Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Cơ sở lý thuyết xây dựng Website

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.99 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, dịch vụ quảng cáo là một yếu tố then chốt quyết định số mệnh
của các nhà kinh doanh. Nhà kinh doanh có công tác quảng cáo tốt sẽ có bước
đà hoàn hảo để ngày càng phát triển và ngược lại, nhà kinh doanh không có
chức năng quảng cáo tốt, không đưa được sản phẩm tới với người tiêu dùng sẽ
ngày càng tàn lụi.
Quảng cáo trực tuyến là một sự lựa chọn thông minh cho các nhà kinh
doanh. Trong thế giới rộng lớn có hàng tỉ người đang sử dụng internet hàng
ngày, phần lớn trong số họ thường đọc quảng cáo trực tuyến khi lướt web và đó
là một cơ hội lớn để nhà kinh doanh có thể quảng bá,tiếp thị sản phẩm của mình
đến với người tiêu dùng.
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung
cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng
quảng cáo trên mạng giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo.
Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng
mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ có thể mua sản phẩm quảng cáo online
trên website.
Quảng cáo trực tuyến tạo cơ hội cho nhà quảng cáo nhắm chính xác vào
khách hàng của mình, giúp họ quảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu của
người tiêu dùng. Đó chính là khả năng tuyệt vời của quảng cáo trực tuyến.
Chính vì thế, em đã có ý tưởng xây dựng một website nhằm quảng cáo
trực tuyến.
Trong báo cáo này , em tập trung trình bày những nội dung sau đây :
Lời mở đầu
Chương 1: Giới thiệu về cơ sở thực tập
Chương 2: Cơ sở lý thuyết xây dựng website
1. giới thiệu về website
2. ngôn ngữ xây dựng website
3. tổng quan về quảng cáo trực tuyến
1
Kết luận


Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Do lần đầu tiếp cận với một đề tài mới mẻ và rộng lớn nên bài làm còn
nhiều hạn chế và thiếu sót, mong cô và các bạn có những góp ý để em có thể
hoàn thiện đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Mỹ Diệp đã hướng dẫn và giúp
em thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
2
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Giới thiệu chung
• Tên công ty: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt nam
• Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group
• Tên viết tắt: VNPT
• Trụ sở: 57 Huỳnh Thúc Kháng, Q.Đống Đa, Tp. Hà Nội
• Văn phòng: 84.4.3.35775104 – Fax: 84.4.37741093
• E-mail: – Website: 84.4.37741513,
www.vnpt.com.vn
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) được thành lập theo
Quyết định số 06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 265/2006/QĐ-TTg ngày
17/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam là công ty nhà nước do Nhà
nước quyết định đầu tư và thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật đối
với công ty nhà nước.
VNPT có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, biểu tượng tài khoản, tiền
đồng Việt Nam và ngoại tệ mở tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước
và nước ngoài.
Vốn điều lệ của VNPT (tại thời điểm 01/01/2006): 36.955.000.000.000

(ba mươi sáu nghìn, chín trăm năm mươi lăm tỷ đồng chẵn)
3
Ngành nghề kinh doanh
VNPT có nhiệm vụ kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách
của Nhà nước, bao gồm trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác trong các ngành, nghề lĩnh vực sau:
• Dịch vụ viễn thông đường trục
• Dịch vụ viễn thông-công nghệ thông tin
• Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông và
CNTT
Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông và
CNTT
2. Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị - Ban Tổng Giám đốc Tập đoàn
4
3. Sứ mệnh và tầm nhìn
Sứ mệnh
VNPT luôn nỗ lực trong việc ứng dụng có hiệu quả công nghệ BC-VT-
CNTT tiên tiến để mang đến cho người tiêu, nhân dân Việt Nam những giá trị
tốt đẹp cho cuộc sống
Tầm nhìn
VNPT luôn là tập đoàn giữ vị trí số 1 tại Việt Nam về phát triển Bưu
chính viễn thông.
Có khả năng vươn ra thị trường thế giới, đủ sức cạnh tranh với các tập
đoàn viễn thông lớn
4. Giá trị cốt lõi
- Giá trị mang tính Việt Nam: VNPT đã đi cùng hơn 60 năm lịch sử đất
nước với vai trò là doanh nghiệp chủ lực , VNPT luôn gánh vác là vừa kinh
doanh , vừa phục vụ lợi ích cho Nhà nước và Nhân dân Việt Nam.
- Giá trị mang tính nhân văn: phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, nâng

