Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Truyền hình số và những vấn đề đặt ra trên con đường chuyển đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.93 KB, 80 trang )


Lời nói đầu
ể một doanh nghiệp đi vào hoạt động cần có những gì ? Các nhà
đầu t khi bỏ vốn để kinh doanh, để thành lập doanh nghiệp, để đầu
t ở thị trờng cổ phiếu, để đầu t tài chính, để cho vay, để góp vốn, để mua cổ
phần ..v..v..cần biết thông tin gì? Số liệu lấy ở đâu? tình hình hoạt động của
công ty mà mình định đầu t ra sao? Nó kinh doanh có hiệu quả không ?
Mức độ dủi do nh thế nào ? Có nhiều đối thủ cạnh tranh không ? Biện pháp
gì để tối đa hoá lợi nhuận ? Sử dụng nguồn nội lực nh thế nào ?..?..?..
Đ
Tất cả những câu hỏi trên thật là khó đối với những ngời có ý định kinh
doanh, nếu họ không biết cách phân tích, mổ sẻ những số liệu, những chính
sách của doanh nghiệp cũng nh của nhà nớc. Từ những yếu tố vi mô đến
những chính sách vĩ mô luôn đòi hỏi mọi ngời hoạt động trong nền kinh tế
phải hiểu rõ và hiểu đúng, Đặc biệt đối với nhà quản trị, họ luôn là ngời đa
ra phơng án, chiến lợc, dự báo, lập kế hoạch kinh doanh. Họ phải luôn có ý
chí sáng suốt, có gan làm giầu, có đầu óc tổ chức, tóm lại họ phải là ngời
giỏi .Vì hành động của họ sẽ ảnh hởng tới toàn thể ngời lao động và chính
công ty của họ nếu họ là chủ sở hữu. Họ không chỉ biết mà còn phải hiểu rõ,
hiểu sâu và tìm hiểu chi tiết những yếu tố, những tác động để có phơng hớng
cụ thể nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế điểm còn yếu từ đó có giải
pháp trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động cho các kỳ tiếp theo. Để lắm
bắt chính xác họ phải phân tích, đánh giá trên tấ cả các mặt của doanh
nghiệp gồm (Sự hình thành và phát triển, Cơ cấu sản xuất,Quá trình công
nghệ, Bộ máy quản lý, Hoạch định chiến lợc, Kế hoạch hỗ chợ, Nhân lực,
Tài chính, Chất lợng sản phẩm, quá trình điều hành sản xuất, marketinh
..v..v..)
Tất cả những thứ đó đều đợc nghiên cứu trong bài viết cho dù mỗi ngời
có cách tiếp cận khác nhau song phơng phát nghiên cứu thì giống nhau và đ-
ơng nhiên sản phẩm họ làm ra có nội dung tơng đơng. Trong thời gian thực
tập, đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ của thầy Trần Hoàng Long cùng các thầy cô


giáo trong khoa và các cô trong phòng tài chính của công ty Cổ Phần Thiết
Bị Điện Hà Nội . Là một nhà quản trị trong tơng lai em đã nhận thức đợc
1

tầm quan trọng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, phơng h-
ớng hoạt động, quy luật kinh tế, và đặc biệt em đã có cái nhìn tổng quát về
doanh nghiệp. Song do thời gian tìm hiểu có hạn cùng với những kiến thức
đã học trên ghế nhà trờng nay đợc áp dụng trong thực tế, không thể chánh
những sai sót và nhầm lẫn em kính mong thầy và các cô trong phòng tài
chính của công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà Nội góp ý và giúp đỡ, để bài
viết hoàn thiện hơn và có khả năng áp dụng trong thực tế, và cũng gúp em
có cái nhìn đúng hơn, sâu hơn, rộng hơn về mọi lĩnh vực của doanh nghiệp.

Nội dung của bài viết gồm hai phần lớn
Phần một: tổng quát chung về doanh nghiệp
Phần hai: Tổng hợp quản trị các hoạt động của doanh nghiệp
2

Mục lục
Trang
Lời nói đầu: .1
Phần I: Tổng quát chung về doanh nghiệp..6
I. Quá trình hình thành và phát triển ..6
1. lịch sử phát triển của doanh nghiệp ..6
2. tình hình phát triển của doanh nghiệp trong những năm qua... ....8
3. chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty 11
II. Quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm ..12
1. Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của công ty ..12
a. Đặc điểm của công nghệ ..12
b. Quá trình công nghệ tại công ty ...12

2. Sơ đồ quy trình công nghệ tại công ty 13
a. Sơ đồ mảng điện ..13
b. Sơ đồ mảng hoá 14
3. Đánh giá trình độ công nghệ của công ty ..15
a. Ưu điểm ...15
b. Nhợc điểm .20
c. Giải pháp khắc phục 20
III. Cơ cấu sản suất sản phẩm của doanh nghiệp ..21
1. Nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất 21
a. Đặc điểm của cơ cấu sản xuất21
b. Nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất tại công ty 21
2. Các bộ phận và các cấp sản xuất của doanh nghiệp ..22
a. Các bộ phận sản xuất tại công ty .22
b. Các cấp sản xuất tại công ty 23
3. Đánh giá cơ cấu sản xuất của công ty 23
a. Ưu điểm ...23
b. Nhợc điểm .23
c. Giải pháp khắc phục 23
IV. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp ..24
1. Các cấp và các bộ phận quản lý của doanh nghiệp 24
a. Đặc điểm của bộ máy quản lý .24
b. Bộ máy quản lý tại công ty ..24
2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý trong công ty. ..26
3. Đánh giá bộ máy quản lý của doanh nghiệp . .27
a. Ưu điểm . ..27
b. Nhợc điểm .27
c. Giải pháp khắc phục 27
3

V. Hoạch định chiến lợc của doanh nghiệp 27

1. Thực trạng về môi trờng và nội bộ doanh nghiệp 27
a. Môi trờng hoạt động của doanh nghiệp .27
b. Môi trờng ngành 30
c. Phân tích nội bộ doanh nghiệp .34
2. Thực trạng về mô hình phát triển doanh nghiệp .37
3. Thực trạng về phơng án kinh doanh của doanh nghiệp 38
VI. Vây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp 38
1. Kế hoạch vật t kỹ thuật 38
a. Đặc điểm của vật t .38
b. Kế hoạch vật t kỹ thuật tại công ty 39
2. Kế hoạch lao động, tiền lơng ...40
a. Đặc đIểm của lao động, tiền lơng .40
b. Kế hoạch lao động, tiền lơng tại công ty ..40
3. Kế hoạch khoa học kỹ thuật . ..41
a. Đặc điểm của khoa học kỹ thuật .41
b. Kế hoạch khoa học kỹ thuật tại công ty ..42
4. Kế hoạch giá thành và giá cả .42
a. Đặc điểm của giá thành, giá cả 42
b. Kế hoạch giá thành và giá cả tại công ty .42
5. Kế hoach lợi nhuận và phân phối lợi nhuận ...45
a. Đặc điểm của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận ..45
b. Kế hoach lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại công ty ...45
Phần II: tổng hợp quản trị các .46
hoạt động của doanh nghiệp
I. Quản trị nhân
lực ..46
1. Mô tả công việc trong doanh nghiệp .46
2. Hệ thống định mức lao động của doanh nghiệp 47
a. Đặc điểm của định mức lao động 47
b. Hệ thống định mức lao động tại công ty .48

3. Tình hình sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp ..50
a. Đặc điểm của thời gian lao động .50
b. Tình hình sử dụng thời gian lao động tại doanh nghiệp ...51
4. Tình hình cơ cấu lao động của doanh nghiệp 52
5. Phơng pháp đánh giá thành tích của doanh nghiệp .52
6. Hệ thống lơng, phúc lợi và các . .. 53
khoản phụ cấp của doanh nghiệp
a. Đặc điểm của lơng, phúc lợi và các khoản phụ cấp ...53
b. Hệ thống lơng, phúc lợi và các khoản phụ cấp . 53
7. Tình hình năng suất lao động của doanh nghiệp ..55
4

