Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Đài Loan vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.14 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Mục lục
Lời nói đầu 03
Chơng I: Tổng quan về ĐTNN và đầu t trực tiếp nớc ngoài. 05
I. Khái niệm, đặc điểm của ĐTNN và đầu t trực tiếp nớc ngoài. 05
1. Khái niệm. 05
2. Đặc điểm của ĐTNN và FDI. 10
3. Các nhân tố ảnh hởng đến FĐI. 13
II.Một số mô hình về ĐTTTNN và vai trò của ĐTTTNN. 18
1. Một số mô hình về FDI. 18
2. Vai trò của FDI. 21
III.Xu hớng vận động của đồng vốn FDI hiện nay. 30
1. Xu hớng vận động của dòng FDI trên thế giới 30
2. Vài nét về dòng FDI hớng vào ASEAN 33
Chơng II: Thực trạng ĐTTTNN của Đài Loan. 35
I.Khái quát FDI tại Việt Nam. 35
1. Tình hình FDI nói chung tại Việt Nam trong thời gian qua. 35
2. Cơ cấu FDI tại Việt Nam. 37
II.Thực trạng ĐTTTNN của Đài Loan tại Việt Nam. 43
1. Tính tất yếu của quan hệ Việt Nam - Đài Loan. 43
2. Tính tất yếu của quan hệ đầu t Việt Nam - Đài Loan. 46
3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút vốn FDI của Việt Nam
từ Đài Loan. 48
4. Thực trạng vốn FDI của Đài Loan tại Việt Nam. 54
Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B

1
Luận văn tốt nghiệp

III.Đánh giá chung về vốn FDI của Đài Loan vào Việt Nam. 71


1. Những thành tựu đạt đợc và nguyên nhân 71
2. Những khó khăn và tồn tại và nguyên nhân 73
Chơng III: Một số quan điểm và giải pháp của Việt Nam nhằm tăng c-
ờng thu hút FDI của Đài Loan.
I.Quan điểm thu hút FDI trong giai đoạn hiện nay. 76
1. Quan điểm trong lĩnh vực thu hút FDI. 76
2. Mục tiêu thu hút FDI của Đài Loan vào Việt Nam. 79
II.Một số giải pháp mhằm tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài nói chung và FDI của Đài Loan nói riêng vào Việt Nam 80
1. Cải thiện môi trờng chính trị. 81
2. Cải thiện môi trờng kinh tế. 82
3. Nhóm giải pháp quản lý và đào tạo. 90
Kết luận 96
Tài liệu tham khảo 97

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
2
Luận văn tốt nghiệp

Lời nói Đầu
Nguồn vốn đầu t phát triển có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trởng phát
triển của mỗi quốc gia, nhất là với các nớc đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam
khi mà chúng ta đang trong quá trình CNH HĐH đất nớc.Trong khi việc huy
động nguồn vốn trong nớc nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến quá trình
phát triển còn gặp nhiều khó khăn thì việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc khai thác và sử dụng nguồn vốn nớc
ngoài một cách có hiệu quả đang là mục tiêu hàng đầu cuả nhiều nớc trên thế
giới trong đó có Việt Nam. Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá đang diễn ra sôi
nổi và mạnh mẽ trên thế giới, thì hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài có vị trí
ngày càng quan trọng đối với cả nớc đi đầu t và nớc tiếp nhận đầu t.

Kể từ khi Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam đợc ban hành năm
1988, không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn của nguồn vốn này cho sự
phát triển kinh tế. Vì vậy, để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới mà không bị tụt
hậu thì Việt Nam cần phải thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu t nớc ngoài.
Trong những năm qua, Việt Nam đạt đợc những thành tựu đáng kể trong việc thu
hút và sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
năm 1997, đã ảnh hởng đáng kể đến lợng vốn FDI của các nớc vào Việt Nam,
trong đó có Đài Loan, một đối tác quan trọng của nớc ta kể từ khi ban hành Luật
đầu t nớc ngoài. Trớc tình hình đó, việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt
động đầu t trực tiếp của Đài Loan vào Việt Nam, phân tích những thành công
cũng nh những trở ngại của hoạt động này để chúng ta có cái nhìn đầy đủ về hoạt
động đầu t nớc ngoài ở Việt Nam hiện nay nói chung và của Đài Loan vào Việt
Nam nói riêng. Để từ đó đa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy việc thu
hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, cũng nh của Đài
Loan vào Việt Nam cho quá trình CNH HĐH đất nớc.
Với lý do đó, em đã chọn đề tài Đầu t trực tiếp của Đài Loan vào Việt
Nam Thực trạng và giải pháp để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của
mình.

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
3
Luận văn tốt nghiệp

Luận văn gồm có ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về đầu t nớc ngoài và FDI
Chơng II: Thực trạng FDI của Đài Loan vào Việt Nam
Chơng III: Quan điểm và giải pháp thu hút FDI của Đài Loan vào Việt
Nam.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo TS. Tạ Bạch Nguyệt ngời đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề, cũng nh các cô, chú, anh, chị trong Vụ Đầu t

nớc ngoài đã tạo điều kiện cho em trong quá trình nghiên cứu chuyên đề thực tập
này. Do đây là một đề tài còn rất mới mẻ và do trình độ còn hạn chế, nên chuyên
đề không tránh khỏi sai sót, mong đợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn để
chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Trơng Cảnh Tùng
Chơng I : Tổng quan chung về đầu t n-
ớc ngoài và đầu t trực tiếp nớc ngoài

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
4
Luận văn tốt nghiệp

I. Khái niệm, đặc điểm của đầu t nớc ngoài và
đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.Khái niệm
1.1.Khái niệm về đầu t nớc ngoài
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế vô cùng quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế của tất cả các nớc trên thế giới. Hoạt động đầu t nớc ngoài
trong từng giai đoạn lịch sử mang những đặc điểm riêng phụ thuộc vào trình độ
phát triển sản xuất, thực tiễn ở mỗi quốc gia. Do vậy, quan niệm về đầu t nớc
ngoài cũng đợc nhìn nhận khác nhau trong luật pháp mỗi nớc, luật đầu t nớc
ngoài của Việt Nam quy định: Đầu t nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t
theo quy định của luật này.
Tuy vậy, các nớc thờng sử dụng khái niệm chung nhất sau: Đầu t nớc ngoài
là việc các nhà đầu t cá nhân hay pháp nhân đa vốn hay bất kỳ hình thức giá trị
nào khác vào nớc tiếp nhận đầu t để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm thu lợi hay đặt đợc các hiệu quả kinh tế, xã hội.
Đầu t nớc ngoài có thể phân thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo chỉ tiêu

