Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA BAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG TRONG THỜI GIAN TỚI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.96 KB, 33 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
CHƯƠNG
PHÁT

I:

TRIỂN-

KHÁI
BỘ

QUÁT
KẾ

VỀ

HOẠCH

VIỆN
ĐẦU

CHIẾN




LƯỢC
BAN


NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG............................................2
1. Bộ kế hoạch và đầu tư.............................................................................2
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Bộ kế hoạch và dầu
tư:..................................................................................................................2
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Bộ kế hoạch đầu tư:....................................3
1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ kế hoạch và đầu tư.........................................4
2. Viện chiến lược phát triển......................................................................5
2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Viện chiến lược phát
triển...............................................................................................................5
2.2. Vị trí và chức năng...............................................................................6
2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn.......................................................................7
2.4. Cơ cấu tổ chức của Viện......................................................................8
3. Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng........................................................9
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban.............................................................9
3.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................10

CHƯƠNG

II:

THỰC

TRẠNG

HOẠT

ĐỘNG

CỦA


VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ BAN NGHIÊN CỨU PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG GIAI ĐOẠN 2001-2008 .......................................11
1. Tình hình hoạt động của Viện chiến lược phát triển.........................11
1.1. Tình hình hoạt động của Viện trong các năm gần đây.....................11
1.1.1. Tình hình nghiên cứu đề án......................................................11
1.1.2. Tình hình nghiên cứu khoa học................................................12
1.1.3. Tình hình hoạt động đào tạo. ..................................................14


1.1.4. Tình hình hoạt động hợp tác quốc tế........................................15
1.1.5. Các hoạt động khác..................................................................16
1.2. Một số thành tựu của Viện chiến lược phát triển..............................16
1.3. Đánh giá tình hình hoạt động của Viện chiến lược phát triển..........18
1.3.1. Ưu điểm:..................................................................................18
1.3.2. Hạn chế ...................................................................................19
1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Viện chiến lược
phát triển....................................................................................................19
2. Thực trạng hoạt động của Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng.........19
2.1. Tham gia công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực kết cấu hạ tầng...20
2.2. Tham gia các dự án do Viện chiến lược phát triển chủ trì................22
2.3. Tư vấn giúp các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể
kinh tế-xã hội.............................................................................................23
3. Đánh giá hoạt động của Ban.................................................................23
3.1. Ưu điểm:.............................................................................................23
3.2. Những tồn tại hiện nay.......................................................................25

CHƯƠNG III:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP


PHÁT TRIỂN CỦA BAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG TRONG THỜI GIAN TỚI ...............................................27
1. Định hướng phát triển trong thời gian tới .........................................27
1.1. Phương hướng chung trong thời gian tới..........................................27
1.2. Nhiệm vụ cụ thể của Ban năm 2009..................................................27
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban trong thời
gian tới........................................................................................................30


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Việt Nam đã ngày càng lớn mạnh về mọi mặt:
kinh tế, chính trị, xã hội. Đặc biệt là sự thay đổi từng ngày bộ mặt nền kinh
tế đất nước trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế.
Đứng trước vận hội mới, thách thức mới, nhiệm vụ của sinh viên kinh
tế không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lý thuyết mà còn phải biết vận
dụng những kiến thức đã học ở trong trường để áp dụng vào thực tế. Để
giúp sinh viên có đẩy đủ hành trang khi rời ghế nhà trường, dưới sự chỉ
đạo của nhà trường, khoa kinh tế đầu tư đã tổ chức đợt thực tập tốt nghiệp
từ ngày 05/01/2009 đến 07/05/2009.
Em vinh dự được phân công thực tập tại một đơn vị thuộc Bộ kế hoạch
đầu tư, đó là Viện chiến lược phát triển và cụ thể là Ban nghiên cứu phát
triển hạ tầng. Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương
và được sự giúp đỡ hướng dẫn của các cô các chú trong Ban nghiên cứu
phát triển hạ tầng, em xin được viết báo cáo thực tập tổng hợp về Viện
chiến lược phát triển - Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng.
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm ba phần chính:
Chương I : Khái quát về viện chiến lược phát triển – Bộ kế hoạch đầu
tư và Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng.
Chương II: Thực trạng hoạt động của Viện chiến lược phát triển và Ban
nghiên cứu phát triển hạ tầng 2001-2008

Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển của Ban nghiên cứu
phát triển hạ tầng.
Trong quá trình thực tập, em đã thu thập số liệu nhưng bài viết còn
nhiều thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy và các cô chú
trong Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng để em có thêm kinh nghiệm và
hiểu biết thêm nhiều điều mới về Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng nói
riêng cũng như về Viện chiến lược phát triển nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng
cùng Thầy giáo Từ Quang Phương đã giúp đỡ em.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