8. Tình hình đào tạo và phát triển nhân lực của doanh nghiệp ..57
9. Đánh giá về quản trị nhân lực của công ty 57
a. Ưu điểm ...57
b. Nhợc điểm ..58
c. Giải pháp khắc phục 58
II. Quản trị tài chính ..59
1. Tình hình doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp ... 59
a. Tình hình doanh thu tại công ty ...59
b. Tình hình lợi nhuận tại công ty 60
2. Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp ...62
a. Tình hình biến động vốn tại công ty 62
b. Tình hình biến nguồn vốn tại công ty ..66
3. Tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 69
a. Tình hình chi phí sản xuất tại công ty ..69
b. Tình hình giá thành sản phẩm tại công ty 69
4. Tình hình thực hiện dự án đầu t ..72
5. Đánh giá về quản trị tài chính của công ty ...72
a. Ưu điểm ...72

b. Nhợc điểm ..73
c. Giải pháp khắc phục 73
III. Quản trị chất lợng ..74
1. Chỉ tiêu chất lợng sản phẩm 74
2. hệ số đảm bảo chất lợng .75
IV. Quản trị điều hành sản xuất 75
1. Công suất thiết kế và công suất sử dụng ...75
2. Mặt bằng của công ty 76
3. Phơng pháp lập kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất ..76
V. Quản trị marketing 77
1. Chiến lợc sản phẩm .77
2. Chiến lợc giá cả ..77
3. Chiến lợc phân phối 79
4. Đánh giá về quản trị marketing 80
a. Ưu điểm ...80
b. Nhợc điểm .80
c. Giải pháp khắc phục 80
Kết luận .81
Tài liệu tham khảo .82

5

Phần I: Tổng quát chung về doanh nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Lịch Sử Phát Triển Của Doanh Nghiệp

Năm 1986 đại hội đảng lần VI họp tại Hà Nội ra quyết định chủ trơng đổi mới
toàn diện về mặt kinh tế. Những năm trở về trớc nớc ta có nền kinh tế đóng, tự
cung tự cấp, nó rất phù hợp trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và
thực tế đã chứng minh điều đó. Tuy nhiên khi đất nớc đợc giải phóng, hình

thức kinh tế này không còn phù hợp nữa nó trở lên lạc hậu và kém phát triển,
vì vậy để vững bớc đi lên con đờng Xã Hội Chủ Nghĩa đòi hỏi phải có chính
sách phù hợp với thời kỳ mới với một phơng thức sản xuất tiên tiến theo kịp
với trình độ phát triển của xã hội loài ngời. Từ bài học quý giá của các nớc
đông âu đảng ta đã chủ chơng đổi mới toàn diện, nhất là mặt kinh tế, thể
hiện một lền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc,
theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa (kinh tế thị trờng).Trong bối cảnh lịch sử
đó, ngày 06 tháng 03 năm 1986 nhà máy vật liệu cách đIện đợc
thành lập theo quyết định số 37/CL-CB của bộ trởng bộ cơ khí
luyện kim, nhà máy đợc tách từ phân xởng vật liệu điện thuộc nhà máy
chế tạo biến thế. Khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung
sang nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp năng động hơn trong kinh
doanh, tự chủ và hạch toán độc lập, cho nên các doanh nghiệp muốn tồn tại
phải thích ứng ngay để biết tận dụng lợi thế của mình và hạn chế điểm còn
yếu, nhất là với doanh nghiệp nhà nớc. Để giảm bớt áp lực phụ thuộc vào nhà
nớc và chủ động trong thời kỳ mới các doanh nghiệp tự tìm con đờng đi riêng
cho mình, tuy nhiên vì chính sách thay đổi quá nhanh lên các doanh nghiệp
cha thể thích ứng kịp trong môi trờng kinh doanh này nhất là các doanh nghiệp
nhà nớc. Trớc đây chỉ sản xuất theo chỉ tiêu nhà nớc giao nay tự hạch toán độc
lập và tự chủ trong kinh doanh, để tồn tại trong môi trờng mới các doanh
nghiệp nhỏ phải đợc tổ chức và sắp xếp lại thành doanh nghiệp lớn hơn đủ sức
trụ vững trên thị trờng.Vì đợc tách ra từ một phân xởng lên Nhà Máy Vật
Liệu Cách ĐIện cũng không là ngoại lệ, ngày 13 tháng 03 năm 1993 nhà
máy đợc thành lập lại theo quyết định số 119/QĐ/TCNSDT của bộ trởng bộ
công nghiệp nặng, để tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành, ngày 10
tháng 7 năm 1990 tổng công ty thiết bị kỹ thuật đIện đợc
thành lập theo quyết định số 237/QĐ-TCĐTNS của bộ trởng bộ công
6

nghiệp nặng và lấy nhà máy vật liệu cách đIện là doanh

nghiệp thành viên, hạch toán độc lập trong tổng công ty.
Trụ sở chính: Số 11-K2 Thị Trấn Cầu Diễn- Huyện Từ Liêm-Thành Phố
Hà Nội
Tên gọi : Nhà Máy Vật Liệu Cách Điện
Trực thuộc : Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện
Số điện thoại: 8370250 Số Fax:8370250
Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh các sản phẩm vật liệu cách
điện và thiết bị điện
Là một công ty nhà nớc, đợc sự kế thừa cơ sở vật chất và quá trình công nghệ
từ phân xởng vật liệu điện thuộc Nhà Máy Chế Tạo Biến Thế với đội ngũ lao
động gồm 77 ngời trong đó:
Cán bộ trình độ đại học: 12 ngời
Cán bộ trình độ trung cấp: 1 ngời
Công nhân kỹ thuật : 25 ngời
Số còn lại: 39 ngời là công nhân đào tạo ngắn hạn và lao động
phụ.
Đây là lực lợng đã đa công ty ngày càng phát triển trong 17 năm qua, công ty
đã tự khẳng định mình trên thị trờng với những kinh nghiệm có đợc trong thời
kỳ trớc và biết phát huy thế mạnh trong thời kỳ mới công ty đã thực sự trởng
thành và là đơn vị sản xuất có hiệu quả nhất trong tổng công ty. Với mong
muốn đa công ty chở thành một doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, ngày 31
tháng 8 năm 1996 nhà máy đợc Bộ Kế Hoạch Và Đầu T cấp giấy phép liên
doanh với công ty SKODA ( Cộng Hoà Séc) theo giấy phép số 1663/GF. Công
ty đổi tên thành công ty liên doanh sản xuất thiết bị điện
( SKODA-isovina), trong thời gian liên doanh công ty đã không thực hiện
đợc mục tiêu đề ra mà ngợc lại công ty ngày càng làm ăn kém hiệu quả thậm
chí bị thua lỗ. Để khắc phục tình hình đó công ty đã có nhiều giải pháp nhằm
sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn đó là đổi mới máy móc thiết bị, giảm bộ
máy hành chính và tăng lợng vốn trong kinh doanh điều đó đòi hỏi mỗi bên
phải góp thêm cổ phần vào công ty. Tuy nhiên, phía đối tác SKODA không

thực hiện đợc lịch trình góp vốn liên doanh theo luận chứng kinh tế-kỹ thuật,
và sau hai năm, sáu tháng đi vào liên doanh công ty đứng trứơc nguy cơ phá
sản. Trớc tình hình không thể cứu vãn, ngày 27 tháng 3 năm 1999 liên doanh
đã giải thể theo quyết định số 462/BKH-QLDA của Bộ Kế Hoạch Và Đầu T.
Quá trình giải thể, thanh quyết toán tài sản đợc Bộ KH&ĐT công nhận ngày
23 tháng 12 năm 1999.
Trớc tình thế khó khăn là 116 lao động có nguy thất nghiệp và một
doanh nghiệp nhà nớc trớc đây hoạt động hiệu quả có nguy cơ bị xoá sổ. Ban
lãnh đạo công ty đã họp và đi đến thống nhất chuyển công ty nhà nớc thành
7