đánh giá: theo kênh phân phối vốn, theo hình thức vốn đầu t, theo phơng thức đầu
t, Hiện nay, việc phân loại dựa chủ yếu vào chủ đầu t và hình thức đầu t, nh
vậy dòng vốn nớc ngoài gồm có :
-Trợ giúp phát triển chính thức của Chính phủ và các tổ chức quốc tế (ODA)
gồm : Hỗ trợ dự án, hỗ trợ phi dự án, tín dụng thơng mại.
-Đầu t của t nhân bao gồm : Đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp, tín dụng thơng
mại.
Trong phạm vi bì viết này, chúng ta quan tâm đến hình thức đầu t trực tiếp
nớc ngoài, gọi tắt là FDI.
1.2. Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
5
Luận văn tốt nghiệp

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t quốc tế mà chủ đầu t nớc ngoài
đầu t toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu t của các dự án, nhằm giành quyền
kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh dịch
vụ thơng mại.
Số vốn góp tối hiểu vào vốn pháp định của chủ đầu t nớc ngoài đối với các
dự án dợc quy định tuỳ theo luật của từng quốc gia.Ví dụ: Luật sửa đổi, bổ sung
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam năm 2000 quy định tỷ lệ này là 30% (trừ tr-
ờng hợp đặc biệt), ở Mỹ là 25%, ở Trung Quốc lớn hơn hoặc bằng 25%, ở Thái
Lan ít hơn 75%,
Vốn góp ở đây có thể là bằng tiền (ngoại tệ mạnh,nội tệ,các tài sản khác đ-
ợc coi nh tiền), cũng có thể bằng tài sản hữu hình (sức lao động, máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ, ) hay bằng tài sản vô hình (bí quyết công nghệ, uy
tín hàng hoá, quyền sử dụng đất, ).
1.3. Các hình thức đầu t trực tiếp ở Viêt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam có 3 hình thức FDI chủ yếu:

- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Và 3 phơng thức đầu t hay đợc sử dụng là :
- Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT).
- Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO).
- Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT).
Ngoài ra, các nhà đầu t nớc ngoài còn có thể đầu t vào các khu công nghiệp
(KCN), khu chế xuất (KCX) dới các hình thức trên theo nh Luật sửa đổi, bổ sung
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam năm 2000 quy định.
1.3.1. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài ( 100% foreign-owned capital.

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
6
Luận văn tốt nghiệp

Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu t nớc
ngoài đầu t vốn tại Việt nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của mình trớc pháp luật Việt nam.
1.3.2. Doanh nghiệp liên doanh ( Joint-Venture ).
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa
chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nớc ngoài hoặc
là do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam
hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp
đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân, tự chủ về quản lý
tài chính theo pháp luật, vốn pháp định do các bên liên doanh đóng góp, lợi
nhuận và rủi ro phân chia theo lợng vốn đóng góp.
1.3.3.Hợp đồng hợp tác kinh doanh ( Business Cooperation Contract -
BCC)

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa các bên ( hai hay
nhiêu bên ) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động của các bên nhận
đầu t trên cơ sở qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hoặc bất cứ một pháp nhân
mới nào. Các bên đều phải làm nghĩa vụ với nhà nớc và tự chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh và bản hợp đồng đã ký.
Ngoài ra còn có một số dạng thực hiện đầu t 100% vốn nớc ngoài, đặc biệt:
+ Hợp đồng xây dựng, vận hành , chuyển giao.
Hợp đồng xây dựng, vận hành, chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn đủ để thu hồi vốn và một l-
ợng lãi nhất định. Hết thời hạn đó, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho nhà nớc Việt Nam.
+ Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, vận hành ( BTO ).
Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, vận hành là văn bản ký kết giữa cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
công trình đó cho nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam giành cho nhà đầu t

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
7
Luận văn tốt nghiệp

quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định đủ để thu hồi vốn
và lợi nhuận hợp lý.
+Hợp đồng xây dựng, chuyển giao ( BT ).
Hợp đồng xây dựng, chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó
cho Nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc

ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
Sơ đồ 1: Cơ cấu vốn đầu t của một quốc gia.

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
8
Vốn đầu t
Luận văn tốt nghiệp

f

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
9
Vốn trong nớc Vốn nớc ngoài
Vốn
đầu
t
trực
tiếp
Vốn
đầu
t
gián
tiếp
FDI Đầu
t
gián
tiếp
Phát triển nền kinh tế của mỗi
quốc gia
Hỗ

trợ
dự
án
Hỗ
trợ
phi
dự
án
Vốn
Của
Dân
Vốn
Của
T nhân
Vốn
Ngân
sách
Vốn
Doanh
Nghiệp
Trợ giúp phát
triển chính
thức của các
chính phủ,tổ
chức quốc tế
Tín
dụng
thơng
Mại
Tín

dụng
th-
ơngmại
Hỗ trơ
phát
triển
(ODA)
Tín
dụng
thơng
mại
Đầu
t trong
nớc
Đầu t
ra nớc
ngoài
Luận văn tốt nghiệp

2.Đặc điểm của đầu t nớc ngoài và FDI
2.1.Đặc điểm của đầu t nớc ngoài
Vốn đầu t quốc tế bao gồm hai dòng chính: Đầu t của t nhân và trợ giúp của
Chính phủ, các tổ chức quốc tế.
Đầu t của t nhân đợc thực hiện dới 3 hình thức: Đầu t trực tiếp, đầu t gián
tiếp, và tín dụng thơng mại bằng nguồn vốn của t nhân nớc ngoài.
Đặc điểm của đầu t trực tiếp FDI sẽ đợc nghiên cứu trong phần sau. Hình
thức đầu t gián tiếp là việc nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn mua cổ phần của các công
ty ở nớc sở tại (ở mức khống chế nhất định ) để thu lợi nhuận mà không tham gia
điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
Đầu t gián tiếp nớc ngoài có những đặc điểm sau :

