Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển nhà ở đô thị nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.14 KB, 49 trang )

đề cơng sơ bộ
Chơng i : những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh
chơng ii : thực trạng hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
chơng iii : một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch
vụ PETROLIMEX
1
lời nói đầu
Hành tinh chúng ta đã bớc sang một thiên niên kỷ mới , một thiên niên kỷ mà
tất cả các quốc gia đề đặt mục tiêu xây dựng và phát triển một nền kinh tế vững
mạnh , ổn định lên hàng đầu trong chiến lợc phát triển của đất nớc mình.

Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng , quyền tự chủ của các
doanh nghiệp đợc mở rộng và có nhiều điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh . Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là lợi nhuận trong kinh doanh
và chiến thắng trong cạnh tranh . Song để đạt đợc mục tiêu trên không phải là đơn
giản bởi sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng ngay ngắt . Một số doanh nghiệp
không kịp thời thích ứng với cơ chế mới đã bị loại bỏ khỏi nguồng máy hoạt động
của thị trờng , ngợc lại có nhiều doanh nghiệp nhanh chóng kịp thời hoà nhập vào
xu thế mới , sản xuất kinh doanh ban đầu đi vào ổn định và phát triển , hoạt động
có hiệu quả từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ .
Trong số các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh phải kể đến công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX . Qua 2 năm hoạt động dới hình thức công
ty cổ phần , cùng với sự chuyển mình của đất nớc bớc sang nền kinh tế thị trờng ,
công ty là đơn vị kinh doanh với nhiệm vụ chính là cung ứng xăng dầu , vận tải và
sửa chữa xây lắp các công trình xăng dầu . Do vậy việc tiêu thụ đợc sản phẩm là
điều kiện sống còn , là cơ sở để công ty tồn tại và phát triển.
Từ những kiến thức đã học tại khoa quản trị kinh doanh , Trờng Cao Đẳng Kinh
Tế - Kỹ Thuật Thơng Mại và đợc sự giúp đỡ tận tình của cô CAO MAI LAN giáo
2


viên khoa quản trị kinh doanh , tập thể cán bộ và nhân viên phòng kinh doanh
công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX em đã thực hiện
đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp : Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại .
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần vận
tải và dịch vụ PETROLIMEX và các thầy cô giáo đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp này .
3
chơng i : những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh
i . quan niệm về hiệu quả kinh doanh
1 . Khái niệm :
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế , nó xuất phát và tồn tại từ xã hội
chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa , nó phản ánh mức độ sử dụng của nguồn
lực các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động kinh doanh
theo mục đích nhất định . Trong cơ chế thị trờng , với sự tồn tại của nhiều thành
phần kinh tế và mở rộng qua hệ quốc tế với nớc ngoài đòi hởi hoatj động kinh
doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao , lấy thu bù chi và có lãi . Vì vậy ,
hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh , vừa là một phạm trù cụ thể , vừa là một phạm
trù trìu tợng , nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng
thành các chỉ tiêu con số đã tính toán , so sánh . Nếu phạm trù là trừu tợng phải đ-
ợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh .
Qua các quan niệm trên có thể thấy , mặc dù cha có sự thống nhất trong quan
niệm về hiệu quả kinh doanh . Nhng ở những quan niệm khác nhau đó lại có sự
thống nhất cho rằng , phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của
hoạt động kinh doanh , phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn nhân lực để đạt đợc
mục tiêu cuối cùng , mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự

phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác sử dụng các nguồn
lực trong trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là
thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa
4
cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời
kỳ .
2 . Bản chất của hiệu quả kinh doanh :
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội . Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế . Chính
việc khan hiếm nguòn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội , đặt ra yêu cầu phải khai thác , tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực . Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại , phát huy năng lực , hiệu năng
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí . Vì vậy , yêu cầu của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu , hay chính
xác hơn là kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định
với kết quả tối thiểu . Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra
nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội .
Trong điều kiện xã hội nớc ta hiệu quả kinh doanh đợc đánh giá trên hai tiêu
thức , tiêu thức hiệu quả về mặt kinh tế và tiêu thức về mặt xã hội . Các doanh
nghiệp t nhân , công ty cổ phần , công ty TNHH , tiêu thức hiệu quả xã hội đợc
đề cao .
Tóm lại , hiệu quả mà các doanh nghiệp đạt đợc nó phải làm thoả mãn cả hai đó
là doanh nghiệp và nhà nớc , hiệu quả là thớc đo trình độ quản lý của cán bộ lãnh
đạo , là chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào . Từ đây , ta thấy
những yếu tố tác động lên hiệu quả không ít cho nên đánh giá hiệu quả để đề ra
phơng hớng , biện pháp cụ thể cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả ngày
càng cao .
3 . Vai trò của hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp .

Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận cao thì phải phụ thuộc
5
rất nhiều vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm . Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi
doanh nghiệp là nó đợc sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục tiêu
hiệu quả đã đợc định trớc là :
* Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện để quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần . Bởi ở đây
tất cả các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh với nhau rất
gay gắt . Nếu hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có khả năng
mở rộng vốn kinh doanh , đầu t kỹ thuật , mua sắm trang thiết bị cho mình
.Ng ợc lại , nếu không tăng đợc hiệu quả kinh doanh , cứ làm ăn thua lỗ doanh
nghiệp đó sẽ bị đào thải trớc qui luật cạnh tranh của thị trờng .
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh , góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba lợi
ích : Tập thể , Nhà nớc , Ngời lao động . Bởi vì khi nâng cao đợc hiệu quả kinh tế
thì lợi nhuận tăng sẽ cải thiện đời sống ngời lao động , kích thích ngời lao động
làm việc tốt hơn , đồng thời tăng thêm các khoản nộp ngân sách cho nhà nớc .
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của qui luật tiết kiệm . Bởi hiêu
quả và tiết kiệm là hai mặt của mọtt vấn đề . Việc thực hiện tiết kiệm là một biện
pháp để nâng cao hiệu quả , bởi làm ăn có hiệu quả thì chi phí bỏ ra sẽ ít hơn . Do
vậy muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh thì phải nâng cao hiệu quả .
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh
doanh . Yêu cầu của nguyên tắc hạch toán là đơn vị sản xuất kinh doanh đợc
quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh , phải tự bù đắp chi phí và có
lãi , phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh .
Nói tóm lại : Mục tiêu phấn đấu của mỗi cá nhân , mỗi đơn vị và toàn xã hội là
nâng cao năng suất , chất lợng và hiệu quả . Trong đó hiệu quả là biểu hiện tập
trung , bởi lẽ hiệu quả chỉ đạt đợc trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất
lợng công việc .
3 . Nội dung của hiệu quả kinh doanh :
6

Tính toán , xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là việc so sánh giữa
chi phí và kết quả . Chi phí và kết quả có quan hệ biện chứng lẫn nhau , chúng phụ
thuộc vào nhau , tách rời ra thì hiệu quả kinh doanh không tồn tại , vì thế nếu
khong có chi phí thì sẽ không có kết quả nh thế có nghĩa là hiệu quả kinh tế sẽ
không tính đợc . Hiệu quả kinh tế mà ta mong muốn đó phải là một số thực một số
dơng chứ không phải số âm . Điều này đòi hỏi chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả
thu đợc thì hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả .

ii . các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
1 . Nhân tố khách quan :
Đây là những nhân tố bên gnoài doanh nghiệp , nó ảnh hởng không nhỏ và tác
động gián tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của đơn vị :
a . Môi trờng kinh tế :
Có ảnh hởng to lớn đến các doanh nghiệp , thông thờng các doanh nghiệp phải
dự báo đợc mức độ ảnh hởng của môi trờng đối với doanh nghiệp của mình . Môi
trờng kinh tế bao gồm : lãi suất ngân hàng , lạm phát trong giai đoạn của chu kỳ
kinh tế , dân số , cán cân thanh toán , chính sách tiền tệ , tỷ lệ thất nghiệp Vì
các yếu tố này tơng đối rộng nên doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác
động cụ thể nào sẽ ảnh hởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Việc đánh giá chính xác
các yếu tố trên có ý nghĩa rất to lớn đối với doanh nghiệp trong quá trình lập dự án
cũng nh tiến hành sản xuất kinh doanh hiện tại .
7
b . Đờng lối chính sách của đảng :
Đây là nhân tố tác động ở tầm vĩ mô có ảnh hởng ngày càng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Sự biến động của môi trờng này hầu hết ảnh hởng đến chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp và những thay đổi của nó có thể giúp doanh nghiệp đi lên trong kinh
doanh cũng nh làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn .
VD : Chính sách thuế và chính sách nhập khẩu thay đổi sẽ làm ảnh hởng mạnh
đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nớc . Chính