công ty cổ phần, đây là quyết định sáng suốt nhằm tạo hy vọng mới cho công
ty. Thực hiện nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của
chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần, và theo
công văn số 1651/CV-TCCB ngày 27 tháng 4 năm 2000 của Bộ Công Nghiệp,
đồng ý cho nhà máy Vật Liệu Cách Điện tiến hành cổ phần hoá. Đầu năm
2000, công ty đã tiến hành thủ tục cổ phần hoá, căn cứ vào đặc điểm và tình
hình thực tế, doanh nghiệp chọn hình thức cổ phần hoá thứ nhất theo điều 7
của nghị định 44/1998 NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của chính phủ là
Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cố
phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp từ đó công ty cổ
phần thiết bị đIện hà nội ra đời
Tên giao dịch : HANOI ELECTRIC EQUIPMENT JOINT-STOCK CO
Tên Viết Tắt : HAECO
Trụ sở chính : Số 11-K2 Thị Trấn Cầu Diễn-Huyện Từ Liêm-Thành phố
Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh :
Sản xuất kinh doanh các loại thiết bị khí cụ điện và vật liệu điện
kể cả nguyên vật liệu để sản xuất thiết bị điện.
Xuất nhập khẩu thiết bị điện, khí cụ điện, linh kiện điện, thiết bị

và nhuyên vật liệu để sản xuất.
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Tình hình phát triển của doanh nghiệp trong
những năm qua
đợc thành lập vào giữa năm 2000 và đến tháng 6 năm 2000 công ty bắt đầu
hoạt động sản xuất cho đến nay, mặc dù còn nhiều khó khăn nhng công ty
đang lấy lại uy tín trên thị trờng và đang vơn mình trên con đờng hội nhập.
Với những bài học quý giá từ những năm trớc và với những kinh nghiệm có đ-
ợc sau 17 năm hoạt động công ty sẽ vợt qua thời điểm khó khăn rồi sau đó
chắc chắn sẽ phát triểm không ngừng. Bằng lỗ lực của toàn bộ ngời lao động
và ban lãnh đạo, Sau hai năm thành lập công ty dần kinh doanh có lãi và đang
trên đà phát triển, thể hiện ở chỉ tiêu sau.
đơn vị: đồng
Năm 2001 2002 Chênh Lệch Tỷ lệ %
Vốn kinh doanh 6177985729 6334336629 156350900 102,5
Doanh thu 1812679621 4021943013 2209263392 221,9
Lợi nhuận sau thuế 175214952 485897208 310682256 277,3
Thuế thu nhập 58404984 92551849 34146865 158,5
(nguồn: bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001,2002, trang28, 34,
phụ lục)
8

Nh vậy trong hai năm hoạt động số vốn kinh doanh của công ty không những
bảo toàn đợc vốn mà còn có đà phát triển đi lên thể hiện số vốn năm 2002 tăng
156350900 đồng so với năm 2001 và đã tăng 2,5%.So với vốn điều lệ là 5 tỷ
đồng trớc khi cổ phần thì sau hai năm đi vào hoạt động số vốn tăng lên đến
1334336629 đồng.Với số vốn chỉ tăng 2,5% nhng doanh thu tăng tới 121,9%
và lợi nhuận tăng lên đến 177,3% so với năm trớc. Không những thế công ty
còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc dới hình thức đóng thuế, đặc biệt là

thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2002 tăng so với năm 2001 là 34146865
đồng và đạt 158,5%. Các số liệu trên là một phần nhỏ trong hầu hết các chỉ
tiêu đã đạt và vợt mức kế hoạch mà công ty đặt ra so với năm trớc. Điều đó
chứng tỏ công ty đang vơn lên lấy lại vị thế của mình.Tuy nhiên sự phát triển
đó vẫn còn khá thấp vì kế hoạch của công ty là.
đơn vị: triệu đồng
Năm Vốn điều lệ Doanh thu Lợi nhuận sau
thuế
Cổ tức bình
quân
2001 5.000
Từ 8.000 đến
10.000 500
2002 5.000
Từ 12.000
đến 14.000 700
Từ 10% đến
12%
2003 5.000
Từ 15.000
đến 18.000 1.000
(nguồn: phơng án cổ phần hoá, phần dự kiến, trang 6, phụ lục)
Tuy không đạt đợc mục tiêu đề ra, song những chỉ tiêu trên phản ánh sự lỗ lực
của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân trong công ty và là bớc khởi
đầu để tạo tiền đề trong sự phát triển sau này. Khác với các công ty cổ phần
khác, công ty Cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội đợc thành lập từ một
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ và bị giải thể. Nói cách khác công
ty đợc thành lập nh mới nhng lại phải tiếp nhận số lao động từ công ty trớc để
lại, tuy số công nhân này có kinh nghiệm nhng trình độ văn hoá thấp, tay nghề
trung bình nên không đáp ứng đợc với yêu cầu mới và không phù hợp với ph-

ơng thức quản lý mới, tiến trình đổi mới công nghệ lên đây cũng là khó khăn
của công ty trong quá trình hội nhập.Trong những năm gần đây, khi đổi mới
hình thức sở hữu từ một doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần, Công ty
cổ phần thiết bị điện hà nội đã có bớc tiến đáng kể. Trớc khi cổ
phần hoá vốn kinh doanh của doanh nghiệp là2.742.858610 đồng trong đó vốn
cố định là 1.884.843.584 đồng và vốn lu động là 858.015.026 đồng các nguồn
vốn này đợc lấy từ vốn ngân sách là 1.548.738.703 đồng, vồn tự có là
581.835.643 đồng và nguồn vốn khác là 612.284.264 đồng. Với một công ty
vừa và nhỏ lợng vốn trên có thể đủ để hoạt động song với công ty chuyên sản
xuất các loại thiết bị điện thì lợng vốn này là quá nhỏ, nó làm hạn chế khả
năng kinh doanh và mở rộng thị thờng của công ty. Nhng khi cổ phần hoá lợng
9

vốn đã tăng lên đến 5.171.670.916 đồng trong đó vốn nhà nớc là
2.847.659.280 đồng, vốn do ngời lao động trong doanh nghiệp mua cổ phần là
1.260.000.000 đồng, còn lại là số vốn do các đơn vị và cá nhân ngoài doanh
nghiệp mua tơng đơng 1.064.011.636 đồng. Nh vậy lợng vốn của công ty đã
tăng gấp đôi so với trớc, nó sẽ đảm bảo cho công ty trong quá trình hoạt động
kinh doanh và giúp công ty chủ động khi có thời cơ đến. Để giữ vững nguồn
vốn và tiến tới mở rộng thị trờng, công ty chú trọng đầu t máy móc thiết bị
mới, tiên tiến để tạo ra nhiều mặt hàng mới với chất lợng cao và đem lại giá trị
lớn cho công ty cũng nh đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Trong những năm tới
công ty chú trọng sản xuất những mặt hàng truyền thống nh cầu dao, cầu chì
ống, cầu chì rơi, tủ điện cho trạm biến áp, các thiết bị đóng ngắt trung thế và
các loại bạc bakelit cho cán thép và thiết bị chống sét. Với dự kiến giá trị
doanh thu các sản phẩm là:
Bạc cán thép: 1234 triệu đồng
Cầu dao các loại: 1235 triệu đồng
Cầu chì ống, cầu chì rơi: 875 triệu đồng
Thiết bị chống sét( chống sét van và ống): 270 triệu đồng

