Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.04 KB, 33 trang )


MỤC LỤC
A. Lời mở đầu .................................................................................................. 2
Nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại ........................ 2
B.Nội dung ........................................................................................................ 3
I. Tổng quan về ngân hàng thương mại(NHTM) ..................................... 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại. ................ 3
2. Khái niệm và đặc điểm. ........................................................................... 4
3. Vai trò chức năng của NHTM ................................................................. 5
II. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ................................. 6
1. Khái niệm tín dụng. ................................................................................. 6
2. Vai trò. ...................................................................................................... 7
3. Đặc điểm tín dụng NHTM. ..................................................................... 9
4. Chất lượng tín dụng NHTM. ................................................................. 10
4.1. Khái niệm. ................................................................................... 10
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá. ................................................................. 11
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng. .............................................................. 14
III. Chất lượng tín dụng của NHTM Việt Nam ...................................... 22
1. Những kết quả đạt được. ....................................................................... 22
2. Những hạn chế còn tồn tại. ................................................................... 23
IV. Những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM Việt
Nam. ............................................................................................................ 24
1. Tăng cường chất lượng công tác tín dụng ........................................... 24
2. Tiến hành phân loại đội ngũ cán bộ ..................................................... 25
3. Nâng cao chất lượng công tác tín dụng ................................................ 26
4. Tăng cường hơn nữa công tác giám sát tiền vay .................................. 26
5. Trích lập quỹ bù đắp rủi ro .................................................................. 27
6. Nâng cao chất lượng tín dụng nhân sự và chuyên môn hoá cán bộ tín
dụng ............................................................................................................ 28
7. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ........................................... 29
C.Kết luận. ..................................................................................................... 33


A. Lời mở đầu
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất,thực
hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.Với nhiệm vụ chính là dẫn vốn từ người
cho vay sang người đi vay.Sự sống còn của hệ thống có ảnh hưởng rất lớn tới
hệ thống các nghành kinh tế khác.
Trong điều kiện nước ta hiện nay,với hơn 20 năm đổi mới,lại vừa bước
vào thềm hội nhập WTO nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế rất là lớn,và giải pháp luôn được doanh nghiệp nghĩ tới đầu tiên đó là
nguồn tín dụng ngân hàng.Nắm bắt được nhu cầu này các ngân hàng thương
mại đã mở rộng quy mô tín dụng của mình để phục vụ tốt nhất các doanh
nghiệp.Điều này thể hiện ở doanh số cho vay,tổng dư nợ của các ngân hàng
đều tăng mạnh.Tuy nhiên,với sự tăng trưởng nhanh đó có thể dẫn tới những
rủi ro cho các ngân hàng.Vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng được các ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm.
Nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại
2
B.Nội dung
I. Tổng quan về ngân hàng thương mại(NHTM)
1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại.
Lịch sử hình thành của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền
sản xuất hàng hóa.Hình thức ngân hàng đầu tiên– ngân hàng của các thợ
vàng,hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi-thực hiện cho vay đối
với cá nhân,chủ yếu là những người giầu có :quan lại địa chủ…nhằm mục
đích phục vụ tiêu dung.Nhiều chủ ngân hàng lớn còn cho vay với vua
chúa.Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi-tức là cho phép khác hàng chi
nhiều hơn số tiền gửi vào ngân hàng,một hình thức cho vay với nhiều rủi
ro.Do lợi nhuận từ cho vay rất cao nhiều chủ ngân hàng đã lợi dụng phát hành
chính chỉ tiền gửi khống để cho vay.Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng
đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ cuả các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán,ảnh

