Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 72 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp được rất
nhiều đối tượng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau quan tâm và địi hỏi sử dụng
những thơng tin đáng tin cậy để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trước
khi đưa ra các quyết định kinh tế liên quan. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế hiện
nay, khả năng nhận được những thơng tin tài chính kém tin cậy rất cao. Rủi ro về
thông tin do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự khó khăn trong tiếp cận nguồn
thơng tin, động cơ của người cung cấp thông tin, lượng thông tin phải xử lý và độ
phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế gia tăng, v.v... Để giảm bớt những rủi ro, cung cấp
sự đánh giá tin cậy của Báo cáo tài chính, tiết kiệm chi phí kiểm tra cho đơng đảo các
đối tượng sử dụng, góp phần bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế, kiểm tóan Báo cáo tài
chính là giải pháp tốt nhất để kiểm tra và cung cấp những nhận xét chính xác, trung
thực về Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Vì vậy, kiểm tóan báo cáo tài chính
được coi là một trong những giải pháp tốt nhất làm giảm thiểu rủi ro về thông tin kinh
tế và trở thành một trong những công cụ bảo vệ ổn định của nền kinh tế.
Trong kiểm tốn tài chính, tùy theo quy mơ và tính chất của hoạt động tài chính,
quy mơ và tính chất của các nghiệp vụ phát sinh tại khách thể kiểm tốn mà kiểm
tốn tài chính có thể chia tách các phần hành kiểm toán cơ bản hoặc gộp chung những
khoản mục có liên quan thành một chu trình cụ thể. Nhưng dù phân chia theo cách nào
thì kiểm tốn mỗi khoản mục hay chu trình cũng phải thực hiện theo một quy trình
thống nhất, vừa tuân thủ quy trình chung, vừa phù hợp với mục tiêu kiểm toán khoản
mục, chu trình đó.
Trong mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là một trong những tiêu thức đánh giá quy mô
và sự phát triển của doanh nghiệp. TSCĐ là một trong các yếu tố thể hiện năng lực
sản xuất, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. TSCĐ là yếu tố quan trọng tạo góp
phần giúp cho doanh nghiệp đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao
động, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, đồng thời TSCĐ là khoản mục
có giá trị lớn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản trên Báo cáo tài chính của



doanh nghiệp nên kiểm toán TSCĐ là một trong các nội dung kiểm toán quan trọng
mà kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn quan tâm. Đối với cơng ty kiểm tốn, việc
thực hiện tốt quy trình kiểm tốn TSCĐ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
tồn cuộc kiểm tốn. Đồng thời, thơng qua kết quả kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn có
thể giúp khách hàng thấy được những điểm bất hợp lý trong công tác kế tốn TSCĐ
cũng như trong việc quản lý TSCĐ, từ đó góp phần tạo ra những giá trị gia tăng cho
Báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, với mong muốn tìm hiểu thực tế hoạt
động kiểm tốn nói chung và kiểm tốn TSCĐ nói riêng, em đã lựa chọn thực hiện đề
tài: “Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Dịch vụ tin học
Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện.”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương chính:
Chương I: Đặc điểm khoản mục TSCĐ ảnh hưởng đến kiểm tốn Báo cáo tài
chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí
Minh (AISC) thực hiện.
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm tốn vào kiểm tóan khoản mục
TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện tại Công ty ABC .
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hồn thiện vận dụng quy trình kiểm tốn
vào kiểm tóan khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Chi nhánh
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực
hiện.
Do thời gian thực tập ngắn, bản thân còn nhiều hạn chế trong kiến thức, cùng với
việc thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế, vì vậy nội dung chuyên đề khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ
giáo để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.


Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị trong Chi nhánh Cơng ty TNHH

Kiểm tốn và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đợt thực tập này.
Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Phương Hoa đã tận tình
hướng dẫn em hồn thành bản chuyên đề này.


CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC TSCĐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM THỰC HIỆN

1.1 Đặc điểm khoản mục TSCĐ ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC
1.1.1 Đặc điểm chung về TSCĐ của khách thể kiểm toán
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên cần có chế độ quản lý và khai thác sử
dụng hợp lý nhằm sử dụng có hiệu quả, có kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử
dụng.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực
sản xuất, trình độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, đồng thời là một yếu tố quan trọng quyết định việc nâng cao năng
suất lao động từ đó giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, mở
rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh, góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu tăng trưởng bền vững. Để đạt được mục tiêu đó, địi hỏi các doanh nghiệp phải
có chủ trương đầu tư và quản lý, sử dụng TSCĐ một cách khoa học và hợp lý.
TSCĐ được phân loại theo nhiều cách, cụ thể như sau:
Theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý
Theo nguồn hình thành:

- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước cấp
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung


- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác
Theo tính chất sở hữu:
- TSCĐ thuộc quyển sở hữu của đơn vị
- TSCĐ thuê ngoài
Trong TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị, phân loại theo tính chất và đặc
trưng kỹ thuật của tài sản là cách được sử dụng phổ biến trong cơng tác hạch tốn và
quản lý TSCĐ, theo đó thì TSCĐ được phân chia thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ
hình và TSCĐ th tài chính.
TSCĐ bị hao mòn dần theo thời gian sử dụng, giá trị hao mịn này được chuyển
dịch vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được thu hồi sau
khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Phần chi phí này được kế tốn phân bổ dựa trên việc
trích khấu hao định kỳ. Khấu hao là sự phân bổ có hệ thống đối với giá trị phải khấu
hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Sự hợp lý của chi phí
khấu hao phụ thuộc vào phương pháp khấu hao được sử dụng. Các doanh nghiệp tiến
hành trích khấu hao đều phải tuân theo quy định của Nhà nước. KTV cần chú trọng
kiểm tra nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ của khách hàng vì nghiệp vụ kế tóan khấu
hao là một khoản ước tính kế tốn chứ khơng phải chi phí thực tế phát sinh dễ xảy ra
sai phạm, dẫn đến chi phí trong kỳ bị phản ánh sai lệch. Do đó, kiểm tóan chi phí khấu
hao cịn mang tính kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế tóan.
Trong thời gian sử dụng khai thác TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ. Chi phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ gồm hai loại: bảo dưỡng
thường xuyên và sửa chữa đột xuất. Tùy theo quy mơ sửa chữa và theo loại TSCĐ, chi
phí sửa chữa được bù đắp khác nhau. KTV cần chú trọng kiểm tốn vấn đề này. Việc
khơng phân biệt giữa chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa
chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể dẫn đến những sai

lệch trong khoản mục TSCĐ và khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy, chi
phí sửa chữa có thể bị phản ánh khơng chính xác, bị khai khống để biển thủ. Doanh
nghiệp cần có quy định chặt chẽ về việc mua sắm, bảo dưỡng, nâng cấp, thanh lý
TSCĐ để quản lý chi phí phát sinh, tránh sự gian lận về tiền nhằm quản lý và sử dụng
TSCĐ có hiệu quả.


Trên Bảng Cân đối kế toán, khoản mục TSCĐ nằm trong phần Tài sản dài hạn,
thuộc bên tài sản, là khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản.
Trong đó, TSCĐ được trình bày trên ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ
th tài chính. Cả ba loại này đều được phản ánh theo cả nguyên giá, giá trị hao mòn
lũy kế và giá trị cịn lại. Bởi vậy, việc kiểm tốn cần hướng tới việc xác minh số dư về
nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế theo cả ba loại TSCĐ trên.
Trong công tác quản lý TSCĐ, doanh nghiệp cần theo dõi về mặt hiện vật và
mặt giá trị vì trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Như vậy,
KTV khi tiến hành kiểm toán cần chú trọng xem xét hệ thống kiểm sốt nội bộ của
đơn vị có đảm bảo quản lý TSCĐ một cách có hiệu quả, điều đó khơng những làm cơ
sở cho việc xác định các thủ tục kiểm toán, mà đồng thời là cơ sở cho việc đề xuất các
kiến nghị trong thư quản lý, giúp khách hàng có biện pháp quản lý TSCĐ tốt hơn.
1.1.2 Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán
1.1.2.1 Hệ thống tài khoản
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài
chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp, trong hạch toán Tài sản cố
định, TSCĐ được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản và
tiểu khoản khác nhau, cụ thể là:
Số hiệu tài khoản
Cấp 1
Cấp 2
211