+ Phạm vi đầu t có giới hạn vì các chủ đầu t nớc ngoài chỉ quyết định mua
cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng phát triển
trong tơng lai.
+ Số lợng cổ phần của các công ty nớc ngoài đợc mua đợc khống chế ở múc
độ nhất định tuỳ theo từng nớc để không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp.
Thông thờng số cổ phần này dới 10 đến 25% vốn pháp định.
+ Chủ đầu t nớc ngoài không trực tiếp tham gia điều hành hoạt động của
công ty, do đó bên tiếp nhận đầu t có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh
doanh.
+ Chủ đầu t nớc ngoài thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định,
tuỳ thuộc kết quả kinh doanh.
+ Tuy doanh nghiệp đầu t không có khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ
thuật hiên đại, kinh nghiệm quản lý nhng thay vào đó, doanh nghiệp có khả năng
phân tán rủi ro kinh doanh trong những ngời mua cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp.
Hình thức tín dụng thơng mại là đầu t dới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận
qua lãi suất tiền vay, nó mang những đặc điểm chủ yếu sau :

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
10
Luận văn tốt nghiệp

+ Ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia vào hoạt động doanh nghiệp,
nhng trớc khi cho vay đều nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu t, có yêu cầu về
bảo lãnh hoặc các khoản vay để giảm rủi ro.
+ Vốn đầu t dới dạng tiền tệ nếu chuyển thành các phơng tiện đầu t khác,
doanh nghiệp vay vốn toàn quyền sử dụng các khoản vốn vay
+ Chủ đầu t nớc ngoài thu lợi nhuận qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế
ớc vay độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay có quyền sử dụng
những tài sản thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán khoản vay

trong trờng hợp bên vay không có khả năng thanh toán.
+ Tuy có những ràng buộc nhng độ rủi ro đối với chủ đầu t lớn trong trờng
hợp các doanh nghiệp vay làm ăn thua lỗ, phá sản. Khủng hoảng nợ của các nớc
Mỹ Là tinh và Châu Phi ở thập kỷ 80 đã chứng minh cho các rủi ro của hình thức
đầu t này.
+ Đối tợng vay vốn là các doanh nghiệp .
Hình thức hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có các đặc điểm chủ yếu sau:
+ Là nguồn vốn tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không điều hành
trực tiếp dự án,nhng có thể tham gia gián tiếp điều hành dự án dới hình thức nhà
thau hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tuy nớc chủ nhà có quyền quản lý, sử dụng vốn
ODA, nhng thông thờng danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà
tài trợ.
+ Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ u đãi.
Tuy nhiên nếu quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại
gánh nặng nợ nần trong tơng lai.
+ Các nớc nhận ODA phải hội tụ đủ một số điều kiện nhát định mới đợc
nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc quy định của từng nhà tài trợ. Chẳng hạn để
nhận tài trợ u đãi của IMF nớc chủ nhà phải có đóng góp vào IMF và số tiền vay
phụ thuộc vào số cổ phần đó.
+ Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh giao thông
vận tải, giáo dục, y tế

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
11
Luận văn tốt nghiệp

+ Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phơng (gồm các tổ chức Liên
hợp quốc, Liên minh châu Âu, các tổ chức phi chính phủ IMF,WB,ADB) và các
tổ chức viện trợ song phơng nh các nớc thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế OECD, các nớc đang phát triển nh ả rập xê-út, Tiểu vơng quốc Arập, Hàn

Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Các nớc cung cấp viện trợ nhiều nhất hiện nay là
Mỹ, Nhật, Pháp, Anh, Thuỵ Điển
2.2. Đặc điểm của FDI
FDI theo nghĩa rộng có thể đợc hiểu là việc thiết lập, giành quyền sở hữu
hay là sự gia tăng khối lợng của một khoản đầu t hiện có trong một công ty ở nớc
ngoài. Do đó, FDI mang những đặc trng cơ bản sau:
- Các chủ đầu t thực hiện đầu t trên nớc sở tại nên phải tuân thủ theo các
quy định của pháp luật nớc đó đề ra đối với doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài.
- FDI là một hình thức đầu t bằng vốn của t nhân, do các chủ đầu t tự
quyết định đầu t , sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi
nên hình thức này thờng mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
- Tỷ lệ góp vốn sẽ quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các chủ đầu t. Tuỳ theo luật của từng nớc mà quyền giữa hai bên trong nớc và n-
ớc ngoài đợc quy định khác nhau.
- Thu nhập của các chủ đầu t phụ thuộc vào kết quả kinh doanh chứ
không phải một khoản thu nhập ổn định và lợi nhuận thờng đợc phân
chia theo tỷ lệ vốn góp trong tổng số vốn pháp định sau khi đã nộp thuế
cho nớc sở tại và trả lợi tức cổ phần.
- Hoạt động FDI phần lớn vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận nên chủ yếu
tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đem lai lợi nhuận cao
cho nhà đầu t.
- Về hình thức, nhà đầu t có thể chọn trong các cách sau: bỏ vốn thành
lập một doanh nghiệp mới ở nớc ngoài, mua lại toàn bộ hay một phần
các xí nghiệp có sẵn ở nớc nhận đầu t, mua cổ phiếu để thôn tính, sát
nhập.