hưởng xấu tới hoạt động buôn bán.Hơn nữa,lãi suất cao nên những nhà buôn
không thể sử dụng nguồn vay này.Trước tình hình đó nhiều nhà buôn tự thành
lập ngân hàng,gọi là ngân hàng thương mại.
Trước những năm 1986,hệ thống ngân hàng nước ta Việt Nam tổ chức
theo mô hình ngân hàng một cấp.Sau năm 1986 cuộc cải cách hệ thống ngân
hàng được thực hiện trong suốt gần ba thập kỷ, được đặc trưng bằng việc hình
thành một hệ thống ngân hàng 2 cấp, gồm NHNN - đóng vai Ngân hàng
Trung ương, và 4 ngân hàng thương mại nhà nước chuyên doanh độc lập. Với
việc ra đời của 2 pháp lệnh về ngân hàng (sau này là 2 luật về ngân hàng),
một hệ thống pháp luật về ngành Ngân hàng đã được xây dựng nhằm tạo lập
những khuôn khổ pháp lý ban đầu cho sự vận hành của hệ thống ngân hàng
mới.
3
Sau gần 3 thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã
trải qua 2 giai đoạn phát triển đáng lưu ý: (i) Giai đoạn đầu 1990 - 1996 là sự
tăng lên nhanh chóng về số lượng và loại hình các tổ chức tín dụng (TCTD)
nhằm đáp ứng sự tăng vọt của cầu về dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn đầu
“bung ra” của thời kỳ chuyển đổi
2
(ii) Giai đoạn tiếp theo từ 1997 tới nay là
củng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân hàng.
Hệ thống Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh: được
coi như một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ. NHTM
hoạt động ngày càng đa dạng và có hiệu quả đáp ứng hơn nữa nhu cầu đầu tư
cho nền kinh tế quôc dân. Bên cạnh những mặt được còn tồn tại một số mặt
chưa được trong hoạt động của Ngân hàng thương mại nhất là hoạt động tín
dông.
2. Khái niệm và đặc điểm.
a.Khái niệm
Theo sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20-10-1969 của chính

quyền Sài Gòn cũ cho rằng: ngân hàng thương mại là mọi xí nghiệp công hay
tư lập, kể cả chi hánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động
thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài
chính với tiền ký thác của tư nhân hay của xí nghiệp hay cơ quan công quyền.
Theo Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-05-1990 của Hội đồng Nhà nước xác
định”ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là
phương tiện thanh toán”
b.Đặc điểm
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì NHTM Việt Nam phát triển với
những đặc điểm đặc trưng cơ bản sau :
4
- Thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng (huy động vốn,cho vay và
thanh toán) và các hoạt động kinh doanh dịch vụ có liên quan.
- Thực hiện huy động vốn và cấp tín dụng ngắn hạn là chủ yếu, tức là
duy trì quy mô sản xuất kinh doanh đã có của khách hàng. Với đòi hỏi ngày
càng cao của thị trưòng tiền tệ và với sự trưởng thành của bản thân, các ngân
hàng thương mại được phép và cần thiết chuyển từ hoạt động tín dụng ngắn
hạn chủ yếu qua các nghiệp vụ huy động vốn và cấp tín dụng trung và dài
hạn, vì sự mở rộng quy mô sản xuất của khách hàng.
- Hoạt động cuả NHTM lấy lợi ích kinh tế của xã hội làm mục tiêu và
lấy lợi nhuận làm đòn bẩy kinh tế. Nó là loại ngân hàng hoạt động vì sự tìm
kiếm lợi nhuận.
- Xét về mặt sở hữu, NHTM có thể là NHTMNN,NHTM hợp tác,
NHTM cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Luật các tổ chức tín dụng
không thừa nhận loại hình NHTM cổ phần tư nhân mà chỉ cho phép thành lập
NHTM cổ phần giữa Nhà nước và nhân dân.
- NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tổng hợp (nghiệp vụ truyền
thống và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới phát sinh) và kinh doanh đa

năng (nghiệp vụ về chứng khoán và bảo hiểm).
- NHTM là loại hình ngân hàng tham gia “tạo tiền” với hệ số tạo tiền lớn
nhất, đẻ ra các công cụ lưu thông tín dụng rộng rãi nhất. Vì vậy, NHTM là
loại ngân hàng hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất cần được quản lý chặt chẽ
nhất để đảm bảo an toàn hệ thống tiền tệ và hệ thống các tổ chức tín dụng.
3. Vai trò chức năng của NHTM
3.1. NHTM là những trung gian tài chính, là môi giới giữa người gửi tiền
và người vay vốn, giữa tiết kiệm và đầu tư. Hay nói cách khác, nó thực hiện
chức năng kinh doanh tiền tệ và hoạt động tín dụng. Trên cơ sở huy động các
khoản tiền gửi, sau đó thực hiện cho vay với lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất
5
huy động hoặc sử dụng và đầu tư. Ngoài ra, còn thực hiện cung cấp các dịch
vụ khác như: thanh toán, chuyển tiền, bảo quản các loại chứng từ có giá, kinh
doanh vàng bạc, chứng từ uỷ thác....
3.2. Bằng con đường tăng trưởng vốn, các NHTM góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Thông qua tập trung vốn, NHTM cho doanh nghiệp vay
để có vốn tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị, áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển.
3.3. Với tư cách là một hệ thống, các NHTM tham gia quá trình “tạo
tiền” làm thu hẹp hay mở rộng hệ số của các phương tiện thanh toán, tạo cân
đối hay làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu tiện tệ, làm giảm nhẹ hay
gây áp lực với hàng hoá giá cả....
3.4. Đằng sau hoạt động NHTM diễn ra quá trình tích tụ và tập trung vốn
cho sự phát triển cho kinh tế xã hội.
II. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1. Khái niệm tín dụng.
Trong thực tế cuộc sống,thuật ngữ tín dụng được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau,ngay cả trong quan hệ tài chính,tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
ngữ tín dụng sẽ có 1quan niệm riêng.Trong quan hệ tài chính tín dụng được
hiểu theo các nghĩa sau:

