Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Các vấn đề về cải cách hành chính ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.31 KB, 17 trang )

Các vấn đề về cải cách hành chính ở Việt Nam
Mục lục
Lời nói đầu
Nội dung
I. Khái niệm về hành chính và cải cách hành chính
II. Nguyên nhân cải cách hành chính ở Việt Nam
III. Các nhận thức và quan điểm về cải cách hành chính ở Việt Nam
Nhận thức về cải cách hành chính
Về phơng diện quyền lực Nhà nớc
Về phơng diện kinh tế
Về phơng diện xã hội
Quan điểm về cải cách hành chính ở Việt Nam
IV. Nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam
Cải cách thể chế
Cải cách bộ máy hành chính từ Trung ơng đến địa phơng
Đổi mới, nâng cao chất lợng cán bộ, công chức
Cải cách tài chính công
Kết luận
2
3
4
5
5
5
6
7
7
8
8
10
11


13
15
1
Các vấn đề về cải cách hành chính ở Việt Nam
Lời nói đầu
Cải cách hành chính là một công việc quan trọng, trên thế giới hiện nay không có nớc nào
là không tiến hành nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tổ chức bộ máy quản lý Nhà nớc. Nh-
ng đồng thời đây cũng là một công việc vô cùng khó khăn và phức tạp.
Cơ quan hành chính Nhà nớc Việt Nam trong thời gian trớc đây đã chứng tỏ là kém hiệu
lực. Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều tầng nhiều nấc, với những chồng chéo, mắt xích trung
gian không cần thiết; sự phân định chức năng nhiệm vụ quyền hạn giữa các cơ quan tổ chức và
cán bộ Nhà nớc không rõ ràng, có nhiều mâu thuẫn; hoạt động quản lý trì trệ, quy trình ra quyết
định chậm chạp, kém hiệu quả. Bên cạnh đó, quyết định quản lý ban hành nhiều nhng không đợc
thực hiện nghiêm chỉnh, chất lợng các viên chức, công chức giảm sút, việc sắp xếp cán bộ nhiều
khi tuỳ tiện. Các nguyên tắc quản lý Nhà nớc cha đợc nhận thức và áp dụng đúng đắn, vừa tồn tại
bệnh tập trung quan liêu, vừa có nhiều biểu hiện t do, tuỳ tiện, vô chính phủ Tất cả các hiện t -
ợng trên đây đã đợc các cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nớc nhắc đến nhiều lần.
Thực tiễn yêu cầu bộ máy Nhà nớc cần sự ổn định để bảo đảm quản lý Nhà nớc không bị
gián đoạn. Song, một bộ máy vững chắc cần phải thích hợp với mọi biến động. Nếu sự vững
chắc trở thành khô cứng, cản trở những biến đổi, thì tất yếu sẽ có đấu tranh. Vì vậy cần phải
bằng mọi cách dốc toàn lực làm cho bộ máy phục tùng chính trị. Do đó, cần phải đổi mới bộ
máy quản lý và đổi mới quản lý Nhà nớc nói chung để nó hoàn thành đợc các nhiệm vụ chính trị
của mình. Tại hội nghị Trung ơng lần thứ 8 (khoá VII) đã đề ra Nghị quyết Tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bớc nền
hành chính. Mới đây tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cũng nêu rõ: Xây dựng nền
hành chính Nhà nớc dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bớc hiện đại hoá. Đây là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc đổi mới ở nớc ta hiện nay.
I. Khái niệm về hành chính và cải cách hành chính:
Theo nghĩa thông dụng nhất, hành chính là hoạt động quản lý. Các hoạt động này đợc
thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nớc. Đó là những cơ quan thực hiện các hoạt động

2
Các vấn đề về cải cách hành chính ở Việt Nam
chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sỗng xã hội. Hệ thống các cơ quan hành chính
Nhà nớc cũng chính là hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nớc.
Các loại cơ quan hành chính Nhà nớc theo cơ sở pháp lý của việc thành lập:
Thứ nhất là các cơ quan hành chính mà việc thành lập đợc Hiến pháp quy định bao gồm: Chính
phủ với t cách là cơ quan hành chính cao nhất; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ thực hiện quản lý một ngành, lĩnh vực nào đó trong phạm vi cả nớc; uỷ ban nhân dân
(UBND) các địa phơng là các cơ quan hành chính của Nhà nớc ở địa phơng.
Thứ hai là các cơ quan hành chính Nhà nớc đợc thành lập trên cơ sở các đạo luật, các văn bản dới
luật bao gồm các Tổng cục, các cục, vụ, sở, phòng ban, các đơn vị hành chính sự nghiệp
Trên cơ sở hành chính và cơ quan hành chính, có nhiều định nghĩa khác nhau về cải cách
hành chính, nhng tựu chung lại, cải cách hành chính không tuần tuý là sự cải biến mà là cuộc
cách mạng có chủ thuyết chính trị và có kế hoạch, do Đảng cầm quyền khởi xớng và lãnh đạo
nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại
hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nớc pháp quyền XHCN dới sự
lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nớc. Cái đích của cải cách hành chính là xây
dựng một nền hành chính gần dân, vì dân, đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của ngời lao động.
Nền hành chính gần dân là nền hành chính không có mục đích tự thân, mà chỉ có mục đích phục
vụ dân, giữ gìn trật tự, kỷ cơng của xã hội, của chế độ. Thông qua đó, nền hành chính tác động
tích cực đối với đời sống kinh tế và đời sống xã hội.
Trên cơ sở các vấn đề trên, chúng ta phải cải cách hành chính xuất phát từ:
Nền hành chính trực tiếp tổ chức thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nớc. Các chính sách và pháp luật đúng là những điều kiện tiên quyết, song nhất
thiết phải có một nền hành chính mạnh để đa chúng vào cuộc sống và phát huy hiệu quả
trong thực tế. Hơn nữa, trong quá trình tổ chức thực hiện, nền hành chính cũng góp phần
tích cực vào việc sửa đổi, bổ sung và phát triển chính sách cũng nh pháp luật của nớc nhà.
Các cơ quan hành chính Nhà nớc với t cách là những chủ thể trực tiếp tổ chức, quản lý và
xử lý công việc hàng ngày của Nhà nớc liên quan đến quyền và lợi ích của dân, là cầu nối

