Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tăng cường hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản vào thị trưòng EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.36 KB, 97 trang )

Lời mở đầu
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận luôn là mục tiêu trớc
mắt lâu dài và thờng xuyên của hoạt động kinh doanh, là nguồn động lực quan
trọng của các doanh nghiệp. Muốn có lợi nhuận lớn, các doanh nghiệp phải
tăng doanh thu bán, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt, từ
khi nền kinh tế đợc chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, vấn đề nâng cao hiệu
quả kinh doanh thực sự là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, giữ
một vị trí quan trọng quyết định sự thành bại của mỗi Công ty. Do đó, muốn
tồn tại và phát triển vững chắc, tạo thế cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh
nghiệp khác, mỗi doanh nghiệp phải chủ động làm tốt công tác sản xuất kinh
doanh, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình, nâng cao chất lợng dịch
vụ hàng hoá mà Công ty cung cấp cho khách hàng, từ đó tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận, đảm bảo uy tín của Công ty với khách hàng. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải đi sâu nghiên cứu hiệu quả kinh doanh, hiểu rõ vấn đề và đa ra
những biện pháp kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của
doanh nghiệp nhằm tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Trạm đón tiếp khách nhà khách Bộ NN & PTNT là đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu, lấy thu bù chi, tự trang trải về kinh tế đợc thành lập và hoạt
động trên 10 năm nay. Hiện tại, Trạm đợc sắp xếp vào loại đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, ngân sách Nhà nớc không phải cấp kinh
phí để bảo đảm hoạt động thờng xuyên cho đơn vị. Doanh thu và lợi nhuận
của Trạm năm sau luôn cao hơn năm trớc, thu nhập của cán bộ công nhân viên
đợc cải thiện rất nhiều nhng để có thể kết luận Trạm có đạt đợc hiệu quả kinh
doanh hay không thì phải tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh
của Trạm trong những năm qua. Từ đó, phát hiện những u nhợc điểm cũng nh

1
những thuận lợi và khó khăn của Trạm để đề ra các biện pháp kinh doanh phù
hợp.
Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu những kiến thức căn bản và cơ


sở lý luận về Quản trị kinh doanh, em đã đợc các thày cô giáo khoa Thơng
mại Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân giới thiệu tới thực tập tại Trạm đón tiếp
khách nhà khách Bộ NN & PTNT nhằm bổ sung những kiến thức thực tế để
hoàn thành khoá học của mình. Đợc sự đồng ý và giúp đỡ nhiệt tình của Ban
giám đốc nhà khách Bộ NN & PTNT, sau một thời gian thực tập nghiên cứu
thực trạng hoạt động kinh doanh của nhà khách, em đã rút ra đợc những kiến
thức bổ ích và hoàn thành bài viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài :
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trạm
đón tiếp khách nhà khách Bộ NN & PTNT .
Bố cục bài viết gồm 3 phần :
Phần I : Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Phần II : Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Trạm
đón tiếp khách nhà khách Bộ NN & PTNT.
Phần III : Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trạm đón
tiếp khách nhà khách Bộ NN & PTNT trong những năm tới.
Bài viết này đợc hoàn thành với sự hớng dẫn chỉ bảo và góp ý sửa đổi của
PGS.TS Hoàng Đức Thân, em xin trân trọng cảm ơn thày đã tận tình giúp đỡ
để em hoàn thành bài viết theo đúng yêu cầu. Đồng thời, em cũng xin chân
thành cảm ơn Ban lãnh đạo Nhà khách Bộ NN & PTNT cũng nh tập thể cán
bộ công nhân viên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập. Vì kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi một số sai sót.
Em rất mong sự Agóp ý sửa đổi của các thày cô giáo và Ban lãnh đạo Nhà
khách để bài viết đợc hoàn thiện hơn. Mặc dù vậy, em cũng hy vọng rằng bài

2
viết này của em sẽ đóng góp đợc phần nào ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Nhà khách.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội 10 - 5 - 2002

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Trang

3
Phần một
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
I. Kinh doanh thơng mại dịch vụ trong nền
kinh tế thị trờng
1 1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về kinh doanh
Để tồn tại và phát triển, con ngời cần nhiều nhu cầu khác nhau nh: ăn,
mặc, ở ,đi lại, chữa bệnh, học tập, giải trí... Muốn thoả mãn nhu cầu đó, con
ngời phải thông qua sản xuất và trao đổi sản phẩm với nhau.
Sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng
thêm lực lợng sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của
tăng trởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chính yếu tố cách mạng hoá
sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm giữa ng-
ời sản xuất và ngời tiêu dùng. Khi trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ
xuất hiện tiền tệ làm chức năng phơng tiện lu thông thì trao đổi hàng hoá đợc
gọi là lu thông hàng hoá.
Trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, có một loại ngời chuyên dùng tiền để
mua hàng hoá rồi đem bán. Kinh doanh thơng mại xuất hiện. Kinh doanh th-
ơng mại là dùng tiền của, công sức vào việc mua bán hàng hoá nhằm mục
đích kiếm lời. Kinh doanh thơng mại, trớc hết, đòi hỏi phải có vốn kinh
doanh. Vốn kinh doanh là các khoản vốn bằng tiền và bằng các tài sản khác