Trong tất cả các sản phẩm của nhà máy sản xuất chỉ có Bạc BAKELIT ( bạc
cán thép) là chiếm 90% thị phần trong cả nớc còn sản phẩm khác chỉ chiếm đ-
ợc thị phần nhỏ do có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất chủng loại này. Họ
có u thế mạnh hơn về mặt tiêu thụ sản phẩm, vì nằm trong tổng công ty hoặc t
nhân, họ có cơ chế tiêu thụ sản phẩm thoáng hơn.Trớc tình hình đó, Để công
ty có thể phát triển nhanh một mặt phải nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mã,
tăng số lợng sản xuất các sản phẩm hiện có với giá bán hợp lý ..Mặt khác
công ty phải mở rộng sản phẩm mới, chọn mặt hàng thiết bị điện có khả năng
cạnh tranh cao hơn do tính chất sản phẩm phức tạp hơn, chất lợng tốt hơn. Do
vậy đổi mới công nghệ là việc làm tất yếu của công ty trong thời gian gần
nhất. Các sản phẩm mới mà công ty dự kiến đa vào sản xuất trong những năm
tới là:
Các loại máy biến áp: có điện áp từ 6/
0,4
- 35/
0,4
KV, dung lợng từ 50
KvA đến 560 KvA có tổn hao không tải thấp nhất. Đặc biệt sẽ chế tạo
một số máy biến áp theo yêu cầu của khách hàng, đẩy mạnh dịch vụ cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp các loại biến áp cũ.
Các loại cầu dao có phụ tải từ 24Kv 35Kv với tỷ lệ linh kiện nhập
ngoại cần thiết, lắp ráp chống sét van từ 6Kv- 35Kv với tỷ lệ nội địa hoá
cao. Tìm đối tác liên doanh lắp ráp máy ngắt 22Kv- 35Kv.
Mở rộng kinh doanh thiết bị điện, vật liệu điện, cáp điện, phụ kiện điện,
cho đờng dây trung, hạ áp, nhận thầu xây lắp đờng dây và trạm biến áp.
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy điện, thiết bị điện, vật liệu điện, vật
liệu cách điện.
10

Nh vậy bằng những lỗ lực của riêng mình công ty cổ phần thiết bị

đIện hà nội đang hớng tới sự phát triển không ngừng, khi mà cơ hội và
thách thức đang đạt ra ngang nhau cho công ty nói riêng và toàn bộ các doanh
nghiệp trong nớc nói chung trong quá trình hội nhập khu vực(APTA) và thế
giới(WTO).
Mặc dù có nhiều biến đổi trong suốt 17 năm qua, với những thăng
trầm công ty đang tự khẳng định mình trên thị trờng trong và ngoài nớc.Trong
xu thế hoà nhật với nền kinh tế thế giới, công ty năng động không ngừng đi
lên, bám sát nhiệm vụ lấy sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá của đất nớc
và tốc độ phát triển của ngành làm phơng hớng phát triển cho công ty mình.
Trong 17 năm qua công ty đã có tới 4 lần đợc thành lập lại cùng với đó là sự
thay đổi về nhân sự, tổ chức và tên gọi, song công ty vẫn giữ vững và phát huy
truyền thống của mình, luôn là công ty đi đầu trong việc thực hiện chính sách
đổi mới của nhà nớc, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhng công ty đang vơn
lên để trở thành doanh nghiệp tiêu biểu trong hệ thống doanh nghiệp cổ phần.
Những năm tới với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trởng cao của
ngành , cũng nh mục tiêu sản xuất mà chiến lợc công ty đề ra đòi hỏi công ty
phải cố gắng nhiều hơn để hoàn thành kế hoạch đặt ra, cho dù rất khó khăn
nhng với sự quyết tâm của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân, chắc
chắn trong tơng lai không xa công ty xẽ trở thành doanh nghiệp hàng đầu
trong việc cung cấp thiết bị điện cho thị trờng trong nớc, hớng tới thị trờng khu
vực và thế giới.
3. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty
a. Chức năng: Công ty chuyên sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại
thiết bị, khí cụ điện, linh kiện điện và nguyên liệu phục vụ sản xuất của công
ty .
b. Mục tiêu: Đợc thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
phát triển sản xuất kinh doanh về thiết bị điện và các lĩnh vực khác nhằm thu
lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động, tăng lợi tức
cho các cổ đông đóng góp cho ngân sách nhà nớc và phát triển công ty ngày
càng lớn mạnh.

c. Nhiệm vụ: Không ngừng phát triển và mở rộng một cách toàn diện trên tất cả
các lĩnh vực cả về quy mô, số lợng, tập chung mọi nguồn lực để đẩy nhanh
quá trình hội nhập, đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc, luôn mở rộng các
sản phẩm mới, giữ vững sự ổn định các mặt hàng truyền thống, mở rộng thị tr-
ờng, mở rộng quy mô sản xuất, mặt hàng sản xuất, hình thức đầu t, xây dựng
đội ngũ lao động có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn đủ sức làm
chủ những công nghệ tiên tiến để đáp ứng đợc nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ
mới. Đa công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong hệ thống các doanh
nghiệp cổ phần Việt Nam.
11

II. Quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1. Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của công ty
a. Đặc điểm của công nghệ : Nền kinh tế thị trờng khi mà một vạn ngời bán chỉ
có một ngời mua thì những doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có bí
quyết riêng. Nhng với sự bùng nổ về thông tin nh hiện nay thì mọi ngời, mọi
tổ chức, mọi doanh nghiệp có thể tìm kiếm và học hỏi kinh nghiệm của nhau
rất nhanh, và trong thực tế các doanh nghiệp khó có thể giữ đợc bí quyết riêng
cho mình. Vậy làm cách nào để đứng vững trên thơng trờng? Các doanh
nghiệp dù hoạt động trong cùng ngành nhng mỗi doanh nghiệp đều có công
nghệ sản xuất khác nhau, và đó là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Đổi mới công nghệ luôn là phơng hớng của các doanh nghiệp để thực
hiện mục tiêu của mình. Bởi công nghệ lạc hậu thì sản phẩm làm ra có phẩm
chất kém, chi phí lớn do sức tiêu hao nhiều thì giá bán sẽ cao và sản phẩm
không thể cạnh tranh đợc cuối cùng doanh nghiệp thua lỗ và phá sản là điều
khó tránh khỏi. Vậy đổi mới công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp tiến nhanh trong
nền kinh tế tri thức.
b. Công nghệ tại công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà Nội : Từ khi cổ phần hoá, xác
định đợc vai trò của công nghệ, công ty đã chú trọng đổi mới công nghệ cũ,
lạc hậu từ những năm trớc để lại và nâng cấp công nghệ còn khả năng sản xuất

ra sản phẩm tốt với phơng hớng làm chủ khoa học công nghệ, công ty đang
chú trọng phát triến mặt hàng mới từ đó cũng đòi hỏi một quá trình công nghệ
hiện đại, ngang tầm với quy mô và đáp ứng nhu cầu sản xuất với mục tiêu đã
đề ra. Đối với các sản phẩm thiết bị điện đòi hỏi độ chính xác cao, nhất là sản
phẩm bạc bakelit, sản phẩm điện ( cầu dao, cầu chì, máy biến thế ) đây là
sản phẩm chủ yếu của công ty, sự sống còn của công ty gắn liền với chu kỳ
sống của sản phẩm, vậy chu kỳ sống của sản phẩm càng dài thì sự phát triển
của doanh nghiệp càng lớn.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy hoạt động sản xuất kinh
doanh luôn có mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện điều đó trớc tiên họ
phải hoàn thành nhiệm vụ của mình và công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà Nội
cũng không là ngoại lệ :
bảo toàn và phát triển vốn
Tạo nhiều việc làm mới và tăng thu nhập cho ngời lao động
Tăng tỷ lệ lợi tức hàng năm với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
Phát triển thị trờng trong và ngoài nớc đặc biệt thị trờng mới.
Đạt và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt
ra.
Trong tất cả các nhiệm trên nhiệm vụ nào cũng quan trọng, song nhiệm vụ
cuối cùng là quan trọng nhất vì trong nó đã bao hàm tất cả các nhiệm vụ trớc
đó. Vì vậy nhiệm vụ sản xuất đạt và vợt mức kế hoạch mà đích mà công ty h-
12

