Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng của việc tại động lực của Cty văn phòng phẩm Hồng Hà với người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.4 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, từng đơn vị sản xuất kinh doanh thì sự thành
công hay thất bại là do vấn đề quản lý, việc quản lý đúng đắn có kế hoạch mang
tính chất quyết định trong vấn đề duy trì, vận hành và phát triển doanh nghiệp, để
nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải dùng biện
pháp gì, phơng thức nào để phát huy khả năng của lực lợng lao động nhằm nâng
cao năng suất, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp có các hình thức khác nhau để tác động tới ngời lao
động, nhng nói chung đều dựa trên các yếu tố vật chất và tinh thần .
Vật chất và tinh thần là hai mặt nhu cầu không thể tách rời nhau ở mỗi con
ngời ,chỉ có ở mức độ khác nhau tạo nên nhu cầu khác nhau
Đối với từng loại lao động, doanh nghiệp nên tác động về vật chất và tinh
thần ở mức hơp lý tối đa có thể. Từ đó ngời lao động sẽ phát huy đợc khả năng
sáng tạo và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó các biện pháp kích thích lao động của các doanh nghiệp luôn là công
tác quan t rọng trong hệ thống công tác quản lý, là một trong những nội dung chủ
yếu của công tác nhân sự trong mỗi doanh nghiệp .
Qua kiến thức lý thuyết và tình hình thực tế ở công ty văn phòng phẩm
Hồng Hà, tôi nhận thấy rằng muốn phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì phải tác động trực tiếp vào ngời lao động - nhân tố hàng đầu - nhân tố
quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên tôi chọn đề tài
cho bài viết là "Tạo động lực lao động"
Bài viết gồm 3 phần:
Phần I : Những lý luận cơ bản về các yếu tố kích thích lao động.
Phần II : Thực trạng của việc tạo động lực của công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
với ngời lao động.
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực trong lao động của
Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà.
Phần I :những lý luận cơ bản về tạo động lực trong
lao động
I. Động cơ hoạt động và nhu cầu của con ng ời.


ở bất kỳ xã hội nào, việc xác định nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của con
ngời nói chung và ngời lao động nói riêng đều là động cơ thúc đẩy mọi hoạt động
và điều chỉnh mọi hành vi của từng cá nhân và tập thể trong xã hội đó. Bởi vì nhu
cầu là sự đòi hỏi của các cá nhân và của các tập thể khác nhau. Muốn có những
điều kiện nhất định để sống, tồn tại và phát triển thì tất yếu phải nảy sinh nhu cầu,
đến lợt nó, nhu cầu lại quy định xu hớng lựa chọn, các ý nghĩ, sự rung cảm và ý
chí của ngời lao động, nó quy định hoạt động xã hội của cá nhân, của tập thể và
của giai cấp.
1. Động cơ là gì ?.
Có thể hiểu động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào con ngời, nhằm
thoả mãn các nhu cầu, tình cảm của con ngời. Nh vậy, trong động cơ có hai yếu tố
cơ bản : nhu cầu và tình cảm. Đây là hai mặt luôn gắn liền với nhau không thể
tách rời trong thực tế.
Động cơ của con ngời vô cùng khó nắm bắt đợc bởi vì mấy lẽ sau:
- Con ngời thờng bao che, che đậy động cơ thực của mình bằng nhiều
cách. Vì nói thật ra thì dễ bị ngời đời phê phán, ghét bỏ.
- Động cơ luôn luôn biến đổi theo thời cuộc, lúc đầu mục tiêu của động cơ
cha rõ, cha cụ thể hoặc cha phù hợp chung với mọi ngời nên buộc phải
ẩn dấu.
- Động cơ của con ngời rất phong phú, phức tạp, đan xen vào cả đời sống
tâm hồn của con ngời.
Động cơ của con ngời bao gồm nhu cầu và tình cảm vốn bất tận, luôn luôn
tồn tại và phát triển trong mỗi con ngời. Xét đến nhu cầu cuộc sống của ngời lao
động ta thấy nó rất phong phú và đa dạng. Nó có tính chất lịch sử và tính giai cấp
2
rõ rệt. Nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu đều gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất xã hội và sự phân phối giá trị vật chất và tinh thần trong điều kiện xã hội đó.
Nhu cầu về vật chất là nhu cầu hàng đầu, đảm bảo cho ngời lao động có thể sống
đợc. Trong "Hệ t tởng Đức" C.Mác đã viết : "ngời ta phải sống đợc rồi mới làm ra
đợc lịch sử". Nhng muốn sống thì trớc hết phải có thức ăn nớc uống, nhà cửa để ở,

quần áo để mặc và một số thứ khác. Nh vậy, mọi ngời đều cần đợc thoả mãn nhu
cầu tối thiểu đó để tồn tại.
Cùng với sự phát triển của lịch sử, các nhu cầu vật chất của con ngời ngày
càng tăng lên cả về số lợng và chất lợng. Trình độ phát triển của xã hội ngày càng
cao thì nhu cầu càng nhiều hơn, càng phức tạp hơn. Thậm chí những nhu cầu đơn
giản nhất cũng không ngừng thay đổi. Những nhu cầu vật chất của con ngời ngày
nay khác hẳn với thời xa và đã chuyển từ yêu cầu về số lợng sang yêu cầu về chất.
Nhu cầu và tinh thần của ngời lao động cũng rất phong phú và đa dạng. Tr-
ớc hết, họ có nhu cầu lao động, nhu cầu làm việc có ích và có hiệu quả cho bản
thân và xã hội. Bởi vì lao động là động lực quan trọng nhất của con ngời, là nguồn
gốc của mọi sự sáng tạo của con ngời, là nơi phát sinh mọi kinh nghiệm và tri thức
khoa học ... nhằm làm giàu cho xã hội và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
con ngời. Bằng lao động, mỗi ngời không những đảm bảo cho cuộc sống của mình
mà còn phát triển mọi khả năng của bàn tay và trí tuệ, phát hiện ra ý nghĩa cuộc
sống của mình với t thế là ngời làm chủ thiên nhiên và lịch sử. Thứ hai đó là nhu
cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức của mình. Mọi biện
pháp nhằm thoả mãn nhu cầu học tập, nâng cao nhận thức cho ngời lao động, thực
chất là khuyến khích họ, là chấp cánh cho họ vơn tới những kiến thức chuyên môn
cao hơn, những khả năng sáng tạo mới hiệu quả hơn. Thứ ba là nhu cầu thẩm mỹ
và giao tiếp xã hội. Đây là những nhu cầu tinh thần đặc biệt và tất yếu của con ng-
ời. Trong quá trình sống và lao động, con ngời dần cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên
và trong xã hội. Sự yêu thích cái đẹp trở thành một yêu cầu tự nhiên của cuộc
sống, đó là cái đẹp trong tính cách con ngời trong tập thể lao động, là cái đẹp
trong lối sống và quan hệ xã hội, .... con ngời luôn hớng về cái đẹp, từ cái đẹp về
3
vật chất bên ngoài đến cái đẹp trong tâm hồn, đẹp trong cách sống, điều này làm
tăng thêm ý nghĩa, kích thích hứng thú lao động sáng tạo của họ. Sự giao tiếp xã
hội giúp cho ngời lao động trong tập có đợc những thông tin về cuộc sống và lao
động. Qua giao tiếp, họ trao đổi với nhau những kinh nghiệm và kiến thức trong
lao động, trong cuộc sống tình cảm của cá nhân và tập thể lao động. Mỗi ngời đều