4
(nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, vv...), có vốn mới thực hiện đợc các chức năng l-

u thông hàng hoá.
Thứ hai, kinh doanh thơng mại đòi hỏi phải thực hiện hành vi mua để bán.
Xét trên toàn bộ và cả quá trình thì hoạt động kinh doanh thơng mại phải thực
hiện hành vi mua hàng, nhng mua hàng không để mình dùng mà mua hàng để
bán cho ngời khác. Đó là hoạt động buôn bán.
Thứ ba, kinh doanh thơng mại dùng vốn (tiền của, công sức) vào hoạt
động kinh doanh cũng đòi hỏi sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải bảo toàn đợc
vốn và có lãi. Có nh vậy mới có thể mở rộng và phát triển kinh doanh. Ngợc
lại, thua lỗ dẫn tới doanh nghiệp phải phá sản.
Nh vậy, mục đích lợi nhuận là mục tiêu trớc mắt, lâu dài và thờng xuyên
của hoạt động kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của kinh doanh.
Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ phải lớn hơn chi phí
kinh doanh. Muốn có doanh thu lớn phải chiếm đợc khách hàng, phải bán đợc
nhiều hàng hoá và dịch vụ, phải giảm chi phí kinh doanh. Trong điều kiện
cạnh tranh trên thị thờng, việc thu hút đợc khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp
phải kinh doanh loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách, đợc khách
hàng chấp nhận, hàng hoá của doanh nghiệp phải đảm bảo chất lợng và luôn
luôn đổi mới.
Thế lực cũng là một mục đích của kinh doanh thơng mại. Trong nền kinh
tế nhiều thành phần, trên thị trờng có nhiều ngời cung ứng hàng hoá, cạnh
tranh trên thị trờng đòi hỏi kinh doanh thơng mại phải thu hút đợc ngày càng
nhiều khách hàng, phải không ngừng tăng doanh số bán hàng, phải không
ngừng mở rộng và phát triển thị trờng, tức là tăng đợc thị phần của mình trên
thị trờng. Mục đích thế lực là mục tiêu phát triển cả về qui mô kinh doanh, cả
về thị phần trên thị trờng. Từ qui mô nhỏ tiến lên qui mô lớn, từ chỗ chen đợc
chân vào thị trờng tiến tới chiếm lĩnh thị trờng và làm chủ thị trờng.

5
An toàn cũng là một mục đích của kinh doanh thơng mại. Trong thị trờng
cạnh tranh đầy biến động, có nhiều rủi ro, trong hoạt động kinh doanh, vấn đề

bảo toàn vốn và phát triển vốn để kinh doanh liên tục phát triển đòi hỏi phải
đặt ra mục tiêu an toàn trong kinh doanh thơng mại. Với mục đích an toàn cần
phải đa dạng hoá kinh doanh, phải có biện pháp bảo hiểm trong kinh doanh...
Mỗi doanh nghiệp một lúc thờng có rất nhiều nhu cầu và không phải lúc
nào cũng thoả mãn đợc ngay tất cả các nhu cầu đó nên đòi hỏi phải có sự phân
loại các nhu cầu, nghĩa là có sự lựa chọn mục tiêu. Những mục tiêu nào gần
gũi nhất, có khả năng thực hiện lớn nhất sẽ đợc đặt lên hàng đầu. Đối với
doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng
hoá thờng có 5 mục tiêu cơ bản nh: khách hàng, chất lợng, đổi mới, lợi nhuận
và cạnh tranh.
Để có thể thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp th-
ơng mại hoạt động trên thị trờng đòi hỏi phải tuân thủ những qui tắc sau:
- Sản xuất và kinh doanh những hàng hoá dịch vụ có chất lợng tốt, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
- Trong kinh doanh trớc hết phải lôi cuốn khách hàng rồi sau đó mới nghĩ
đến cạnh tranh.
- Trong kinh doanh, khi làm lợi cho mình đồng thời phải làm lợi cho
khách hàng.
- Tìm kiếm thị trờng đang lên và chiếm lĩnh thị trờng nhanh chóng.
- Đầu t vào tài năng và nguồn lực để tạo ra đợc nhiều giá trị sản phẩm.
- Nhận thức và nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng để đáp ứng đầy đủ
1.2. Dịch vụ và sản phẩm dịch vụ
Trên thế giới ngày nay, nền kinh tế không chỉ đơn thuần với những sản
phẩm vật chất cụ thể, mà bên cạnh đó còn tồn tại các sản phẩm dịch vụ. Tổng
thu nhập của một quốc gia cũng nh doanh thu của một doanh nghiệp không

6
thể không tính đến sự đóng góp của lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là những ngành
dịch vụ có giá trị cao.
Vậy dịch vụ là gì?