ớng tới. Khi sản xuất ra nhiều sản phẩm đồng nghĩa với giá trị tổng sản lợng
cao thu hồi vốn nhanh (vòng quay vốn lớn) đảm bảo và phát triển nguồn
vốn trong kinh doanh. Khi sản xuất ra nhiều sản phẩm năng suất lao động
tăng giá thành giảm lợi nhuận tăng tỷ lệ lợi tức tăng thu nhập của
công nhân tăng. Để doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất sản phẩm
thì quá trình công nghệ giữ vai trò không nhỏ.
2. Sơ đồ quy trình công nghệ

a. Mảng Điện
Vật T thành phẩm
(đồng, sứ,sắt (cầu dao cách ly
nhựa cách điện) cầu chì )
10Kv:30Kv
nhiệt luyện GIA CÔNG
(nung thàng CƠ KHí
chất lỏng) (tổ tiện)
(tổ nguội)

Bộ Phận Làm Tổ ép
Khuôn Mẫu (bán thành
(đúc) phẩm)
b. Mảng Hoá
Vật T thành phẩm tổ ép
(phenolhoocmol (bạc bakelit) (bột ép)
13

và phụ gia khác)

nhiệt hoá quá trình ủ
(nung, ủ làm (nhựa chộn với
thay đổi tính phôi vải)
chất hoá học)

Bộ Phận Làm tổ nhựa,ống
Khuôn Mẫu (sản phẩm nhựa
(đúc) cách điện)
Mảng điện và mảng hoá là hai mảng đặc biệt của công ty cổ phần Thiết bị
đIện hà nội. Hai mảng này sản xuất ra các sản phẩm chính là bạc bakelit,

cầu dao, cầu chì, máy biến thế. Những sản phẩm này chiếm trên 90% tổng
doanh thu hàng năm, công nghệ sản xuất các sản phẩm này là yếu tố quyết
định cho quá trình tồn tại của công ty. ở mảng điện qúa trình đợc tóm tắt nh
sau :
Nguyên vật liệu là các kim loại mầu nh đồng, sắt, nhôm (có thể là phế
phẩm hoặc loại thành phẩm có chất lợng tốt) , một phần phế phẩm đó đợc
nung lên thành kim loại lỏng sau đó đợc đổ vào khuôn do tổ khuôn mẫu thiết
kế thành phẩm đợc làm ra là các bán thành phẩm làm linh kiện cho sản
phẩm cầu dao, cầu chì, máy biến thế. Khi đúc song các bán thành phẩm này đ-
ợc gia công cơ khí qua các gia đoạn (ép, tiện, nguội) sản phẩm hoàn chỉnh
là các linh kiện lắp giáp cầu dao cầu chì có điện áp từ 10 đến 35Kv. Nguyên
vật liệu tốt đợc sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm mà không phải qua quá trình
gia công (dây quấn, nhựa cách điện )
Mảng hoá quá trình công nghệ thực hiện theo trình tự:
Nguyên vật liệu là nhựa phenolhoocmol và các phụ gia qua giai đoạn nung và
ủ để làm thay đổi tính chất cơ,lý, hoá chất dẻo đợc cán, đúc theo khuôn
14

mẫu thành phẩm là nhựa cách điện, một phần đợc cung cấp cho mảng điện,
phần khác đợc chộn với phôi vải (vải vụn) và phụ gia khác sau đó đem ủ, quá
trình ủ kết thúc thì đợc đem vào ép (tổ ép) sản phẩm cuối cùng là bạc
bakelit.
Ngoài hai mảng chính trên công ty còn nhận thêm gia công cơ khí sản
phẩm tơng tự để tăng việc làm cho công nhân và tăng thêm lợi nhuận cho công
ty nhng quá trình công nghệ vẫn đợc tiến hành nh vậy.
3. đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp
a. Ưu Điểm
Nhận thức đợc quy trình công nghệ có ảnh hởng quyết định đến sản phẩm,
công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà Nội đã và đang đổi mới thiết bị công nghệ
theo hớng hiện đại hoá, dựa trên quá trình công nghệ từ những năm trớc để lại

công ty đang thay đổi những thiết bị đã khấu hao hết và những thiết bị vẫn còn
khấu hao nhng đã lạc hậu không còn đảm bảo cho sản xuất. Công nghệ đợc cải
tiến theo xu hớng tự động hoá làm giảm sức lao động cho công nhân, giảm
thời gian lãng phí để tăng năng suất lao động và tạo ra sản phẩm có chất lợng
tốt. Từ những kinh nghiệm của mình công ty đang phát huy những thế mạnh
trong sản xuất với quy trình công nghệ sản xuất mảng điện, mảng hoá tơng đối
hoàn thiện, hiện đại và trình độ kỹ thuật tiên tiến đợc nhập khẩu từ các nớc có
nền khoa học hiện đại nh Liên Bang Nga, Cộng Hoà Séc và một số nớc khác là
lợi thế của công ty so với các doanh nghiệp khác. Khi mà trình độ công nghệ
trung của các doanh nghiệp trong nớc đang ở mức thấp so với các nớc trên thế
giới thì công ty đang là doanh nghiệp đi đầu trong cải tiến và đổi mới công
nghệ. Tình hình tăng giảm máy móc thiết bị của công ty thể hiện ở bảng sau:
15

Tình hình tăng giảm TSCĐ
đơn vị: đồng
STT
Máy móc thiết bị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
I
Nguyên giá MMTB
1
Số d đầu kỳ 131596200 1610842370 1648653788
2
Tăng trong kỳ 989987820 62500000 78440000
3
Giảm trong kỳ 115000000 24688582 9136750
4
Số cuối kỳ 1006584020 1648653788 1717957038
II
Hao mòn

1
Số d đầu kỳ 56400170 801773070 902283132
2
Tăng trong kỳ 0 114140217 204646723
3
Giảm trong kỳ 0 13630155 7792925
4
Số cuối kỳ 56400170 902283132 1099136930
III
Còn lại
1
Đầu kỳ 75196030 809069300 746370656
2
Cuối kỳ 950183850 746370656 618820108
(nguồn: tình hình tăng giảm TCSĐ năm 2000,2001,2002, trang 27,32,38, phụ lục)
Tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại của công nghệ sản xuất đợc thể hiện qua quá trình trang bị thiết bị máy móc của
doanh nghiệp. Qua bảng trên ta có các chỉ số sau:
16

Tình hình tăng giảm TSCĐ
đơn vị: đồng
stt
So sánh giữa các năm
về máy móc thiết bị
2001 với 2000 2002 với 2001 2002 với 2000
Chênh lệch Tỷ lệ% Chênh lệch Tỷ lệ% Chênh lệch Tỷ lệ%
I
Nguyên giá MMTB
1
Số d đầu kỳ

1479246170 1224,1 37811418 102,3 1517057588 1252,8
2
Tăng trong kỳ
-927487820 6,3 15940000 125,5 -911547820 7,9
3
Giảm trong kỳ
-90311418 21,5 -15551832 37,01 -105863250 7,9
4
Số cuối kỳ
642069768 163,8 69303250 104,2 711373018 170,7
II
Hao mòn
1
Số d đầu kỳ
745372900 1421,6 100510062 112,5 845882962 1599,8
2
Tăng trong kỳ
114140217 - 90506506 179,3 204646723 -
3
Giảm trong kỳ
13630155 - -5837230 57,17 7792925 -
4
Số cuối kỳ
845882962 1599,8 196853798 121,8 1042736760 1948,8
III
Còn lại
1
Đầu kỳ
733873270 1075,9 -62698644 92,25 671174626 992,6
2