muốn tập thể đánh giá mình một cách xứng đáng, bản thân muốn có một vị trí xã
hội đáng tự hào trớc mọi ngời, muốn có cái tên của mình trên thang giá hiện thời
của tập thể và của xã hội. Cuối cùng là nhu cầu về công bằng xã hội, trong lao
động cũng nh trong cuộc sống hàng ngày, con ngời luôn luôn cần sự công bằng.
Đó là biểu hiện của sự phát triển cao độ của ý thức và tình cảm con ngời trong lao
động và quan hệ xã hội. Công bằng xã hội la nhu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài,
mỗi ngời, mỗi tập thể cần phấn đâu đợc thoả mãn, đồng thời đấu tranh chống mọi
bất công, mọi tiêu cực để giành lấy sự công bằng.
Tóm lại, nhu cầu của con ngời nói chung và ngời lao động nói riêng là vô
tận, nó không có giới hạn, không bao giờ hoàn toàn đợc thoả mãn. Song sự thoả
mãn về vật chất và tinh thần, dù là ít sẽ là động cơ thúc đẩy con ngời tích cực lao
động hăng say, sáng tạo. Chìa khoá làm ra động cơ bên trong thúc đẩy ngời lao
động tích cực là các cập quản lý cần nghiên cứu các nhu cầu của họ và tìm mọi
biện pháp để thoả mãn nhu cầu đó. Thực tế cho thấy, nếu chỉ nói ý chung chung
thì đến một luc nào đó sẽ triệt tiêu động lực lao động của con ngời. Bởi vậy, vấn
đề đặt ra đối với ngời lãnh đạo tập thể lao động là sự quan tâm đến nhu cầu vật
chất và tinh thần của quần chúng, cần xem đó là những điều kiện cần thiết để quần
chúng lao động yên tâm phấn khởi và tin tởng, hứng thú và hăng say trong lao
động sản xuất.
2. Hệ thống nhu cầu của con ng ời.
4
Học thuyết nhu cầu của của Maslow :
Theo Maslow, động lực trong mỗi cá nhân có nguồn gốc từ mong muốn đợc
thoả đáng những nhu cầu đặc thù của bản thân họ. Ông cho rằng, con ngời có 5
loại nhu cầu cơ bản.
- Nhu cầu sinh lý : bao gồm về những đòi hỏi cơ bản về ăn, uống và ngủ.
- Nhu cầu an ninh hay an toàn : bao gồm nhu cầu ở, mặc và những cách
bảo vệ bản thân khác
- Nhu cầu về xã hội : bao gồm sự mong muốn đợc quan hệ với những ngời
khác, trao và nhận tình cảm, sự quan tâm và phối hợp lao động.

- Nhu cầu kính trọng : bao gồm giá trị bản thân, sự độc lập, thành quả, sự
công nhận và tôn trọng từ những ngời khác.
- Nhu cầu tự khẳng định mình : bao gồm mong muốn tiến bộ, phát triển
và tự hoàn thiện, phát huy những tiềm năng của mình.
Maslow cho rằng, đối với mỗi một cá nhân thì những nhu cầu này cũng có
sự khác nhau, điều này phu thuộc vào mức độ quan trọng đối với mỗi cá nhân.
Ông cho rằng, nhu cầu tại một mức độ nhất định cần phải đợc thoả mãn trớc khi cá
nhân đó đợc tạo động lực để thoả mãn nhu cầu tại mức độ cao hơn tiếp theo.
Những nhu cầu sinh lý và an ninh của một ngời phải đợc thoả mãn trớc khi nhu
cầu cao hơn đối với sự kính trọng và sự tự khẳng định mình nổi lên chiếm u thế.
Thứ tự u tiên của Maslow hay hệ thông nhu cầu của Maslow đợc miêu
tả trong sơ đồ sau:
5
Nhu cầu tự khẳng định
Nhu cầu kính trọng
Nhu cầu giao tiếp và yêu thơng
Nhu cầu an ninh và an toàn
Nhu cầu sinh lý
Tuy nhiên, Maslow cho rằng có thể có sự đảo lộn trong hệ thống này. khi
một nhu cầu ở cấp thấp đợc thoả mãn đầy đủ thì nó mất đi tác dụng kích thích và
nhu cầu ở mức độ cao hơn kế tiếp nó sẽ trở thành nổi trội hơn và việc đáp ứng nó
sẽ tạo nên một động lực cao nhất.
II. Tiền l ơng một yếu tố cơ bản tạo động lực cho ng ời lao động.
Theo thời cơ chế thị trờng sức lao động là hàng hoá và tiền lơng, tiền công
là giá trị của nó. Bất kỳ một tổ chức, xí nghiệp nào khi trả lơng đều phải xác định
một cách đầy đủ các giá trị sinh hoạt cần thiết để duy trì và khôi phục năng lực sức
lao động trớc, trong và sau quá trìn lao động. ở mỗi thành phần kinh tế có chế độ
trả lơng khác nhau.
ở thành phần kinh tế nhà nớc : chính sách tiền lơng ở thành phần kinh tế
này có chức năng hớng dẫn các doanh nghiệp bằng cách quy định mức lơng tối