cao đời sống tinh thần và vật chất của nhân viên , mang lại lợi ích cho đối tác,
đóng góp vì lợi ích của cộng đồng . Tất cả là : “ Vì con người , hướng đến con
người và giữa những con người “.
- Giá trị mang tính kết nối: nhờ ứng dụng của công nghệ Viễn thông tiên
tiến, VNPT mang con người đến gần nhau hơn, vượt qua không gian và thời
gian để gần nhau chia sẽ hạnh phúc – thành công – tri thức và những kỷ niệm
quý giá trong cuộc sống
5. Triết lý kinh doanh
• Vượt thác ghềnh, càng mạnh mẽ: Vượt khó khăn. Qua thăng trầm. Không
ngừng lớn mạnh, vươn cao, vươn xa. Chúng tôi khẳng định bản lĩnh tiên
phong và nội lực hung cường
5
• Vươn xa tỏa rộng, hòa cả niềm vui: Như dòng song mang nặng phù sa,
chúng tôi chuyên chở thông điệp của niềm vui, sự trù phú đến mọi người
trên mọi miền đất nước
• Mang một niềm tin, tiến ra biển lớn: Hòa song vào đại dương, chúng tôi
vững bước cùng bạn bè năm châu. Nuôi ước mơ và thực hiện những hoài
bão
6
6. Hợp tác và phát triển
Quan hệ quốc tế
VNPT có quan hệ bạn hàng xóm với hơn 120 đối tác là các Tập đoàn đa
quốc gia về bưu chính, viễn thông, tin học hàng đầu trên thế giới trong tất cả các
lĩnh vực kinh doanh, khai thác, sản xuất công nghiệp, tài chính, tư vấn, bảo
hiểm, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Bưu chính: VNPT đã hợp tác trao đổi chuyển thư, bưu phẩm, bưu kiện
bằng máy bay với 60 nước trên thế giới qua 25 tuyến. Đã mở đường thư trên
booj với các nước Lào, Trung Quốc, Campuchia. Hợp tác với các hãng chuyển
phát nhanh hàng đầu thế giới
- Viễn thông: VNPT đã hợp tác với Siemens, Alcatel, Fujitsu, NEC,

Corning, G, Deasung, DongAh thành lập liên doanh có tổng số vốn đầu tư gần
100 triệu USD. Các liên doanh này đã đáp ứng được 40% nhu cầu thiết bị
chuyển mạch và truyền dẫn, 70% nhu cầu cáp quang và cáp đồng và đã bắt đầu
xuất khẩu.
- Phát triển mạng lưới, dịch vụ: đã và đang triển khai các hợp đồng hợp
tác kinh doanh với các Tập đoàn khai thác hàng đầu thế giới: NTT, France
Telecom, Telstra, KT, Kinnevik với tổng số vốn hơn 1 tỷ USD để xây dựng và
phát triển mạng viễn thông quốc tế, di động, nội hạt
Tích cực phát triển quan hệ với các tổ chức quốc tế về Bưu chính – Viễn
thông: UPU, ITU, APT, INTELSAT, INTERSPUTNIK, GSM MOU, WSBI.
Hợp tác song phương và đa phương
Tập đoàn phối hợp với Bộ Bưu chính Viễn thông đã tham gia hầu hết các
tổ chức quốc tế về Bưu chính Viễn thông, bước đầu đã khẳng định được vai trò
và uy tín của nganh Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên trường quốc tế
7
- Là thành viên của các tổ chức Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU),
Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU), Liên minh Viễn thông Châu Á Thái Bình
Dương (APT)
- Trong năm 1998, 1999, 2002, 2004 ngành bưu điện Việt Nam đã liên tục
trúng cử vào các cơ quan điều hành cao nhất của ITU và UPU thể hiện tính
thuyết phục của các hoạt động hợp tác quốc tế đa phương.
- Tập đoàn đã tham gia các hoạt động mang tính quốc gia thông qua các
diễn đàn hợp tác khu vực như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN,
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương APEC, tham gia vào Tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Hợp tác kinh doanh
Các dự án BCC & liên doanh đã và đang triển khai
• BCC viễn thông quốc tế với Telstra
• BCC di động với Comvik
• BCC trang vàng, điện thoại thẻ