Bằng cách tiếp cận dới góc độ kinh tế, Các Mác cho rằng: dịch vụ là con
đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Khi mà kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh, đòi hỏi một sự lu thông trôi chảy, thông suốt, liên tục để thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao của con ngời thì dịch vụ phát triển
Vào những năm cuối thế kỉ 20, dịch vụ đã trở thành một ngành kinh tế
quan trọng của các quốc gia và trở thành đối tợng nghiên cứu của các nhà
khoa học. Theo lý thuyết kinh tế học, dịch vụ là một loại sản phẩm kinh tế
không phải là vật phẩm mà là công việc của con ngời dới hình thái lao động
thể lực, kiến thức, kĩ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức và thơng mại. Do
vậy có nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ. Theo cách chung nhất có 2
kiểu nh sau:
- Theo nghĩa rộng, dịch vụ đợc coi là ngành kinh tế thứ 3 trong nền kinh
tế quốc doanh. Theo cách hiểu này, các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai
ngành công nghiệp và nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ.
- Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh
doanh, bao gồm hỗ trợ trớc, trong và sau khi bán, là phần mềm của sản phẩm
đợc cung ứng cho khách hàng.
Về bản chất, dịch vụ và sản phẩm vật chất có những nét rất khác biệt:
- Là sản phẩm vô hình, chất lợng dịch vụ rất khó đánh giá, không thể xác
định một cách cụ thể bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng các chỉ tiêu chất lợng
một cách rõ ràng vì nó chịu nhiều yếu tố tác động nh ngời bán, ngời mua và cả
thời điểm mua bán dịch vụ đó, ngời đợc phục vụ chỉ có thể đánh giá bằng các
giác quan của mình nh nhìn, ngửi....
- Là sản phẩm vô hình, dịch vụ có sự khác biệt về chi phí so với các sản
phẩm vật chất. Hoạt động sản xuất vật chất tạo ra sản phẩm hàng hoá, sản

7
phẩm có chất lợng cao, thấp tạo ra uy tín cho hãng sản xuất và kinh doanh.
Sản phẩm của hoạt động dịch vụ phụ thuộc rất cao vào chất lợng tiếp xúc,
sự tơng tác giữa ngời làm dịch vụ và đợc phục vụ.

- Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, nên cung cầu dịch vụ
không tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc. Hoạt động dịch vụ thờng
xuất hiện ở các địa điểm và thời điểm có nhu cầu cần phải đáp ứng.
- Dịch vụ không thể cất giữ trong kho, làm phần đệm điều chỉnh sự thay
đổi nhu cầu thị trờng nh các sản phẩm vật chất khác.
Những đặc điểm này tạo ra những nét đặc thù cho các doanh nghiệp dịch
vụ. Nếu các doanh nghiệp sản xuất cần 4Ps (product, price, place, promotion)
cho hoạt động marketing của mình thì các nhà kinh doanh dịch vụ cần 5Ps với
4Ps trên và con ngời.
Dịnh vụ trong hoạt động kinh doanh thơng mại có vị trí quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh. Nó có quan hệ chặt chẽ từ khi sản phẩm hàng hoá đợc
sản xuất ra đến khi sản phẩm đợc đa vào tiêu dùng.
Dịch vụ là các loại hình hoạt động có mục đích phục vụ cho các nhu cầu
của đời sống dân c hoặc trợ giúp, hoàn thiện, tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh. Mục đích của dịch vụ là để thu lợi nhuận cao qua thoả mãn yêu cầu
của khách hàng.
Dịch vụ có vai trò to lớn, phát triển hoạt động dịch vụ trong kinh doanh
thơng mại nhằm mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự
chung thuỷ, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp, từ đó doanh
nghiệp thu hút đợc khách hàng, bán đợc nhiều hàng, thu đợc nhiều lợi nhuận,
rút ngắn thời gian ra quyết định mua hàng của ngời tiêu dùng, đẩy nhanh tốc
độ lu chuyển hàng hoá, tiền tệ. Dịch vụ lập nên hàng rào chắn, ngăn chặn sự
xâm nhập của đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ giúp cho việc phát triển thị trờng và
giữ thị trờng ổn định, phát triển đợc thế và lực của doanh nghiệp, cạnh tranh
thắng lợi.

8
Đối với nền kinh tế quốc dân, dịch vụ làm thay đổi căn bản cơ cấu của
nền kinh tế. Doanh thu của các ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân
có tỷ trọng ngày càng tăng. ở các nớc phát triển, dịch vụ chiếm 50 - 60% lực