thiểu và tỉ lệ phân phối giữa các loại lao động trong doanh nghiệp. Tiền lơng phụ
thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp, của từng đơn vị, quy định hệ số l-
ơng là do giám đốc thoả thuận với công nhân nhng không đợc thấp hơn mức lơng
tối thiều quy định theo pháp luật.
Thành phần kinh tế t bản t nhân : mọi vấn đề do chủ doanh nghiệp quy định
nhng không đợc trái với pháp luật. Chính sách tiền lơng của nhà nớc ở bộ phận
này là định ra cái ngỡng để đảm bảo cho ngời lao động.
Thành phần kinh tề tập thể : tập thể lao động vừa là chủ sở hữu vừa là ngời
quản lí vừa là ngời lao động, nhà nớc có quy định các chính sách và mức thang để
tiến hành phân phối thu nhập lần đầu.
6
Muốn kích thích đợc ngời lao động hăng say làm việc các doanh nghiệp,
các tổ chức phải có các hình thức trả lơng phù hợp với điều kiện thực tế và đảm
bảo theo đúng 3 nguyên tắc :
- Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động nh nhau.
- Tổ chức tiền lơng phải đảm bảo tôc độ tăng năng suất lao động nhanh
hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa các nghành trong nền
kinh tế quốc dân.
1. Các chế độ trả l ơng, hình thức trả l ơng.
Hiện nay trong các xí nghiệp, công ty do sự khác nhau của điều kiện sản
xuất kinh doanh nên các hình thức, chế độ trả lơng cũng đợc áp dụng khác nhau
nhng nhìn chung đều thông qua hai hình thức chính sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
a. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức này chủ yếu áp dụng cho những ngời làm công tác quản lý còn
đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng cho những bộ phận lao động bằng máy
móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt
chẽ và chính xác đợc, hoặc là tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo

sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết
thực. Mặc dù vậy hình thức trả lơng này vẫn tuân theo quy luật phân phối lao động
và vấn đề đặt ra là xác định công việc mà họ hoàn thành, đây là công việc rất khó
bởi kết quả công việc không thể đo lờng một cách chính xác đợc. Chỉ có thể xác
định một cách tơng đối thông qua ngày giờ làm việc, bảng chấm công, chấm
điểm ... Chính vì vậy cần có sự phân công bố trí lao động vào công việc cụ thể,
phù hợp giao rõ phạm vi làm việc và trách nhiệm của mỗi ngời để đạt đợc hiệu
suất công tác cao.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn trả lơng theo sản
phẩm vì giữa thu nhập và kết quả lao động chỉ đạt ở mức tơng đối.
7
* Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản.
Là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời lao động do mức l-
ơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế việc nhiều hay ít quy định
Chế độ trả lơng này áp dụng cho công việc khó xác định mức lơng lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác hoặc công việc mà ngời ta quan tâm
tới chỉ tiêu chất lợng là chính.
Các tính suất lơng theo thời gian theo cấp bậc nh sau:
- S
giờ i
= S
giờ 1
x K
i.
- S
ngày i
= S
ngày 1
x K
i.

- S
tháng i
= S
tháng 1
x K
i.
Trong đó:
+ S
giờ i
, S
ngày i
, S
tháng i
là mức lơng (suất lơng) giờ, ngày, tháng của công
nhân bậc i ký hiệu chung là S
TG
.
+ S
giờ 1
, S
ngày 1
, S
tháng 1
là mức lơng công nhân bậc 1 đợc quy định ở thang l-
ơng.
+ K
i
là hệ số lơng của công nhân bậc i và đợc quy định ở thang lơng.
Sau khi tính đợc S
giờ i

, S
ngày i
, S
tháng i
ta tính lơng thời gian theo công thức
sau:
Lơng
TG
= STG x thời gian làm việc thực tế.
Tiền lơng theo thời gian đơn giản là tính theo công thức ở trên, ngoài ra
không còn khoản nào khác. Tiền lơng của ngời lao động cố định theo bậc lơng của
họ cho dù kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lỗ hay lãi. Việc trả lơng nh thế sẽ
làm cho việc sử dụng lao động kém hiệu quả. Về mặt u điểm thì hình thức này tính
lơng dễ dàng.
* Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ này kết hợp giữa chế độ lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng
khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng, chất lợng quy định. Chế độ lơng này khắc
8
phục chế độ lơng theo thời gian đơn giản, kết quả lao động ảnh hởng trực tiếp tới
tiền lơng của ngời lao động, kết quả lao động tốt sẽ đợc thởng.
Chế độ này chỉ áp dụng cho công nhân làm công việc phục vụ nh công nhân
sữa chữa, điều chỉnh thiết bị ... ngoài ra còn áp dụng cho những công nhân chính
làm việc ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, hoặc tự động hoá những công
việc đòi hỏi chất lợng cao.
Chế độ trả lơng của công nhân đợc tình bằng cách lấy lơng trả theo thời
gian đơn giản (mức lơng cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng
với tiền thởng. Chế độ này có nhiều u điểm hơn chế độ lơng theo thời gian đơn
giản. Trong chế độ trả lơng này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt thành tích công tác của từng ngời thông qua
chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm tới

trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Trong hình thức trả lơng trả theo thời
gian thì chế độ này càng mở rộng hơn đơn giản vì nó tác động vào ngời lao động
đa lại kết quả tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong các xí nghiệp sản xuất
kinh doanh. Tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời công nhân đợc phụ
thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy
cách chất lợng kỹ thuật quy định.
Lơng sản phẩm tính theo công thức:
TL = ĐG x Q
Trong đó :
- TL : là tiền nhận đợc.
- ĐG : là đơn giá sản phẩm.
- Q : là khối lợng sản phẩm.
Đơn giá sản phẩm là số tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm sản xuất ra
đã đợc kiểm tra nghiệm thu.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm có các tác dụng sau:
9
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao
động. Nó gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời. Ngời công nhân có
thể biết ngay đợc số tiền lơng của mình có thể nhận đợc trong một ngày, tuần,
tháng,... làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít, không làm không hởng. Do đó
khuyến khích nâng cao năng suất lao động.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm khuyến khích ngời lao động nâng cao
tay nghề, nâng cao trình độ lành nghề thông qua tích luỹ kinh nghiệm cải tiến thao
tác, động tác để nâng cao số lợng, chất lợng sản phẩm, tiết kiệm thời gian lao
động.
- Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp nhất là công tác quản lý
lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau áp dụng cho