1

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN- BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VÀ BAN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
1. Bộ kế hoạch và đầu tư
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Bộ kế hoạch và dầu tư:
- Ngày 31/12/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra sắc lệnh số 78 – SL thành lập Ủy
ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và
trình Chính phủ các kế hoạch quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính,
xã hội, văn hóa.
- Ngày 14/05/1950, chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra sắc
lệnh số 68- SL thành lập Ban kinh tế chính phủ ( thay cho Ủy ban
nghiên cứu kế hoạch kiến thiết. Ban này có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn

thảo và trình chính phủ những đề án, chính sách, chương trình, kế
hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác.
- Ngày 08/10/1955, Hội đồng chính phủ họp quyết định thành lập Ủy ban
kế hoạch quốc gia. Ủy ban kế hoạch quốc gia có nhiệm vụ xây dựng
các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, tiến hành thống kê kiểm
tra việc thực hiện các kế hoạch.
-

Ngáy 09/10/1961, Hội đồng chính phủ ra Nghị định 168 – Cp qui định
rõ ủy ban kế hoạch Nhà nước là cơ quan có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế và văn hóa
quốc dân theo đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước. Cùng
với các thời kỳ phát triển của đất nước, các nghị định 158/CP, 47/CP,
209/CPC, 224/CP, 69/HĐBT… tiếp tục bổ sung chức năng cho Ủy ban
kế hoạch Nhà nước.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

2

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


- Ngày 27/11/1986, Hội đồng Bộ trưởng có nghị định 151/HĐBT giải thể
Ủy ban Phân vùng kinh tế trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế
cho Ủy ban kế hoạch nhà nước.
- Ngày 01/01/1993, Ủy ban kế hoạch Nhà nước nhận Viện nghiên cứu và
quản lý kinh tế trung ương, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách
luật pháp kinh tế phục vụ cho công tác đổi mới.
- Ngày 01/11/1995, Chính phủ ra nghị định số 75/CP qui định chức năng

nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy của Bộ kế hoạch đầu tư trên cơ sở
hợp nhất Ủy ban kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về hợp tác và
đầu tư.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Bộ kế hoạch đầu tư:
Theo nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 qui định nhiệm vụ và
quyền hạn của Bộ kế hoạch đầu tư:
-

Trình Chính phủ, Thủ tướng chính phủ các dự án, luật, pháp lệnh, các
dự thảo văn bản pháp quy khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.

-

Trình Chính phủ, Thủ tướng chính phủ chiến lược, qui hoạch tổng thể,
dự án phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài
hạn 5 năm và hàng năm và những cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc
dân làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính-ngân sách.

-

Ban hành các quyết định, chỉ thị, thơng tư trong lĩnh vực kế hoạch và
Đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.

- Chỉ đạo, hưỡng dẫn, kiểm tra, chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản
qui phạm pháp luật, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch được phê duyệt
trong phạm vi quản lý của Bộ.
- Làm công tác qui hoạch, kế hoạch.
- Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và nước ngoài
- Quản lý ODA

- Quản lý đấu thầu
SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

3

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


- Quản lý nhà nước với các khu công nghiệp, khu chế xuất
- Tổ chức và quản lý việc thành lập và đăng ký kinh doanh của cá doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Bộ
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Bộ
- Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư, quản lý và chỉ đạo với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ
- Quản lý nhà nước các hoạt động của Hội, tổ chức chính phủ trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc Bộ
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ
- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của
Bộ theo qui định của Nhà nước.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chỉ đạo, thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật với cán bộ do
Bộ quản lý, đào tạo , bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ
công chức, viên chức thuộc các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chực thực hiện ngân sấchj
được phân bổ theo qui định của pháp luật.

1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ kế hoạch và đầu tư.
 Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
- Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân
- Vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ
- Vụ tài chính tiền tệ
- Vụ kinh tế cơng nghiệp
- Vụ kinh tế nông nghiệp
SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

4

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


- Vụ thương mại và dịch vụ
- Vụ kết cấu hạ tầng và đô thị
- Vụ quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất
- Vụ thẩm định và giám sát đầu tư
- Vụ quản lý đấu thầu
- Vụ kinh tế đối ngoại
- Vụ quốc phòng an ninh
- Vụ pháp chế
- Vụ tổ chức cán bộ
- Vu khoa học, giáo dục, tài ngun và mơi trường
- Vụ lao động, văn hóa và xã hội
- Cục đầu tư nước ngoài
- Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thanh tra
- Văn phòng
 Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ

- Viện chiến lược phát triển
- Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
- Trung tâm thông tin kinh tế xã hội quốc gia
- Trung tâm tin học
- Báo đầu tư
- Tạp chí kinh tế và dự báo
2. Viện chiến lược phát triển
2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Viện chiến lược phát
triển
Viện chiến lược phát triển ngày nay được thành lập trên cơ sở tiền thân
là hai vụ của Ủy ban kế hoạch nhà nước ( nay là Bộ kế hoạch đầu tư) : Vụ

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

5

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ kế hoạch phân vùng
kinh tế. Quá trình hình thành và phát triển của Viện như sau:
Năm 1964:
Thành lập Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ kế hoạch
phân vùng kinh tế.
Năm 1974:
Thành lập Viện phân vùng và quy hoạch
Năm 1983:
Thành lập Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn. Do vị trí, chức năng và
nhiệm vụ của Viện, cán bộ phụ trách Viện tương đương cấp Tổng cục và
các cán bộ tương đương cấp vụ phụ trách các Ban và Văn phòng viện.