lợng lao động, 60 - 70% thu nhập quốc dân, chi cho hoạt động dịch vụ chiếm
60 - 65% thu nhập của cá nhân. ở các nớc đang phát triển, dịch vụ tuy không
phát triển đợc nh ở các nớc phát triển nhng cũng đang có những chuyển biến
tích cực.
2. Vai trò của kinh doanh thơng mại dịch vụ
Kinh doanh thơng mại dịch vụ là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong
lu thông hàng hoá, vì vậy nó có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu
dùng, là tiền đề của sản xuất, là hậu cần của sản xuất và là khâu không thể
thiếu đợc trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Kinh doanh thơng mại dịch vụ có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực vật
chất và lĩnh vực tiêu dùng của xã hội. Nó cung ứng những vật t, hàng hoá dịch
vụ cần thiết một cách đầy đủ kịp thời, đồng bộ, đúng số lợng, chất lợng một
cách thuận lợi với qui mô ngày càng mở rộng.
Thứ hai, kinh doanh thơng mại thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa
học - kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất. Đồng thời thúc đẩy nhu cầu, gợi mở
nhu cầu, bảo đảm cho ngời tiêu dùng những hàng hoá tốt, văn minh và hiện
đại. Thông qua việc bảo đảm những loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên liệu
mới, hiện đại, kinh doanh thơng mại dịch vụ thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất
sử dụng các loại máy móc, thiết bị mới và hiện đại. Đối với hàng hoá tiêu
dùng, nhờ tiếp xúc với thị trờng trong và ngoài nớc, kinh doanh thơng mại đa
các loại hàng hoá tốt, thuận tiện, văn minh và hiện đại cho ngời tiêu dùng. Từ
đó kích thích nhu cầu, hớng giới tiêu dùng vào những hàng hoá chất lợng cao.
Thứ ba, kinh doanh thơng mại thực hiện việc dự trữ các yếu tố của sản
xuất và hàng tiêu dùng, đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và ng-

9
ời tiêu dùng giảm bớt dự trữ lớn ở nơi sản xuất và dự trữ tiêu dùng cá nhân. Dự
trữ hàng hoá trong khâu lu thông tăng lên, bảo đảm sự linh hoạt và lu chuyển
nhanh, tránh đợc ứ đọng nhiều ở các khâu dự trữ chết.
Thứ t, kinh doanh thơng mại dịch vụ bảo đảm điều hoà cung cầu. Nó làm

đắt ở những nơi có nguồn hàng rẻ, nhiều, phong phú và làm rẻ hàng hoá ở
những nơi đắt, ít, nghèo nàn. Trong phạm vi toàn nền kinh tế quốc dân, thơng
mại dịch vụ có tác dụng lớn trong việc thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân bổ
các nguồn lực một cách có hiệu quả và hợp lý.
Thứ năm, nhờ việc áp dụng ngày càng nhiều các dịch vụ trong kinh doang
hàng hoá, các vật t kỹ thuật đợc đảm bảo cung ứng ngày càng kịp thời, thuận
tiện và văn minh cho các doanh nghiệp sản xuất; bảo đảm ngày càng nhiều
hàng hoá tốt, chất lợng cao với dịch vụ thuận lợi cho ngời tiêu dùng.
II. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp th-
ơng mại dịch vụ
1. Khái niệm và thực chất của hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại dịch vụ
1.1. Khái niệm
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp đều có mục tiêu bao
trùm là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp phải
xây dựng chiến lợc kinh doanh trớc mắt và lâu dài phù hợp với sự biến động
liên tục của cơ chế thị trờng. Mặt khác, trong quá trình tổ chức xây dựng và
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn
kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt
đông sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng nh từng bộ phận,
từng lĩnh vực bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực
hiện các tính toán hiệu quả kinh tế cuả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vậy thì hiệu quả kinh doanh là gì?

10
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất
trong hoạt động kinh doanh với chi phí ít nhất. Nó không chỉ là thớc đo trình
độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Điều

này do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả
kinh doanh.
Nhà kinh tế học ngời Anh Adam Smith cho rằng Hiệu quả là kết quả đạt
đợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. ở đây, hiệu quả
đợc đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó khó giải thích việc kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí,
mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất. Theo quan điểm này, với hai mức chi
phí khác nhau mà đem lại cùng một kết quả thì chúng có cùng một hiệu quả
nh nhau.
Quan niệm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan niệm tỉ lệ
giữa phần tăng lên của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan niệm
này đã biểu hiện đợc quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí
bỏ ra. Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó, các yếu tố
tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Vì vậy, theo
quan điểm này, tính hiệu quả kinh doanh chỉ đợc xét tới phần chi phí bổ sung
và kết quả bổ sung.
Quan niệm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm
này là phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn đ-
ợc kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ
sử dụng các chi phí. Tuy nhiên, quan điểm này cha biểu hiện đợc tơng quan về

11
lợng và chất giữa kết quả và chi phí, cha phản ánh hết mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ này.
Quan điểm thứ t coi hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của
qui luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng tiêu dùng với tính cách
là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngời trong các doanh nghiệp, là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đã bám sát mục tiêu của

nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Song đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói
riêng rất đa dạng phong phú, nhiều hình, nhiều vẻ. Do đó, rất khó khăn trong
việc xác định các chỉ tiêu đo mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao
đời sống.
Nhìn chung, để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả
kinh doanh hoàn chỉnh thì vẫn cha có cách giải quyết triệt để. Thật khó mà
đánh giá mức độ đạt đợc hiệu quả kinh doanh của hoạt động thơng mại hay
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại khi mà bản thân phạm trù này cha đợc
định rõ những bản chất và biểu hiện của nó.
Tuy nhiên, thông qua những khái niệm trên, ta có thể hiểu: Hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện ở mức độ chiều sâu. Nó là thớc đo
ngày càng trở nên quan trọng, tạo đà tăng trởng kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực, tài lực, tiền vốn của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định.