từng ngời, từng trờng hợp cụ thể, cho các thành phần kinh tế khác nhau. Có mốt số
chế độ đợc áp dụng trong sản xuất nh sau:
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Đợc áp dụng rộng rãi với cá nhân ngời lao động trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối có thể định
mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm môt cách cụ thể và riêng biệt.
Cách tính:
ĐG = L
cv
/Q hoặc ĐG = Lcv x T.
Trong đó:
- ĐG : là đơn giá sản phẩm.
- L
cv
: lơng theo cấp bậc công việc.
- Q : mức sản phẩm
- T : mức thời gian.
Tiền lơng của công nhân tính theo công thức:
L
sp
= ĐG x Q.
Ưu điểm : Ưu điểm của chế độ này là : mối quan hệ giữa tiền lơng của
công nhân đạt đợc và kết quả lao động của họ thể hiện rõ ràng do đó kích thích
10
công nhân nâng cao trình độ lành nghề để nâng cao năng suất lao động nhằm tăng
thu nhập. Chế độ tiền lơng này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán đợc sau khi
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Nh ợc điểm : Ngời lao động dễ chạy theo số lợng mà không đảm bảo về mặt
chất lợng. Ngời lao động ít quan tâm tới việc sử dụng máy móc thiết bị nguyên vật
liệu nếu nh không có quy định về sử dụng máy móc vật t.

* Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể.
áp dụng cho những công việc cần tập thể ngời lao động cùng thực hiện nh
lắp ráp thiết bị, sản xuất các bộ phận theo dây chuyền ....
Công thức tính đơn giá theo công thức sau:
ĐG = L
i
/ Q hoặc ĐG = L
i
x T
Trong đó:
- ĐG : Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
- Q : Mức sản phẩm.
- T : Mức thời gian.
Tiền lơng cả tổ tính nh sau:
L
sp
= ĐG x Q.
Chế độ trả lơng này sau khi tổ nhận đợc lơng còn một khâu phân phối cho
từng ngời trong tổ. Việc phân phối này phải đợc thực hiện sao cho tiền lơng trả
cho các thành viên phù hợp với với bậc lơng và thời gian họ bỏ ra
Ưu điểm : khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập
thể, tạo nên mối quan hệ thân ái giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc.
Nh ợc điểm : Kết quả việc làm của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền
lơng của họ. Do đó không kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân. Mặt
khác khi phân phối lại tiền lơng cần đề cập tới tình hình thực tế của công nhân về
sức khoẻ, sự cố gắng trong lao động hăng say gắn bó với công việc, tổ nhóm.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
11
áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hởng nhiều
đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm nh công nhân

sửa chữa, phục vụ máy dập, công nhân điều chỉnh thiết bị ...
Nét đặc trng ở đây là tiền công của công nhân phụ lại phụ thuộc vào kết
quả sản xuất của công nhân chính.
Đơn giá tính theo công thức sau :
ĐG = L
CNP
/M.Q
Trong đó:
- ĐG : là đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
- L
CNP
: là lơng cấp bậc của công nhân phụ
- M : số lợng máy móc thiết bị mà ngời công nhân đó phục vụ
- Q : mức số lợng của công nhân chính
Lơng công nhân phụ.
L = ĐG x Q
t
- Q
t
: là sản lợng thực tế.
Ưu điểm : chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho
công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng này thực chất là chế độ trả lơng sản phẩm kể trên kết hợp
với các hình thức thởng.
Khi áp dụng chế độ lơng, toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng theo đơn giá cố
định còn tiền thởng căn cứ vào trình độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu về số lợng
và chất lợng của chế độ tiền thởng quy định. Tiền lơng nhân đợc gồm hai bộ
phận : một là tiền lơng sản phẩm theo đơn giá cố định, một bộ phận tiền thởng tính
theo phần trăm số tiền lơng sản phẩm.

Công thức tính:
L
th
= L + L(m xh) / 100
Trong đó:
12
- L
th
: Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng.
- L : Lơng sản phẩm theo đơn giá cố định
- h : Phần trăm hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
- m : Là phần trăm tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
Tiền lơng ở đây do tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định, do tăng
năng suất lao động mà có. Tuy nhiên để giảm giá thành sản phẩm ngời ta không
dùng hết số tiền tiết kiệm này làm thởng mà chỉ sử dụng một phần và vấn đề đặt ra
là : Phải quy định đúng đắn các chỉ tiêu thởng, điều kiện thởng, nguồn thởng và tỷ
lệ thởng bình quân cho phù hợp. Có làm đợc nh vậy thì hình thức trả lơng này mới
phát huy đợc tác dụng của nó, từ đó kích thích đợc lao động trong côgn việc.
Ưu điểm : Hình thức trả lơng này không những khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến số lợng, chất lợng sản phẩm mà còn khuyến khích họ quan
tâm tới các chỉ tiêu khác nh mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật t,
nâng cao chất lợng sản phẩm, đa ra sáng kiến áp dụng vào sản xuất.
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ này áp dụng cho những khâu yếu trong sản xuất. Khi sản xuất đang
khẩn trơng xét thấy việc giải quyết những tồn tại của khâu này có tác dụng thúc
đẩy sản xuất ở những khâu và những bộ phận khác có liên quan góp phần hoàn
thành vợt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Nguồn tiền trả thêm cho công nhân ở chế độ này dựa vào tiền tiết kiệm chí
phí sản xuất gián tiếp cố định. Trong chế độ trả lơng này dùng hai loại đơn giá là
đơn giá cố định và đơn giá luỹ tiến.

- Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành,
cách tính đơn giá này giống nh cách tính trong chế độ trả lơng sản phẩm trực tiếp
cá nhân.
- Đơn giá luỹ tiến dùng trả lơng cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm.
Đơn giá này dựa vào đơn giá cố định và tính đến tỷ lệ tăng đơn giá. Ngời ta thờng
dùng một phân tiết kiệm đợc chi phí sản xuất gián tiếp cố định (thờng 50 %) để
13
tăng đơn giá, phần còn lại để hạ giá thành. Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý về kinh tế
tính theo công thức sau:
K = (d
cd
x t
c
)/d
1.
Trong đó:
- K : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
- d
cd
: tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
- t
c
: là tỷ lệ của số tiền tiết kiệm và chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá.
- d
1
: là tỷ trọng của tiền công, công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100%.
Tiền lơng của công nhân tính theo công thức sau:
L = (P.Q

1
) + P.k (Q
1 -
Q
0
).
- L : là tiền lơng của công nhân hởng theo sản phẩm luỹ tiến.
- P : là đơn giá cố định tính theo sản phẩm
- Q
1
: là sản lợng thực tế.
- Q
0
: là sản lợng đạt mức khởi điểm.
- k : là tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
Ưu điểm : khuyến khích ngời lao động hoàn thành vợt mức kế hoạch.
Nh ợc điểm : làm tốc độ tăng của tiền lơng bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng
năng suất lao động. Do đó ngời ra chỉ áp dùng trong phạm vi ngắn và hep, khi nào
cần hàng để đáp ứng các hợp đồng thì đốc thúc công nhân làm việc, thờng theo
thời vụ.
* Chế độ lơng khoán.
áp dụng cho những công việc nếu mà giao từng chi tiết bộ phận sẽ không
lợi mà phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian
nhất định. Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành nh 1 m
2
tờng hoặc cũng có thể tính theo cả khối lợng công việc hay công trình xây tờng và
14
lắp cấu kiện bê tông của một gian nhà. Tiền lơng sẽ đợc trả theo số lợng công việc
mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán và đơn giá giao khoán.
Lơng khoán đợc tính theo công thức.

L
kh
= Q
t
x ĐG
kh
Trong đó:
- L
kh
: là lơng khoán cho công nhân nhận đợc.
- Q
t
: là khối lợng công việc hoàn thành.
- ĐG
kh
: là đơn giá khoán.
Chế độ lơng khoán khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ trớc
thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán. Tuy nhiên
khi tính đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỉ để xây dựng đơn giá trả lơng chính
xác cho công nhân khoán.
2. Tiền l ơng - các hình thức tiền th ởng.
Tiền lơng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm khuyến khích lợi
ích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động. Tiền thởng khuyếnkhích ngời lao
động quan tâm tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá đảm bảo yêu cầu về chất
lợng sản phẩm, về thời gian hoàn thành công việc. Tiền thởng nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn liền với hiệu suất kinh doanh của đơn
vị.
Các hình thức th ởng:
a. Thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng :
Đối tợng áp dụng : áp dụng cho những công nhân khi hoàn thành hay giảm

đợc số lợng hàng hỏng so với quy định.
Điều kiện thởng : có mức sản lợng với tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định, phải tổ
chức kiễm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ về số lợng và chất lợng hoàn thành.
Số tiền để thởng này trích từ tiền do giảm hàng hỏng so với định mức quy
định của doanh nghiệp để thởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích nâng cao chất
lợng sản phẩm. Từ đầy khuyến khích công nhân làm việc thận trọng hơn giảm tỷ
lệ sai hỏng đa lại kết quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
15
b. Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm:
Thởng cho ngời hoàn thành vợt mức sản phẩm loại I và loại II trong thời
gian nhất định.
Tiêu chuẩn : cần xác định rõ tiêu chuẩn chất lợng kỹ thuật các loại sản
phẩm, phải tổ chức kiễm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Nguồn tiền thởng : dựa vào chênh lệch giá trị giữa các loại sản phẩm đạt đ-
ợc so với tỷ lệ sản lợng từng mặt hàng quy định. Phải xây dựng mức thởng, thờng
đợc đánh giá thông qua mức thởng bình quân.
Từ hình thức thởng này làm cho ngời lao động quan tâm tới chất lợng sản
phẩm đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, gây uy tín, lòng tin cho khách hàng.
c. Thởng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất:
áp dụng cho những ngời, tổ chức, tập thể hoàn thành vợt mức về kê hoạch
cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Nguồn tiền thởng : từ tiết kiệm đợc chi phí sản xuất gián tiếp cố định (chi
phí sản xuất gián tiếp cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lợng tăng
lên). Chí phí sản xuất gián tiếp cố định tính cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi do
đó thu đợc một bộ phận từ tiết kiệm chí phí sản xuất gián tiếp cố định.
Hình thức này khuyến khích ngời lao động làm tăng năng suất lao động đáp
ứng nhu cầu khách hàng kịp thời, mặt khác tiết kiệm chi phí làm tăng doanh lợi
cho doanh nghiệp. Hình thởng thức này thờng áp dụng trong mùa vụ hay khi có
đơn đặt hàng nhiều phải đáp ứng ngay để gây uy tín, tăng thêm bạn hàng , không
mất khách hàng cũ.