sách thuế u đãi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi hơn và ng-
ợc lại . Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi nh việc tăng thuế nhập khẩu hay
việc hạn chế nhập khẩu sẽ tạo cho doanh nghiệp trog nớc có lợi thế hơn trong cạnh
tranh trên thị trờng .
c . Môi trờng văn hoá xã hội :
Tất cả các doanh nghiệp cần có sự phân tích các yếu tố văn hoá xã hội . ở
những thị trờng của doanh nghiệp hoạt động có thể tận dụng đợc các cơ hội .
VD : Các tập quán tiêu dùng , trình độ văn hoá , thị hiếu khách hàng , mức sống
của ngời tiêu dùng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp mình kinh doanh sản
xuất mặt hàng nào và tổ chức quá trình kinh doanh ra sao . Khi thu nhập của dân
chúng tăng lên , ngời tiêu dùng có xu hớng tiêu dùng nhiều hơn và chú trọng đến
những mặt hàng có chất lợng cao hơn . Thị hiếu thay đổi làm cho những sản phẩm
không phù hợp , tiêu thụ khó khăn hơn , đồng thời những sản phẩm phù hợp sẽ
tiêu thụ nhanh hơn .
Bên cạnh đó còn có các yếu tố khác nh : dân số , tôn giáo , cũng ảnh hởng đến
ngời tiêu dùng , do đó ảnh hởng đến quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh .
d . Môi trờng công nghệ :
Ngày nay các doanh nghiệp phải luôn cảnh giác với công nghệ mới , vì nó có
thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một cách trực tiếp và gián tiếp . Sự phát
minh của công nghệ mới là điều rất quan trọng đối với các doanh nghiệp , đặc biệt
là các doanh nghiệp sản xuất . Nhân tố này có tác động rất lớn đến năng suất lao
8
động . Nó làm cho năng suất lao động đợc tăng lên , chi phí đợc tiết kiệm chất l-
ợng sản phẩm sẽ tốt hơn do vậy sẽ ảnh hởng đến giá thành và giá bán của sản
phẩm . Điều này ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm .
Từ sự nhận biết đó , doanh nghiệp phải xác định đợc ngành hàng kinh doanh xu h-
ớng tiêu dùng của tơng lai , từ đó xác định chiến lợc tiêu thụ sản phẩm phù hợp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh .
e . Các đối thủ cạnh tranh :
Đối thủ cạnh tranh nhiều hay ít trên thị trờng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc tiêu

thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Trong trờng hợp đối thủ cạnh tranh có nhiều điều
kiện thuận lợi sẽ gây không ít khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp . Hiện nay có rất nhiều hình thức cạnh tranh nh : giá cả , chất lợng , mẫu
mã , dịch vụ Trên thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm , giá cả bị ảnh hởng rất lớn bởi
sản phẩm cùng loại hay sản phẩm thay thế của các đối thủ cạnh tranh .
Chính vì vậy , muốn giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh doanh nghiệp cần
phải biết đặc điểm của các sản phẩm cùng loại hoặc thay thế của đối thủ cạnh
tranh . Từ đó nghiên cứu đa ra những sản phẩm có u thế hơn , phù hợp hơn với thị
hiếu ngời tiêu dùng .
*f . Nhân tố về tính thời vụ của sản xuất kinh doanh :
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là phục vụ thoả mãn nhu cầu của
khách hàng với lợi nhuận lón nhất . mà bản thân nhu cầu của khách hàng trên
thị trờng chịu ảnh hởng tơng đối lớn về tính thời vụ tới hoạt động kinh doanh cũng
mang tính thời vụ . Vì vậy kết quả kinh doanh có hiệu quả hay không là do doanh
nghiệp có nắm bắt đợc tính thời vụ và có phơng án kinh doanh thích hợp hay
không .
*g . Chính sách về tài chính tiền tệ của nhà nớc :
Đây thực chất là một hệ thống các nhân tố thể hiện các chính sách tài chính tiền
tệ của nhà nóc , có tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Chính sách tạo vốn nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn kinh doanh cho các doanh
nghiệp . Chính sách thuế một mặt tạo ra nguồn thu ngân sách nhà nớc mặt khác là
9
một hạn chế hay tạo ra đoọng lực kinh doanh cho các doanh nghiệp . Chính sách
này có tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh biểu hiện bằng tiền các khoản
thuế phải nộp cho nhà nớc . Chính sách lãi suất tín dụng , Chính sách về khấu hao
cơ bản , chính sách về tỷ giá , chính sách chợ giá .
2 . Nhân tố chủ quan :
Các nhân tố chủ quan là hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp , bao gồm tất cả
các yếu tố và hệ thống bên trong doanh nghiệp , môi trờng này có thể kiểm soát đ-
ợc . Các nhân tố nội tại bao gồm :