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
12
Luận văn tốt nghiệp


Ngoài ra , FDI còn mang một số đặc điểm mới sau:
- Hiện tợng đa cực và đa biên trong FDI là hiện tợng đặc thù không chỉ
gồm nhiều bên với tỷ lệ vốn góp khác nhau mà còn có các hình thức
khác của t bản nh t bản t nhân và Nhà nớc cùng tham gia.
- Tồn tại hiện tợng hai chiều trong FDI: Hiện tợng một nớc vừa nhận đầu
t cuả nớc khác lại vừa thực hiện đầu t ra nớc ngoài nhằm tận dụng lợi
thế so sánh giữa các nớc với nhau. Đây là một xu thế tất yếu của lịch sử.
- Do quyền lợi của chủ đầu t nớc ngoài gắn liền với lợi ích của đầu t đem
lại nên có thể lựa chọn kỹ thuật, công nghệ thích hợp, đầu t trực tiếp nớc
ngoài góp phần nâng cao trình độ quản lý, hiện đại hoá công nghệ và
nâng cao trình độ, tay nghề cho công nhân ở nớc tiếp nhận đầu t.
- FDI góp phần mở rộng thị trờng của các công ty đa quốc gia và phát
triển thị trờng tài chính quốc tế, thơng mại quốc tế. Đầu t trực tiếp nớc
ngoài, hành ngày, hàng giờ làm quá trình hội nhập và phát triển diễn ra
sôi động trên toàn thế giới.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới FDI
Qua một số khái niệm và đặc điểm của FDI nh đã đề cập ở trên, ta thấy
dòng FDI vào các nớc sẽ chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố. ở đây, dới góc độ
của nớc tiếp nhận đầu t từ phía Đài Loan, các nhân tố ảnh hởng tới FDI bao gồm
nhân tố chủ quan và khách quan nh sau:
3.1. Các yếu tố khách quan
3.1.1.Xu hớng vận động của dòng FDI trên thế giới
Nếu xu hớng này có chiều hớng tích cực, ngày càng gia tăng vào khu vực
của nớc tiếp nhận đầu t thì thờng nớc tiếp nhận đầu t có thêm khả năng và cơ hội
để thu hút nhiều vốn đầu t hơn
Sơ đồ 2 : Mô hình các yếu tố ảnh hởng tới dòng vốn FDI vào một nớc

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
13

Luận văn tốt nghiệp

Các yếu tố khách quan Các yếu tố chủ quan
.Đồng thời xu hớng đó cũng chứng tỏ sự hấp dẫn của khu vực,càng kích
thích dòng vốn đầu t vào đây.Ngợc lai,nếu dòng FDI có xu hớng giảm sút,sẽ gây
bất lợi đối với hoạt động FDI của nớc này.
3.1.2.Động cơ,chính sách của các nhà đầu t
Những nhân tố này có tác động trực tiếp tới khả năng ký kết thực hiện và
triển khai các dự án FDI,qua đó ảnh hởng tới tiến độ thu hút FDI của nớc tiếp
nhận.
Ngoài việc cần thiết về chính trị,động cơ chung nhất của các chủ đầu t nớc
ngoài là tìm kiếm thị trờng đầu t hấp dẫnthuận lợi và an toàn nhằm thu lợi
nhuậnc cao và sự thịnh vợng lâu dài của doanh nghiệp.Tuy nhiên,động cơ cụ thể
của chủ đầu t trong từng dự án lại rất khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lợc phát
triển của doanh nghệp và mục tiêu cụ thể của nó ở thị trờng nớc ngoài,tuỳ thuộc
vào mối quan hệ sẵn có của nó đối với nớc chủ nhà.Khái quát chung lại,có 3
động cơ cu thể tạo nên 3 định hớng khác nhau trong FDI là:
- Đầu t định hớng thị trờng (market seeting investment): hình thức đầu t
nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty mẹ sang các nớc
sở tại.Hình thức này giúp các nớc đầu t giải quyết về các vấn đề bành ch-
ớng thị trờng,khó khăn trong việc xâm nhập các thị trờng nớc ngoài do

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
14
Xu hớng của dòng
FDI trên thếgiới.
Động cơ chính sách
của nhà đầu t
Các nhân tố khác
Dòng

Vốn
FDI
Vào
Một
Nớc
Môi trờng chính trị,xã
hội
Các chính sách kinh tế
Hệ thống pháp luật
Hệ thống cơ sở hạ tầng
Thủ tục hành chính
Luận văn tốt nghiệp

hệ thống bảo hộ của nớc đó, kéo dài vòng đời của sản phẩm khi sản
phẩm đã lỗi thời ở nớc sản xuất song lại đang thịnh hành ở nớc
ngoài,v.v.v..
- Đầu t định hớng chi phí (efficiency seeking investment): hình thức đầu t
ở nớc ngoài nhằm giảm chi phí sản xuất thông qua việc tận dụng lao
động và nguồn tài nguyên rẻ của nớc sở tại nhằm tăng sức cạnh tranh
của sản phẩm,nâng cao tỷ suất lợi nhuận. Hình thức này còn giúp cho
chủ đầu t giải quyết đợc một số vấn đề kinh tế, xã hội khác nh: tránh đợc
những quy định chặt chẽ của các nớc phát triển về môi trờng, sự d thừa
vốn trong nền kinh tế thị trờng, sự lên giá của đồng tiền
- Đầu t định hớng nguồn nguyên liệu (resource seeking investment): Hình
thức đầu t theo chiều dọc, trong đó các cơ sở đầu t ở nớc ngoài là một bộ
phận cấu thành trong dây chuyền kinh doanh của công ty mẹ, có trách
nhiệm khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ của nớc sở tại, cung cấp cho
công ty mẹ để tiếp tục hoàn thiện. Hình thức này giúp các chủ đầu t
tháo gỡ đợc khó khăn khi thiếu nguồn nguyên liệu, phù hợp với các dự
án khai thác dầu khí , tài nguyên thiên nhiên, khai thác và sơ chế các sản

phẩm nông, lâm,ng nghiệp
Ngoài ra, còn tồn tại một loại hình đầu t rất phổ biến là đầu t định hớng liên
minh: hình thức đầu t có mục đíchlà tạo thế độc quyền, thờng là do các nhà đầu
t sát nhập với nhau. Hình thức này đem lại mối lợi cho nhà đầu t nhng lại không
có lợi cho thị trờng.
3.1.3. Các nhân tố khác
Bên cạnh các yếu tố trê, còn một số các yếu tố khách quan khác cũng
tácđộng đến dòng vốn FDI nh : sự cạnh tranh của các nhà đầu t nớc ngoài, sự
biến động kinh tế, chính trị trên thế giới, lòng tin của nhà đầu t đối với nớc tiếp
nhận đầu t đều có thể làm thay đổi số l ợng cũng nh tốc độ đầu t của các nhà
đầu t nớc ngoài.
3.2.Môi trờng đầu t của nớc tiếp nhận đầu t nớc ngoài