d. Thởng tiết kiệm nguyên vật liệu vật t.
Thởng khi hoàn thành vợt mức chỉ tiêu tiết kiệm vật t.
Điều kiện thởng : Tiết kiệm vật t nhng phải đảm bảo quy phạm kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, an toàn lao động. Cần làm tốt công tác thống kê
hạch toán số lợng vật t tiết kiệm đợc.
Nguồn tiền thởng : đợc trích từ nguồn nguyên vật liệu tiết kiệm đợc, trích
một phần, phần còn lại đa vào hạ giá thành sản phẩm.
16
Hình thức này thúc đẩy ngời lao động tiết kiệm vật t, làm việc một cách có
ý thức hơn không lãng phí từ đó để nhận đợc một khoản thu nhập cao hơn. tiền th-
ởng đợc coi nh là một công cụ của ngời quản lý dùng để kích thích ngời lao động.
Với những việc cần khuyến khích thì làm tăng lợi nhuận. Khi thực hiện tốt chế độ
tiền thởng có tác dụng kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động đem lại
lợi ích cho doanh nghiệp.
Tiển thởng còn đợc áp dụng trong một số trờng hợp nh phát minh sáng kiến,
thởng khi ngời lao động hoàn thành xuất sắc công việc đợc giao. Từ đây làm cho
ngời lao động thấy mình luôn đợc quan tâm hơn và đó là động lực lớn để ngời lao
động gắn với công ty, với công việc hơn. Khi lợi nhuận công ty tăng lên thì trích ra
một phần thởng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong những ngàykỷ niệm từ
đó tạo nên sự quan tâm tới ngời lao động và họ sẽ gắn bó với công ty.
III. Khuyến khích tinh thần đối với ng ời lao động .
Hiện nay trong mọi thành phần kinh tế ngời lao động trả công theo đúng
sức lao động của mình đó là tâm lý phổ biến và rất thờng tình mà cho đến gần đây
vẫn bị cơ chế cũ che lấp. Tuy nhiên do sự sinh tồn của bản thân và gia đình họ
cũng vui lòng làm những công việc với tiền công thấp hơn sức lao động của họ,
đôi khi họ còn chịu cả nhục nữa. Làm đợc điều đó là sự biến đổi rõ nét về tâm lý
của ngời lao động từ đó phổ cập tâm lý làm giàu, làm thuê ở ngời lao động. Mặt
trái của sự chuyển biến này là sự di chuyển lao động có tay nghề cao và chuyên
môn giỏi từ khu vực quốc doanh vào khu vực t nhân hay công ty có vốn đầu t nớc
ngoài đây là hiện tợng "chảy máu chất xám" ở nớc ta hiện nay.

Tâm lý thực dụng khuyến khích ngời lao động coi trọng mục tiêu và lợi ích
thiết thực tránh sự mơ mộng hão huyền vì vậy có điểm mạnh là khuyến khích mọi
ngời vợt lên tự cứu mình. Tâm lý cạnh tranh đi liền với tính hiệu quả, tâm lý đồng
nghiệp bạn bè ngày càng phổ biến ví dụ nh nhân phẩm bị tổn thơng ngời lao động
Việt Nam đấu tranh chống ông chủ nớc ngoài bất chấp lợi ích kinh tế. Vì vậy ngời
lao động bây giờ đòi hỏi về cả hai mặt vật chất và tinh thần.
17
Khuyến khích tinh thần trớc hết mỗi xí nghiệp cơ quan phải đảm bảo đủ
việc làm cho ngời lao động. Có việc làm đầy đủ thực chất tạo đợc niềm tin, niềm
phấn khởi cho cá nhân, tập thể ngời lao động. Nạn thất nghiệp gây nên những làn
sóng phản đối, chế độ đấu tranh kinh tế và đấu tranh chính trị của giai cấp công
nhân chống giai cấp t sản thống trị và hơn nữa còn gây ra phản ứng xoá gạt tâm lý
của phần chúng lao động. Trớc tình hình suy thoái xã hội không đảm bảo yêu cầu
lao động của họ. Khi nhân dân lao động làm chủ đất nớc không còn tình hình ngời
bóc lột ngời càng phải đề cao coi trọng nhu cầu lao động của con ngời. Mỗi thành
viên trong xi nghiệp chỉ có thể gắn bó với tập thể khi họ muốn lao động. Hơn nữa
ngoài bầu không khí lao động sáng tạo xí nghiệp cần tạo đợc sự hiểu biết lẫn nhau,
mọi ngời cần phải tin rằng lao động tốt, phẩm chất tốt thỉ sẽ đợc tập thể đánh giá
và ghi nhận thành tích.
Muốn ngời lao động tạo ra phát minh sáng kiến không những bằng biện
pháp bầu không khí hiểu biết nhau, tin tởng nhau mà phải còn không ngừng nâng
cao trình độ học vấn và nhận thức của họ. Ngời lao động thờng xuyên có nhu cầu
học tập vì có hiểu biết họ mới làm chủ đợc công việc họ đảm nhiệm hàng ngày. Xí
nghiệp cần có kế hoạch đào tạo bồi dỡng cho ngời lao động về văn hoá, chuyên
môn nghiệp vụ, áp dụng những hình thức thích hợp để ai có nhu cầu cũng có thể
đáp ứng.
Khuyến khích về tinh thần ta không thể không xét tới vấn đề công bằng xã
hội, cần đợc đánh giá công bằng trong trả lơng, thởng, khen chê. Vì công bằng là
tinh thần không thể thiếu của ngời lao động trong tập thể. Thoả mãn nhu cầu công
bằng thực chất là tôn trọng ngời lao động và do đó trở thành động lực khuyến