Đầu tiên,xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư
tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi như phương
pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể,tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa 2 bên chủ thể,tức là NH cấp tiền cho bên đi vay và
sau 1 thời hạn nhất định người đi vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
6
Hoặc tín dụng còn có nghĩa là 1 số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng .Tín dụng là 1 giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hóa)giữa bên cho vay(NH và các định chế tài chính khác),trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn và
lãi cho bên vay đến hạn thanh toán.
Bản chất của tín dụng là đồng tiền bỏ ra,là 1 giao dịch về tài sản trên cơ
sở hoàn trả.
2. Vai trò.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các NHTM và các tổ chức tín dụng
có thể cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự vận hành của nền
kinh tế. Ta có thể thấy được một số vai trò chủ yếu của tín dụng trong nền
kinh tế:
- Hoạt động tín dụng đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền kinh tế.
Với mục tiêu lớn là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của Đảng
và Nhà nước cũng như nhu cầu phát ttiển của các tổ chức kinh tế trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt nhưng hiện nay thì nhu cầu về
vốn để đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất cũng như phát triến sản xuất,
mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ...là rất lớn.Do
đó mở rộng nguồn vốn để đầu tư phát triển là một yêu cầu bức thiết đối với
các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khác.Thực tế cho thấy, phần
vốn chủ yếu của các công ty là huy động được từ các tổ chức tài chính trung

gian, đặc biệt là các NHTM thông qua các hình thức vay mới, chiếm tỷ trọng
lớn (61,9%).
Mặt khác ở nước ta hiện nay,thị trường chứng khoán mới ở đoạn sơ khai,
đối tượng phát hành còn hạn chế cũng như khuôn khổ pháp lý, môi trường
7
kinh tế, thói quen, tâm lý người dân...chưa cho phép lưu hành trái phiếu, cổ
phiếu một cách rộng rãi để có thể là nguồn vốn cơ bản của các công ty. Do
vậy tín dụng ngân hàng thực sự gần như là con đường duy nhất đối với các dự
án đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất, hiện đại hoá và cải tiến công nghệ. Từ
những khoản tín dụng đó có thể nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm, tăng khả năng sinh lời, tăng thu nhập cho người lao động, đời sống
của nhân dân được cải thiện và các khoản thu của Nhà nước cũng tăng theo.
- Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng tăng cuờng kiểm
tra, giám sát với khách hàng vay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế chung của nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, đòi hỏi ngân
hàng phải kiểm soát khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít ra là cũng phải
dự tính, phán đoán được khả năng này nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng
và hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Nếu một khoản vay
nào đó thất thoát thì trước tiên làm ngân hàng không còn khả năng thanh toán
cho người gửi tiền. Ngân hàng cũng có trách nhiệm với các cổ đông đảm bảo
mức chia lãi cổ phần hợp lí cũng như mức lương nhất định đối với nhân viên.
Chính vì vây, ngân hàng luôn phải thận trọng đối với các khoản tín dụng và
tăng cường kiểm soát đối với khách hàng vay để xem khoản vay đó có sử
dụng đúng mục đích có hiệu quả không,...đồng thời có thể tư vấn chuyên môn
cho khách hàng. Do vậy chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao, đem lại lợi ích
cho cả ngân hàng và cả khách hàng, rộng hơn là cho cả nền kinh tế của quốc
dân,
- Thông qua hoạt động tín dụng, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông, ổn
định thị trường. Chi phí giao dịch là một trong những yếu tố qyết định sự