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
15
Luận văn tốt nghiệp

Môi trờng đầu t nớc ngoài là tổng hoà các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội co
liên quan, tác động đến hoạt động đâù t và khả năng đảm bảo sinh lợi của nguồn
vốn nớc ngoài. Đây cũng chính là tổng hợp các nhân tố chủ quan đối với một nớc
khi tiếp nhận dòng vốn FDI. Khái quát lại, những yếu tố này có thể chia thành
những nhóm sau:
3.2.1.Môi trờng chính trị
Môi trờng chính trị phải ổn định vì đây là tiền đề quan trọng ảnh hởng tới
quyết định nên đầu t hay không của các nhà đầu t nớc ngoài. Môi trờng chính trị
ổn định sẽ góp phần củng cố lòng tin của các nhà đầu t, làm cho họ yên tâm hơn
khi quyết định bỏ vốn. Nhà đầu t nớc ngoài mục đích lớn nhất của họ là lợi
nhuận nên họ không dại gì mà đầu t vào một nớc đang có chiến tranh hay bạo
loạn, khủng bố vì nh vậy, ngay cả tính mạng của họ còn không đợc bảo toàn, cha
nói gì đến đồng vốn của họ có giữ đợc hay không và khó có thể sinh lời đợc

trong một môi trờng rất không ổn định nh vậy. Chính trị và kinh tế luôn có mối
liên hệ mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau. Môi trờng chính trị bất ổn sẽ kéo theo
các chính sách kinh tế thay đổi và có khi làm mất lòng tin của các nhà đầu t n-
ớc ngoài, khiến họ rút vốn đầu t về hay không có ý định đầu t vào quốc gia đó
nữa.
3.2.2.Các chính sách kinh tế
Để nhằm tạo sự hấp dẫn hơn nữa cho môi trờng đầu t của nớc mình, tạo lợi
thế cạnh tranh so với các nớc khác, các nớc đã có rất nhiều những chính sách
khuyến khích, u đãi cho các nhà đầu t nớc ngoài thông qua các chính sách kinh
tế, sử dụng các công cụ biện pháp nh: các u đãi về niễn giảm thuế, các u đãi về
tín dụng, các u đãi về quyền bảo hộ trí tụê, miễn giảm tiền thuê đầt nhằm thu
hút nhà đầu t nớc ngoài vào hoạt động, thu hút vốn đầu t vào những ngành nghề,
những lĩnh vực về khuyến khích đầu t, đặc biệt khuyến khích đầu t. Đồng thời
chính phủ cũng có thể nâng tính ràng buộc với nhà đầu t nớc ngoài thông qua các
quy định chặt chẽ nh: các quy định về lĩnh vực, ngành nghề cấm, hạn chế đầu t,
hình thức đầu t nhà đầu t phải tuân thủ khi bỏ vốn vào kinh doanh, các thủ tục
hành chính và pháp lý khi tiến hành đầu t. Bằng công cụ pháp luật, đòi hỏi nhà
đầu t phải tuân thủ nghiêm chỉnh những quy định đó để tranh những điều bất lợi
mà nhà đầu t nớc ngoài có thể gây ra cho nớc sở tại.

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
16
Luận văn tốt nghiệp

3.2.3.Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật của một nớc cần phải đủ thông thoáng để có thể thu hút,
hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, nhng cũng cần phải có những ràng buộc, kín kẽ
để tránh những tác động xấu. Nhng điều cần nhất là hệ thống văn bản pháp luật
phải rõ ràng thống nhất từ trên xuống dới và phải kịp thời, phù hợp với thực tế.
Một hệ thống pháp luật thống nhất, minh bạch sẽ tạo cơ sở vững chắc cho nhà

đầu t tham khảo và đi tới quyết định chính thức của mình.
3.2.4.Các thủ tục hành chính
Hiện nay so với một số nớc, thủ tục hành chính cho việc xin cấp phép , gia
hạn, thêm vốn đầu t nớc ngoài của nớc ta vẫn bị coi là phiền hà.Tất cả những
điều này sẽ gây cho nhà đầu t nớc ngoài cảm giác chán nản, không muốn đầu t vì
lãng phí thời gian, thủ tục quá phiền hà sách nhiễu, phải qua nhiều cầu, nhiều
cửa. Đối với các nhà đầu t nớc ngoài thì một cơ chế thông thoáng, các thủ tục
hành chính nhanh gọn, chính xác và kịp thời sẽ là sự cổ vũ rất lớn cho họ khi
quyết định đầu t và triển khai dự án ở một nớc.

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
17
Luận văn tốt nghiệp

II. Một số mô hình về đầu t trực tiếp nớc
ngoài và vai trò cuả đầu t trực tiếp nớc
ngoài
1.Một số mô hình về FDI
1.1.Mô hình vòng luẩn quẩn của Nuskse
Đối với những nớc đang phát triển (ĐPT) thì nguồn vốn đầu t đợc hình
thành từ hai nguồn chính, đó là: vốn trong nớc và vốn huy động từ nớc ngoài.
Nếu xét trong nội bộ nền kinh tế đang phát triển, ta thấy:
Tiết kiệm từ bản thân nền kinh tế của các nớc này là không đáng tin
cậy.Thật vậy, khi nền kinh tế cha có sự tham gia của các nhà đầu t nớc ngoài thì
nguồn vốn tiết kiệm đợc hình thành bởi:
Sd = Sg + Sc + Sh
Trong đó: Sd: Tiết kiệm trong nớc.
Sg: Tiết kiệm từ phía chính phủ.
Sc: Tiết kiệm từ các công ty.
Sh: Tiết kiệm từ các hộ gia đình.