trực tiếp giữa Đảng, Nhà nớc và công dân. Nhân dân đánh giá chế độ, Nhà nớc một phần
lớn và trực tiếp thông qua hoạt động của bộ máy hành chính.
3
Các vấn đề về cải cách hành chính ở Việt Nam
Trong bộ máy Nhà nớc ta, các cơ quan hành chính Nhà nớc là lực lợng đông đảo nhất với
hệ thống tổ chức đồng bộ theo ngành và cấp từ Trung ơng đến chính quyền cơ sở.
Cải cách hành chính nhằm khắc phục những yếu kém trong chỉ đạo, điều hành của bộ máy hành
chính đối với những nội dung và vấn đề nêu trên làm cho nền hành chính thích ứng với mục tiêu
mà công cuộc đổi mới đề ra.
II. Nguyên nhân cải cách hành chính ở Việt Nam:
Nền hành chính nớc ta đã hoàn thành tốt nhiệm vụ qua các giai đoạn cách mạng, nó có b-
ớc chuyển biến, tiến bộ trong quá trình đổi mới. Cụ thể:
(1) Thể hiện bản chất của nền dân chủ một cách nhất quán và ngày càng đợc nâng cao qua các
giai đoạn cách mạng của một Nhà nớc của dân, do dân, vì dân.
(2) Luôn là một bô phận hợp thành của hệ thống chính trị, thực hiện chức năng hành pháp của
quyền lực Nhà nớc, phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nớc.
(3) Hoạt động trong khuôn khổ pháp lý của Nhà nớc pháp quyền, dựa trên cơ sở các văn bản
pháp quy về tổ chức bộ máy của nền hành chính Nhà nớc.
(4) Bộ máy hành chính Nhà nớc đợc từng bớc kiện toàn, có phát huy hiệu lực và hiệu quả, góp
phần vào những thắng lợi của cách mạng. Có đội ngũ các nhà quản lý và công chức có tinh thần
yêu nớc, trung thành với Tổ quốc, tôn trọng sự lãnh đạo của Đảng và lợi ích của nhân dân, ngày
càng nâng cao về kiến thức, kỹ năng hành chính.
Bên cạnh các thành tựu đạt đợc là vô số các vấn đề cần giải quyết,
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức cha hợp lý, trong đó cha xác định đúng và phân biệt rõ sự lãnh
đạo của Đảng và vai trò, chức năng quản lý của Nhà nớc, mối quan hệ phân công, hợp tác giữa
các cơ quan thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, t pháp còn có chỗ cha hợp lý, rành mạch.
Thứ hai, quyền lập quy và hoạt động lập quy của hệ thống hành pháp cha đợc thực hiện
mạnh mẽ, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa không đồng bộ, không hoàn chỉnh, vừa có những mặt
lạc hậu và không đáp ứng kịp yêu cầu của cơ cấu kinh tế và cơ chế thị trờng, cũng nh yêu cầu
chính trị, xã hội, văn hoá trong giai đoạn mới, giai đoạn củng cố và hoàn thiện nền dân chủ