thành công hay không của khách hàng.Với mỗi khoản giao dịch, có các khoản
chi phí cố định ( chiếm tỷ lệ chủ yếu) và chi phí khác phụ thuộc từng loại giao
8
dịch, do vậy với khối lượng giao dịch càng nhỏ thì chi phí giao dịch bình
quân cho mỗi đồng vay, cho vay càng lớn.
NHTM và các tổ chức tài chính trung gian khác chuyên môn hoá trong
lĩnh vực này nên nó sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí giao dịch cho khách hàng
(có thể giao dịch với lượng tiền lớn).
Ngoài ra, NHTM đóng vai trò người trung gian trong hoạt động tín dụng,
thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức những nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế và cho những người vay vốn đã tránh được sự lãng phí
và giúp cho nền kinh tế phát triển hơn.
3. Đặc điểm tín dụng NHTM.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng. Nó cơ
bản giữ được những bản chất chung của tín dụng, ngoài ra còn có một số đặc
điểm vượt trội sau:
Vốn tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và đã
được giải phóng ra khỏi chu kỳ kinh doanh, là vốn tiền tệ tạm thời, nhàn rỗi
trong nền kinh tế, với sự tham gia trong vai trò trung gian của các NHTM .
Thu nhập của người dân tăng và xuất hiện sự dư thừa tiền tệ, trong quá
trình sản xuất kinh doanh, các quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khen thưởng,
quỹ dự phòng rủi ro... của các tổ chức kinh tế được ngân hàng huy động và là
nguồn vốn tín dụng chủ yếu của ngân hàng. Quá trình vận động của vốn tín
dụng ngân hàng hoàn toàn khác với tín dụng thương mại- phụ thuộc hoàn toàn
vào quy mô, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không phải là
vốn tiền tệ đưcj giải phóng ra khỏi sản xuất kinh doanh.Đây cũng là một đặc
điểm chứng tỏ tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phát triển cao
hơn tín dụng thương mại.
- Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân hàng tương đối độc lập với
so với sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh,

9
+ Khi hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng và phát triển, nhu
cầu vốn tăng có thể dẫn đến nhu cầu về vốn tín dụng tăng, từ đó tín dụng ngân
hàng phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
+ Cũng có thể khi sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển, nhu cầu
vốn phát triển nhưng quy mô vốn tín dụng ngân hàng có thể không đổi do có
thể có vốn từ các nguồn khác (phát hành tín phiếu, trái phiếu, kêu gọi viện
trợ...)
+ Sản xuất kinh doanh không thay đổi nhưng nhu câù tín dụng vẫn tăng
do hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhiều nhu cầu khác ngoài sản xuất kinh
doanh như tiêu dùng, trả nợ nước ngoài....
Chính do những đặc điểm trên, tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng được
những nhu cầu vốn tín dụng cả về khối lượng, thời hạn cho vay bằng các
khoản vốn không phải chỉ của nó mà cả vốn huy động.Đồng thời, nhờ có tín
dụng mà ngân hàng đã mở rộng được cả về phạm vi cũng như lĩnh vực hoạt
động.Nhưng bên cạnh đó, tín dụng không phải không có những nhược điểm
của nó, đó chính là tính rủi ro của hoạt động tín dụng tương đối cao, do đó các
ngân hàng sẽ dễ bị mất vốn, hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng tín dụng
vì thế sẽ kém đi.
4. Chất lượng tín dụng NHTM.
4.1. Khái niệm.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ hiệu
quả của hoạt động ngân hàng, sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh
tranh để tồn tại và phát triển.
Tín dụng được coi là có chất lượng cao khi vốn vay được của khách
hàng sử dụng vào đúng mục đích, tạo được số tiền lớn, ngân hàng thu được cả
vốn và lãi, còn doanh nghiệp vừa trả được nợ ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp
10
được chi phí và có lợi nhuận. Như vậy, ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế,
vừa đem lại hiệu quả xã hội .

Để có thể có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động quản lý phải có
hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín
trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích, đánh
giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên
nhân của những tồn tại của chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm
được các biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh sôi nổi và gay gắt.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động “đi vay để cho vay”, do đó
chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào công tác huy động và cho vay vốn.
Tín dụng là cầu nối giữa hoạt động của ngân hàng và các hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng của xã hội và đồng thời tín dụng từ lâu đã được sử dụng
như một công cụ cung cấp nguồn vốn với lãi suất ưu đãi cho những người
thiếu vốn, khó khăn để họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
áp dụng kỹ thuật mới, mở rộng thị trường... từ đó mà tăng thu nhập... Các
khoản tín dụng do đó có vai trò lớn trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế
cũng như xã hội.
Đối với các ngân hàng thương mại (là các tổ chức kinh doanh tiền tệ) để
đánh giá chất lượng của tín dụng, ngoài các chỉ tiêu định tính, phải dựa vào
các chỉ tiêu định lượng cụ thể sau :
a) Chỉ tiêu huy động vốn.
Một ngân hàng luôn đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng và có đủ
khối lượng tiền khách hàng cần rút sẽ tạo niềm tin cho khách hàng và chứng
tỏ được tiềm lực tài chính mạnh của mình. Đồng thời với đáp ứng được nhu
11
cầu của khách hàng, ngân hàng phải tính toán để cho lợi nhuận của mình được
đảm bảo một tỉ lệ nhất định đối với mỗi khoản vay.
Muốn đạt được những tiêu chuẩn đó, ngân hàng phải có khả năng huy
động được những nguồn vốn có thời hạn dài với chi phí thấp nhất có thể
được. Khả năng huy động vốn được thể hiện ở hai chỉ tiêu:

