LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- GS, TS. Nguyễn Thị Mơ, người thầy đã dành nhiều tâm huyết, công sức
hướng dẫn tận tình và khoa học cho tác giả cả về nội dung và hình thức của luận
văn.
- Các chuyên viên của Vụ Thanh tra, Vụ Các Ngân hàng thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Thư viện Trường đại học Ngoại thương đã giúp đỡ tác giả rất nhiều
trong quá trình sưu tầm tài liệu.
- Bạn bè và gia đình thường xuyên động viên khích lệ tác giả trong suốt q
trình nghiên cứu.
Một lần nữa tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người đã
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LƯC CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ......................................................4
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á.......................................................................4
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Đông Á.................................................................4
1.1.2. Chiến lược phát triển của Ngân hàng Đông Á............................................6
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Đông Á.............................................................7
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đông Á......................................................7
1.1.5. Các hoạt động chính của Ngân hàng Đơng Á.............................................8
1.2. Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại...................................11
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh............................................................11
1.2.2. Các tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM................12
1.3. Các tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á..........15
1.3.1. Khả năng huy động vốn .........................................................................15
1.3.2. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng .....................................17
1.3.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ..................................................................18
1.3.4. Hạ tầng cơ sở và mạng lưới hoạt động...................................................19
1.3.5. Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm mới.................................19
1.3.6. Nguồn nhân lực.........................................................................................20
1.3.7. Những hoạt động khác..............................................................................20
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế20
1.4.1. Việt Nam gia nhập WTO và những thách thức đặt ra đối với Ngân hàng
Đông Á20
1.4.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đảm bảo cho Ngân hàng Đơng Á có
thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY25
2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á25
2.1.1. Thực trạng cạnh tranh huy động vốn của Ngân hàng Đông Á25
2.1.1.1. Cạnh tranh về chủng loại sản phẩm, dịch vụ huy động vốn25
2.1.1.2. Cạnh tranh về giá cả sản phẩm, dịch vụ huy động vốn31
2.1.2. Thực trạng cạnh tranh hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á34
2.1.2.1. Cạnh tranh về chủng loại sản phẩm tín dụng34
2.1.2.2. Cạnh tranh về lãi suất cho vay39
2.1.3. Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dịch vụ41
2.1.3.1. Thực trạng đa dạng hóa dịch vụ và chất lượng dịch vụ
41
2.1.3.2. Thực trạng cạnh tranh về chất lượng phục vụ của cán bộ Ngân hàng
Đông Á
43
2.1.4. Cạnh tranh về hạ tầng cơ sở và mạng lưới hoạt động44
2.1.4.1. Cạnh tranh về mạng lưới hoạt động44
2.1.4.2. Cạnh tranh về cơ sở hạ tầng45
2.1.5. Cạnh tranh về trình độ cơng nghệ46
2.1.5.1. Thực trạng cạnh tranh về hệ thống phần mềm ứng dụng46
2.1.5.2. Thực trạng cạnh tranh về nâng cấp hệ thống
thiết bị tin học hiện đại47
2.1.5.3. Thực trạng cạnh tranh dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM49
2.1.6. Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm mới50
2.1.6.1. Cạnh tranh về chiến lược kinh doanh50
2.1.6.2. Cạnh tranh về phát triển sản phẩm mới51
2.1.7. Cạnh tranh về nguồn nhân lực53
2.1.7.1. Cạnh tranh về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực53
2.1.7.2. Cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực55
2.1.8. Cạnh tranh về những hoạt động khác56
2.1.8.1. Cạnh tranh trong các hoạt động đầu tư56
2.1.8.2. Hoạt động Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ57
2.1.8.3. Phát hành thẻ thanh toán59
2.1.8.4. Các dịch vụ khác60
2.2. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á62
2.2.1. Những kết quả đã đạt được62
2.2.1.1. Về năng lực tài chính62
2.2.1.2. Về năng lực hoạt động66
2.2.1.3. Những thành công khác68
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân71
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 74
3.1. Dự báo về sự cạnh tranh đối với Ngân hàng Đông Á trong thời gian tới74
3.1.1. Cơ sở để dự báo74
3.1.2. Những số liệu cụ thể75
3.1.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Đông Á trong thời gian tới77
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đơng Á78
3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Ngân hàng Đơng Á78
3.2.1.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh thích hợp78
