động giá
cả có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung cầu. Bằng công cụ thuế và chính sách
chi tiêu của NSNN, nhà nớc có thể tác động vào khía cạnh cung hoặc cầu để
bình ổn giá cả. Đặc biệt, với việc hình thành quỹ dự phòng trong ngân sách nhà
nớc có thể giảm bớt sự biến động của thị trờng từ đó bình ổn đợc giá cả. Sự
thành công của nhà nớc trong điều chỉnh giá cả thị trờng là thông qua việc hình
thành và nghệ thuật sử dụng các quỹ dự trữ nhà nớc. Các quỹ dự trữ này đợc
hình thành chủ yếu từ kinh phí NSNN.
Thuế, chi tiêu và dự trữ nhà nớc có tác dụng rất lớn đến quan hệ cung cầu
và bình ổn giá cả trên thị trờng. Hoạt động thu chi của NSNN có mối quan hệ
chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh
tế. Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng. Để giảm lạm phát
tất yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Sự tăng giá cả
cũng có thể là do cung cầu mất cân đối, nói cụ thể là cung nhỏ hơn cầu. Bằng
biện pháp thu chi của ngân sách, nhà nớc có thể nâng đỡ cung, giảm bớt cầu;
nghĩa là khi xảy ra lạm phát, nhà nớc một mặt có thể tăng thuế tiêu dùng giảm
thuế đối với đầu t phát triển, mặt khác có thể thắt chặt các khoản chi tiêu của
ngân sách nhà nớc.
III. Chính sách ngân sách
1. Lập và chấp hành ngân sách
Việc lập và chấp hành NSNN đợc tiến hành theo luật ngân sách. Đó là
công việc lặp đi lặp lại hàng năm theo một trình tự nhất định nên ngời ta gọi đó
là chu kỳ ngân sách. Chu kỳ ngân sách bao gồm : lập dự toán ngân sách, đệ
6
trình lên Quốc hội , Quốc hội thảo luận và phê chuẩn ngân sách. Việc lập dự
toán ngân sách phải từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, yêu cầu về
an ninh quốc phòng và đảm bảo các yêu cầu khác của chính quyền nhà nớc các
cấp trên cơ sở luật pháp và hệ thống các tiêu chuẩn, định mức thống
nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Chiến lợc về ngân sách nhà nớc
Trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân, NSNN có vị trí quan
trọng đặc biệt. Hoạt động quản lý kinh tế xã hội và mọi hoạt động của nhà nớc
phụ thuộc vào khả năng và hiệu quả hoạt động của ngân sách. Do đó, cần xây
dựng một chiến lợc vững chắc nhằm củng cố hoàn thiện và tăng cờng tính năng
và hiệu quả của NSNN.
Để làm đợc việc đó, trớc hết cần đổi mới chính sách động viên các nguồn
tài chính nhằm tăng cờng huy động vốn cho NSNN một cách vững chắc ổn định
và bền vững. Trên cơ sở kế thừa những kinh nghiệm đã có, cần hạn chế và loại bỏ
những điểm yếu trong chính sách thu NSNN và thực hiện những cải cách quan
trọng.
Quan điểm chiến lợc là: thu NSNN trong sự phát triển bền vững, tức là
thu nhng không làm suy yếu các nguồn thu quan trọng mà phải bồi dỡng phát
triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững chắc, lâu bền. Điều đó nghĩa là
cần xác định mức thu hợp lý, vừa đảm bảo NSNN có nguồn thu vừa cao vừa
đảm bảo để các đối tợng NSNN có đủ điều kiện tài chính tiếp tục phát triển.
Xác định mức thu tại điểm giới hạn tối u này không đơn giản mà cần phân tích,
cân nhắc nhiều nhân tố khác nhau. Những nguồn thu thuộc khu vực kinh tế
quốc doanh và có ý nghĩa đặc biệt thì cần chú ý bồi dỡng thông qua các biện
pháp hỗ trợ đầu t, trợ giúp về khoa học kỹ thuật, công nghệ và nhân lực.... trong
một chừng mực không bao cấp. Trớc mắt, lĩnh vực nông nghiệp và một số
ngành công nghiệp trọng yếu, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, kỹ thuật hạ
tầng cần đợc trợ giúp để phát triển nhanh và ổn định vững chắc. Các chính sách
thu NSNN vào những khu vực này cần đợc lu ý về quan điểm bồi dỡng kích
thích phát triển.