2111
2112
2113
2114
2115
2118
212
213
2131

Tên tài khoản
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TSCĐ khác
TSCĐ th tài chính
TSCĐ vơ hình
Quyền sử dụng đất


2132
2133
2134
2135
2136
2138
214

2141
2142
2143
2147

Quyền phát hành
Bản quyền, bằng sáng chế
Nhãn hiệu hàng hoá
Phần mềm máy vi tính
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TSCĐ vơ hình khác
Hao mịn tài sản cố định
Hao mịn TSCĐ hữu hình
Hao mịn TSCĐ th tài chính
Hao mịn TSCĐ vơ hình
Hao mịn bất động sản đầu tư

Hệ thống tài khoản này là cơ sở để KTV kiểm tra việc phân loại các tài sản của
doanh nghiệp vào TSCĐ. Nếu tài sản bị phân loại sai, số dư các tài khoản sẽ khơng
được phản ánh chính xác, dẫn đến số liệu các tài sản trên BCTC cũng bị phản ánh sai
lệch. Do đó, KTV cần thực hiện thủ tục cần thiết để kiểm tra vấn đề này, đặc biệt là
các thủ tục liên quan đến mục tiêu phân loại và trình bày.
1.1.2.2 Hệ thống chứng từ, luân chuyển chứng từ
Các chứng từ sử dụng cho hạch toán TSCĐ bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế về việc mua bán TSCĐ;
- Hồ sơ mời thầu, chấm thầu và các quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu đối với các TSCĐ có giá trị lớn theo quy định của pháp luật;
- Biên bản giao nhận TSCĐ;
- Biên bản thanh lý TSCĐ;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;

- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hồn thành;
- Biên bản kiểm kê TSCĐ;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
- Phiếu thu, phiếu chi;
- Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho;
- Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính;


Ngồi ra các doanh nghiệp cịn sử dụng các chứng từ khác, tùy theo từng nghiệp
vụ phát sinh mà lập các chứng từ khác nhau cho phù hợp và đúng đắn theo quy định
của Nhà nước. Quy trình luân chuyển chứng từ về TSCĐ, khấu hao TSCĐ như sau:

Hợp đồng giao nhận,
thanh lý TSCĐ

Xây dựng, mua sắm hoặc
nhượng bán, thanh lý
(1)

(2)
Chứng từ tăng, giảm tài
sản (các loại)

Quyết định tăng hoặc
giảm TSCĐ

Kế toán TSCĐ
(3)
Lập thẻ TSCĐ (huỷ thẻ),
ghi sổ TSCĐ


Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Hệ thống chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ đối với phần hành TSCĐ
đều rất có ý nghĩa đối với kiểm toán. Hệ thống chứng từ đầy đủ sẽ giúp việc phân tích,
quản lý dễ dàng, khoa học các TSCĐ tăng, giảm trong năm. Dựa vào đó, khi kiểm tra
chứng từ liên quan đến nghiệp vụ về TSCĐ, KTV xác định được những chứng từ cần
có để chứng minh cho tính hiện hữu, giá trị, tính chính xác nghiệp vụ đó. Đồng thời,
KTV kiểm tra được trình tự thực hiện nghiệp vụ đó thơng quy trình ln chuyển
chứng từ, từ đó đánh giá được hiệu quả của việc kiểm soát, phê duyệt đối với các
nghiệp vụ xảy ra. Nếu một nghiệp vụ phát sinh mà khơng có đầy đủ chứng từ kèm
theo, cũng như khơng theo một trình tự nhất định, khơng được phê duyệt của cấp có