3.2.1.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động79
3.2.1.3. Phát triển mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ79
3.2.1.4. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành của cấp lãnh đạo80
3.2.1.5. Nâng cao năng lực tài chính80
3.2.1.6. Nâng cao hoạt động quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng81
3.2.1.7. Nâng cao hiệu quả đầu tư vốn82
3.2.1.8. Từng bước nâng cao cơ sở hạ tầng và công nghệ
thông tin hiện đại83
3.2.1.9. Nâng cao nguồn kỹ năng, trình độ của đội ngũ
nhân viên cán bộ ngõn hàng 84
3.2.1.10. Xây dựng thương hiệu và văn hóa kinh doanh
đáp ứng thời kỳ hội nhập84
3.2.2. Nhóm giải pháp về phía Chính phủ86
3.2.2.1. Tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM86
3.2.2.2. Cần hồn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng môi trường
pháp lý ổn định86
3.2.2.3. Xác định rõ và cụ thể lộ trình mở cửa tài chính87
3.2.2.4. Hồn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ,
thị trường chứng khốn87
3.2.3. Nhóm giải pháp về phía Ngân hàng Nhà nước88
3.2.3.1. Nâng cao năng lực quản trị điều hành88
3.2.3.2. Thận trọng khi giám sát và quản lý rủi ro trên
thị trường tài chính88
3.2.3.3. Nâng cao năng lực của ngõn hàng Nhà nước trong việc điều hành
Chính sách tiền tệ88
KẾT LUẬN90
DANH MỤC CÁC TỪ VIấT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Tiếng Anh
ACB
Asia Commercial Joint Stock
Bank
ASEAN Framework Agreement
on Services
Association of Southeast Asia
Nation
Automatic Teller Machine
NH thương mại cổ phần Á Châu
CAR
Bank for Investment and
Development of Vietnam
Capital Adequacy Ratio
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu
DAB
DongA Bank
Ngân hàng Đơng Á
Eximbank
Export Import Bank
MSB
Maritime Stock Bank
POS
Point of Sale
Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất nhập khẩu
Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng hải
Máy quẹt thẻ
ROA
Return On Assets
Thu nhập trên tổng tài sản
ROE
Return On Equity
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu
SMS Banking
Short Message Services
Banking
Dịch vụ truy vấn thông tin ngân
hàng bằng tin nhắn
SWIFT
Society for Worldwide
Interbank Financial
Telecommunication
Bank for Foreign Trade of
Vietnam
Hiệp hội truyền thông tài chính
liên ngân hàng tồn cầu
VIB
Vietnam International Joint
Stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế
Vietin Bank
Vietnam Bank for Industry and
Trade
Vietnam Commercial Joint
Stock Bank for private
Enterprise
Ngân hàng Công thương Việt
Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
AFAS
ASEAN
ATM
BIDV
VCB
VP Bank
Hiệp định khung về hợp tác
thương mại dịch vụ của khối
ASEAN các quốc gia Đông
Hiệp hội
Nam Á
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
WTO
World Trade Organisation
Tổ chức Thương mại thế giới
Tiếng Việt
DV
Dịch vụ
HĐQT
Hội đồng quản trị
KH
Khách hàng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTM VN
Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
PGD
Phịng giao dịch
SP
Sản phẩm
TTQT
Thanh tốn quốc tế
DANH MỤC ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 2-1 : Tồng vốn huy động của DAB giai đoạn 2003-2007
Biểu đồ 2-2: Vốn điều lệ của DAB từ năm 2003-2007
Biểu đồ 2-3: Tổng vốn huy động từ dân cư và TCKT từ năm 2003-2007
Biểu đồ 2-4: Tổng vốn huy động từ TCTD khác từ năm 2003-2007
Biểu đồ 2-5: Cơ cấu huy động vốn của DAB từ năm 2003-2007
Biểu đồ 2-6: Tổng dư nợ từ 2003-2007
Biểu đồ 2-7: Doanh số TTQT từ 2003-2007
Biểu đồ 2-8: Doanh số mua bán ngoại tệ từ 2004-2007
Biểu đồ 2-9: Số lượng thẻ thanh toán từ 2003-2007
Biểu đồ 2-10: Doanh số thu chi hộ từ năm 2003-2007
Biểu đồ 2-11: Doanh số chuyển tiền nhanh 2003-2007
Biểu đồ 2-12: Doanh số chi trả kiều hối từ năm 2003-2007
Biểu đồ 2-13: Tổng tài sản DAB từ năm 2003-2007
Biểu đồ 2-14: Lợi nhuận trước thuế DAB từ năm 2003-2007
Biểu 2-15: Tỷ suất lợi nhuận ROA từ năm 2003-2007
Biểu 2-16: Tỷ suất lợi nhuận ROE từ năm 2003-2007
Biểu đồ 2-17: Hệ số an toàn vốn tối thiểu từ 2003-2007
27
28
29
30
30
36
58
59
60
61
61
62
63
64
64
65
65
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số hoạt động đầu tư của Ngân hàng Đông Á năm 2007
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về hoạt động của một số NHTM tại Việt Nam
57
66
tính đến thời điểm 31/12/2007
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện
tiền đề cần thiết để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới
thơng qua việc tận dụng được dịng chảy vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến.
Đẩy mạnh hội nhập ngõn hàng, xây dựng hệ thống ngõn hàng vững mạnh trở thành
kênh dẫn nhập vốn hàng đầu, là “bà đỡ” tốt nhất cho nền kinh tế đang cần vốn như
Việt Nam đang từng bước chuyển dịch cơ cấu vốn theo định hướng cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước.
Theo xu thế đó, từ khi trở thành thành viên chính thức của WTO vào ngày
11/01/2007,Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức và cơ hội
mới. Ngành ngõn hàng sẽ có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước
ngồi có thể nắm giữ cổ phần của các ngõn hàng Việt Nam. Đặc biệt, việc xuất hiện
các ngõn hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam sẽ làm thay đổi mạnh cơ cấu thị
phần.