- Tổng số vốn huy động được và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua mỗi
năm thể hiện tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Hiện nay ngân hàng nhà nước không quy định tỉ lệ lãi suất bắt buộc mà
thay bằng lãi suất cơ bản và tỉ lệ dao động. Chính vì vậy, các ngân hàng
thương mại có thể điều chỉnh dễ dàng đầu vào và đầu ra của tín dụng bằng các
chính sách lãi suất nhằm làm cân đối bảng cân đối tài sản của mình. Nếu xét
thấy số lượng khách hàng rút tiền ra tăng hay nhu cầu vay vốn tăng trong hiện
tại hay dự đoán trong tương lai, các ngân hàng sẽ thực hiện huy động vốn và
đó sẽ là biểu hiện cụ thể của mở rộng tín dụng và ngược lại.
- Cơ cấu của nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng vay của ngân hàng với những đối tượng
khác nhau và đồng thời cũng thể hiện khả năng ổn định và cho vay của ngân
hàng. Nếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động được, vốn trung và dài hạn
chiếm một tỷ trọng đáng kể thì ngân hàng có khả năng ổn định cao và có thể
mở rộng đối tượng cho vay ra trung và dài hạn. Nhưng hiện nay phần lớn tỉ lệ
vốn huy động được chủ yếu là vốn ngắn hạn từ 6-12 tháng. Trong số này, các
ngân hàng chỉ được trích một tỉ lệ nhỏ cho vay trung và dài hạn còn chủ yếu
là các khản tín dụng ngắn hạn. Ngân hàng không dám mở rộng đối tượng cho
vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn bởi nếu không huy động kịp vốn cho
những khoản trả nợ ngắn hạn khi đến kỳ đáo hạn thì uy tín của ngân hàng sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đó là một ví dụ cơ bản về ảnh hưởng của cơ cấu
nguồn vốn đối với chất lượng tín dụng.
12
b) Chỉ tiêu về sử dụng vốn.
Số vốn sử dụng
x 100%
Số vốn huy động
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ càng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
huy động được. Đối với các nguồn vốn huy động, ngân hàng phải trả lãi suất
dù sau đó có cho vay lại hay sử dụng vào các mục đích khác hay không. Do

đó nếu nguồn vốn đã huy động được mà không sử dụng chiếm tỉ lệ lớn, ngân
hàng sẽ bị thua lỗ.
c) Chỉ tiêu dư nợ.
Đây là chỉ tiêu đáng được quan tâm nhất khi xem xét đến chất lượng tín
dụng một ngân hàng thương mại. Qua đó có thể nghiên cứu được biến động
quy mô, khối lượng tín dụng, mức độ phát triển của nghiệp vụ, chứng tỏ mối
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là đáng tin cậy và có hiệu quả, nói
chung là khoản tín dụng có chất lượng cao.
d) Chỉ tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên mục tiêu lợi nhuận luôn
phải đặt lên hàng đầu, ngân hàng thu được lợi nhuận tín dụng từ khoản chênh
lệch lãi suất đi vay và lãi suất cho vay. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối
với những ngân hàng chưa phát triển dịch vụ ngân hàng, nguồn thu từ hoạt
động tín dụng là chủ yếu. Nếu tín dụng không đạt chất lượng tốt thì không
những không thu được nợ gốc và lãi mà còn tăng về chi phí của ngân hàng,
làm giảm lợi nhuận.
Tuy nhiên, đối với một số dự án theo kế hoạch của nhà nước thì chỉ tiêu
này đôi khi không đầy đủ để phản ánh chất lượng tín dụng. Vì mục tiêu kinh
tế xã hội hay chiến lược phát triển các ngành khoa học kỹ thuật còn non trẻ,
phát triển các ngành mũi nhọn, xuất khẩu hay vì các mục tiêu xã hội khác thì
13

×