12
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở những
dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trng, ý nghĩa cụ thể của hiệu
quả. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có
tác dụng thiết thực cho công tác quản lý thơng mại. Nó là cơ sở để xác định
các chỉ tiêu và mức hiệu quả kinh doanh, từ đó đề ra những biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền
kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả thu đợc từ hoạt động thơng mại
của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc.

Hiệu quả kinh tế xã hội mà thơng mại đem lại cho nền kinh tế quốc dân là
sự đóng góp của hoạt động thơng mại vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ
cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.v.v...
Trong quản lý kinh doanh thơng mại không những cần tính toán và đạt đ-
ợc hiệu quả trong hoạt động của từng ngời, từng doanh nghiệp mà còn phải
tính toán và quan trọng hơn, phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền
kinh tế quốc dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
có mối quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc
dân chỉ có thể đạt đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp
thơng mại. Tuy vậy, có những doanh nghiệp thơng mại không đảm bảo đợc
hiệu quả nhng nền kinh tế vẫn thu đợc hiệu quả. Tuy nhiên, tình hình thua lỗ
của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận đợc
trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại.
Các doanh nghiệp thơng mại cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội vì
đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.

13
Bên cạnh đó, Nhà nớc cần có những chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi
ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân ngời lao động mới
khiến doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội chung.
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trờng và thị
trờng của nó. Doanh nghiệp thơng mại phải căn cứ vào thị trờng để giải quyết
những vấn đề cơ bản: Kinh doanh cái gì, kinh doanh nh thế nào, kinh doanh
cho ai và chi phí bao nhiêu?
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong những điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ
thuật, trình độ tổ chức và quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đa ra thị
trờng sản phẩm của mình đối với một chi phí cá biệt nhất định và ngời nào

cũng muốn tiêu thụ đợc hàng hoá của mình với giá cao nhất, Tuy vậy, khi đa
hàng hoá của mình ra bán trên thị trờng, họ chỉ có thể bán ra theo mức giá cả
thị trờng nếu sản phẩm của họ có chất lợng tơng đơng. Bởi vì thị trờng chỉ
thừa nhận mức trung bình xã hội cần thiết về hao phí để sản xuất ra đơn vị
hàng hoá. Qui luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá
biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua một mức giá cả thị
trờng.
Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí lao động xã hội đợc thể hiện dới các dạng
chi phí cụ thể nh giá thành sản phẩm và chi phí ngoài sản xuất. Bản thân mỗi
loại chi phí trên lại có thể đợc phân chia thành các chi phí tỉ mỉ hơn. Đánh giá
hiệu quả kinh doanh thơng mại không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp
của các loại chi phí trên và cũng lại cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng
loại chi phí.
Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đ-
ợc và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

14
Hiệu quả của chi phí bộ phận cho thấy mối tơng quan giữa kết quả thu đ-
ợc và chi phí của từng yếu tố cần thiết để đạt đợc kết quả đó.
Việc đánh giá hiệu quả của các loại chi phí trên giúp cho hoạt động kinh
doanh tìm đợc hớng giảm chi phí cá biệt của doanh nghiệp nhằm tăng hiệu
quả kinh doanh.
Nh vật, hiệu quả kinh doanh nói chung đợc tạo thành trên cơ sở hiệu quả
của các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị kinh doanh thơng mại là nơi trực
tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Vì vậy, bản thân các đơn vị
kinh doanh thơng mại phải quan tâm xác định những biện pháp đồng bộ để
thu đợc hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của quá trình đó.
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục đích:

Một là, để thực hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong
hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phơng án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một phơng án
có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lợng hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Ngời ta xác
định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một thơng vụ nào
đó, để biết đợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đợc những lợi ích cụ thể và mục
tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không cho th-
ơng vụ đó. Vì vậy trong công tác quản lý kinh doanh, bất kì công việc gì đòi
hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lợng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán
hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là

15
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án. Mục đích chủ yếu của
việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phơng án, từ đó cho
phép lựa chọn một cách làm có hiệu quả nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong thơng mại có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tơng đối. Trớc hết, xác định
hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ sở
những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng án, ngời ta so sánh mức hiệu quả ấy
của các phơng án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả của so sánh.
Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đợc xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn việc so sánh giữa mức
chi phí của các phơng án với nhau để chọn ra phơng án có chi phí thấp, thực
chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phơng án chứ không phải là việc so
sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phơng án.

1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt nh hiện nay thì điều cần thiết là phải đánh giá đợc hiệu quả kinh
doanh và kinh doanh có hiệu quả. Việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của xã hội mà còn là mối quan
tâm của bất kỳ doanh nghiệp nào, nhất là trong cơ chế thị trờng. Đó là vấn đề
xuyên suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế, đảm bảo
tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế mở nh hiện nay, doanh nghiệp phải luôn gắn
mình với thị trờng để giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản
xuất nh thế nào và sản xuất cho ai, trên cơ sở xem xét cung cầu và giá cả thị
trờng. Không còn là nền kinh tế kế hoạch hoá, nền kinh tế thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh, tự hoạch toán lỗ lãi
theo kết quả kinh doanh của mình.