Không phải chờ đến khi trở thành thành viên WTO, ngay từ 2006, trong lĩnh
vực ngõn hàng, Việt Nam phải gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần của
các định chế tài chính nước ngoài theo cam kết trong Hiệp định Thương mại với
Hoa Kỳ. Thực tế cho đến 2008, Việt Nam đã dần dần phải “mở” toàn bộ các quy
định về việc khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của các
ngõn hàng nước ngoài theo các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định khung về hợp
tác thương mại dịch vụ (AFAS) của Hiệp hội các nước ASEAN. Tất cả những điều
này đang gây nên một sức ép lớn đối với hệ thống ngõn hàng trong nước, buộc các
ngõn hàng phải tăng tốc thực hiện các kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh để
ngõn hàng có thể đối mặt với những thách thức sống cịn.
Trước sức ép của những thách thức đầy cam go này, hệ thống các ngõn hàng
thương mại Việt Nam (NHTMVN) đặc biệt là những ngõn hàng thương mại cổ
phần trong đó có ngõn hàng Đơng Á cần phải có những chiến lược, hướng đi cụ thể
và rõ ràng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và phát
triển trong thời kỳ mới.
Với kinh nghiệm làm việc thực tế tại ngõn hàng Đông Á trong những năm
qua, bằng những quan sát từ tình hình thực tế, những kiến thức thu nhận được trong
quá trình học tập tại nhà trường cũng như qua nghiên cứu từ nhiều nguồn tài liệu
khác nhau, tơi xin được trình đề tài luận văn cao học “ Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng Đông Á trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ trước đến nay có rất nhiều các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh, năng lực hoạt động của các Ngân hàng như:
Trịnh Quốc Trung (2004) Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và
hội nhập của các NHTM đến năm 2010. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học
kinh tế.TP Hồ Chí Minh.
Lê Hồng Phong (2007).Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế.Học viện Ngân hàng. Hà Nội.
Đoàn Đỉnh Lâm (2006). Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP ở
TP Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập, Luận án tiến sĩ kinh tế.Trường Đại học
Kinh tế.TP Hồ Chí Minh.
- Năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Lê Thị Hường- Hà nội,2007
Tuy nhiên, thực tế chưa có một luận án tiến sĩ hay một luận văn thạc sĩ nào
viết về năng lực cạnh tranh của một NHTMCP và đặc biệt là NHTMCP Đơng Á
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Như vậy, đề tài nghiên cứu của tôi là đề tài
nghiên cứu đầu tiên và duy nhất viết về Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Đơng Á trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài là trên cơ sở làm rừ cỏc tiêu chí xác định năng lực cạnh
tranh của NHTM nói chung và Ngân hàng Đơng Á nói riêng sau khi phân tích năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á, đề tài đề xuất những giải pháp đáp ứng yêu
cầu của Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng thương mại Cổ phần Động Á trong điều kiện hội nhập này.
- Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đông Á
trong giai đoạn 2003 đến nay và tầm nhìn đến 2010.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Báo
cáo thường niên, Bản công bố thông tin, từ cơ quan thống kê, tạp chí, số liệu của
Ngân hàng nhà nước…và được xử lý trên máy tính.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương,cụ thể:
Chương I: Những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh của Ngõn hàng Đơng Á trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngõn hàng Đông Á trong
giai đoạn hiện nay
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á
nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
1.1.Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á.
1.1.1.Tổng quan về Ngân hàng Đông Á.
Ngõn hàng TMCP Đông Á (DongA Bank-DAB) được thành lập vào ngày 01
tháng 07 năm 1992, là NH thành lập mới đầu tiên theo pháp lệnh NH năm
1992.Vốn điều lệ của NH ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ đồng(trong đú cú 80%
vốn của các pháp nhân) với 03 phịng nghiệp vụ chính là tín dụng, ngân quỹ và kinh
doanh.
Đến 31/12/2007,vốn điều lệ của DongA Bank đã tăng lên 1.600 tỷ đồng,tổng
tài sản đạt 27.424 tỷ đồng.Mạng lưới hoạt động trải rộng trên cả nước với đầy đủ
các sản phẩm dịch vụ của một NH hiện đại. Tổng số cán bộ nhân viên là 2.677
người, hiệu quả kinh doanh không ngừng tăng trưởng từ khi mới thành lõp đến nay.
Các cổ đông pháp nhân lớn của NH là
Văn phịng Thành uỷ TP.Hồ Chí Minh
Cơng ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của DongA Bank hiện đã có mặt tại 40 tỉnh,thành trong
cả nước gồm Hội sở chính,01 Sở Giao Dịch,27 Chi nhánh và 79 PGD (Chưa tính
mạng lưới của Cơng ty Kiều Hối Đông Á)
848 máy giao dịch tự động – ATM
800 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ - POS
Công ty thành viên
Công ty Kiều Hối Đông Á (01 hội sở và 7 chi nhánh)
Cơng ty Chứng khốn Đơng Á có 2 sàn giao dịch tại TP.HCM và một công ty trực
thuộc là Công ty TNHH Quản lý Quỹ Đầu tư chứng khốn Đơng Á.
Từ khi thành lập cho đến nay, NH Đông Á không ngừng đẩy mạnh phát triển
mạng lưới hoạt động, mở rộng thờm cỏc loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong điều
kiện mới.Dưới đây là một số điểm nổi bật của NH từ khi thành lập cho đến nay.