Cuối kỳ
-203813194 78,6 -127550548 82,91 -331363742 65,1

17

So sánh giữa năm 2001 với năm 2002
Về nguyên giá máy móc thiết bị ta có số d đầu kỳ năm 2001 tăng
1479246170 đồng và tăng tới 1124,1% so với năm 2000, nh vậy giá trị máy
móc thiết bị năm trớc để lại là rất lớn nên trong năm 2001 lợng đầu t chỉ đạt
6,3% so với năm 2000 và giảm 927487820 đồng, trong khi đó lợng giảm cũng
chỉ đạt 21,5% so với năm 2000 và giảm 90311418 đồng. Do số d đầu kỳ tăng
rất lớn mặt khác lợng tăng và lợng giảm biến động rất nhỏ nên nó làm cho số
d cuối kỳ tăng 642069768 đồng và đạt 163,8% so với năm 2000.
Về phần hao mòn máy móc thiết bị ta có số d đầu kỳ năm 2001 tăng
745372900 đồng và đạt tới 1421,6% so với năm 2000. Công ty đang đẩy mạnh
công tác khấu hao để có nguồn vốn lớn nhằm tái sản xuất nên trong năm 2001
lợng khấu hao tăng trong kỳ đã tăng 114140217 đồng so với năm 2000 trong
khi đó lợng khấu hao giảm tong kỳ của năm 2001 chỉ tăng 13630155 đồng so
với năm 2000. Do lợng khấu hao đầu kỳ tăng mạnh cùng với đó là lợng khấu
hao tăng trong kỳ cũng tăng, nên số khấu hao cuối kỳ tăng 845882962 đồng so
với năm 2000, tơng đơng với 1599,8%.
Về giá trị còn lại của máy móc thiết ta có số d đầu kỳ năm 2001 tăng
733873270 đồng và đạt 1075,9% so với năm 2000. Nhng số cuối kỳ lại giảm
203813194 đồng và chỉ đạt 78,6% so với năm 2000.
So sánh giữa năm 2002 với năm 2000
Về nguyên giá máy móc thiết bị ta có số d đầu kỳ năm 2002 tăng
1517057588 đồng và tăng tới 1252,8% so với năm 2000, nh vậy giá trị máy
móc thiết bị năm trớc để lại là rất lớn nên trong năm 2002 lợng đầu t chỉ đạt
7,9% so với năm 2000 và giảm 911547820 đồng, trong khi đó lợng giảm cũng
chỉ đạt 7,9% so với năm 2000 và giảm 105863250 đồng. Do số d đầu kỳ tăng

rất lớn mặt khác lợng tăng và lợng giảm biến động rất nhỏ nên nó làm cho số
d cuối kỳ tăng 711373018 đồng và đạt 170,7 % so với năm 2000.
Về phần hao mòn máy móc thiết bị ta có số d đầu kỳ năm 2002 tăng
845882962 đồng và đạt tới 1599,8% so với năm 2000. Công ty đang đẩy mạnh
công tác khấu hao để có nguồn vốn lớn nhằm tái sản xuất nên trong năm 2002
lợng khấu hao tăng trong kỳ đã tăng 204646723 đồng so với năm 2000 trong
khi đó lợng khấu hao giảm tong kỳ của năm 2002 chỉ tăng 7792925 đồng so
với năm 2000. Do lợng khấu hao đầu kỳ tăng mạnh cùng với đó là lợng khấu
hao tăng trong kỳ cũng tăng, nên số khấu hao cuối kỳ tăng 1042736760 đồng
so với năm 2000, tơng đơng với 1948,8%.
Về giá trị còn lại của máy móc thiết ta có số d đầu kỳ năm 2002 tăng
671174626 đồng và đạt 992,6% so với năm 2000. Nhng số cuối kỳ lại giảm
331363742 đồng và chỉ đạt 65,1% so với năm 2000.
So sánh giữa năm 2002 với năm 2001
Về nguyên giá máy móc thiết bị ta có số d đầu kỳ năm 2002 tăng
37811418 đồng và tăng tới 102,3 % so với năm 2001, nh vậy giá trị máy móc
18

thiết bị đầu năm 2002 không chênh lệch lớn so với năm 2001 nên trong năm
2002 lợng đầu t đạt 125,5% so với năm 2001 tơng đơng số vốn 15940000
đồng, trong khi đó lợng giảm chỉ đạt 37,01% so với năm 2001 và giảm
15551832 đồng. Do số d đầu kỳ tăng, mặt khác lợng tăng trong kỳ khá lớn và
lợng giảm biến động rất nhỏ nên nó làm cho số d cuối kỳ tăng 69303250 đồng
và đạt 104,2% so với năm 2001.
Về phần hao mòn máy móc thiết bị ta có số d đầu kỳ năm 2002 tăng
100510062 đồng và đạt 112,5% so với năm 2001. Công ty đang đẩy mạnh
công tác khấu hao để có nguồn vốn lớn nhằm tái sản xuất nên trong năm 2002
lợng khấu hao tăng trong kỳ đã tăng 90506506 đồng so với năm 2001và đạt
179,3%. trong khi đó lợng khấu hao giảm tong kỳ của năm 2002 đã giảm
5837230 đồng so với năm 2001, chỉ đạt 57,17% so với năm trớc. Do lợng khấu

hao đầu kỳ tăng, cùng với đó là lợng khấu hao tăng trong kỳ cũng tăng và lợng
khấu hao giảm trong kỳ cũng giảm nên số khấu hao cuối kỳ tăng 196853798
đồng so với năm 2001, tơng đơng với 121,8%.
Về giá trị còn lại của máy móc thiết ta có số d đầu kỳ năm 2002 giảm
62698644 đồng và đạt 92,25% so với năm 2001. Nhng số cuối kỳ lại giảm tới
127550548 đồng và chỉ đạt 82,91% so với năm 2001.
Giữa các năm 2002, 2001 với năm 2000 có sự chênh lệch lớn về giá trị
máy móc thiết bị là do trong khi liên doanh hoạt động không hiệu quả công ty
đã tiến hành thanh lý một số tài sản thuộc phần máy móc thiết bị để bù đắp
những tổn thất và để trả lơng công nhân. Đối với số d đầu kỳ có mức chênh
lệch quá lớn, là do tháng 7 năm 2000 công ty liên doanh chấm dứt hoạt động,
để thành lập công ty cổ phần nên công ty đầu t lại hầu nh toàn bộ tài sản cố
định trong đó máy móc thiết bị mới chiếm tỷ trọng lớn. Mặt khác vì công nghệ
mới đợc đầu t lên lợng khấu hao còn nhỏ, do đó trong những năm đầu công ty
tập chung khấu hao thiết bị mới, cùng với những thiết bị cũ cha hết khấu hao
vẫn còn hoạt động, vì vậy giá trị còn lại nhỏ hơn nhiều so với nguyên giá.
Điều đó chứng tỏ lợng khấu hao có mức tăng lớn hơn nhiều so với lợng tăng
về nguyên giá hàng năm (giá trị còn lại = nguyên giá - hao mòn). Tuy nhiên,
giá trị còn lại của máy móc thiết bị giảm không có nghĩa là trình độ công nghệ
của công ty đang đi xuống, lợng khấu hao này tập chung chủ yếu vào thiết bị
cũ đang còn hoạt động, những thiết bị này đợc mua từ những năm đầu khi
công ty liên doanh với đối tác SKODA nên trình độ công nghệ đã lạc hậu, để
đổi mới công nghệ công ty tập chung khấu hao hết thiết bị này để tạo nguồn
vốn nhằm tái đầu t những thiết bị tiên tiến. Mặt khác trong số thiết bị này có
những thiết bị không thể hoạt động đợc hoặc đã lạc hậu. Vì vậy công ty tiến
hành thanh lý những thiết bị cũ và lạc hậu. Đợc trang bị từ đầu những năm 90,
do vậy chu kỳ tuổi thọ công nghệ đã sắp hết, để đảm bảo nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh trong những năm tiếp theo công ty đang tiến hành đổi mới từng b-
ớc máy móc thiết bị dựa trên nguồn nội lực là chính. Để làm đợc điều đó công
19