7
Thứ hai, không tận thu NSNN quá mức để bao cấp trong cấp phát mà chỉ
thu trong chừng mực tốt nhất để đáp ứng các nhu cầu chi của nhà nớc. Đối với
những ngành, những địa phơng có thất thu lớn thì cần tăng cờng thu và tận thu,
nhng quan điểm bao trùm thì không phải là tận thu, vì điều đó sẽ ảnh hởng đến
khả năng tăng trởng của nền kinh tế.
8
Ch ơng II
Cơ cấu thu - chi của ngân sách nhà nớc
I. Thu của ngân sách nhà nớc
1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung kinh tế của thu ngân sách nhà nớc
Thu NSNN là một mặt hoạt động của NSNN. Xét về mặt nội dung, thu
NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dới hình thức giá trị nảy sinh trong quá
trình nhà nớc dùng quyền lực chính tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia
hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nớc.
Bên cạnh đó, thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận
động của các phạm trù giá trị khác nh giá cả, thu nhập lãi suất... Ngày nay, chỉ
tiêu quan trọng biểu hiện thực trạng của nền kinh tế là chỉ tiêu tổng sản phẩm
quốc nội (GDP). GDP là yếu tố khách quan quyết định mức động viên của
NSNN. Sự vận động của các phạm trù giá trị khác vừa có tác động đến sự tăng
giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu
NSNN.
Thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà n-
ớc với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của nhà nớc nhằm giải quyết
hài hoà các mặt lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan xuất
phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nớc. Đối tợng phân chia là
nguồn tài chính quốc gia. Nguồn tài chính quốc gia là kết quả do lao động sản
xuất trong nớc tạo ra đợc thể hiện dới hình thức tiền tệ.
2. Khái quát về các loại thu của NSNN
Thu của NSNN là toàn bộ các khoản tiền thu đợc tập trung vào tay nhà n-
ớc để hình thành nên quỹ ngân sách. Thu ngân sách đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, trong đó nguồn thu chủ yếu là từ thu nhập quốc dân. Giữa thu
nhập quốc dân và thu ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng thu
nhập quốc dân là cơ sở để tăng ngân sách và quá trình huy động thu nhập quốc
9
dân vào ngân sách cũng có những tác động kích thích tăng thu nhập quốc dân.
Nếu dựa vào nội dung kinh tế và tính chất thờng xuyên có thể chia khoản thu
ngân sách thành hai nhóm: nhóm thu thờng xuyên có tính chất bắt buộc bao
gồm thuế và lệ phí; nhóm thu không thờng xuyên bao gồm: lợi tức của nhà nớc
tại các công ty cổ phần, tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nớc.
2.1. Thuế và lệ phí
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đợc thể chế bằng luật do các pháp
nhân và thể nhân đóng góp cho nhà nớc. Thuế không có tính chất hoàn trả trực
tiếp, không phải là một khoản thù lao của dân chúng trả cho nhà nớc do hởng
những dịch vụ mà nhà nớc cung cấp. Thuế đợc thiết lập trên nguyên tắc luật
định. Nguyên tắc luật định bắt buộc mọi sự thiết lập các sắc thuế hay sửa đổi
thuế suất, thuế biểu đều phải do đạo luật quy định.
Trong nền kinh tế thị trờng, thuế đợc coi là công cụ quan trọng để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân
sách mà còn có ảnh hởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế:
- Thuế góp phần thúc đẩy sự tích luỹ t bản để ảnh hởng mạnh mẽ tới sự
phát triển kinh tế.
- Thuế là công cụ phân phối lại lợi tức làm gia tăng tiết kiệm trong khu
vực t nhân và đảm bảo sự công bằng của xã hội.
- Thuế là một trong những biện pháp chế ngự lạm phát.