Năm 19993: Chính thức triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền
nhanh, chi lương hộ và là NH đầu tiên thực hiện tín dụng trả góp chợ.
Năm 1995: Là đối tác duy nhất của Tổ chức Hợp tác Quốc tế của Thụy Điển
(SIDA) để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam,với tổng số vốn là 1
triệu USD.
Năm 1998: Là một trong hai NH cổ phần tại Việt Nam nhận vốn tài trợ từ
Quỹ phát triển nông thôn của NH thế giới (RDF).
Năm 2000: Tháng 09/2000, trở thành thành viên chính thức của Mạng thanh
tốn tồn cầu (SWIFT).
Năm 2001: Thành lập công ty TNHH Kiều hối Đông Á. Áp dụng thành công
Hệ thống Quản lý Chất lượng ISO 9001:2000 vào hoạt động NH.
Năm 2002: Thành lập Trung tâm thẻ thanh tốn DongA Bank và chính thức
phát hành Thẻ Đơng Á đầu tiên.
Là một trong hai NH cổ phần nhận vốn tài trợ từ NH Hợp tác Quốc tế của Nhật Bản
(JBIC).
Năm 2003: Khởi động Dự án Hiện đại hóa cơng nghệ NH.
Hợp tác với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) để bảo lãnh tín dụng cho
khách hàng của DongA Bank.
Thương hiệu DongA Bank đoạt Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt và Giải thưởng
“Chất lượng Việt Nam”.
Năm 2004: Tháng 01/2004, ra mắt hệ thống giao dịch tự động ATM và phát
hành Thẻ Đa Năng Đơng Á.
Tháng 10/2004, chính thức triển khai dịch vụ thanh toán tự động qua Thẻ Đông Á.
Năm 2005:
Tháng 01/2005, sáng lập Hệ thống chuyển mạch thanh toán thẻ NH với thương hiệu
VNBC (Viet Nam Bank Card) và kết nối với Saigon Bank. Đến tháng 12, hệ thống
VNBC kết nối thêm 2 NH là NH Nhà Hà Nội và NH Phát triển Nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long.
Tháng 09/2005, DongA Bank vinh dự nhận các giải thưởng Cúp Vàng thương hiệu
Việt,giải thưởng Sao Vàng Đất Việt,Cỳp Vàng Sản phẩm Uy tín Chất lượng đối với
dịch vụ thẻ Đa năng.
Tháng 10/2005,DongA Bank cùng hệ thống VNBC chính thức kết nối với Tập đoàn
China Union Pay(Trung Quốc).
Năm 2006:
Tháng 3/2006,DongA Bank được người tiêu dùng bình chọn là “Thương hiệu Việt
Nam nổi tiếng nhất” thuộc lĩnh vực Tài chính – NH – Bảo hiểm.
Thỏng 4/2006,chính thức cơng bố triển khai thành cơng Giai đoạn 1 Dự án Hiện đại
hóa NH, ứng dụng Corebanking thực hiện giao dịch online trên toàn hệ thống
DongA Bank và tiếp tục triển khai Giai đoạn 2.
Tháng 7/2006, DongA bank đạt chứng nhận là 1 trong 50 Doanh nghiệp Châu Á
ứng dụng thành công công nghệ thông tin vào hoạt động doanh nghiệp do Tạp chí
Cơng nghệ Thơng tin hàng đầu ZDNet trao.
Tháng 7/2006, chính thức ra mắt Trung tâm giao dịch tự động 24/24.
Tháng 7/2006, triển khai kênh giao dịch “NH Điện tử”.
Tháng 9/2006, DongA Bank và CitiBank ký kết ghi nhớ hợp tác chiến lược.
Trên đây là một số những hoạt động đáng ghi nhớ mà DongA bank đã đạt được từ
khi thành lập cho đến nay.Qua đó ta cũng có thể thấy rằng DongA Bank đã không
ngừng đổi mới và vươn lên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong
những điều kiện mới.
1.1.2. Chiến lược phát triển của Ngân hàng Đông Á.
Chiến lược cạnh tranh lâu dài của DAB trong thời gian tới là “Hợi nhập và phát
triờ̉n”, trong đó
• DAB xác định khối Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng
trọng tâm.
• DAB từng bước thiết lập các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp
lớn.
• Tập trung phát triển mạnh mẽ khối khách hàng cá nhân tại Việt Nam.
• Bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng đủ nhu cầu phát triển của Ngân hàng
• Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng
công nghệ hiện có của DAB.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Đông Á.
Là một NH thương mại cổ phần, DongA Bank có đầy đủ các chức năng của một
NH thương mại trong hệ thống các NH tại Việt Nam như
• Chức năng trung gian tài chớnh:DongA Bank hoạt động như một trung gian
tín dụng và trung gian thanh tốn giữa các doanh nghiệp trong nền kinh
tế.DAB là người đứng giữa đóng vai trị điều chuyển vốn giữa các cá nhân
và tổ chức có nhu cầu.