• BCC phát triển mạng viễn thông nội hạt với KT, FCRV và NTTV
• Các dự án liên doanh công nghiệp: Focal, VKX, Vina-LSC, Vinadeasung,
VFT…
Tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh tại nước ngoài
• Hoàn tất việc tham gia liên doanh viễn thông Acasia và đang chuẩn bị tiến
hành cung cấp dịch vụ tại Việt Nam
• Kho sất và đàm phán nhiều dự án mới tại nước ngoài: Liên doanh sx cáp
đồng tại Lào, liên doanh xây dựng hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông
tại Campuchia, mở văn phòng chi nhánh tại Hoa Kỳ…
• Các dự án hợp tác đầu tư nước ngoài đang được xúc tiến: Dự án liên doanh
chuyển phát nhanh với DHL, dự án liên doanh dịch vụ VAS với Hàn
Quốc, công ty cổ phần Game, content provider với Hàn Quốc và Hoa
Kỳ…
8
Phương hướng phát triển hợp tác quốc tế
• Thực hiện đa dạng hoá hình thức, phương thức hợp tác quốc tế, tập trung
vào các dịch vụ bưu chính, các dịch vụ gia tăng giá trị viễn thông đặc biệt
là dịch vụ Internet và hoạt động nghiên cứu phát triển phần mềm ứng dụng
trong ngành bưu chính viễn thông.
• Triển khai các hoạt động nhằm thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài của
Tập đoàn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
• Coi trọng khả năng hợp tác với các đối tác nước ngoài truyền thống của
Tập đoàn tại thị trường nước ngoài
• Tiến hành xúc tiến thương mại quốc tế
• Tiếp tụ nâng cao vị trí, vai trò của Tập đoàn tại các tổ chức quốc tế
• Tham gia các Hiệp hội chuyên môn dịch vụ - ngành nghề mới đặc biệt là
trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ mới của ngành viễn thông tin học
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ XÂY DỰNG WEB
1. Giới thiệu về Website.

1.1 Website là gì?
Bạn hiểu thế nào là một trang web?
Bạn có thể hiểu website tương tự như quảng cáo trên các trang vàng có
điểm khác ở chỗ nó cho phép người truy cập có thể trực tiếp thực hiện nhiều
việc trên website như giao tiếp, trao đổi thông tin với người chủ website và với
những người truy cập khác, tìm kiếm, mua bán… Chứ không phải chỉ xem như
quảng cáo thông thường. Hàng triệu người trên thế giới có thể truy cập website-
nhìn thấy nó chứ không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ nào cả.
Đối với một doanh nghiệp, Website là một cửa hàng ảo với hàng hoá và
dịch vụ có thể được giới thiệu và rao bán trên thị trường toàn cầu. Cửa hàng đó
mở cửa 24 giờ một ngày, 7 ngày 1 tuần, quanh năm, cho phép khách hàng của
bạn tìm kiếm thông tin, xem, mua sản phẩm và dịch vụ của bạn bất cứ lúc nào
họ muốn
Khi bạn xem thông tin trên một trang web thì trang web đó đền từ một
website, có thể là một website đến từ Mỹ, từ Việt nam, hay bất cứ nơi nào khác
trên thế giới. Website sẽ là tên và chính địa chỉ mà bạn đã gọi nó ra tên đó người
ta gọi là tên miền hay domain name. Thường các Website được sở hữu bởi một
cá nhân hoặc tổ chức nào đó.
Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên mạng Internet.
Website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ
và hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người
truy cập Internet. Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi Website chính là bộ
mặt của Công ty, là nơi để đón tiếp và giao dịch với các khách hàng trên mạng.
Website không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp thông tin cho người xem, cho các
khách hàng và đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn phản ánh được
những nét đặc trưng của doanh nghiệp, đảm bảo tính thẩm mỹ cao, tiện lợi, dễ
10
sử dụng và đặc biệt phải có sức lôi cuốn người sử dụng để thuyết phục họ trở
thành khách hàng của doanh nghiệp.
1.2 Các yêu cầu tối thiểu của một Website

Đối với một doanh nghiệp trong đời thường, để thành lập và hoạt động,
doanh nghiệp đó phải đáp ứng được tối thiểu 3 yếu tố căn bản sau:
• Tên doanh nghiệp
• Trụ sở hoạt động của doanh nghiệp
• Các yếu tố vật chất kỹ thuật, máy móc và con người
Nếu ta tạm coi Website như một doanh nghiệp trong đời thường, thì
thiets lập và đưa vào hoạt động một Website cũng phải đáp ứng được tối thiểu 3
yếu tố cơ bản như doanh nghiệp là:
• Tên Website (hay còn gọi là Tên miền ảo hoặc Domain name) tương ứng
với Tên doanh nghiệp trong đời thường.
• Web Hosting (hay còn gọi là nơi lưu trữ trên máy chủ Internet) tương ứng
với Trụ sở doanh nghiệp trong đời thường.
• Các trang Web tương ứng với yếu tố vật chất kỹ thuật, máy móc của
doanh nghiệp trong đời thường và con người để quản lý và vận hành
Website đó.
1.3 Quy trình thiết kế website được chia làm 7 giai đoạn
Giai đoạn 1: Thu thập thông tin khách hàng
• Tìm hiểu yêu cầu thực tế của khách hàng.
• Xác nhận các yêu cầu của khách hàng về trang Web và các thông tin khách
hàng cung cấp.
Giai đoạn 2: Giai đoạn phân tích
• Dựa vào những thông tin và yêu cầu thiết kế của khách hàng, phân tích rõ
ràng mục đích, yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng.
• Lập kế hoạch thực hiện dự án
11

×