XHCN.
4
Các vấn đề về cải cách hành chính ở Việt Nam
Thứ ba, thể chế hành chính và bộ máy quản lý Nhà nớc không phân định rõ và kết hợp
biện chứng giữa quản lý Nhà nớc và quản lý kinh doanh.
Thứ t, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính bộc lộ nhiều nhợc điểm, bộ máy tổ chức cồng
kềnh, nhiều tầng nấc trung gian, nhiều đầu mối rờm rà, vừa tập trung quan liêu, vừa phân tán,
không quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thứ năm, đội ngũ công chức Nhà nớc vừa quá đông, quá thừa những ngời yếu kém, vừa
thiếu cán bộ có năng lực cao, có phẩm chất đạo đức, kỷ luật, bệnh quan liêu, tham nhũng trong
một số không ít cán bộ công chức khá trầm trọng.
Thứ sáu, thể chế của nền hành chính một mặt, không đợc quy định chính thức, chặt chẽ,
mặt khác, lại sa vào một hệ thống thủ tục rờm rà, phức tạp, công việc hành chính còn mang nặng
tính chất bàn giấy, chậm trễ, kém hiệu lực và hiệu quả.
Thứ bảy, nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính còn thủ công, lạc hậu, ít sử dụng kỹ thuật hiện
đại, hệ thống thông tin cũ, cha bắt kịp sự phát triển của xã hội và đòi hỏi của một Nhà nớc hiện
đại.
Nguyên nhận của những yếu kém là: do thiếu một hệ thống nhận thức, quan điểm,
nguyên tắc có đủ căn cứ khoa học và thiếu kiến thức thực tiễn, kỹ năng thực hành về hành chính
hiện đại, về xây dựng thể chế và tổ chức Nhà nớc kiểu mới và nền hành chính Nhà nớc kiểu mới.
Nhìn tổng thể bao gồm có năm điểm lớn:
(1) Bệnh quan liêu, cửa quyền, xa dân, xa cấp dới, cơ sở.
(2) Nạn tham nhũng và lãng phí của công.
(3) Tình trạng phân tán, thiếu trật tự, kỷ cơng trong hệ thống hành chính và trong xã hội.
(4) Bộ máy hành chính cồng kềnh, nặng nề, vận hành trục trặc.
(5) Đội ngũ cán bộ công chức thiếu kiến thức, năng lực, một bộ phận không nhỏ kém phẩm chất,
thậm chí h hỏng.
III. Các nhận thức và quan điểm về cải cách hành chính ở Việt Nam:
Nhận thức về cải cách hành chính:
Cải cách hành chính là một bộ phận quan trọng của cải cách và đổi mới hệ thống chính

trị, tác động trực tiếp, làm thay đổi diện mạo của cơ cấu hành chính và thể chế hành chính.
5
Các vấn đề về cải cách hành chính ở Việt Nam
Về phơng diện quyền lực Nhà nớc:
Nền hành chính Nhà nớc là hình thức thể hiện bên ngoài của quyền hành pháp trong cơ
cấu ba quyền: lập pháp, hành pháp và t pháp. Hiện nay có tình trạng là do nhận thức của cán bộ,
công chức về cải cách hành chính cha rõ ràng và cha thống nhất, còn nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn cha đợc làm sáng tỏ, việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính cha đợc tiến
hành đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, cải cách hành chính cha
gắn bó chặt chẽ với hoạt động lập pháp và cải cách t pháp.
Trong chế độ ta, quyền lực Nhà nớc tập trung thống nhất trong tay nhân dân lao động dới
sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam. Việc phân biệt ba loại quyền lập pháp, hành pháp và t
pháp chỉ là sự phân công lao động quyền lực đặc biệt của CNXH. Thực hiện quyền hành pháp
thống nhất, có hiệu quả sẽ có tác động trở lại đối với hai quyền kia và ngợc lại. Tuy nhiên, trong
điều kiện quyền lực của Nhà nớc ta là thống nhất nên việc phân công lao động quyền lực đặc biệt
chính là sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nớc trong việc thực hiện mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Tuyệt nhiên không có sự đối kháng
giữa ba quyền. Chính vì vậy, khi nói cải cách hành chính theo phơng diện quyền lực Nhà nớc là
thống nhất tức là làm cho bộ máy Nhà nớc hoạt động có hiệu quả hơn, tạo động lực thúc đẩy
mạnh mẽ không chỉ các bộ phận trong cơ cấu các cơ quan hành chính mà còn tác động ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động, tổ chức của các thiết chế của quyền lập pháp và hành pháp. Cũng chính
vì vậy, cải cách hành chính là làm cho cả bộ máy Nhà nớc hoạt động có hiệu quả, hiệu lực, thúc
đẩy việc thực hiện tốt hơn cơ cấu quyền lực Nhà nớctrong điều kiện xây dựng Nhà nớc pháp
quyền Việt Nam.
Về phơng diện kinh tế:
Bất kỳ hoạt động nào của Nhà nớc đều phải đặt trong mối quan hệ với các quan hệ kinh
tế, cải cách hành chính cũng đợc đặt ra trong mối quan hệ chặt chẽ với cải cách kinh tế với từng
bớc đi và từng lĩnh vực, trên từng địa bàn nhằm tạo ra sự ăn khớp và thúc đẩy lẫn nhau giữa cải
cách hành chính và đổi mới cơ cấu quản lý kinh tế.
Việc triển khai các hoạt động kinh tế cũng cần đợ thực hiện bằng hệ thống thủ tục, trình

tự theo quy định của pháp luật (thủ tục hành chính) và hệ thống thứ bậc hành chính mà chủ thể
vận hành là công chức, viên chức Nhà nớc. Mặt khác, hệ thống cơ quan hành chính Nhà nớc có
thẩm quyền từ Trung ơng đến địa phơng cũng là tác nhân trực tiếp làm cho nền kinh tế tăng tr-
6

×