• Chức năng tạo tiền:Bằng các nghiệp vụ như huy động tiền gửi tiết kiệm,tiền
gửi thanh toỏn,kiều hối, huy động vốn từ trong và ngoài nước,DongA Bank
cũng thực hiện chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ
cho nền kinh tế
• Chức năng “sản xuất”:chức năng này có thể được thể hiện thông qua việc
DongA Bank(DAB) huy động và sử dụng các nguồn lực của mình để tạo ra
cỏc”sản phẩm” và dịch vụ NH cung cấp cho nền kinh tế.Hiện nay, các sản
phẩm dịch vụ của DAB cũng rất đa dạng
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đông Á.
Là một NHTMCP điển hỡnh,đứng đầu DAB là HĐQT do Đại hội cổ đơng
bầu ra có nhiệm vụ đề ra phương hướng,mục tiêu hoạt động và các chiến lược phát
triển của NH.
Giúp việc cho HĐQT là Ban kiểm soát và Văn phịng HĐQT.Ban kiểm sốt
là một cơ quan thay mặt cổ đơng kiểm sốt một cách khách quan,độc lập và trung
thực mọi hoạt động tài chính của NH.Trực thuộc Ban kiểm sốt là phịng Kiểm tốn
nội bộ thực hiện việc giám sát trực tiếp các hoạt động của NH để báo cáo cho Đại
hội cổ đông và NH Nhà nước.
Ban Tổng giám đốc của NH do HĐQT bầu ra có chức năng điều hành,quản
lý mọi hoạt động kinh doanh của DAB.Đứng đầu Ban Tổng giám đốc là Ơng Trần
Phương Bình. Dưới Tổng Giám đốc có 04 Phó Tổng giám đốc trong đó có 01 Phó
Tổng giám đốc thường trực là bà Nguyễn Thị Ngọc Võn.Giỳp việc cho Ban tổng
giám đốc bao gồm Hội đồng tín dụng đầu tư và Hội đồng quản lý tài sản nợ - Tài
sản có.
Nhìn chung, HĐQT NH đã thực hiện tốt vai trị định hướng chiến lược phát
triển, xây dựng cơ chế quản lý điều hành để DAB có đủ khả năng cạnh tranh với các
NHTMCP khác. Cùng với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Tổng giám đốc và nỗ lực
của toàn bộ nhân viên NH, DAB sẽ tiếp tục cung ứng các sản phẩm mới phục vụ
ngày càng tốt hơn và mang lại nhiều lợi ích hơn cho khách hàng.
Trực thuộc sự quản lý của Ban Tổng giám đốc là các khối nghiệp vụ
như:Khối khách hàng cá nhân, khối khách hàng doanh nghiệp, khối kinh doanh tiền
tệ, khối nghiệp vụ, khối hỗ trợ hoạt động, trung tâm điện toán và khối giám sát hoạt
động. Mỗi một khối đều thực hiện cỏcv chức năng và nhiệm vụ riêng và có sự hỗ
trợ và liên kết với nhau nhằm phát huy tốt nhất sức mạnh của cơ cấu tổ chức và mơ
hình của một NH hiện đại.
Việc cải tiến cơ cấu tổ chức của Hội Sở chính và các đơn vị kinh doanh của
DAB năm 2007 là phù hợp với xu hướng của các NH hiện đại. Thành lập Sở Giao
dịch nhằm tách bạch rõ ràng giữa chức năng quản lý của Hội sở và chức năng kinh
doanh của Sở Giao Dịch nhằm cung cấp dịch vụ hiệu quả và tránh rủi ro trong hoạt
động NH. Các phòng ban trực thuộc Hội Sở tập trung chuyờn sõu về nghiệp vụ
chuyên môn và hỗ trợ cho các đơn vị kinh doanh, tập trung cho các định hướng
chiến lược của NH, hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế tối
đa sự trùng lắp chức năng của Hội Sở và đơn vị kinh doanh.
Tại các đơn vị kinh doanh, bộ phận Khách Hàng Doanh Nghiệp và bộ phận
Khách Hàng Cá Nhân được tách riêng nhằm phục vụ các đối tượng khách hàng
được chun nghiệp hơn. Đồng thời, DongA Bank khơng ngừng hồn thiện các sản
phẩm hiện có và cung cấp thêm những sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của
mọi đối tượng khách hàng.
Tham khảo sơ đồ tổ chức của DAB ở Phụ lục 1.1(Trang I )
1.1.5. Các hoạt động chính của Ngân hàng Đơng Á.
Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán cho các đối tượng sử dụng dịch vụ NH. Những hoạt động chính
của NH Đông Á bao gồm Huy động vốn, Hoạt động tín dụng, Dịch vụ thanh tốn
ngân quỹ và các dịch vụ khác.
Thành lập trên cơ sở pháp lệnh NH năm 1992 và tuân thủ các điều khoản
trong Luật các tổ chức tín dụng mới nhất số 7/1997/QHX do Quốc hội nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành năm 1997,cho đến nay các hoạt động
chính của NH Đông Á bao gồm:
Huy động vốn: Bao gồm các hoạt động sau:
• Nhận tiền gửi: NH Đơng Á được quyền nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và
các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành giấy tờ có giá: Được phép của Thống đốc NH Nhà nước, NH
Đông Á được phép phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn từ nhiều nguồn
dân cư trong và ngồi nước.
• Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng:NH Đơng Á được phép vay vốn của các
tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng nước ngồi.
• Vay vốn của NH nhà nước: NH Đông Á được vay vốn ngắn hạn của NH Nhà
nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại Điều 30 của Luật NH Nhà
nước Việt Nam.
Hoạt động tín dụng:
Cấp tín dụng: NH Đơng Á được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
th tài chính và các hình thức khác theo quy định của NH Nhà nước.
• Hoạt động cho vay: NH Đơng Á cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; vay trung
hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
• Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác: NH Đơng Á được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngồi ra,NH Đơng Á có thể được
NH Nhà nước tái chiết khấu và cho vay trên cơ sở cầm cố thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khỏc đó được chiết khấu.
• Bảo lãnh người NH: Bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với nhận
bảo lãnh,NH Đơng Á đã thực hiện các hoạt động bảo lãnh như: bảo lãnh vay,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu,bảo lãnh
bảo hành và các hình thức bảo lãnh NH khác cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu.
Ngồi ra, được phép của NH nhà nước cho thực hiện hoạt động Thanh toán
quốc tế từ năm 1993, NH Đơng Á cịn được thực hiện các hoạt động bảo lãnh vay,
bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh NH khác mà người nhận bảo lãnh là
tổ chức, cá nhân nước ngồi.
Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ:
• Mở tài khoản: NH Đơng Á thực hiện các dịch vụ được mở tài khoản cho khách
hàng trong nước và ngoài nước.Cỏc loại tài khoản bao gồm: tài khoản thanh
toán, tài khoản tiền gửi và các loại tài khoản giao dịch khác cho các tổ chức và
cá nhân.
• Dịch vụ thanh tốn: NH Đơng Á đã và đang thực hiện các dịch vụ thanh toán
sau:
Đối với khách hàng cá nhân:
-
Dịch vụ tiền gửi thanh toán: Chuyển – nhận tiền cá nhân trong và ngoài hệ
thống DongA Bank
-
Dịch vụ thẻ: Hiện nay DongA Bank có những dịch vụ thanh tốn qua các
loại thẻ như:thẻ Tín dụng Đơng Á(Thanh toán mua hàng qua hệ thống
VISA), thẻ liên kết sinh viờn(thanh toỏn tiền học phớ,trả tiền học bổng cho
sinh viên.., thẻ Đa năng Richard Hill(thanh toán tiền mua căn hộ tại
Richard Hill),Thẻ chứng khúan CK card(thanh toán tiền mua chứng
khoán), thẻ Đa năng Đơng Á(thanh tốn tiền điện,nước,tiền điện thoại,tiền
lương, lương hưu…)
-
Dịch vụ thanh toán tự động qua hệ thống ATM
-
Dịch vụ chuyển tiền – Kiều hối:Nhận - chuyển tiền trong nước; chuyển
tiền ra nước ngoài cho du học sinh,cỏ nhõn;nhận tiền từ nước ngoài; Kiều
hối.
Đối với các tổ chức,doanh nghiệp:
-
Dịch vụ tiền gửi thanh toỏn:Thực hiện dịch vụ thanh túan cho các tổ chức
trong cùng hệ thống và ngũai hệ thống DongA Bank(Thụng qua các trung
tâm bù trừ và hệ thống liên NH)
-
Dịch vụ thanh túan quốc tế: Chuyển tiền ra nước ngoài,Nhận chuyển tiền
về,Nhờ thu nhập khẩu,Nhờ thu xuất khẩu,Tớn dụng thư nhập khẩu,Tớn
dụng thư xuất khẩu…
• Dịch vụ thu hộ và chi hộ: DongA Bank thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
• Các dịch vụ khỏc:DongA Bank cũn cú cỏc dịch vụ khác như: Kinh doanh và
mua bán ngoại tệ, Thu đổi ngoại tệ,Dịch vụ cho thuê kho bói,Dịch vụ quản lý hộ
tài sản, Dịch vụ theo yêu cầu.
Các hoạt động khác:
• DongA Bank cịn thực hiện các hoạt động khác như góp vốn,mua cổ phần của
các cơng ty, tổ chức khác như cơng ty PNJ;
• Tham gia thị trường tiền tệ do NH Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu
giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên NH, thị trường giấy tờ
có giá ngắn hạn khác theo quy định của NH Nhà nước
• Kinh doanh ngoại hối và vàng:Hiện nay DongA Bank đã thành lập và đưa vào
hoạt động sàn giao dịch vàng DAB trong đó có ra mắt sản phẩm vàng
DongA-PNJ phượng hồng liên kết giữa NH Đơng Á và cơng ty vàng bạc đá
quý Phú Nhuận.
• Nghiệp vụ đầu tư liên doanh và ủy thác đầu tư; Dịch vụ kinh doanh bất động
sản; Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm; Dịch vụ tư vấn…
1.2. Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu
nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà chuyên
môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp
quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất
lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững.
Khác với doanh nghiệp, các NHTM hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ - dịch
vụ ngân hàng, vì vậy có thể hiểu năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra
và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh, để giành thắng lợi trong quá trình cạnh
tranh với các NHTM khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của NH trong một lĩnh vực
khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chi phí rẻ
nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vượt lên khỏi các ngân hàng khác trong cùng
lĩnh vực hoạt động ấy.