Năm 1986:
Đổi tên Viện phân vùng và quy hoạch thành Viện phân bố lực lượng sản
xuất.
Năm 1988:
Giải thể Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn và Viện phân bố lực lượng sản
xuất. Thành lập viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất
thuộc Ủy ban Kế hoạch nhà nước.
Năm 1994:
Đổi tên Viện kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất thành Viện
chiến lược phát triển ( có vị trí tương đương Tổng cục loại I).
Năm 2003:
Thủ tướng Chính phủ ký quyết định Viện chiến lược phát triển là Viện cấp
quốc gia.
2.2. Vị trí và chức năng
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ nghị định số 86/2002/NĐ – CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, cơ
quan ngang bộ;
SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

6

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


Căn cứ nghị định số 61/2003/NĐ – CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ kế hoạch và đầu tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ kế hoach và đầu tư và Bộ trưởng Bộ nội
vụ. Thủ tướng đã ra quyết định về vị trí và chức năng của Viện chiến lược

phát triển.
Viện chiến lược phát triển là Viện cấp quốc gia, trực thuộc Bộ kế hoạch và
đầu tư, có chức năng nghiên cứu và đề xuất chiến lược, quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ, tổ chức nghiên cứu
khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và tổ chức tư vấn về
lĩnh vực chiến lược, quy hoạch theo quy định của pháp luật.
Viện chiến lược phát triển là đơn vị sự nghiệp khoa học, có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự chủ theo quy định của pháp luật.
2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện chiến lược phát triển có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
-

Tổ chức nghiên cứu và xây dựng các đề án về chiến lược, quy hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ theo sự phân
công của bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư.

-

Giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chiến lược, quy
hoạc; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đơn vị chức năng của
Bộ, ngành, địa phương lập quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của cả
nước đã được phê duyệt, thu nhập thông tin, tổng hợp tình hình thực
hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước và các vùng lãnh thổ.

- Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển xã hội của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các dự án quy hoạch phát triển
ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc địa phương,
quản lý theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư.


SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

7

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực chiến lược, quy hoạch được giao và nghiên cứu các lĩnh vực
khoa học khác theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận về xây dựng chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội.
-

Phân tích tổng hợp và dự báo các biến động kinh tế- xã hội, khoa học,
công nghệ, môi trường và các yếu tố khác tác động đến chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội.

- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch theo sự
phân công của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư.
- Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch;
tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và đào tạo sau đại
học theo quy hoạch của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng thuộc Viện và quản lý tài chính, tài sản, kinh phí được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ kế hoạch và đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư
giao.
2.4. Cơ cấu tổ chức của Viện
Viện Chiến lược phát triển có hội đồng khoa học và 10 đơn vị trực thuộc:

- Ban tổng hợp
- Ban dự báo
- Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất
- Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ
- Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội
- Ban nghiên cứu và phát triển vùng
- Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng
- Trung tâm nghiên cứu kinh tế Miền Nam
- Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển
SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

8

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


-

Văn phòng

3. Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban
Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng là đơn vị thuộc Viện chiến lược phát
triển có chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quyết định số
232/2003/QĐ-TTG ngày 13/11/2003.
Với tư cách là một cơ quan nghiên cứu thuộc Viện, ban nghiên cứu
phát triển hạ tầng không trực tiếp tham gia hoạt động đầu tư mà chủ yếu
giúp Viện lập các quy hoạch, chiến lược, là công cụ quan trọng để quản lý
và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư, cũng như thẩm định các quy hoạch có
liên quan đến ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng.

Mạng lưới kết cấu hạ tầng gồm nhiều lĩnh vực có thể chia thành kết cấu
hạ tầng trực tiếp phục vụ sản xuất ( hay kết cấu hạ tầng kinh tế) và kết cấu
hạ tầng xã hội.
 Kết cấu hạ tầng kinh tế
- Mạng lưới giao thông vận tải
- Mạng lưới bưu chính viễn thơng
- Mạng lưới cấp nước và thoát nước
- Mạng lưới điện
- Hệ thống bến cảng, kho bãi
- Xử lý chất thải
 Kết cấu hạ tầng xã hội
- Hệ thống trường, phịng học, phịng thí nghiệm của các trường học từ
nhà trẻ, mẫu giáo đến phổ thông các cấp.
- Hệ thống trường đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên
nghiệp trở lên đến đại học.
- Hệ thống các bệnh viện, trạm y tế.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