Mà trên thực tế cho thấy ở các nớc đang phát triển, nguồn thu chủ yếu của
chính phủ là thuế nhng cho dù thuế ở các nớc này cao, dung lợng nền kinh tế lại
nhỏ nên ngân sách thu đợc từ thuế nhỏ. Hơn nữa, do nhu cầu phát triển cho đất n-
ớc ngày càng cao nên chi tiêu của chính phủ tại các nớc đang phát triển lại ngày
càng lớn, trợ cấp cho ngời dân ngày càng tăng nhằm cải thiện đời sống. Mặt
khác, hàng năm chính phủ các nớc này lại phải dành một khoản lớn để trả nợ nớc
ngoài. Nh vậy, tiết kiệm từ khu vực chính phủ của các nớc đang phát triển thờng
là thấp, không đủ để tạo ra động lực phát triển đất nớc .
Bên cạnh đó các công ty ở các nớc đang phát triển cũng thờng hoạt động
kém hiệu quả. Các doanh nghiệp Nhà nớc thì thờng lấy hiệu quả kế hoạch làm
mục tiêu chủ yếu, cơ chế hoạt động không linh hoạt, phụ thuộc nhiều vào chính

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
18
Luận văn tốt nghiệp

phủ nên hoạt động cha có hiệu quả, thậm chí lỗ nhiều hơn lãi. Còn các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thì có xu hớng ngày càng gia tăng lên về số lợng, nhng
trong giai đoạn đầu hoạt động của các công ty này mang tính chất đơn lẻ, cha
thực sự sôi động, do đó lợi nhuận cha đáng là bao. Nh vậy, khu vực này cũng
không mang lại mấy nguồn đầu t cho nền kinh tế.
Xét đến khu vực hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu ngời tại các nớc đang
phát triển thấp hơn rất nhiều so với thu nhập của các nớc phát triển và so vơí mặt
bằng bình quân của thế giới. Đại bộ phận thu nhập của ngời dân các nớc đang
phát triển chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu đời sống hàng ngày, phần dành cho tiết
kiệm ở các hộ gia đình thấp và việc huy động rất khó khăn.
Có thể khái quát sự ảnh hởng của việc này bằng mô hình nh sau:
Cung Cầu
Sơ đồ 3: Mô hình vòng lẩn quẩn của NUSKSE
Từ mô hình trên ta có thể thấy rằng thu nhập thấp đã gây ảnh hởng lớn tới

nền kinh tế: khi thu nhập thấp, khả năng tiêu dùng thấp dẫn đến thị trờng tiêu thụ
không hấp dẫn, tốc độ chuyển hoá hàng hoá chậm, do đó không khuyến khích
các nhà đầu t bỏ vốn ra đầu t vì lợi nhuận thu đợc thấp. Nền kinh tế do vâỵ cũng
hoạt động trì trệ và năng lực sản xuất giảm xuống, lại càng làm cho tích luỹ t bản
ở các nớc này cha đủ để phát triển những ngành sản xuất tất yếu. Và cứ nh vậy,

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
19
Tiêu dùng giảm Tiêu dùng giảm
Thu nhập
bình quân
thấp
Thiêu vốn
cho đầu t
Thu nhập
bình quân
thấp
Thiếu yếu tố
kích thích đầu
t
Năng lực sản xuất giảm
Năng lực sản xuất giảm
Luận văn tốt nghiệp

đến lợt mình, năng lực sản xuất giảm lại làm cho thu nhập của ngời lao động
thấp , cái vòng lẩn quẩn của nghèo đói cứ thế tiếp tục.
Muốn phá vỡ cái vòng lẩn quẩnnày, nhất thiết phải có một cú huých từ
bên ngoài, phá vỡ một mắt xích của nó để rồi biến đổi các mắt xích còn lại.Theo
NUKSE, tất cả các tình trạng trên là do thiếu vốn đầu t để giải quyết vấn đề này,
các nớc đang phát triển nên mở cửa để thu hút vốn đầu t nớc ngoài, đây là giải

pháp mang tính thực tiễn nhất, giúp các nớc này có một lợng vốn lớn đáp ứng
nhu cầu khan hiếm vốn đầu t. Lúc này, vốn đầu t nớc ngoài đóng vai trò nh một
cú huých đúng chỗ để phá vỡ cái vòng lẩn quẩn nói trên. Theo lý thuyết của
NUSKSE, nguồn vốn đầu t trực tiếp và gián tiếp đều rất quan trọng, trong đó
nguồn vốn ODA tạo ra đợc nguồn vốn lớn nhng nó làm tăng áp lực phải trả nợ và
có sự phụ thuộc về chính trị. Vốn ODA chỉ đợc sử dụng để xây dựng cơ sở hạ
tầng xã hội, nâng cao đời sống ngời dân, và chỉ nên sử dụng trong giai đoạn đầu
của quá trình CNH-HĐH đất nớc. Nguồn vốn FDI giúp cho các nớc đang phát
triển tiếp cận với nền kinh tế hiện đại thông qua sự chuyển giao khoa học, kỹ
thuật, công nghệ và nó có thể sử dụng trong suốt quá trình phát tiển đất n ớc.
1.2.Mô hình Harrod-Domar
Đối với nền kinh tế nói chung, toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một thời
kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế, tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài, khối lợng đầu
t của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lợng của sản xuất, tốc độ tăng trởng kinh
tế, mức độ cải thiện đời sống trong tơng lai.
Mối quan hệ này đợc biểu hiện qua mô hình tăng trởng nền kinh tế đơn giản
sau đây (mô hình Harrod-Domar):
Trong đó:
- ICOR: tỷ lệ giữa vốn đầu t gia tăng và tăng trởng kinh tế.
- I: Khối lợng vốn đầu t gia tăng.
- GNP: Mức tăng tổng sản phẩm quốc gia.

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
20
Luận văn tốt nghiệp

Từ (1) suy ra :
Nh vậy, nếu hệ số ICOR không đổi thì tỷ lệ vốn đầu t so với GNP sẽ quyết