1.2.2. Các tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Các NHTM mặc dù có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng chúng cũng có
nhiều điểm chung như của các doanh nghiệp. Điểm chung đó là cùng thực hiện các
hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lời.
Năng lực cạnh tranh của các NHTM được đỏnh giá tổng thể thông qua các tiêu
chí sau:
• Doanh thu của dịch vụ
• Thị phần
• Tỷ suất lợi nhuận của lợi nhuận rũng trờn vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi
nhuận của lợi nhuận rịng trờn tổng tài sản(ROA)
Ngồi các chỉ tiêu định lượng trên, năng lực cạnh tranh của các NHTM còn được
đánh giá qua cỏc tiêu chí định tính như:
•
Chất lượng hàng hoá - dịch vụ của NH so với đối thủ cạnh tranh.
•
Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
•
Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của NH so với đối thủ cạnh tranh.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nhóm nhân tố khách quan. Có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
một NHTM, đây là những nhân tố khách quan bao gồm
• Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường. Các NHTM mới tham
gia thị trường với những lợi thế quan trọng như: (i) Mở ra những tiềm năng mới; (2)
Có động cơ và ước vọng giành được thị phần; (iii) Đã tham khảo kinh nghiệm từ
những NHTM đang hoạt động; (iv) Có được những thống kê đầy đủ và dự báo về
thị trường… Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thỡ cỏc NHTM
hiện tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ; ngồi ra, các
NHTM mới có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có
thơng tin và chiến lược ứng phó.
• Tác nhân là các đối thủ NHTM hiện tại. Đây là những mối lo thường trực
của các NHTM trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược
hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối
thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng (NH) phải thường xuyên quan tâm đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
• Sức ép từ phía khách hàng: Một trong những đặc điểm quan trọng của
ngành NH là tất cả các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng, thậm
chí là các NH khác cũng đều có thể vừa là người mua các sản phẩm (SP) DVNH,
vừa là người bán SPDV cho NH. Những người bán SP thơng qua các hình thức gửi
tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được một lãi
suất cao hơn; trong khi đó, những người mua SP (vay vốn) lại muốn mình chỉ phải
trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, NH sẽ phải đối mặt với sự mâu
thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được KH cũng như có
được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho NH nhiều khó khăn
trong định hướng cũng như phương thức hoạt động trong tương lai.
• Sự xuất hiện các DV mới. Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung
gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các DV tài chính mới cũng như các
DV truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp
cho KH những SP mang tính khác biệt và tạo cho người mua SP có cơ hội chọn lựa
đa dạng hơn, thị trường NH mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm đi
tốc độ phát triển của các NHTM, thị phần suy giảm. Ngày nay, người ta cho rằng,
khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ thống NHTM sẽ
mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế.
Nhóm nhân tố chủ quan. Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến năng lực
cạnh tranh của các NHTM, trên thực tế, nhúm cỏc nhân tố thuộc về nội tại của hệ
thống NHTM cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của các NH này.
Chúng bao gồm: (i) Năng lực điều hành của ban lãnh đạo NH; (ii) Quy mơ vốn và
tình hình tài chính của NHTM; (iii) Cơng nghệ cung ứng DV NH; (iv) Chất lượng
nhân viên NH; (v) Cấu trúc tổ chức; (vi) Danh tiếng và uy tín của NHTM.
Bên cạnh đó, đặc điểm của SP và đặc điểm của KH cũng là nhân tố thuộc về
NHTM chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động KD của NHTM. Cụ thể:
Về đặc điểm của SP. Như trên đã chỉ ra, cạnh tranh trong hoạt động KD của
NHTM bị chi phối bởi các đặc điểm hoạt động KD của nó. SP chính sử dụng trong
hoạt động KD của NHTM là tiền, đó là loại SP có tính xã hội và tính nhạy cảm cao,
chỉ một biến động nhỏ (thay đổi lãi suất) cũng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
KD của các NHTM nói riêng và hoạt động của tồn xã hội nói chung. Từ đặc điểm
này dẫn đến cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên quyết liệt. Cạnh tranh
giữa các NHTM là nỗ lực hoạt động đồng bộ của NH trong một lĩnh vực khi cung
ứng cho KH những SP DV có chất lượng cao nhằm khẳng định vị trí của NH vượt
lên khỏi các NH khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy. Có nghĩa là, chớnh vỡ
SPKD có tính nhạy cảm cao đã làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động KD của
NHTM.
Về đặc điểm của KH. KH của NHTM không phải là KH luôn “trung thành”
mà rất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung thành của KH phụ
thuộc vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi ích trực tiếp thu được từ
quan hệ giao dịch với NH. KH có thể ngay lập tức thay đổi quan hệ với NH để tìm
mối lợi lớn hơn nếu họ biết rằng mức lãi mà họ nhận được cao (nếu là SP bán) và
mức lãi suất thấp (nếu là SP mua) so với NH họ quan hệ. Như vậy, sự cạnh tranh
của NH cũng được nhân lên do đặc điểm KH rất dễ thay đổi quan hệ với NH.
