Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Lý thuyết sử 6 bài 11 những chuyển biến về xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.6 KB, 2 trang )

Lý thuyết Sử 6: Bài 11. Những chuyển biến
về xã hội
Mục lục nội dung
• Bài 11. Những chuyển biến về xã hội
Bài 11. Những chuyển biến về xã hội
1. Sự phân cơng lao động được hình thành như thế nào?
- Sản xuất nông nghiệp lúa nước ngày càng phát triển đã đòi hỏi phải:
+ Chuyên tâm lo việc cuốc cày.
+ Làm đất, gieo hạt, chăm bón, ..
- Số người làm nơng nghiệp tăng, để có người làm việc ngồi đồng cần có người ở nhà lo việc ăn
uống.
- Thủ cơng nghiệp tách khỏi nơng nghiệp.
=> Trong xã hội đã có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà.
+ Phụ nữ: làm việc nhà, tham gia sản xuất nông nghiệp, làm đồ gốm, dệt vải
+ Đàn ông: làm nông nghiệp, săn bắt, đánh cá, chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức (nghề
thủ công)
=> Địa vị của người đàn ông ngày càng quan trọng.
2. Xã hội có gì đổi mới?
- Hình thành hàng loạt làng bản gọi là chiềng chạ, nhiều chiềng chạ hợp thành bộ lạc.
- Chế độ phụ hệ dần thay thế chế độ mẫu hệ


- Làng bản biết bầu người quản lý
- Xã hội có sự phân biệt giàu nghèo
Người ta phát hiện nhiều ngơi mộ có của cải chơn theo, song lại có vài ngôi mộ được chôn theo
công cụ, đồ trang sức.
3. Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào?
- Từ thế kỷ VIII – I TCN, có nhiều nền văn hóa phát triển cao như: Ĩc Eo (An Giang), Sa Huỳnh
(Quảng Ngãi), Đông Sơn (Bắc Bộ – Bắc Trung Bộ).
- Văn hóa Đơng Sơn có cơng cụ, vũ khí bằng đồng: lưỡi cày, lưỡi rìu, . . . => đồ đồng thay thế đồ
đá đã góp phần tạo nên sự chuyển biến trong xã hội.



L
ýthuy

- Cư dân văn hóa Đơng Sơn gọi là cư dân Lạc Việt. Cuộc sống của con người đã có phần ổn
định.
Xem tiếp:

ết sử 6 Bài 12. Nước Văn Lang



×