Dựa vào tính chất chuyển giao của thuế, ngời ta chia thuế thành hai loại:
thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào ngời nộp
thuế, tức là ngời có thu nhập chịu thuế. Thuế trực thu gồm nhiều loại nhng phổ
biến nhất là thuế lợi tức (thuế thu nhập công ty), thuế thu nhập cá nhân. Thuế
gián thu là loại thuế đánh vào ngời tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá và dịch
vụ. Đối với thuế gián thu, ngời nộp thuế và ngời chịu thuế không đồng nhất. Đ-
ơng nhiên việc phân loại nh vậy cũng có tính chất tơng đối vì trong thực tế có
nhiều sắc thuế mang tính chất lỡng tính nh thuế nông nghiệp, thuế xuất nhập
khẩu.
10
Khác với thuế, lệ phí cũng là một khoản thu mang tính bắt buộc nhng có
tính chất đối giá, nghĩa là lệ phí thực chất là một khoản tiền mà dân chúng trả
cho nhà nớc khi họ hởng thụ những dịch vụ do nhà nớc cung cấp. So với thuế,
tính chất pháp lý của lệ phí thấp hơn. Đối với nớc ta, trong quản lý các nguồn
thu NSNN, việc quản lý lệ phí đang có nhiều sơ hở. Việc ban hành các loại lệ
phí một cách tuỳ tiện với các mức thu rối loạn khó kiểm tra, kiểm soát. Hầu hết
các khoản thu về lệ phí cha đợc tập trung vào NSNN
2.2. Thu từ lợi tức cổ phần của nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng, hình thức cấp vốn trực tiếp từ NSNN cho các
doanh nghiệp, cho dù đó là doanh nghiệp nhà nớc, đã bị thu hẹp. Nhà nớc thực
hiện hình thức đầu t vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hình thức
đóng góp hoặc mua cổ phần. Khoản tiền mà nhà nớc đóng góp hoặc mua cổ
phần của các công ty cổ phần sẽ sinh lợi. Phần lợi tức cổ phần này đợc tập trung
vào NSNN gọi là thu lợi tức cổ phần nhà nớc.
2.3. Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nớc
Thực chất khoản thu này là khoản thu mang tính chất thu hồi vốn và có
một phần mang tính chất phân phối lại. Khoản thu này vừa có tác dụng nâng
cao nguồn thu cho NSNN vừa có tác dụng tăng mức hiệu quả sử dụng các tài
sản quốc gia. Có thể phân khoản thu này thành hai loại. Loại thứ nhất là khoản
thu về tiền cho thuê hoặc bán tài nguyên thiên nhiên nh: cho thuê đất chuyên
dùng, đất rừng, mặt đất, dòng nớc, vùng trời, vùng biển, bán tài nguyên rừng,
khoáng sản. Loại thứ hai là tiền bán tài sản không thuộc tài nguyên nhng thuộc
sở hữu nhà nớc nh bán hoặc cổ phần hoá các xí nghiệp quốc doanh cho t nhân,
cho nớc ngoài.
2.4. Thu về hợp tác lao động với nớc ngoài
Thực chất đây là khoản tiền thu hồi của quốc gia do đã bỏ ra những chi
phí ban đầu để bảo vệ, nuôi dỡng, rèn luyện tầng lớp lao động; đồng thời cũng
là khoản tiền mà ngời lao động trích một phần tiền công của mình đóng góp cho
Tổ quốc.
11
Trong kết cấu nguồn thu của NSNN, các khoản thu trên đợc coi là khoản
thu sử dụng cho chi thờng xuyên và một phần để đầu t phát triển kinh tế. Ngoài
các khoản thu trên còn có khoản thu để cân đối NSNN, đó là các khoản thu về
vay và viện trợ.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến thu NSNN
Vấn đề cốt lõi trong thu NSNN là vấn đề xác định mức động viên và lĩnh
vực động viên. Trong thực tế, mức động viên ở mỗi nớc có sự khác nhau, cho dù
chúng có những tơng đồng về mặt kinh tế, xã hội. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ
các nhân tố ảnh hởng sau đây:
3.1. Thu nhập GDP bình quân đầu ngời
Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu ngời phản ánh tốc độ tăng trởng và phát
triển của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu t của một
nớc. Thu nhập GDP bình quân đầu ngời là nhân tố quyết định khách quan đến
mức động viên của NSNN.