Các đặc điểm nêu trên được coi là các nhân tố về phía NHTM tạo nên tính
cạnh tranh cao của KDNH, từ đó góp phần tạo sức mạnh nội lực cho NHTM. Nếu
một NH có thể phát huy tối đa sức mạnh của các yếu tố trên, kết hợp với việc nắm
bắt thông tin về các đối thủ mới gia nhập, thận trọng với các đối thủ hiện tại, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao thì cạnh tranh khơng phải là điều đáng lo ngại.
Những tác động tích cực đến các yếu tố ảnh hưởng nêu trên sẽ làm gia tăng
năng lực cạnh tranh của NHTM. Tuy nhiên, tác động nào cũng có tính chất hai
chiều,một chiều thuận là làm gia tăng tính cạnh tranh của NHTM đối với những đối
thủ khác, chiều phản lực, ngược lại, sẽ làm suy giảm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp do đó cần phải thận trọng trong việc phân tích các tiêu chí trên để có thể
phát huy tốt nhất năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.3. Các tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đơng Á.
Như đã phân tích ở phần trên, năng lực cạnh tranh của NHTM được xác định
bởi rất nhiều các tiêu chí và có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh đó mà khi phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta cần phải quan
tâm.
NH thương mại cổ phần Đông Á(nay gọi là NH Đông Á- DAB) cũng là một
doanh nghiệp và là một NHTM bởi hoạt động kinh doanh của nó chính là kinh
doanh tiền tệ. Như vậy, các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của NH Đơng
Á cũng có những điểm giống với các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của
NHTM, bao gồm các tiêu chí sau:
• Lợi nhuận, doanh thu của NH
• Thị phần
• Tỷ suất lợi nhuận của lợi nhuận rũng trờn vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất
lợi nhuận của lợi nhuận ròng trờn tổng tài sản(ROA)
• Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng so với các NH khác
• Thương hiệu,uy tín của NH
Tuy nhiên, kinh doanh ngân hàng là mợt loại hình kinh doanh đặc thù, do đó các
tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của nó còn có những điểm khác biệt so với
các loại hình doanh nghiệp bình thường khác, dưới đây là một số các tiêu chí cụ thể
để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Đông Á trong giai đoạn hiện nay:
1.3.1. Khả năng huy động vốn
Một doanh nghiệp hay một NHTM khi được thành lập và đi vào hoạt động
cũng đều phải có một nguồn vốn ban đầu để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Tổng nguồn vốn của DAB cũng như của các NHTM bao gồm các khoản sau:
• Vốn tự có
• Nguồn vốn huy động(Mobilized capital)
• Vốn đi vay (Borrowed capital)
• Vốn tiếp nhận (Trust capital)
• Vốn khỏc(Other capital)
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
DAB cũng như của các NHTM.Hoạt động này mang lại nguồn vốn để NH có thể
thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ cho khỏch
hàng.Nhỡn vào bảng cân đối tài sản của NH thương mại chúng ta thấy rằng nghiệp
vụ huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ và do vậy,nghiệp vụ huy động
vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức tín
dụng,NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức,cỏ nhõn và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi,trỏi phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức,cỏ nhõn trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NH
Nhà nước chấp thuận.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tính dụng nước ngồi.
• Vay vốn ngắn hạn của NH Nhà nước theo quy định của Luật NH Nhà nước
Việt Nam.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho NH
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Như đã trình bày ở phần trờn,vốn của NHTM
bao gồm nhiều khoản khác nhau nhưng trên thực tế vốn huy động là một nguồn vốn
quan trọng nhất của NHTM nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín
dụng cho các tổ chức,cỏ nhõn và các dịch vụ NH khác.
Như vậy,đối với NHTM nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn
vốn cho NH thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khỏc.Với đặc thù riêng của mình,
thực hiện nghiệp vụ huy động vốn không những làm cho các NHTM tăng cường
khả năng hoạt động của mình mà cịn thơng qua đó có thể đo lường được uy tín
cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH.Từ đú,NHTM sẽ có những biện
pháp khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng
quan hệ với khỏch hàng.Cú thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết
khâu “đầu vào”của NH.
Nghiệp vụ huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với NH mà nó
cũn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng,nghiệp vụ huy
động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lời,tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.Mặt khỏc,nghiệp
vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích
lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.Cuối cựng,nghiệp vụ huy động vốn cịn tạo cơ hội cho
khách hàng có thể tiếp cận với các dịch vụ khác cuản NH,đặc biệt là dịch vụ thanh
tốn qua NH,dịch vụ tín dụng khi khách hàng có nhu cầu thanh tốn các khoản
nợ,cần vốn cho sản xuất kinh doanh hay đơn giản là chi trả cho các khoản tiêu
dùng.
Đối với xã hội,nghiệp vụ huy động vốn giúp quản lý được lượng tiền lưu
thông trong xã hội, định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế,cho từng vùng cũng
như giúp điều hoà vốn giữa những khách hàng có vốn và những khách hàng đang
thiếu vốn.
1.3.2. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng NH chứa đựng ba nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng
• Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM thỡ cỏc NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác,
bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khách theo quy định của NH Nhà
nước.Trong các hoạt động tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn nhất của các NHTM.