ty cần lập quỹ khấu hao và lên kế hoạch khấu hao cho từng thiết bị, từng tổ,
từng bộ phận, để tiến trình khấu hao diễn ra nhanh, từ đó công ty thu đợc lợng
vốn lớn để tái đầu t dới hình thức nguồn vốn từ quỹ khấu hao giúp công ty chủ
động trong quá trình đổi mới thiết bị. Trong những năm qua bằng nguồn vốn
khấu hao công ty chú trọng mua sắm thiết bị mới nh máy phay đứng, hợp bộ
kiểm tra máy biến dòng, biến áp Đây là những thiết bị mới nhất có trình độ
công nghệ hiện đại, tiên tiến. Bằng hình thức đầu t, mua sắm mới, và thanh lý
dần những thiết bị cũ, đã hết khấu hao, chắc chắn trong những năm tới công ty
sẽ có trình độ công nghệ theo kịp với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật trên
thế giới.
b. Nh ợc Điểm
Tuy có rất nhiều u điểm lớn so với các doanh nghiệp cùng ngành song công
ty cũng gập phải những chở ngại trên tiến trình cải cách và áp dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại. Với tốc độ phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật thì máy
móc thiết bị cần khấu hao nhanh, nhất là khấu hao vô hình. Vì mới đợc đầu t
do vậy thiết bị của công ty đang ở giai đoạn khấu hao lớn, nó làm cho giá
thành sản phẩm cao khó cạnh tranh.
Theo phơng án cổ phần vốn nhà nớc chiếm 38,5% tổng số vốn của công ty,
mặt khác lợng vốn này không đợc đầu t mới mà đợc lấy từ tài sản của công ty
trớc để lại, trong đó chủ yếu là tài sản cố định đã lạc hậu nên khấu hao rất khó
khăn và lợng vốn tồn đọng là rất lớn nó làm giảm khả năng chủ động trong
tiến trình đổi mới công nghệ của công ty.
Do đặc thù của ngành lên những máy móc thiết bị của công ty hầu nh phải
nhập khẩu từ nhiều nớc trên thế giới, những thiết bị này ở trong nớc cha sản
xuất đợc do đó chi phí cho tiến trình đổi mới là rất lớn, vậy lên thời gian đổi
mới là dài, nó cũng ảnh hởng đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo thống kê số máy không hoạt động đợc hoặc đã hết khấu hao đang
chờ thanh lý còn nhiều. Khi thanh lý giá trị của các tài sản này còn lại rất ít,
nó không bù đắp nổi lợng vốn đầu t ban đầu.

c. Giải Pháp Khắc Phục
Công ty lên thực hiện nhanh việc thanh lý những máy mác thiết bị không
sử dụng đến hoặc không còn khả năng sử dụng, vì khi để trong kho công ty
phải chi một lợng tiền không nhỏ để bảo quản, bảo dỡng mặt khác do máy
móc thiết bị có tốc độ hao mòn nhanh lên để lâu làm giảm giá trị của tài sản,
và ứ đọng vốn lớn.
Nên sử dụng công nghệ trong nớc đã sản xuất đợc, chỉ nhập công nghệ có
độ chất sám cao mà trong nớc cha sản xuất ra, sẽ tiết kiệm cho công ty một l-
ợng vốn không nhỏ.
Nên tập chung đầu t nhiều hơn cả về quy mô và lợng vốn để quá trình cải
tiến công nghệ diễn ra nhanh.
20

Làm giảm bớt sự tác động của hao mòn cả vô hình và hữu hình bằng cách
tăng lợng khấu hao hàng năm.
Bố trí và sắp xếp dây truyền công nghệ hợp lý tạo thành bớc công việc
xuyên suốt với cách thức tổ chức khoa học.
I. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
1. nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp
a. Đặc Điểm Của Cơ Cấu Sản Xuất
Khi xây dựng kế hoạch sản xuất các doanh nghiệp tiến hành phân công công
việc cụ thể và chính xác theo chỉ tiêu về số lợng, chất lợng của từng sản phẩm
đến từng công nhân, từng tổ, từng phân sởng, và từng phòng ban để ngời lao
động có trách nhiệm hoàn thành công việc đợc giao. Với các doanh nghiệp
việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngời, từng tổ, từng phân sởng, và
từng phòng ban là cần thiết cho việc tổ chức, điều hành và đăc biệt nó phản
ánh chính xác sức lao động đóng góp của từng ngời, từng tổ, từng phân sởng,
và từng phòng ban vào công ty từ đó công ty có hình thức trả lơng, khen thởng
hợp lý. Việc phân chia thành các bộ phận với nhiệm vụ, quyền hạn và trách

nhiệm giúp công ty có cơ cấu sản xuất phù hợp theo từng thời kỳ, từng giai
đoạn lịch sử. Việc xác định cơ cấu trong sản xuất là công việc cần làm đầu
tiên khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
b. Nguyên Tắc Hình Thành Các Bộ Phận Sản Xuất Của Công Ty Cổ Phần Thiết
Bị Điện Hà Nội
Dựa trên nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đề ra, dựa trên
ngành nghề kinh doanh và dựa trên trình độ công nghệ, các bộ phận sản xuất
của công ty đợc hình thành gắn liền với từng sản phẩm cụ thể, mỗi bộ phận
đảm nhiệm một nhiệm vụ khác nhau tơng ứng với từng công đoạn chế tạo ra
sản phẩm. Các bộ phận sản xuất của công ty đợc chia thành các tổ, làm việc
độc lập với hình thức phân công lao động đến từng chi tiết theo hình thức
chuyên môn hoá.
Công ty có hai bộ phận sản xuất chính là:
Mảng hoá gồm tổ ép, tổ khuôn mẫu, tổ nhựa, tổ ống, tổ bột.
Mảng điện gồm tổ tiện, tổ nguội, tổ khuôn mẫu.
Ngoài hai bộ phận sản xuất chính công ty còn có bộ phận phụ trợ, bộ phần này
có nhiệm vụ giúp việc cho bộ phận chính. Trong các tổ đều có bộ phận phụ trợ
với số lợng ngời và công việc khác nhau tuỳ thuộc vào lợng công việc mà bộ
phận sản xuất chính phải thực hiện.
Cơ cấu sản xuất của công ty luôn gắn liền với cơ cấu sản phẩm vậy để hiểu
cơ cấu sản xuất của công ty ta tiến hành phân tích cơ cấu sản phẩm.
đơn vị: đồng
Sản phẩm Bạc Thiết bị Gia công Tổng
21

đIện cơ khí
Năm 2001 815800000 696200000 300679621 1812679621
% trong tổng
doanh thu 45,0% 38,4% 16,6% 100%
Năm 2002 1696911000 1395443791 929588222 4021943013