9

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


- Hệ thống các cơng trình văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí ( cung
văn hóa, rạp hát, rạp chiếu bóng, sân vận động, cơng viên…)
Nhiệm vụ của Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng là tổng hợp các kết
quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, qui hoạch phát triển hạ tầng của
cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Đầu mối tham mưu các vấn đề về quản
lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hạ tầng. Tham gia thẩm định qui hoạch

các ngành liên quan.
Trong từng năm, Viện lại đưa ra những nhiệm vụ cụ thể cho Ban.
Ví dụ: Giai đoạn 2006-2007, Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng có nhiệm
vụ:
- Nghiên cứu chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030.
- Nghiên cứu quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng vùng ven biển Bắc bộ,
Trung bộ.
3.2. Cơ cấu tổ chức
Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng có 6 cán bộ. Trong đó có 1 lãnh đạo là
trưởng ban, 1 phó ban, 2 nghiên cứu viên cao cấp và 2 cán bộ và bao gồm:


Nhóm nghiên cứu phát triển hạ tầng kinh tế.

• Nhóm nghiên cứu phát triển hạ tầng xã hội và các cơ chế chính sách
cho phát triển hạ tầng.


Nhóm nghiên cứu phát triển hạ tầng bảo vệ môi trường.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

10

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ BAN NGHIÊN

CỨU PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAI ĐOẠN 2001-2008
1. Tình hình hoạt động của Viện chiến lược phát triển
1.1. Tình hình hoạt động của Viện trong các năm gần đây
1.1.1. Tình hình nghiên cứu đề án
Trong các năm qua dưới sự lãnh đạo của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu
tư, Viện chiến lược phát triển đã thực hiện nhiều đề án, bao gồm các công
tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, dự báo kinh tế và một số chương trình
khác.
Cơng tác xây dựng chiến lược.


Làm đầu mối giúp Bộ kế hoạch và đầu tư triển khai nghiên cứu
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ 2001-2010.

 Nghiên cứu chuyên đề, tham gia xây dựng báo cáo sơ bộ về quan
điểm và tư tưởng chỉ đạo của chiến lược để báo cáo tiểu ban chỉ đạo.
Công tác quy hoạch.
 Phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thời kỳ 2006-2010
 Phát triển kinh tế-xã hội vùng phía tây đường Hồ Chí Minh.
 Phương hướng phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.


Chương trình hành động của chính phủ thực hiện quyết định số
37 – NQ/TW ngày 1/7/2004 của Bộ chính trị về phương hướng
phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ và nghị quyết số 39- NQ/TW ngày
1/7/2004 cho các vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Miền Trung
đến năm 2010.


SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

11

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


 Chương trình hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện
nghị quyết số 37- NQ/ TW ngày 1/7/2004 của Bộ chính trị về
phương hướng phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh,
quốc phòng vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và nghị quyết số
39- NQ/ TW ngày 1/7/2004 cho các vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Miền Trung đến năm 2010.
 Đề án phát triển tổng thể kinh tế- xã hội khu vực kinh tế vân
phong, tỉnh Khánh Hòa.
 Đề án quy hoạch tổng thể Vịnh Bắc Bộ đến 2020.
 Đề án quy chế hoạt động của khu kinh tế Chân Mây- Lăng Cô.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu khoa học
Viện đã tập trung nhiều trong việc nghiên cứu lý luận và phương pháp
nghiên cứu. Công tác nghiên cứu khoa học đã được thúc đẩy, chất lượng
được nâng cao góp phần phục vụ tốt hơn cho việc hồn thành các nhiệm
vụ chun mơn. Viện đã hoàn thành nhiều đề tài cấp Bộ và cấp Nhà nước.
Năm 2005 hoàn thành 8 đề tài nghiên cứu khoa học:
1/ Kinh nghiệm xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của một số
nước trên thế giới.
2/ Nghiên cứu sự phát triển của Ấn Độ và ảnh hưởng của nó tới Việt Nam
trong q trình hội nhập.
3/ Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp sang
phi nơng nghiệp gắn với q trình đơ thị hóa nông thôn ở vùng đồng bằng

sông Hồng.
4/ Biện pháp chủ yếu nâng cao vị trí, vai trị của các ngành dịch vụ trong
nền kinh tế quốc dân của các thành phố lớn Việt Nam.
5/ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng con người Việt Nam đáp
ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH_HĐH).
6/ Thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội các vùng khó
khăn ở Tây Bắc và Tây Nguyên của Việt Nam.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

12

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


7/ Xác định quan hệ hợp lý hóa giữa đầu tư phát triển hạ tầng và sản xuất
kinh doanh.
8/ Các giải pháp thúc đẩy q trình phát triển có hiệu quả các đơ thị mới ở
Nam Bộ
Hồn thành thủ tục đăng ký 11 đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH)
cấp Bộ cho năm 2006.
1) Quan hệ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt

Nam trong 10 năm tới 2006-2016.
2) Nghiên cứu, xác định những khó khăn và đề xuất các giải pháp đẩy
nhanh việc hình thành và phát triển các khu kinh tế ở nước ta.
3) Hiện trạng và định hướng cải tiến chính sách phát triển vùng ở nước

ta.
4) Giải pháp phát triển có hiệu quả các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh
tế-xã hội trên địa bàn tỉnh ( trường hợp nghiên cứu tỉnh Vĩnh Phúc).

5) Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dọc theo
quốc lộ 5 trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp sang phát triển cơng nghiệp ( lấy ví dụ tỉnh Hải Dương).
6) Ảnh hưởng của tuyến hành lang kinh tế Côn Minh-Răng Gun tới sự
phát triển kinh tế Việt Nam.
7) Giải pháp thúc đẩy mở cửa của nền kinh tế đảm bảo tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững ở Việt Nam.
8) Giải pháp tháo gỡ khó khăn trong q trình thực hiện chủ trương
đưa các tỉnh Long An, Tây Ninh và Bình Phước vào các tỉnh trọng
điểm phía Nam.
9) Nghiên cứu quan hệ tăng trưởng kinh tế với đô thị hóa trong thời

gian vừa qua phục vụ cho phát triển kinh tế ở nước ta trong giai
đoạn tới ( lấy ví dụ là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ).
10)

Nguồn nhân lực chất lượng cao : Hiện trạng phát triển, sử dụng

các giải pháp tăng cường.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

13

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


11)

Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ yêu cầu bứt phá vùng khó


khăn Tây Bắc.
Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước.
1) Đề tài KC.09.11 “ cơ sở khoa học cho việc phát triển kinh tế-xã
hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất mơ hình phát triển cho một
số khu vực trọng điểm’ thuộc Chương trình khoa học và cơng
nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005. “Điều tra
cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ Biển”, mã số KC.09.
Đề tài thực hiện năm 2001-2004, đã nghiệm thu kết quả khá khả
quan.
2) Đề tài KC.08.23 “ Nghiên cứu các giải pháp tổng thể phát triển

kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường vùng Tây Nguyên trong tình
hình mới” thuộc chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005. “Bảo về mơi trường phịng
chống thiên tai”, mã số KC.08. Đề tài thực hiện từ năm 20032005, đã hoàn thành báo cáo tổng hợp và các thủ tục đang chờ
nghiệm thu.
3) Đã triển khai thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước “ Nghiên

cứu cơ sở khoa học phục vụ tổ chức lãnh thổ và đề xuất các giải
pháp phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây Bắc dưới tác động của
cơng trình thủy điện Sơn La”, mã số ĐTĐL_ 2005/11, thời gian
thực hiện 2005-2006.
1.1.3. Tình hình hoạt động đào tạo.
Viện chiến lược phát triển tham gia đào tạo tiến sí thuộc 2 chuyên
ngành: kinh tế phát triển và năm 2005 viện chiến lược phát triển tuyển
sinh đào tạo tiễn sĩ khóa 2, đã tuyển sinh được 6 nghiên cứu sinh.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang tổ chức lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ quy hoạch và hợp tác quốc tế cho cán bộ tỉnh.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh


14

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


1.1.4. Tình hình hoạt động hợp tác quốc tế.
1) Hồn thành dự án quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Viên
Chăn và tỉnh Viên Chăn.
2) Làm đầu mối triển khai chương trình diễn đàn Việt-Pháp giai đoạn
II theo phân cơng của Bộ.
3) Tiếp các đồn khách quốc tế tìm hiểu kinh tế Việt Nam trong lĩnh
vực liên quan đến Viện chiến lược phát triển.
4) Trong năm 2005 đã làm thủ tục để Bộ ra quyết định cử 63 lượt cán

bộ của Viện đi công tác, học tập, khảo sát nước ngoài.
5) Tổ chức 3 đoàn nghiên cứu khảo sát do Viện chủ trì.
6) Phối hợp với Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng thế
giới (WB) nghiên cứu định hướng giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế
và phát triển bền vững đối với các vùng : Trung du miền núi Bắc
Bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng song Cửu Long, miền Trung
và Tây Nguyên và tổ chức hội thảo tại Kon Tum, Huế, Hà Nội.
7) Phối hợp với Viện phát triển Hàn Quốc thực hiện dự án chia sẻ kinh
nghiệm với Việt Nam theo phân công của Bộ.
8) Cơ quan quy hoạch lãnh thổ và hoạt động vùng (DATAR) của Pháp:
nghiên cứu quy hoạch vùng.
9) Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế (IDRC) của Canada:
nghiên cứu quản lý phát triển vùng ở Việt Nam.
10)


Quỹ NIPPON (Nhật Bản) và Viện nghiên cứu Nhật Bản (JRI):

nâng cao năng lực dự báo kinh tế của Việt Nam
11)

Trường Đại học kinh tế Stockholm (SSE) Thủy Điển : nghiên

cứu về kinh tế vĩ mô, đầu tư và phát triển nông thôn.
12)

Trường Đại học Thammasat – Thái Lan: nghiên cứu phát triển

nguồn nhân lực và đào tạo cán bộ

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

15

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


13)

Hiệp hội phát triển trao đổi cơng nghệ, tài chính và kinh tế

(ADETEF) Pháp về diễn đàn kinh tế, tài chính để đối thoại và trao
đổi giữa Việt Nam và Pháp.
14)

Ủy ban kế hoạch hợp tác Lào: xây dựng chiến lược hợp tác Việt


Nam- Lào, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Lào và các tỉnh
Khăm Muộn, Viêng Chăn, thành phố Viêng Chăn.
15)

Quỹ động vật hoang dã (WWF) : nghiên cứu về môi trường.