định tốc độ tăng trởng của nền kinh tế tỷ lệ đầu t càng cao thì tốc độ tăng trởng
nền kinh tế càng cao và ngợc lại. Trong một nền kinh tế đóng cửa thì nguồn vốn
đầu t phát triển chỉ dựa vàohuy động trong nớc, mà đối với các nớc đang phát
triển nh đã phân tích ở mô hình trớc là không đủ. Còn trong nền kinh tế
mở,nguồn vốn đầu t phát triển ngoài vốn trong nớc còn có một phần quan trọng
là nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài (vốn trong nớc là quyết định, vốn nớc ngoài là
quan trọng ).
Sự phát triển nhanh chóng của các nớc NICS ở Đông á và các nớc ASEAN
trong hai thập kỷ qua có một nguyên nhân chủ yếu là do chính sách khôn khéo,
cách làm hiệu quả để thu hút nguồn vốn nớc ngoài, kết hợp chặt chẽ nguồn vốn
trong nớc để phát triển kinh tế. Ngay cả các nớc phát triển nh Mỹ, Nhật, Tây Âu
cũng vừa đầu t nớc ngoài vừa tranh thủ vốn đầu t quốc tế. Sử dụng vốn đầu t
trong nớc kết hợp với vốn nớc ngoài là vấn đề chiến lợc trong phát triển kinh tế
của tất cả các quốc gia trong thời đại ngày nay.
2.Vai trò của FDI
2.1.Đối với các nớc đi đầu t
2.1.1. Xét trên góc độ quốc gia
Hình thức đầu t trực tiếp ra nớc ngoài là cách để các quốc gia có thể mở
rộng và nâng cao quan hệ hợp tác nhiều mặt với các quốc gia mà mình sẽ đầu t.
Khi một nớc đầu t sang nớc ngoài một mặt hàng thì nớc đó thờng có những u thế
nhất định vế mặt hàng ấy nh chất lợng, năng suất, giá cả, cùng với chính sách h-
ớng xuất khẩu của nớc này, thêm vai trò đó là sự sẵn sàng hợp tác chấp nhận sự
đầu t của nớc sở tại cùng với những nguồn lực thích hợp cho sản phẩm đó. Mặt
khác, khi tiến hành đầu t trực tiếp ra nớc ngoài, nớc đi đầu t thu đợc rất nhiều lợi
ích về kinh tế cũng nh về chính trị.

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
21
GNP
GNP

ICOR
GNP
I
GNPICORI

ì=
ì=
Luận văn tốt nghiệp

- Thứ nhất: quan hệ hợp tác với nớc sở tại đợc tăng cờngvà vị thế của nớc
đi đầu t đợc nâng lên trên trờng quốc tế.
- Thứ hai: mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và xâm nhập
đợc thị trờng mới khi sản phẩm ở thị trờng trong nớc đã trung hoà mà nớc sở tại
đang thiếu.
- Thứ ba: giải quyết công ăn việc làm và mang lại một số lao động vì khi
đầu t sang nớc khác thì nớc đó phải đa một số lao động là các chuyên gia, những
nhà quản lý ra nớc đó làm việc.
- Thứ t: tránh đợc việc bị khai thác cạn kiệt các nguồn lực trong nớc (tài
nguyên thiên nhiên ) hay tránh đợc việc ô nhiễm môi trờng bằng việc di chuyển
các nhà máy công nghiệp nhiều chất thải ô nhiễm ra nớc ngoài, chỉ giữ lại trong
nớc những ngành sản xuất, chế tạo hiện đại, tinh xảo. Đây là chiến lợc FDI của
rất nhiều nớc công nghiệp phát triển.
- Thứ năm: tận dụng đợc u điểm của các nớc sở tại khi đến đầu t, làm lợi
cho việc sản xuất kinh doanh bằng việc giảm chi phí sản xuất nh tận dụng đợc
nguồn lao động tại chỗ giá rẻ, tận dụng đợc nguyên liệu tại chỗ, hay tiêu thụ đợc
sản phẩm ngay tại chỗ (xuất khẩu tại chỗ).
- Thứ sáu: là động cơ chính trị: bằng con đờng FDI các nhà đầu t nớc ngoài
có thể tận dụng đợc các kẽ hở của pháp luật, sự yếu kém về quản lý hay sự u đãi
của chính phủ nớc sở tại để thực hiện các mục đích khác nh làm gián điệp, thao
túng chính quyền nớc đó

Tóm lại, hoạt động FDI đem lại rất nhiều lợi ích cho nớc đầu t . Lợi ích lớn
nhất của các nớc khi tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài chính là lợi ích kinh tế.
Bởi vậy, xu hớng hiện nay đã có những cạnh tranh ngay gắt giữa các nớc tiến
hành đầu t, đặc biệt là đầu t vào những thị trờng hấp dẫn.
2.1.2.Xét trên góc độ doanh nghiệp

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
22
Luận văn tốt nghiệp

Mục đích tối cao của doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động FDI là lợi
nhuận, lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Một khi trong nớc hay các thị trờng quen
thuộc bị tràn ngập sản phẩm cuả họ và sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh
thì họ phải đầu t ra nớc ngoài để tiêu thụ số sản phẩm đó. Trong khi đầu t ra nớc
ngoài, doanh nghiệp chắc chắn sẽ tìm thấy ở nớc sở tại những lợi thế so sánh với
thị trờng cũ nh lao động rẻ hay tài nguyên cha khai thác nhiều.
Bên cạnh đó, họ còn có thể bán đợc những máy móc, công nghệ đã cũ kỹ
lạc hậu hay bị hao mòn vô hình do thời gian nhng vẫn là mới so với nớc nhận
đầu t với giá cao (nhất là khi đó là những nớc đang phát triển ) và sản phẩm sản
xuất tại thị trờng mới mẻ, nhiều tiềm năng này sẽ tạo cơ hội để làm tăng uy tín,
tiếng tăm của doanh nghiệp và làm tăng sức cạnh tranh đối với các đối thủ có sản
phẩm cùng loại.
Ngoài ra, các nhà đầu t còn tiến hành đầu t ra nớc ngoài nh là một giải pháp
tình thế để đối phó với việc tăng giá đồng nội tệ, hay để tránh mức thuế cao khi
phải xuất khẩu sản phẩm đó sang thị trờng nớc sở tại. Đầu t ra nớc ngoài cũng là
giải pháp kéo dài chu kỳ sống cho sản phẩm của mình, đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
2.2.Đối với nớc tiếp nhận đầu t
2.2.1.Những tác động tích cực
Đối với các nớc tiếp nhận đầu t, nhất là các nớc đang phát triển thì FDI

cũng có vai trò hết sức to lớn cho quá trình CNH-HĐH đất nớc. Vai trò đó đợc
thể hiện qua một số tác động chính của FDI đối với các nớc đang phát triển nh
sau:
2.2.1.1. FDI là một nguồn vốn quan trọng để bù đáp sự thiếu hụt vốn đầu
t, góp phần tạo ra dộng lực cho tăng trởng và phát triển kinh tế.
Qua mô hình vòng luẩn quẩn đã phân tích ở trên, ta thấy vai trò bù đắp
nguồn vốn trong nớc của FDI đợc khẳng định rõ ràng. FDI là nhân tố bên ngoài
đóng vai trò nh một cú huých tạo xung lực cho sự phát triển kinh tế trong nớc.
Tỷ lệ vốn tích luỹ từ trong nớc, đặc biệt là những nớc đang phát triển còn ở mức