% trong tổng
doanh thu 42,2% 34,6% 23,2% 100%
Dự kiến năm
2003 2156250000 1812500000 2281250000 6250000000
% trong tổng
doanh thu 34,5% 29% 36,5% 100%
(nguồn: Kết quả thực hiện trong năm 2002 và phơng hớng hoạt động năn 2003, trang 42,
phụ lục)
Theo số liệu trên năm 2001 sản phẩm bạc chiếm tỷ trọng 45% lớn nhất trong
tổng doanh thu tiếp theo là sản phẩm thiết bị điện và gia công cơ khí. Nh vậy
bộ phận sản xuất mảng hoá có khối lợng công việc nhiều nhất, bộ phận này
đem lại cho công ty giá trị lớn nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
sản xuất của công ty.
Năm 2002 sản phẩm bạc vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất tới 42,2% trong tổng
doanh thu, tiếp theo là sản thiết bị điện và gia công cơ khí. Nh vậy bộ phận sản
xuất mảng hoá có khối lợng công việc nhiều nhất, bộ phận này đem lại cho
công ty giá trị lớn nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu sản xuất của
công ty.
Năm 2003 dự kiến gia công cơ khí chiếm tỷ trọng 36,5% trong tổng doanh
thu, tiếp theo là sản phẩm bạc và thiết bị điện. Vì gia công cơ khí thuộc mảng
điện( tổ tiện, tổ nguội) lên hai tổ này có khối lợng công việc nhiều nhất và
đem lại cho công ty giá trị lớn nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
sản xuất của công ty.
Nh vậy cơ cấu sản xuất của công ty đợc hình thành chủ yếu từ nhiệm vụ sản
xuất từng mặt hàng, từng khối lợng công việc.
2. các bộ phận và các cấp sản xuất của doanh nghiệp
a. Các Bộ Phận Sản Xuất Của Công Ty
Công ty cổ phần thiết bị điện Hà Nội đợc tổ chức sản xuất dựa trên hai bộ
phận sản xuất chính đó là mảng hoá và mảng nhựa. Trong mỗi mảng đợc chia
thành các tổ có nhiệm vụ sản xuất khác nhau.

Mảng hoá: gồm tổ ép, tổ khuôn mẫu, tổ nhựa, tổ ống, tổ bột.
Mảng điện: gồm tổ tiện, tổ nguội, tổ khuôn mẫu.
Trong mỗi tổ có tổ trởng và các tổ viên, làm việc theo tổ và nhận lơng theo sản
phẩm mà tổ mình là ra, các tổ làm việc độc lập, trong mỗi tổ các tổ viên phụ
trách từng công việc khác nhau theo sự phân công của tổ trởng. Tuy làm việc
độc lập song các tổ có mối giằng buộc về sản phẩm cuối cùng vì mỗi tổ sản
22

xuất các chi tiết khác nhau trong sản phẩm nên độ chính sác đòi hỏi rất cao,
ngoài ra các tổ còn có mối liên quan trực tiếp vì thành phẩm của tổ này là vật
t của tổ khác. Vậy công ty có 7 tổ với số lao động 41 ngời
b. Các Cấp Sản Xuất
Công ty chỉ có một ngời duy nhất giữ vị trí quản đốc, Quản đốc là ngời điều
hành và phân công công việc đến từng tổ thông qua tổ trởng, Các tổ sản xuất
đều chịu sự điều hành của quản đốc.
3. Đánh giá cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp
a. Ưu Điểm
Cơ cấu sản xuất của công ty mang tính dây truyền, liên tục, các tổ tuy
hoạt động độc lập song vấn có sự giằng buộc bởi các cấp quản lý, tính chất
công việc và tính đồng bộ của sản phẩm.
Công ty có các bộ phận và các cấp sản xuất đơn giản gọn nhẹ theo hớng
tinh giảm với phơng thức quản lý hiệu quả đợc sắp xếp khoa học, không trồng
chéo.
Việc xác định cơ cấu sản xuất đợc công ty gắn liền với cơ cấu sản phẩm
làm cho các tổ, các phân sởng luôn thấy đợc trách nhiệm và quyền hạn của
mình từ đó tạo cho ngời lao động gắn bó hơn với công việc.
Tỷ trọng công nhân chính chiếm trên 90% tổng số công nhân làm cho sức
sản xuất đợc tận dụng tối đa, số công nhân phụ và phụ chợ chiếm tỷ lệ nhỏ.
b. Nh ợc Điểm
Do việc xác định cơ cấu sản xuất gắn liền với cơ cấu sản phẩm lên chỉ

cần sự thay đổi nhỏ về mặt sản lợng các sản phẩm sẽ làm cho các tổ không
chủ động đợc sản xuất và luôn ở thế bị động.
Do chỉ có một ngời giữ vai trò giám sát lên quá trình kiểm tra cha đợc
liên tục và thờng xuyên
c. Giải Pháp khắc phục
Công ty lên lập kế hoạch sản xuất dựa trên tình hình thực tế của từng sản
phẩm để có dự báo chính sác giúp công ty chủ động trong sản xuất và kinh
doanh.
Công ty phải thờng xuyên kiểm tra, điều hành và giám sát các công việc
đòi hỏi độ chính sác cao và tăng cờng cán bộ ở cấp sản xuất.
IV. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1. các cấp và các bộ phận quản lý của doanh nghiệp
a. Đặc điểm của bộ máy quản lý
Trong các doanh nghiệp luôn có ngời quản lý, lãnh đạo và những ngời dới
quyền, họ tập chung thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp bằng phơng pháp
mệnh lệnh, quyền uy. Họ đợc tổ chức thành bộ máy trong doanh nghiệp, họ là
23

nhân tố cần thiết đầu tiên và quan trọng nhất để doanh nghiệp ra đời và đi vào
hoạt động. Sự ra đời của bộ máy quản lý gắn liền với với quá trình tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp không còn nữa thì bộ máy
quản lý cũng mất theo, nếu doanh nghiệp không có bộ máy quản lý thì không
thể hoạt động do không có sự tác động của con ngời, doanh nghiệp muốn sản
xuất kinh doanh ngoài yếu tố nguyên vật liệu, máy móc, thì sức lao động có vị
trí lớn nhất. Ngoài ra bộ máy quản lý là nơi đa ra phơng án tổ chức, kinh
doanh, cách tổ chức, cách hoạt động của doanh nghiệp, là ngời lập kế hoạch và
thực hiện kế hoạch. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy sự tồn tại của bộ
máy quản lý luôn là điều tất yếu.
b. Bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ Phần Thiết Bị Điện Hà Nội tổ chức quản lý theo mô hình

trực tuyến,với chế độ một thủ trởng dựa trên quyền làm chủ của toàn bộ ngời
lao động về tài sản của công ty. Mọi phơng hớng hoạt động của công ty đợc
đại hội cổ đông thông qua và thống nhất, , nhằm đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ
do công ty đề ra, tạo động lực hoạt động cho công ty, thúc đẩy kinh doanh
phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế nhằm tối đa hoá lợi
nhuận. Theo cơ cấu tổ chức dới, gián đốc là ngời chỉ đạo trực tiếp các hoạt
động của các phòng ban, phân sởng, các phòng ban làm tham mu, giúp việc,
hỗ trợ cho giám đốc chuẩn bị ra quyết định, hớng dẫn và kiểm tra các quyết
định để thực hiện. Mô hình quản lý này đợc công ty cổ phần Thiết Bị Điện Hà
Nội áp dụng theo phơng châm tinh giảm đội ngũ quản lý nhằm tăng tỷ trọng
công nhân chính, để tạo ra giá trị lớn nhất cho công ty. Mọi thông tin đều đợc
phản hồi giữa giám đốc và các phòng ban một cách chính xác nhanh chóng.
Bộ máy quản lý của công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
24

Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Giám Đốc
(1 ngời)
Phòng Tổ Chức Phòng Tài Chính Phòng Vật T Phòng Kỹ Thuật Phân Sởng
Và Bảo Vệ (3ngời) (5 ngời) (3 ngời) (41 ngời)
(7 ngời)

-Bảo Vệ (5) -Lơng (1) -Trởng Phòng(1) -Trởng phòng(1) -Quảnđốc
-Văn Phòng (1) -Thủ Quỹ (1) -Lái Xe (1) -Thợ Cơ (1) -Tổ ép -Tổ ống
-Hành chính(1) -Kế Toán (1) -Kho (2) -Thợ Điện (1) -Tổ tiện -Tổ bột
-Mua Hàng (1) -Tổ nguội -Tổ nhựa
-Tổ khuôn mẫu
25

×