1.1.5. Các hoạt động khác
1) Thường trực ban chỉ đạo thực hiện chương trình hành động của Bộ
kế hoạch đầu tư thực hiện nghị quyết 37 của Bộ chính trị.
2) Tham gia tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình hành động của Bộ
KHĐT thực hiện nghị quyết số 39 của Bộ chính trị.
3) Tham gia tổ chức chuyên gia Việt Nam thực hiện hợp tác hai hành
lang và một vành đai kinh tế với Trung Quốc.
4) Tham gia đào tạo và giảng bài với các cơ quan nước ngồi.
5) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức triển lãm 60 năm
ngành Kế hoạch Đầu tư, và triển lãm 60 năm thành tựu kinh tế- xã
hội nhân dịp quốc khánh 2/9/2005.
1.2. Một số thành tựu của Viện chiến lược phát triển.
Là một đơn vị nghiên cứu lý luận trực thuộc Nhà nước, Viện chiến lược
phát triển đã đáp ứng được yêu cầu về cơng tác lý luận và thực tiễn địi hỏi
ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế đất nước mà Đảng và Nhà
nước đã giao. Viện đã tham gia vào rất nhiều cơng trình nghiên cứu và
đóng góp rất nhiều thành tựu vào cơng cuộc đổi mới đất nước. Bao gồm:
1) Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước 70-01; 70A,
gồm nhiều đề tài cấp Nhà nước, bước đầu đi vào nghiên cứu lý
luận và thực tiễn đất nước trong môi trường phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, nghiên cứu cơ sở khoa học định hướng

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh


16

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


phát triển công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, đô thị, dân số,
lao động việc làm và phân bố dân cư, phát triển vùng.
2) Chủ trì xây dựng tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ
1986-1990, phục vụ kế hoạch 5 năm 1986-1990 và đại hội lần
thứ VI của Đảng.
3) Tham gia nghiên cứu xây dựng “ chiến lược ổn định và phát triển

kinh tế-xã hội thời kỳ 1991-2000” trình đại hội VII của Đảng và
tham gia chuẩn bị các báo cáo, đề án phục vụ một số Hội nghị
Trung ương các khóa. Đây là lần đầu tiên nước ta tổ chức nghiên
cứu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và Viện là một trong sáu
cơ quan triển khai thực hiện nghiên cứu nhiệm vụ này.
4) Chủ trì xây dựng đề án cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa, trình hội
nghị lần thứ VII ban chấp hành TW Đảng khóa VII.
5) Tham gia xây dựng dự thảo văn kiện Đại hội VIII của Đảng. Xây
dựng bộ bản đồ kinh tế-xã hội Việt Nam 1996-2000-2010 phục
vụ đại hội VIII.
6) Chủ trì nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội

vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng Đơng Bắc, vùng kinh tế
trọng điểm Miền Trung, Vùng Đông Nam Bộ, quy hoạch kinh tế
Biển và Hải đảo, quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và
kết cấu hạ tầng cả nước đến năm 2010. Tham gia dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội dài hạn.

7) Làm đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư về công tác
trên phạm vi cả nước. Giúp Bộ kế hoạch đầu tư tổ chức phát triển
kinh tế-xã hội thời kỳ 2001-2010. Và xây dựng bước đầu định
hướng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2020 và quy
hoạch phát triển đến năm 2010.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

17

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


8) Làm đầu mối giúp Bộ nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
phương pháp luận phân vùng kinh tế và quy hoạch phát triển
kinh tế Việt Nam.
9) Chủ trì soạn thảo nghị định của Chính Phủ về cơng tác quy
hoạch, thông tư của Bộ kế hoạch đầu tư hướng dẫn về nội dung,
trình tự quản lý quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ.
10) Viện chiến lược phát triển đã đạt được những kết quả tốt đẹp
trong quan hệ hợp tác nghiên cứu và đào tạo với nhiều cơ quan
và tổ chức khoa học của nhiều nước và tổ chức quốc tế. Trong đó
điển hình là Viện đã chủ trì tổ chức nghiên cứu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của các nước Lào và Campuchia thời kỳ
1991-2000. Giúp Ủy ban kế hoạch Nhà nước Cộng hòa nhân dân
Lào xây dựng quy hoạch tỉnh Khăm Muộn, quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội cả nước Lào đến năm 2020 và xây dựng chiến
lược hợp tác giữa hai nước Việt Nam-Lào đến năm 2020.
1.3. Đánh giá tình hình hoạt động của Viện chiến lược phát triển.