a . Tình hình tài chính của đơn vị kinh doanh :
Yếu tố này gắn liền với hoạt động kinh doanh của công tác tiêu thụ sản phẩm ,
bởi tài chính có liên quan đến mọi kế hoạch chiến lợc của doanh nghiệp . Một
doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
có thể độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Có khả năng tài chính
tốt , doanh nghiệp mới có điều kiện cải tiến kỹ thuật đầu t đổi mới công nghệ đón
bắt đợc những thời cơ kinh doanh thuận lợi .
Ngợc lại một doanh nghiệp có tình hình tài chính khó khăn phải đi vay nhiều
phụ thuộc vào tài chính , doanh nghiệp sẽ bi chi phối mạnh trong kinh doanh ,
không có điều kiện nâng cao công nghệ , kỹ thuật sản xuất .
b . Yếu tố sản xuất :
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng vì ngời mua bao giờ cũng quan tâm trớc hết
đến chất lợng , tính tác dụng của sản phẩm mà họ đã mua . Thông thờng một sản
phẩm có sức cạnh tranh thì chất lợng phải cao . Do vậy , các doanh nghiệp cố gắng
tăng tính u việt của sản phẩm .
Theo quan điểm cổ điển , sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý , hoá học ...
có thể quan sát đợc tập hợp trong một vài hình thức đồng nhất là vật mang giá trị
và giá trị sử dụng . Vì vậy cần xem xét sản phẩm của doanh nghiệp theo 2 khía
cạnh :
+ Yếu tố vật chất : Gồm những đặc tính vật lý , hoá học của sản phẩm , kể cả
những đặc tính của bao gói với chức năng dữ gìn và bảo quản hàng hoá của nó .
10
+ Yếu tố phi vật chất : Gồm những đặc tính nh : tên gọi , nhãn hiệu , biểu tợng ,
chu kỳ sống của sản phẩm , dịch vụ sau bán hàng Trong nền kinh tế thị tr ờng
cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm trên thị trờng là sự phát triển
không ngừng về nhu cầu của ngời tiêu dùng . Do vậy , trong công tác tiêu thụ sản
phẩm , doanh nghiệp không ngừng phải có sản phẩm chất lợng tốt mà cồn phải có
kiểu dáng đẹp Đồng thời cũng luôn phải đổi mới để đón tr ớc , đáp ứng nhu
cầu của ngời tiêu dùng .
c . Trình độ quản lý , trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên :

Đây là yếu tố ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng . Một doanh nghiệp có đội ngũ
tinh thông nghiệp vụ có đội ngũ công nhân tay nghề vững là điều kiện tăng năng
suất , nâng cao chất lợng sản phẩm , giảm bớt chi phí sản xuất . Ngoài ra , đay còn
là điều kiện để doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật đổi mới công nghệ sản xuất hiện đại
tạo ra khả năng cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp .
d . Chiến lợc và sách lợc kinh doanh :
Một công ty có chiến lợc và sách lợc kinh doanh đúng đắn phù hợp với các thời
kỳ kinh doanh sẽ tạo cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm mở
rộng thị trờng , thị phần , nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp tạo dựng
lòng tin của khách hàng về sản phẩm , từ đó tăng nhanh doanh thu , đẩy nhanh
vòng quay của vốn , nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị .
e . Chính sách quảng cáo , thông tin , tiếp thị và giới thiệu sản phẩm :
Đây là yếu tố ảnh hởng lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp cần
phải có chính sách quảng cáo , tiếp thị hợp lý làm cho ngời tiêu dùng hiểu
biết hơn về sản phẩm , về doanh nghiệp để khi có nhu cầu họ có thể nhớ ngay và
sẵn sàng mua sản phẩm của doanh nghiệp .
Ngoài những yếu tố trên , việc sử dụng nhiều nghệ thuật kinh doanh khác nh:
chính sách khuyến mại , thái độ phục vụ , phơng thức thanh toán , chính sách bảo
hành sản phẩm . Cũng ảnh hởng ít nhiều đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp .
11
g . Xác định phơng thức thanh toán :
Có thể nói phơng thức thanh toán là khâu trọng tâm , là kết quả của tất cả các
giao dịch trong kinh doanh thơng mại . Việc lựa chọn phơng thức thanh toán phù
hợp và áp dụng hợp lý đối với từng khách hàng là vấn đề rất quan trọng , nó có thể
ảnh hởng lớn đến khối lợng tiêu thụ sản phẩm , đặc biệt nó gây đợc ấn tợng tốt ,
xấu cho khách hàng đối với doanh nghiệp . Hơn nữa , việc lựa chọn hợp lý phơng
thức thanh toán còn đảm bảo an toàn trong kinh doanh nhằm hạn chế những rủi ro
trong thanh toán và buôn bán cho các doanh nghiệp . Trong điều kiện hiện nay ng-

ời ta đa nhiều hình thức thanh toán : trả tiền mặt , séc , trả tiền trớc khi giao hàng ,
trả chậm từng phần , trả sau , đặt cọc , hàng đổi hàng Do vậy doanh nghiệp
nào thực hiện phơng thức thanh toán đơn giản gọn nhẹ thuận lợi và phù hợp với
khả năng của khách hàng là doanh nghiệp đó có cơ hội kéo đợc đông đảo khách
hàng về với mình .
iii . phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh :
1 . Một số chỉ tiêu đánh giá :
Số lợng tiêu thụ kỳ thực hiện
Tỷ lệ % HTKH = ---------------------------------------- * 100
tiêu thụ sản phẩm Số lợng tiêu thụ kỳ kế hoạch

Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp . Đây là yếu tố phản ánh rõ nét nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ đơn vị đã hoàn thành vợt mức
kế hoạch , và ngợc lại nếu nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là đơn vị cha hoàn thành định
mức kế hoạch đề ra .
12
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - chi phí đầu vào
Theo cách tính này mới phản ánh đợc mật lợng của hiệu quả , cha phân tích
chính xác chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Mặt khác , với cách
tính nh vậy thì không thể phát hiện doanh nghiệp đã tiết kiện hay lãng phí lao
động .
+ Hiệu quả sử dụng lao động : Số lợng và chất lợng tác động là yếu tố cơ bản của
sản xuất , kinh doanh , góp phần quan trọng trong năng lực lao động của doanh
nghiệp . Năng suất lao động xác định bằng cách đa kết quả kinh doanh trong kỳ
cho số trờng la động bình quân trong kỳ . Do kết quả kinh doanh đợc phản ánh
bằng 3 chỉ tiêu . Tổng giá trị kinh doanh , giá trị gia tăng , và lợi nhuận nên sẽ có 3
chỉ tiêu năng suất lao động .
Kết quả kinh doanh
NSLĐ = -----------------------------

Tổng lao động
Doanh thu
NSLĐ = --------------------
Tổng lao động
Tức là một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu
Lợi nhuận
NSLĐ = ----------------------
Tổng lao động
Tức là 1 lao động làm ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một năm .
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định :
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc xác định bằng cách so sánh kết quả kinh
doanh với tổng giá trị tài sản lu động bình quân , tính theo nguyên giá hoặc theo
giá trị khôi phục trong kỳ đợc xét thơng đợc gọi là hiệu quả sử dụng tài sản cố
định .
13
Doanh thu
H

TSCĐ
= -----------------------
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết , một đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất kinh doanh tạo ra bình
quân bao nhiêu đồng kết quả kinh doanh tơng ứng .
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động :
Vốn lu động là vốn đầu t vào TSLĐ của doanh nghiệp . Nó là số tiền ứng trớc về
TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh liên tục loại vốn này là không ngừng
luân chuyển , luôn thay đổi hình thái biểu hiện , luân chuyển giá trị toàn bộ ngay
một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn trong một chu kỳ kinh doanh . Vốn lu
động bao gồm vốn dự trữ sản xuất , vốn trong quá trình sản xuất, vốn trong quá
trình lu thông .