16
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thớc
đo chất lợng tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự phát triển của doanh nghiệp là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng với mục tiêu là luôn
tồn tại và phát triển vững chắc. Muốn vậy lợi nhuận của doanh nghiệp phải
không ngừng tăng lên và trở thành mục tiêu quan trọng nhất. Vậy để tăng lợi
nhuận thì bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh-
ng nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nào mới là vẫn đề đặt ra mà
không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm đợc. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn vận động và lựa chọn cơ cấu sản xuất kinh doanh tối u nhất.
Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu đợc nhiều
lợi ích nhất. Kết quả đó sẽ tạo đà cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu nhờ
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự

cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Sự cạnh tranh đó không chỉ về các mặt hàng thông thờng
mà cả về uy tín, chất lợng, giá cả... Trong hoàn cảnh đó, nếu doanh nghiệp
không chiến thắng trong cạnh tranh tất yếu sẽ bị loại khỏi thị trờng. Bởi vậy,
để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm hàng
hoá dịch vụ, giá cả hợ lý, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Từ
đó, nâng cao đợc uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trờng. Muốn
thực hiện đợc điều đó thì việc giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh là
nhân tố cơ bản dẫn đến thắng lợi trong cạnh tranh. Nh vậy, đối với mọi doanh
nghiệp việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện
cần thiết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trờng nh hiện nay.

17
Còn đối với ngời lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ đảm bảo cho
họ một công việc ổn định, tăng mức thu nhập, cải thiện đời sống và tinh thần
lao động.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc
xem là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực, trình độ của lực lợng sản xuất, là động lực thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế
phát triển.
Với ý nghĩa quan trọng nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng thời kỳ kinh
doanh không làm giảm sút, ảnh hởng tới hiệu quả của các thời kỳ sau. Điều đó
đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp không vì lợi ích trớc mắt mà quên đi lợi
ích lâu dài, ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh sau này. Ngoài ra, các doanh
nghiệp không thể quan niệm một cách cứng nhắc cứ tăng thu giảm chi là luôn
đạt hiệu quả mà phải biết tăng thu giảm chi một cách toàn diện, khái quát, có
nghĩa là có thể tăng thu và chi một cách đồng thời những tốc độ tăng của thu

phải cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Có vậy mới đem lại hiệu quả cao trong
kinh doanh.
- Thứ hai, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ đạt đợc một cách toàn diện
khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các khâu mang lại hiệu quả mà không
làm giảm hiệu quả chung. Mỗi kết quả tính đợc từ một giải pháp kinh tế hoặc
hoạt động kinh doanh nào đó trong từng bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp
không làm ảnh hởng đến hiệu quả chung thì đợc coi là có hiệu quả, trở thành
mục tiêu phấn đấu của toàn doanh nghiệp.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
Các doanh nghiệp không tồn tại độc lập và hoạt động đơn lẻ mà chịu ảnh
hởng của nhiều yếu tố thuộc môi trờng xung quanh và ngay trong bản thân
mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phản

18
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh thể hiện ở việc tận dụng tiết kiệm các nguồn lực đó trong mối
quan hệ đầu ra của doanh nghiệp. Kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra cũng nh
trình độ lợi dụng các nguồn lực chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của
nhiều nhân tố khác nhau ở các mức độ khác nhau. Do đó, nó ảnh hởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu quan trọng và bao trùm trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy phải nâng cao hiệu quả
của tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng
chính là việc nghiên cứu sự ảnh hởng của nó tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nhân tố đó đợc chia làm hai nhóm cơ bản:
+ Các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp (nhân tố chủ quan).
+ Các nhân tố từ môi trờng bên ngoài (nhân tố khách quan).
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự thành công nếu
doanh nghiệp nắm rõ sự ảnh hởng của các nhân tố tới hoạt động kinh doanh và

biết kết hợp hài hoà các nhân tố bên trong với các nhân tố bên ngoài.
2.1. Các nhân tố khách quan
2.1.1. Môi trờng văn hoá xã hội
Yếu tố văn hoá xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có
ảnh hởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng này
bao gồm: tập quán, phong tục, dân c, thu nhập, tình trạng việc làm, điều kiện
xã hội, lối sống, trình độ văn hoá... Tất cả những yếu tố đó đều tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo cả hai h-
ớng tích cực và tiêu cực.
Tập quán, lối sống, thu nhập, điều kiện xã hội quyết định mức độ chất l-
ợng, chủng loại, gam hàng, sự a thích của khách hàng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và nắm bắt để lựa