1.3.1. Ưu điểm:
Trong những năm qua Viện chiến lược phát triển đã hoàn thành được
một khối lượng công việc rất lớn. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch đầu tư
và sự cố gắng của toàn bộ cán bộ viên chức của Viện nhiều hoạt động
nghiên cứu đã được triển khai và đạt được nhiều thành tựu to lớn về mặt
kinh tế xã hội.
Viện chiến lược phát triển đã tích cực đổi mới phương pháp làm việc,
tổ chức các hoạt động công tác và thực thi nhiệm vụ, tập hợp được trí tuệ
của cán bộ công nhân viên chức của Viện.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

18

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


1.3.2. Hạn chế
Công tác nghiên cứu lý luận, phương pháp luận tuy đã được đổi mới
nhưng vẫn cịn có nhược điểm, nhất là ở công tác dự báo chiến lược và đổi
mới công tác quy hoạch ngành, lĩnh vực, công tác kế hoạch hóa…
Các cán bộ cịn chưa đáp ứng được u cầu địi hỏi ngày càng cao của
cơng việc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ sơ vật chất, hạ tầng, không gian làm việc cho cán bộ cơng nhân viên
của Viện cịn chưa được tốt dẫn đến làm hạn chế khả năng làm việc cho
cán bộ công nhân viên.
1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Viện chiến lược phát
triển.
Tiếp tục củng cố tổ chức, tăng cường năng lực công tác đảm bảo chất
lượng sản phẩm của Viện. Tăng cường thêm các hoạt động bổ trợ: đào tạo

tư vấn phát triển, hợp tác với các cơ quan khác một cách có hiệu quả.
Quán triệt và triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội của Đảng và cá
nghị quyết hội nghị TW khóa X theo lãnh đạo và chỉ đạo của Bộ.
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2011-2020. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy của Viện theo quyết định
số 232/2003/QT/TT của thủ tướng chính phủ.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ kế hoạch đầu tư và các bộ,
ngành, địa phương triển khai thực hiện các đề án.
Triển khai công tác nghiên cứu khoa học ở các Ban trong Viện.
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch, tư vấn phát triển, đào tạo tiến
sĩ, nâng cao trình độ chun mơn cho các cán bộ trong Viện.

2. Thực trạng hoạt động của Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng.
Hoạt động chính của Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng trong giai đoạn này
là tư vấn giúp Viện tham gia công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực kết

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

19

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


cấu hạ tầng, tham gia cá dự án do Viện chủ trì, thẩm định các dự án của Bộ
và tư vấn giúp các địa phương xây dựng quy hoạch…
2.1. Tham gia công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực kết cấu hạ tầng
Với tư cách là cơ quan tư vấn giúp Viện chiến lược phát triển thực hiện
công tác chuyên môn, Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng không những đã
hoàn thành những nhiệm vụ được Bộ, Viện giao phó về việc tham gia
đóng góp xây dựng các chiến lược chun ngành và phát triển ngành mà

cịn tích cực nghiên cứu khoa học, tham gia nhận xét, thẩm định các dự án
và quy hoạch, đóng góp vào cơng tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động
đầu tư của Viện và Bộ.
 Năm 2001-2003:
- Tham gia góp ý kiến về tổ chức vận chuyển cho thủy điện Sơn La.
- Tham gia ý kiến cho dự án phát triển cảng biển tỉnh Sóc Trăng.
- Tham gia góp ý kiến cho báo cáo phương hướng phát triển kinh tế-xã
hội vùng Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.
- Nhận xét phản diện về đường Hồ Chí Minh tồn tuyến.
- Nhận xét dự án phát triển cảng biển phía Nam.
- Tham gia thẩm định dự án phát triển công nghiệp theo các vùng lãnh
thổ.
- Nhận xét về khu cơng nghiệp Hịa Cầm thành phố Đà Nẵng.
- Nhận xét về quy hoạch chung đường Láng-Hòa Lạc.
- Nhận xét về quy hoạch chung đương Hồ Chí Minh.
- Nhận xét điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới phố Nối.
- Nhận xét chương trình phát triển kết cấu hạ tầng nhất là giao thông
vùng sau vùng xa.
- Tham gia dự thảo luật xây dựng.
- Tham gia dự án phát triển vùng Đông Nam Bộ.
 Năm 2004:
Hoạt động chính của Ban trong năm là:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

20

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


- Trình lãnh đạo Bộ nhận xét về quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía

Nam.
- Trình lãnh đạo Bộ về quy hoạch chi tiết cảng biển lớn cho đồng bằng
song Cửu Long.
- Nghiên cứu trình lãnh đạo Bộ về quy hoạch giao thông vận tải khu vực
biên giới Việt-Trung.
- Nghiên cứu trình lãnh đạo Bộ về quy hoạch giao thông vận tải đảo Phú
Quốc.
- Thực hiện 7 dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội do Viện giao
trong công tác tư vấn giúp các địa phương xây dựng quy hoạch trong
đó có một dự án cấp tỉnh và 6 dự án cấp huyện và tương đương.
 Năm 2005:
- Tham gia phản biện dự án quy hoạch ngành Bưu chính.
- Tham gia phản biện quy hoạch viễn thơng và internet.
- Tham gia phản biện quy hoạch chi tiết nhóm cảng vùng phía Bắc.
-

Tham gia phản biện nhóm cảng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

-

Tham gia phản biện nhóm cảng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

- Góp ý kiến vào quy hoạch phát triển giao thông vận tải khu vực biên
giới phía Bắc.
- Góp ý kiến cho quy hoạch hệ thống cảng vùng đồng bằng song Cửu
Long.
- Góp ý kiến cho dự án quy hoạch đường cao tốc.
 Năm 2006-2008
Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng đã tích cực thay mặt Viện chiến lược
phát triển đóng góp các ý kiến do Bộ yêu cầu Viện với tổng số văn bản

trả lời Bộ và các cơ quan ngoài là 12 văn bản.
Trong năm 2006-2008 Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng đã thực hiện
được các nhiệm vụ sau:

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

21

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


-

Cùng lãnh đạo Viện xây dựng dự án phát triển Cơn Đảo trình Chính
Phủ.

- Xây dựng báo cáo tổng kết phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam trinh Chính phủ.
- Tham gia thẩm định viêt báo cáo nhận xét các dự án quy hoạch phát
triển hạ tầng:
+ Dự án đường cao tốc Việt Nam
+ Dự án quy hoạch cảng trung chuyển Văn Phong.
+ Dự án quy hoạch nhóm cảng Tây Nam Bộ
+ Dự ám đường sắt cao tốc
- Tham gia dự án quy hoạch thành phố Viên Chăn và Tỉnh Viên Chăn.
-

Giúp các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.

2.2. Tham gia các dự án do Viện chiến lược phát triển chủ trì

- Nghiên cứu phương hướng để đưa ngành Bưu chính viễn thơng trở thành
ngành mũi nhọn.
- Lựa chọn phương án phát triển kinh tế xã hội cho vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền trung.
- Nghiên cứu định hướng phát triển và phân bố mạng lưới giao thông
đường bộ hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hải Phòng.
- Nghiên cứu định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền trung.
- Nghiên cứu hệ thống đầu mối giao thông vùng ngoại ô Hà Nội.
- Chiến lược phát triển ngành xây dựng Việt Nam đến năm 2020.
- Nghiên cứu chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030.
- Nghiên cứu quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng vùng ven biển Bắc bộ,
Trung bộ.
- Nghiên cứu phát triển kết cấu hạ tầng vùng Tây Bắc nhằm bứt phá những
khó khăn vùng Tây Bắc Việt Nam.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

22

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B


2.3. Tư vấn giúp các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể
kinh tế-xã hội.
Năm 2004 Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng được Viện giao cho thực
hiện 7 dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong đó có 1 dự án cấp
tỉnh, 6 dự án cấp huyện.
Năm 2005 Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng được giao 2 dự án:
- Giúp huyện Hoa Lư- Ninh Bình trong dự án quy hoạch huyện.

- Xây dựng chương trình phát triển lĩnh vực dịch vụ tỉnh Cà Mau
Trong những năm 2006-2008 Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng đã giúp
các tỉnh, thành phố xây dựng các quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã
hội đến 2020:
- Giúp tỉnh Cà Mau xây dựng tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến 2020.
- Giúp thành phố Đà Nẵng xây dựng tổng thể phát triển kinh tế xã hội
đến 2020.
- Giúp tỉnh Quảng Ninh xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
huyện Đông Triều và huyện Hoành Bồ.
- Giúp tỉnh Lạng Sơn xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành
phố Lạng Sơn.
Cho đến nay đã có 3 dự án được phê duyệt, 5 dự án đã hoàn thành đang
làm thủ tục phê duyệt, 1 dự án đang chuẩn bị nghiệm thu cấp huyện.
Nhìn chung trong giai đoạn 2001-2008, Ban nghiên cứu phát triển hạ
tầng đã cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ được giao với trách nhiệm cao,
đảm bảo cả về mặt chất lượng lẫn thời gian.
3. Đánh giá hoạt động của Ban
3.1. Ưu điểm:
Ban nghiên cứu phát triển hạ tang trong những năm qua đã luôn đảm
bảo được các yêu cầu của Bộ và của Viện về công tác xây dựng chiến lược
và quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng. Trong đó:

SV thực hiện: Nguyễn Thị Kim Anh

23

Lớp Kinh tế đầu tư - K47B



×