3.2. Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu t phát
triển. Tỷ suất doanh lợi càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn. Dựa vào tỷ suất
lợi nhuận trong nền kinh tế để tính tỷ suất thu NSNN và từ đó tránh đợc việc
huy động thu ngân sách nhà nớc chồng chéo,gây khó khăn về mặt tài chính cho
hoạt động kinh tế.
3.3. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nớc
Mức độ trang trải chi phí của nhà nớc phụ thuộc vào các yếu tố:
- Quy mô tổ chức của bộ máy nhà nớc và hiệu quả hoạt động của bộ máy
đó.
- Những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nớc đảm nhận trong từng giai
đoạn lịch sử
- Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nớc
12
Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho kinh phí nhà nớc không có
khả năng tăng thì việc tăng mức độ chi phí của nhà nớc sẽ dẫn đến tỷ suất thu
ngân sách sẽ tăng.
3.4. Tổ chức bộ máy thu nộp
Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống đợc thất thu do
trốn, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu ngân sách nhà nớc mà
vẫn thoả mãn đợc nhu cầu chi tiêu của NSNN
II. Chi của ngân sách nhà nớc
1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung kinh tế của chi ngân sách nhà nớc
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nớc và
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà nhà nớc đảm nhận theo các nguyên
tắc nhất định
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trớc khi đa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực
tiếp dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các
loại quỹ trớc khi đa vào sử dụng. Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu
NSNN có ý nghĩa quan trọng trong quản lý NSNN.
Trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN có những nội
dung cơ cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung. Có thể khái quát
những đặc điểm chung đó trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nớc và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nớc đảm đơng trớc mõi quốc gia. Nhà nớc với bộ máy
càng lớn đảm đơng nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi chi của NSNN càng
lớn.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nớc là chủ thể duy nhất quyết định
cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN vì cơ quan đó quyết định
các nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của quốc gia; cơ quan đó thể hiện ý chí
nguyện vọng của một dân tộc.
13
- Thông thờng, các khoản chi của NSNN đợc xem xét hiệu quả trên tầm
vĩ mô. Điều đó có nghĩa là hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải đợc xem
xét toàn diện dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội mà các khoản
chi ngân sách đảm nhiệm
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp thể
hiện ở chỗ là không phải mọi khoản thu với mức độ và số lợng của những địa
chỉ cụ thể đều đợc hoàn lại dới các khoản chi của NSNN. Từ tính chất này mà
các khoản chi NSNN đợc phân biệt một cách rõ ràng với các khoản tín dụng
Nhà nớc.
- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác nh tiền lơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và nói chung là phạm
trù thuộc lĩnh vực kinh tế.
Nhận thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc kết hợp
chặt chẽ giữa chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập
trong quá trình thực hiện các mực tiêu kinh tế vĩ mô (tăng trởng, công ăn việc
làm, ổn định giá cả, cân bằng cán cân thanh toán...)
2. Các loại chi của ngân sách nhà nớc
Cơ cấu chi ngân sách đợc hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách, bao
gồm các khoản chi và tỷ trọng của nó. Hệ thống chi NSNN rất đa dạng, phong
phú và luôn biến động theo tình hình kinh tế xã hội và chính trị. Nhằm phân
tích đánh giá quản lý và định hớng các khoản chi, ngời ta tiến hành phân loại
các khoản chi NSNN theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại các khoản chi
NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN có cùng tính chất, cùng mục đích
thành các loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN theo
những mục tiêu quản lý nhất định. ở đây chỉ nêu một số tiêu thức chủ yếu.
2.1. Căn cứ vào mục đích kinh tế xã hội của các khoản chi
Ngời ta có thể phân chia các khoản chi thành hai loại:
- Chi cho đầu t phát triển sản xuất: là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở
sản xuất vật chất và làm tăng sản phẩm quốc nội (GDP). Các khoản chi này có
tác dụng góp phần làm cho nền kinh tế tăng trởng. Trên ý nghĩa đó, ngời ta gọi
các khoản chi này là chi tích lũy.
14