19
chọn các sản phẩm hàng hoá dịch vụ kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu và
thói quen tiêu dùng của khách hàng. Điều này phụ thuộc vào công tác nghiên
cứu thị trờng, các hoạt động marketing phải bám sát khách hàng, nắm bắt
nhanh chóng nhu cầu và sở thích của khách để đa ra chiến lợc kinh doanh phù
hợp đem lại hiệu quả tích cực trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2. Môi trờng chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hình
thành cơ hội thơng mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kì doanh
nghiệp nào. Sự ổn định của môi trờng chính trị đã đợc xác định là một trong
những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải nắm rõ tình
hình chính trị và luật pháp, phải luôn theo sát phân tích, dự đoán về chính trị
và pháp luật cùng xu hớng vận động của nó. Sự thay đổi điều kiện chính trị có
thể ảnh hởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này, kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp khác hoặc ngợc lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên
vị là một trong những điều kiện tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ

hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luậtt trong nền kinh tế có ảnh hởng
lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh của doanh
nghiêp. Từ đó, tác động tới hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng
nh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.1.3. Môi trờng kinh tế và công nghệ
ảnh hởng của các yếu tố thuộc môi trờng kinh tế và công nghệ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trờng này
qui định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng
tiềm năng của mình. Qua đó, tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp.
Xu hớng vận động và bất cứ thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trờng này
đều tạo ra hoặc thu hẹp điều kiện kinh doanh, cơ hội kinh doanh của doanh

20
nghiệp ở những mức độ khác nhau, thậm chí, dẫn đến yêu cầu thay đổi mục
tiêu và chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Trạng thái của nền kinh tế nh tốc độ tăng trởng, tình hình lạm phát, tỉ giá
hối đoái, xu hớng mở cửa... Luôn tác động mạnh tới hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng mở rộng hoặc thu hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp,
cơ hội phát triển cũng nh điều kiện cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Các yếu
tố đó luôn ở trạng thái động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lợc kinh
doanh linh hoạt, luôn thay đổi để phù hợp với sự biến đổi liên tục của môi tr-
ờng kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng, trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế
liên quan đến các điều kiện phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có
của nền kinh tế. Mặt khác, ảnh hởng trực tiếp đến yêu cầu đổi mới công nghệ
trang thiết bị, khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lợng, năng suất lao
động của mỗi doanh nghiệp.
2.1.4. Môi trờng cạnh tranh
Cạnh tranh đợc xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế

thị trờng với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và đạt
hiệu quả cao hơn ngời đó sẽ thắng, sẽ tồn tại. Điều kiện cạnh tranh gay gắt
vừa tạo ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu
cầu các doanh nghiệp phải luôn vơn lên phía trớc vợt qua đối thủ. Điều kiện
để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh
tạo ra môi trờng cạnh tranh trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác định
cho mình một chiến lợc kinh doanh hoàn hảo để có thể đối phó với môi trờng
cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp trên thị trờng luôn có các đối thủ cạnh tranh. Nếu
doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn nhiều. Vì lúc đó, doanh nghiệp

21
phải quan tâm tới nâng cao chất lợng sản phẩm hơn nữa để đẩy mạnh tiêu thụ
với giá cả hợp lý, tổ chức sắp xếp lại bộ máy hoạt động và quá trình sản xuất
kinh doanh một cách tối u hơn để bù đắp lại những chi phí mất mát do cạnh
tranh về giá cả, chất lợng, mẫu mã. Nh vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất
lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì nó vừa tạo ra
những trở ngại khó khăn, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1.5. Môi trờng địa lý - sinh thái
Các yếu tố thuộc môi trờng địa lý - sinh thái không chỉ liên quan đến vấn
đề phát triển bền vững của một quốc gia mà còn liên quan lớn đến khả năng
phát triển bền vững của từng doanh nghiệp. Các yếu tố địa lý từ lâu đã đợc
nghiên cứu và xem xét để có kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh.
Ngày nay, các yếu tố này rất đợc xem trọng và ảnh hởng rất lớn đến khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu tác động tới việc
cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp và có ảnh hởng lớn đến qui
trình, tiến độ thực hiện các hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh

nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài
nguyên thiên nhiên. Nguồn tài nguyên dồi dào, phong phú sẽ có ảnh hởng tích
cực đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, tạo hiệu quả cao trong quá trình
kinh doanh và ngợc lại nếu nguồn tài nguyên cạn kiệt sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong quá trình khai thác, cản trở hoạt động kinh doanh.
Nhân tố khí hậu, thời tiết, mùa vụ: nhân tố này có ảnh hởng trực tiếp tới
các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có tính chất thời vụ. Với mỗi điều
kiện thời tiết, khí hậu ổn định, doanh nghiệp có chính sách cụ thể, phù hợp với
điều kiện đó. Do đó, khi các yếu tố này thay đổi thất thờng sẽ làm cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định, ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh.