Lợi nhuận
H
VLĐ
= ------------------
Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận .
Lãi
Tỷ suất lãi / doanh thu = ----------------
Doanh thu
Tỷ suất này cho biết tổng doanh thu thì có bao nhiêu % lãi .
Doanh thu
Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh = ----------------------
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp chu
chuyển mấy vòng , chu chuyển càng nhanh thì doanh thu càng cao , lãi càng lớn .

Doanh thu
14
Tốc độ chu chuyển VLĐ = --------------------
Vốn lu động
Doanh thu
Tốc độ chu chuyển VCĐ = ----------------------
Vốn cố định
Thời gian để vốn lu động chu chuyển đợc một vòng quay hay số vòng vốn lu
động chu chuyển trong một năm đợc gọi là tốc độ chu chuyển của vốn lu động .
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn l-
u động nói riêng .
Nếu doanh nghiệp tăng tốc độ chu chuyển của vốn lu động thì có thể tiết kiệm
tuyệt đối hay tơng đối về vốn lu động .
Lợi nhuận

*Doanh lợi sản xuất = ---------------------
Doanh thu
Tức là một đông doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận
* Sức sinh lời vốn cố định = --------------------
Vốn cố định
Tức là 1 đồng vốn cố định tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận (càng lớn càng tốt )
Lợi nhuận
*Sức sinh lời vốn lu động = -------------------
Vốn lu động
Tức là 1 đồng vốn lu động thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
2 . Các phơng pháp phân tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh
* Phơng pháp so sánh :
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc
của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian , thời gian , nội dung , tính
chất và đơn vị tính toán . ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh .
15
Gốc so sánh đợc chọn làm gốc so sánh . Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian
hoặc không gian , kỳ phân tích đợc chọn làm kỳ kế hoạch , giá trị so sánh có thể
có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối , số tơng đối hoặc số bình quân . Nội dung
so sánh bao gồm :
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp . Đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh để có biện pháp khắc phục kịp thời .
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp .
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành : của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt
hay xấu đợc hay cha đợc .
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể ,

so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối
và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán tiéep theo .

* Phơng pháp chi tiết :
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu : Các chỉ tiêu kinh tế thờng đợc
chi tiết bởi các yếu tố cấu thành , nghiên cứu chi tiết giúp ngời ta đánh giá chính
xác các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phân tích . VD : tổng giá thành sản phẩm đợc chi
tiết bởi giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất trong mỗi loại sản phẩm giá
thành lại đợc chia tiếp bởi các yếu tố của chi phí sản xuất .
Hay kết quả doanh thu thu đợc của doanh nghiệp đợc chi tiết bởi doanh thu của
nhiều mặt hàng tiêu thụ .
+ Chi tiết theo thời gian : Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình
trong một khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không
giống nhau , việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá đúng đắn , chính xác kết
quả kinh doanh từ đó có những biện pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian .
16
VD : trong DNTM doanh thu hoặc khối lợng hàng hoá mua đợc chi tiết theo từng
tháng , từng quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán .
+ Chi tiết theo đặc điểm và phạm vi kinh doanh : Kết quả hoạt động kinh doanh
do nhiều bộ phận có phạm vi và đặc điểm phát sinh khác nhau tạo nên , chi tiết
này giúp đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng bộ phận nhằm khai thác
mọi khả năng tiềm tàng trong các bộ phận đó và khắc phục những tồn tại trong các
bộ phận đó .
*Phơng pháp cân đối : là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố
dựa trên sự cân bằng về lợng (lợng của các yếu tố và lợng của các mặt yếu tố ) .
VD : cân đối giữa thu và chi , vốn và nguồn vốn , nhu cầu sử dụng và khả năng
thanh toán .
* Phơng pháp phân tích nhân tố : Là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp sau đó mới
phân tích các nhân tố hợp thành nó . Có 2 phơng pháp :
+ Phơng pháp thay thế liên hoàn : Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng

của từng nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích . Đối tợng của phơng
pháp này là số chênh lệch của chỉ tiêu phân tích , kỳ phân tích so với kỳ gốc .
Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
chúng theo một trình tự nhất định từ nhân tố lợng đến nhân tố chất . Lần lợt thay
thế các nhân tố đó đến đối tợng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế sau so với
kết quả thay thế lần trớc .
+ Phơng pháp chênh lệch số : Đây là dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên
hoàn đợc sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hởng đến đối tợng phân tích theo
chiều thuận . Về nội dung và phơng pháp giống phơng pháp thay thế liên hoàn ,
chỉ khác khi xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích ,
cách tiến hành đơn giản hơn , chỉ việc nhóm các số hạng và tính các chênh lệch
các số hạng đó ta đợc mức độ ảnh hởng của nó đến chỉ tiêu phân tích .
chơng ii : thực trạng hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
17
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex là một đơnvị hạch toán kinh
doanh độc lập , có tài khoản và con dấu riêng .
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX có tên giao dịch quốc tế là:
PTS HA TAY ( Ha Tay Petrlimex Transportation and Service Joint - Stock
Company )
Trụ sở chính của công ty đặt tại : Km 17 - Quốc lộ 6 , Đồng mai , Thanh Oai ,
Hà Tây .
* Chức năng : Làm tổng đại lý cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
* Ngành nghề kinh doanh :
+ Kinh doanh vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu .
+ Kinh doanh xăng dầu , gas và bếp gas vật t thiết bị chuyên dùng xăng
dầu
+ Dịch vụ sửa chữa phơng tiện vận tải , thiết bị hệ thống công nghệ cột
bơm .
+ Xây lắp , trang trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các công

trình dân dụng .
i . khái quát về sự phát triển của công ty :
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là doanh nghiệp đợc thành
lập dới hình thức tách một bộ phận của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
( là xí nghiệp vận tải và dịch vụ ) để cổ phần hoá đợc tổ chức và hoạt động theo
luật doanh nghiệp .
Xí nghiệp vận tải và dịch vụ thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đợc thành lập
theo quyết định số 397 / QĐ - TCT ngày 24/09/1999 của tổng công ty xăng dầu
Việt Nam và chính thức hoạt động từ ngày 01/10/1999 .
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà Nớc
nhằm mục đích huy động vốn để đầu t đổi mới công nghệ , nâng cao sức cạnh
tranh , cải tiến phơng thức quản lý , tạo điều kiện để ngời lao động có cổ phần ,
18
thật sự là chủ nhân và tham gia quản lý doanh nghiệp nhà nớc . Mục tiêu của cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp , góp phần tăng trởng kinh tế và tạo thêm việc làm , hoạt động năng động
hơn , tăng thu nhập cho ngời lao động .
Xí nghiệp vận tải và dịch vụ trực thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đợc Bộ
Thơng Mại và Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển thành công ty
cổ phần hoạt động theo hình thức quản lý mới , đa dạng hoá sở hữu , hoạt động
năng động hơn hiệu quả hơn .
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp nhà nớc đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 20/04/1995
Căn cứ vào luật doanh nghiệp đợc quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X thông qua ngày 12/06/1999
Căn cứ vào nghị định 44/1998 NĐ - CP ngày 29/06/1998 của chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần và các thông t hớng dẫn của
các cơ quan quản lý nhà nớc về công tác cổ phần hoá .
Căn cứ vào quyết định số 1362/ QB / BTM ngày 03/10/2000 của Bộ Trởng Bộ

Thơng Mại về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần .
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đợc chính thức đa vào hoạt
động 01/10/2000 . Công ty có một chi nhánh tại Hoà Bình , có 2 cửa hàng bán lẻ
xăng dầu , 1 tầu bán dầu trên Sông Hồng , 2 cửa hàng bán Gas .
Do xã hội ngày càng phát triển , nhu cầu về hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi
các doanh nghiệp muốn có vị trí trên thi trờng cần có nhiều mặt hàng chất lợng để
đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng .
2 . Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty :
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
PETROLIMEX đợc tổ chức theo nguyên tắc tập chung dân chủ , tôn trọng pháp
luật , thực hiện chế độ thue trởng quản lý , điều hành kinh doanh trên cơ sở thực
hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty . Bộ máy tổ
chức quản lý của công ty gọn nhẹ , tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của
19

×