khích lao động với hiệu quả cao.
Khi bố trí lao động ngời quản lý phải bố trí công việc hợp lý với khả năng,
năng lực, trình độ và nguyện vọng của ngời lao động tạo điều kiện nâng cao trình
độ lao động cho ngời lao động, cấp trên phải có thái độ qua tâm chân thành với
cấp dới, phải hiểu rõ hoàn cảnh gia đình của họ và thờng xuyên động viên hỏi
thăm cấp dới.
18
Tạo điều kiện giảm bớt ngăn cách giữa các cấp, tạo điều kiện cùng sinh
hoạt hởng thụ nghỉ mát vật chất lẫn tinh thần tránh sự phân biệt thái quá trong
chính sách đãi ngộ.
Ngời quản lý cùng với tập thể đánh giá thờng xuyên từng tổ nhóm, cá nhân
ngời lao đông phát hiện những tiềm năng để phát triển bồi dỡng tạo điều kiện cho
cấp dới thăng tiến trong sự nghiệp. Tạo điều kiện cho ngời dới quyền sửa chữa
những sai lầm. Không ngừng cải thiện điều kiện lao động để đảm bảo sức khoẻ và
tâm trạng vui tơi thoải mái cho ngời lao động, kích thích ngời lao động chính bằng
môi trờng lao động vì vậy chúng ta làm thế nào để môi trờng đó thoả mãn với ng-
ời lao động.
Kích thích tinh thần thờng xuyên chú ý tới văn hoá, gia phong tập tục từng
địa phơng, cơ quan, xí nghiệp ...
Tóm lại khi đợc đáp ứng tinh thần, quan hệ cấp trên và cấp dới thân mật cho
dù thu nhập thấp hơn ở nơi khác ngời lao động vẫn làm việc cho mình và đây là
vấn đề nghệ thuật trong quản lý không phải ai cũng làm đợc. Vậy khuyến khich
tinh thần đối với ngời lao động là một vấn đề phức tạp nhng biết tổ chức thỉ sẽ tạo
đợc động lực tinh thần to lớn không kém động lực vật chất đã nêu ở bên trên.
Phần II :
Phân tích thực trạng của việc tạo động lực đối với ng-
ời lao động ở Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
A. Quá trình hình thành và phát triển - các nhân tố ảnh
h ởng
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế, trải qua bao biến động thăng
trầm, nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà đã và đang vợt qua thử thách, vơn mình
trởng thành và khẳng định vị thế trong sự phát triển của thị trờng. Là một đơn vị
19
trực thuộc tổng công ty Giấy Việt Nam, công ty có tên giao dịch quốc tế là Hong
Ha Stationery company.
Trụ sở giao dịch tại số 25 Lý Thờng Kiệt - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Điện thoại : (84 - 4) 9342764 / 8262570 - Fax (084 - 4) 8260359.
Tài khoản tiền Việt tại Sở Giao dịch NHCT Việt Nam : 710A00011
Ra đời để đáp ứng nhu cầu về đồ dùng học sinh và thiết bị văn phòng nh
bút máy, bút chì, mực viết các loại, giấy than và một số sản phẩm khác nh đinh
ghim, giấy chống ẩm, kim băng... ngày 01/ 10/ 1959 Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết
định thành lập nhà máy với tên gọi nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà, với cơ sở
vật chất ban đầu gồm một xởng sửa chữa ôtô của Pháp để lại trên tổng diện tích
7.300m
2
, kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, công nghệ do Trung Quốc giúp đỡ, với
số vốn đầu t ban đầu 3.263.077 đồng. Năm 1960, sau một năm đi vào hoạt động,
nhà máy đã hình thành hai phân xởng sản xuất chính:
- Phân xởng sản xuất văn phòng phẩm tại 25 Lý Thờng Kiệt - Hà Nội
- Phân xởng sản xuất mực và giấy than tại 468 Minh Khai - Hà Nội.
Đến năm 1965, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc sản xuất kinh doanh,
nhà máy đã chuyển toàn bộ bộ phận sản xuất các loại đinh ghim, cặp giấy về cho
ngành Công nghiệp Hà Nội quản lý. Sau năm 1979 nhà máy chuyển bộ phận sản
xuất bút chì cho nhà máy gỗ Cầu Đuống sản xuất. Cho đến năm 1982, việc sát
nhập với một nhà máy sản xuất bút bi cùng có dây chuyền công nghệ của Trung
Quốc đã làm tăng qui mô sản xuất, cũng nh chủng loại mặt hàng của nhà máy Văn
phòng phẩm Hồng Hà lên thành 3 phân xởng sản xuất chính :
- Phân xởng Nhựa: sản xuất các sản phẩm văn phòng bằng nhựa.
- Phân xởng Kim loại: sản xuất các sản phẩm văn phòng bằng kim loại.

- Phân xởng tạp phẩm: sản xuất mực viết, giấy than, giấy chống ẩm.
Năm 1991, nền kinh tế đất nớc bớc sang giai đoạn mới với nhiều khó khăn
thách thức lớn của nền kinh tế thị trờng, sau khi tách phân xởng sản xuất tạp phẩm
ở 468 Minh Khai thành Nhà máy văn phòng phẩm Cửu Long, nhà máy lâm vào
tình trạng thiếu vốn trầm trọng, vì vậy nhà máy phải vay vốn tín dụng nhiều, lãi
20
suất trả hàng kỳ khá lớn ( bình quân 15 - 20 trđ/tháng). Thêm vào đó công ty phải
tự hạch toán độc lập, tự bơi chải trong nền kinh tế thị trờng, thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm, ... khó khăn chồng chất khó khăn, công ty cũng đã mạnh dạn mở rộng
danh mục hàng hoá của mình nh giầy dép, chai nhựa, song do nhiều yếu tố chủ
quan cũng nh khách quan mà tình hình sản xuất kinh doanh còn cha mang lại hiệu
quả mong muốn.
Ngày 28/7/1995 Nhà máy đổi tên là Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà.
Và đến năm 1997, trở thành một trong những thành viên của Tổng công ty Giấy
Việt Nam, đợc sự giúp đỡ của Tổng công ty về vốn, tài sản ... công ty đã từng bớc
cải thiện đợc tình hình tài chính và đang trên đà đi lên làm ăn có lãi, có uy tín với
khách hàng trong và ngoài nớc.
21
II. Mục tiêu nhiệm vụ phạm vi hoạt động và quyền hạn của công ty.
1. Mục tiêu.
Là doanh nghiệp nhà nớc sản phẩm chủ yếu là đồ dùng văn phòng phẩm.
Mục đích của công ty là tiến hành tổ chức quản lý sản xuất, tiến hành sản xuất
kinh doanh có lãi, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Công ty tiến hành đổi mới trang
thiết bị quy mô sản xuất để đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp
phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đời sống xã hội và góp phần đẩy
nhanh phát triển kinh tế đất nớc.
2. Nhiệm vụ
Xoá bỏ chế độ tập trung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng công ty đặt ra
một số nhiệm vụ:
- Dựa vào năng lực thực tế của công ty, kết quả nghiên cứu thị trờng xây