22
Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến chi phí sản
xuất, chi phí vận chuyển, giao dịch mà còn tác động đến các mặt văn hoá - xã
hội, ảnh hởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp càng gần nơi tiêu thụ sản phẩm, gần đầu mối cung cấp hàng hoá đầu
vào sẽ giảm đợc chi phí sản xuất kinh doanh và do đó góp phần quan trọng
vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2. Các nhân tố chủ quan
Chiến lợc kinh doanh và hiệu quả của chiến lợc đó không chỉ bị ảnh hởng
bởi các yếu tố khách quan thuộc môi trờng kinh doanh mà còn phụ thuộc chặt
chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp cụ thể.
Với các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố nằm ngoài tầm
kiểm soát của doanh nghiệp, các doanh nghiệp dờng nh chỉ còn cách thụ động
chịu ảnh hởng của nó. Còn đối với các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp
là các yếu tố mang tính chủ quan, có thể kiểm soát đợc ở một mức độ nào đó
mà doanh nghiệp sử dụng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận.
Trong thực tế, các yếu tố tiềm lực bên trong doanh nghiệp thay đổi chậm hơn
so với sự thay đổi liên tục của môi trờng kinh doanh và có thể hạn chế khả

năng phản ứng linh hoạt của doanh nghiệp trớc sự thay đổi của môi trờng. Mỗi
doanh nghiệp cần có sự đánh giá đúng tiềm lực thực tại và có chiến lợc xây
dựng và phát triển tiềm lực của mình để mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
2.2.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý các nguồn vốn trong
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những làm cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra ổn định, có hiệu quả mà còn
giúp cho doanh nghiệp đầu t tái sản xuất mở rộng, đầu t đổi mới cơ sở vật chất

23
kỹ thuật cần thiết và hiện đại vào sản xuất nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí
không cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khả năng tài chính vững
mạnh là yếu tố quyết định qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả
năng huy động vốn tham gia vào việc hình thành và khai thác các cơ hội kinh
doanh của doanh nghiệp, tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thị trờng. Đồng thời
giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
Ngợc lại, một doanh nghiệp không có đủ tiềm lực tài chính vững mạnh thì
doanh nghiệp đó không những không đảm bảo đợc hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thờng mà còn mất thế chủ động, không phát huy đợc các
phơng án kinh doanh một cách kịp thời, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của thị trờng sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.
2.2.2. Tiềm năng con ngời
Trong kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực thơng mại - dịch vụ, con ngời là
yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con ngời với năng
lực thực chất của họ mới lựa chọn đúng đợc cơ hội và sử dụng các sức mạnh
khác nh: vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật... một cách có hiệu quả để khai thác các

cơ hội kinh doanh.
Mặc dù khoa học - kỹ thuật - công nghệ ngày nay trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp, nhng áp dụng kỹ thuật máy móc không cha đủ mà còn cần phải
có trình độ năng lực của ngời lao động tác động tới mới mang lại hiệu quả
kinh doanh cao. Thực tế cho thấy, máy móc thiết bị dù tối tân hiện đại đến đâu
vẫn là do con ngời tạo ra, vẫn cần phải có bàn tay và trí óc của con ngời để
khai thác và sử dụng nó có hiệu quả. Đánh giá và phát triển tiềm năng con ng-
ời trở thành một nhiệm vụ u tiên mang tính chiến lợc trong kinh doanh.
Một doanh nghiệp có sức mạnh về con ngời là doanh nghiệp có khả năng
lựa chọn đúng và đủ số lợng lao động cho từng vị trí công tác và sản xuất
trong một hệ thống thống nhất theo nhu cầu của công việc. Bên cạnh đó, mỗi

24
doanh nghiệp phải có chiến lợc con ngời và phát triển nguồn nhân lực, cho
thấy khả năng chủ động phát triển sức mạnh con ngời của doanh nghiệp nhằm
đáp ứng yêu cầu tăng trởng và đổi mới thờng xuyên, khả năng cạnh tranh và
thích nghi của kinh tế thị trờng. Chiến lợc này liên quan không chỉ đến những
vấn đề về đội ngũ lao động hiện tại mà còn tạo khả năng thu hút nguồn lao
động xã hội nhằm kiến tạo cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động trung
thành, có trình độ chuyên môn, lao động giỏi tạo ra năng suất và sáng tạo
mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Doanh nghiệp phải tổ chức lao động hợp lý, phân công quyền lợi rõ ràng,
lao động có kỷ luật, chấp hành đúng qui định của công ty. Đồng thời để sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải sử dụng đúng ngời, đúng việc
sao cho ngời lao động phát huy đợc năng lực sở trờng của mình. Bởi vậy, vấn
đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ
thuật, ngời lao động trong doanh nghiệp cần có ý thức kỷ luật, có tinh thần
trách nhiệm, năng động, sáng tạo trong cơ chế thị trờng.
2.2.3. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh

Quá trình phát triển của sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của t liệu
lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình
tăng năng suất lao động, tăng chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Do vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đợc coi là một yếu tố vật
chất hữu hình rất quan trọng trong việc tăng chất lợng sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh tế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất của
doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời tạo
ra những cơ hội nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định chiến lợc kinh
doanh hoặc chuyển hớng kinh doanh. Chất lợng hoạt động của doanh nghiệp
chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, tính đồng bộ của máy móc thiết
bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

25

×