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
23
Luận văn tốt nghiệp

thấp là một trở ngại lớn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Thu hút FDI là
một hình thức huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầu t của nền kinh tế.
FDI vào các nớc đang phát triển sẽ tạo động lực tích cực đối với việc huy
động các nguồn vốn khác nh vốn đầu t trong nớc, ODA Hơn nữa, ngay trong
các quan hệ đối nội, FDI còn có tác dụng kích thích đối với việc thu hút vốn đầu
t trong nớc.
Trong 14 năm qua, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã thực sự trở thành một
trong những nhân tố quan trọng nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế, thúc đẩy phát
triển xã hội. Nguồn vốn FDI tăng nhanh qua các năm, FDI đã chiếm khoảng 30%
tổng vốn đầu t toàn xã hội. Ngoài ra, nhờ có nguồn vốn FDI mà ta có thể dùng
nhiều vốn ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến khích đầu t trong nớc
vào các vùng kinh tế khó khăn để tạo tốc độ đồng đều giữa các vùng. Nh vậy,
thông qua hình thc FDI, nguồn vốn cần thiết đã phần nào đợc đáp ứng kịp thời,
góp phần thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam trong suốt thời kỳ
mở cửa cho đến nay.
2.2.1.2. FDI mang lại kỹ thuật công nghệ cho nớc tiếp nhận đầu t.

Bên cạnh vai trò cung cấp nguồn vốn, FDI còn mang lại cho các nớc tiếp
nhận đầu t những quy trình sản xuất, bản quyền phát minh sáng chế, kinh nghiệm
quản lý, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, góp phần nâng cao và phát triển lực l-
ợng sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu. Thông thờng bằng con đờng đầu t
trực tiếp nớc ngoài, quá trình chuyển giao công nghệ đợc thực hiện nhanh chóng
và thuận lợi cho cả hai bên.
Nhìn chung, kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, hiện đại thờng đợc
chuyển giao từ các nớc chính quốc sang các nớc đang phát triển với hình thức
100% vốn nớc ngoài nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty đó tại
thị trờng nớc chủ nhà. Còn kỹ thuật hay các quy trình công nghệ hạng hai đợc
chuyển giao cho các đối tác chủ nhà thông qua kênh liên doanh hoặc bán bản
quyền. Đi kèm với việc chuyển giao công nghệ là việc chuyển giao kỹ thuật và
kỹ năng quản lý.
Đối với nớc ta, việc hợp tác với nớc ngoài trong thời gian qua đã đem lại
một lợng lớn máy móc thiết bị và cách thức sản xuất đợc chuyển giao, góp phần

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
24
Luận văn tốt nghiệp

nâng cao trình độ sản xuất. Chúng ta đã tiếp nhận một số công nghệ, kỹ thuật
trong nhiều ngành kinh tế quan trọng nh viễn thông, thăm dò dầu khí, điện tử,
sản xuất và lắp ráp ô tô Mặc dù chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI ch a
đạt nh mong muốn, song nhìn chung đều là những công nghệ hơn hẳn công nghệ
đã có ở trong nớc hoặc trong nớc cha có. Trong đó, hơn 60% là đầu t chiều sâu,
đã giúp nâng cao năng lực sản xuất trong nớc, sản xuất ngày càng nhiều sản
phẩm chất lợng cao, giá cả phù hợp, đáp ứng nhu câu tiêu dùng trong nớc và
phần lớn xuất khẩu, đem lại nguồn ngoại tệ lớn. Đồng thời FDI cũng kích thích
các doanh nghiệp trong nớc nhanh chóng đổi mới hoặc cải tiến công nghệ hiện
có để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.

2.2.1.3. FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong điều kiện kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động lực và
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của các nớc. Trong đó, FDI là một động lực
mạnh mẽ, tác động to lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu theo hai hình thức: chuyển
dịch cơ cấu ngành (tỷ phân công lao động xã hội theo chiều ngang ) và chuyển
dịch cơ cấu nội bộ ngành (phân công lao động xã hội theo chiều dọc ).
Sự tập chung của các nhà đầu t nớc ngoài vào những ngành nghề và địa ph-
ơng có tỷ lệ lợi nhuận cao sẽ góp phần phát huy nội lực của các ngành, lĩnh vực
đó, đồng thời kéo theo sự phát triển của một số ngành nghề có liên quan nh các
ngành bổ trợ đầu vào, các ngành liên quan đến tiêu thụ đầu ra và một số vùng
lân cận. Khi đầu t vào các lĩnh vực, ngành nghề đã bão hoà, tỷ suất lợi nhuận
giảm xuống, các nhà đầu t sẽ chuyển sang ngành nghề địa phơng khác theo sự
định hớng của chính phủ bằng các chính sách u đãi đầu t, nh vậy đã tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và cơ cấu vùng lãnh thổ theo hớng tích cực.
Những năm qua, nhờ có nguồn vốn FDI đã góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nớc ta từ một nớc nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn sang một nền kinh tế có
tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng gia tăng. Đặc biệt, đối với một số
ngành công nghiệp then chốt nh xây dựng cơ bản, dầu khí, bu chính viễn thông
lại có tỷ lệ vốn FDI rất lớn. Đầu t nớc ngoài đã phục vụ chuyển dịch cơ cấu
theo hớng CNH-HĐH, tập trung vào sản xuất, xuất khẩu, xây dựng, kết cấu hạ
tầng, trong đó đầu t nớc ngoài vào xây dựng chiếm 73% vốn thực hiện. FDI đã
nâng cao mức độ sử dụng công nghệ mới trong các ngành công nghiệp nh dàu

Trơng Cảnh Tùng Lớp KTĐT K41B
25

×