dựng tốt các kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp
ứng nhu cầu ngày càng nhiều hàng hoá cho xã hội. Tự bù đắp chi phí, trang trải
vốn và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc.
- Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh, cần nắm vững giá
cả và thị hiếu về các đồ dùng văn phòng phẩm. Nghiên cứu rõ các đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài nớc để đa ra các phơng án kinh doanh xuất khẩu sản phẩm
của mình, giữ vững và mở rộng thị trờng tiêu thụ nhằm đảm bảo có lợi cho công
ty.
- Mở rộng sản xuất kinh doanh với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế , tăng quy mô và hiệu quả kinh tế phát huy vai trò chủ đạo nền
kinh tế quốc dân góp phần vào nền sản xuất xã hội.
- Thực hiện phân phối lao động và cân bằng xã hội. Tổ chức đời sống và
hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao đời sống văn hoá cho cán bộ công nhân
viên.
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế xã hội cho nhà nớc giao cho, cụ thể là:
+ Nộp ngân sách nhà nớc.
+ Đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập hợp lý cho cán bộ công nhân viên.
22
3. Phạm vi hoạt động.
- Chuyên sản xuất đồ dùng văn phòng phẩm, dụng cụ học sinh
- Chai nhựa PBT.
- Hàng kim khí, nhựa khác ...
4. Quyền hạn của công ty
- Căn cứ vào mục tiêu, phơng hớng, nhu cầu thị trờng xuất khẩu và nội địa
công ty có quyền xác định phơng án sản xuất sản phẩm, lựa chọn thiết bị và cơ cấu
tổ chức trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với yêu cầu chuyên
môn hoá.
- Có quyền tự xác lập hình thức sản xuất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhất.
- Trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng sản xuất đồ dùng văn phòng phẩm

với khách hàng.
- Công ty đợc vay vốn để sản xuất kinh doanh
- Đợc tổ chức đại diện chi nhánh hệ thống cửa hàng trong và ngoài nớc,
tham gia hội chợ triển lãm, đợc cử ngời ra nớc ngoài ký kết khảo sát đàm phán..
Từ sự hình thành phát triển, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty
nh trên, công ty thờng xuyên đổi mới phát triển một cách đồng đều và liên tục.
III. Những đặc điểm chủ yếu của công ty ảnh h ởng đến năng suất, chất l -
ợng và hiệu quả lao động
1. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý:
Mỗi phòng ban là một bộ phận của Công ty, đợc thành lập theo quyết định
của Giám đốc công ty trên tinh thần tinh giản nhằm nâng cao năng lực tổ chức và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với thị trờng. Ngoài chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quy định riêng, các đơn vị đều có quyền hạn giống nhau
trong phạm vi sau:
a. Chịu trách nhiệm trớc ban Giám đốc công ty về những lĩnh vực đợc đảm
nhiệm. Có quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến về những vấn đề liên
quan đến phạm vi công tác và trách nhiệm của đơn vị mình.
23
b. Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và yêu cầu công việc trên cơ sở :
chất lợng công tác, tinh giản biên chế.
c. Chỉ đạo và kiểm tra CBCN thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ, công tác đợc
giao, chịu trách nhiệm về những sai sót trong đơn vị mình.
d. Xây dựng, bảo vệ chơng trình công tác và biện pháp thực hiện chơng trình đó
của đơn vị mình trớc Ban giám đốc.
e. Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ với nhau, đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
1. Giám đốc:
Là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
toàn bộ hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là ngời điều hành

cao nhất quyết định mọi việc mà phó Giám đốc và các phòng ban trình lên.
2. Phó giám đốc:
Chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp phòng Kỹ thuật, phòng Kế hoạch và
các phân xởng.
3. Phòng Tổ chức - hành chính:
a. Bộ phận tổ chức lao động: Căn cứ vào nhiệm vụ SX - KD, nghiên cứu, đề
xuất mô hình, tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của các đơn vị, bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Tham mu cho giám đốc
trong việc đề bạt, phân công cán bộ quản lý của Công ty và các đơn vị, xây
dựng kế hoạch và chơng trình đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ, quản lý lao động
tiền lơng CBCN.
b. Bộ phận hành chính: Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Giám đốc biện pháp
giúp các đơn vị thực hiện đúng chế độ, nguyên tắc, thủ tục hành chính.
Quản lý, lu trữ con dấu, các tài liệu, văn bản của công ty. Lập định mức kế
hoạch mua sắm và quản lý công cụ dụng cụ, trang thiết bị làm việc trong
công ty, thực hiện các công tác lễ tân trong công ty.
24
c. Bộ phận quản trị - xây dựng cơ bản: Quản lý toàn bộ hồ sơ nhà đất, nhà ở và
các công trình công cộng, tình hình tật tự trị an tại Khu tập thể. Trực tiếp
chỉ đạo điều hành và quản lý việc sửa chữa thờng xuyên nhà xởng, nhà làm
việc của công ty.
d. Bộ phận y tế: Xác lập và theo dõi ngày nghỉ ốm của CBCNV, khám và cấp
thuốc những bệnh thông thờng, theo dõi, thực hiện mua BHYT cho CBCN
the đúng đối tợng và thời hạn.
4. Phòng Kỹ thuật:
Tham mu giúp việc cho Ban giám đốc trong việc quản lý kỹ thuật và đầu t
(Công nghệ, chất lợng sản phẩm, thiết bị, khuôn mẫu, quản lý định mức vật t kỹ
thuật....) và nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
5. Phòng Kế hoạch:
Tham mu cho Ban giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất

kinh doanh (dài hạn, ngắn hạn, trung hạn), kế hoạch giá thành, NVL... và điều
hành sx của công ty.
6. Phòng Thị trờng:
Là đơn vị tham mu, giúp việc cho Ban giám đốc trong việc thực hiện các
hoạt động tổ chức kinh doanh của công ty: lập kế hoạch điều tra nghiên cứu thị tr-
ờng, tổ chức mạng lới tiêu thụ, và đề xuất các biện pháp xúc tiến khuyến mãi.
Chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu, kế hoạch đợc giao về doanh số bán.
7. Phòng Tài vụ:
Tham mu giúp việc cho Ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành công
tác tài chính của công ty, phản ánh mọi hoạt động kinh tế thông qua việc tổng hợp,
phân tích hiệu quả SXKD. Tổ chức các nghiệp vụ quản lý, thu chi tiền tệ, đảm bảo
thúc đẩy hoạt động của đồng tiền đạt hiệu quả và phù hợp với qui định hiện hành
của Nhà nớc
8. Ban bảo vệ:
Có chức năng bảo vệ an ninh kinh tế, nội quy kỷ luật lao động của công ty,
công tác quân sự, PCCC...
25

×