thẩm quyền thì nghiệp vụ đó khơng đảm bảo tính có thật cũng như tính chính xác,
nguy cơ gian lận, sai sót xảy ra là rất lớn. Các nghiệp vụ về TSCĐ phát sinh thường ít
nhưng có giá trị lớn, địi hỏi phải có được phê duyệt ở cấp cao và được kiểm soát chặt
chẽ.
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do Chi
nhánh Cơng ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh
(AISC) thực hiện
Mục tiêu xuyên suốt của kiểm toán BCTC là thu thập bằng chứng để đưa ra các
ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các thơng tin trình bày trên BCTC. Mục tiêu của
kiểm tốn BCTC là giúp cho KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tàichính và kết
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn. Mục tiêu kiểm tốn tài chính
cịn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị.
Xác định được tầm quan trọng của mục tiêu kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm
tốn, nên khi bắt đầu thiết kế chương trình kiểm toán cho mỗi khoản mục, AISC đều

rất chú trọng xác định mục tiêu kiểm tốn cho khoản mục đó. Những mục tiêu đã xác
định là cơ sở cho việc thiết kế chương trình kiểm tốn cần thực hiện trong cuộc kiểm
tốn nói chung và kiểm tốn từng khoản mục nói riêng. Việc xác định mục tiêu kiểm
tóan chính xác, rõ ràng, là điều kiện quan trọng góp phần thực hiện cuộc kiểm toán đạt
kết quả tốt.
Đối với khoản mục TSCĐ, mục tiêu của kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty AISC là
nhằm xác định:

Mục tiêu kiểm toán chung
Mục tiêu hợp lý chung
Tính hiện hữu

Mục tiêu kiểm tốn đặc thù
TSCĐ và khấu hao TSCĐ được ghi chép hợp lý
Các TSCĐ đã được ghi chép là có thật. Các
nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, trích


khấu hao TSCĐ được hạch toán đều thực sự đã xảy ra.
Tài sản cố định vơ hình và hữu hình có tồn tại và
thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ
Tính đầy đủ

trong khn khổ hoạt động của mình
Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi nhận.
Các yếu tố được tính vào nguyên giá TSCĐ được
ghi nhận đầy đủ
Việc thanh lý và nhượng bán TSCĐ cũng như các
giá trị lợi nhuận hay tổn thất mà các hoạt động này
mang lại đều được hạch tốn.

Mọi TSCĐ đều được tính khấu hao đầy đủ và

Quyền và nghĩa vụ

đúng quy định.
Các TSCĐ có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp,
doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong khn khổ hoạt
động của mình.
Các TSCĐ khơng thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, tài sản nhận giữ hộ được theo dõi trên các TK

Tính chính xác cơ học

ngồi Bảng Cân đối kế tốn.
Giá trị được tính vào ngun giá TSCĐ phải
chính xác và khơng bao gồm các yếu tố phải ghi vào
chi phí.
Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi
chép đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản

Định giá

tổng hợp trên sổ cái.
Giá trị TSCĐ và khấu hao TSCĐ được đánh giá
phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành

Phân loại và trình bày

Các TSCĐ được phân loại phù hợp, giá trị hao

mòn được phản ánh đúng vào từng loại chi phí.
Ngun giá và giá trị hao mịn lũy kế được phản
ánh đúng trên BCTC.


Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm tóan chủ yếu là đánh giá sự đúng đắn
khi xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng liên quan. Điều này được
quyết định bởi phương pháp tính khấu hao,các dữ liệu là cơ sở cho việc tính tóan phân
bổ chi phí khấu hao và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
Mục tiêu kiểm tóan đối với giá trị hao mòn lũy kế là kiểm tra việc ghi nhận đầy
đủ, đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giảm đi do nhượng bán
thanh lý TSCĐ và việc phản ánh chính xác vào từng đối tượng cụ thể.
1.3 Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do Chi
nhánh Cơng ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh
(AISC) thực hiện

1.3.1 Tiếp cận yêu cầu của khách hàng và khảo sát yêu cầu của khách
hàng
Trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán, cũng như bất kỳ một cơng ty kiểm tốn
khác, cơng việc đầu tiên mà Công ty phải tiến hành là tiếp cận khách hàng. Công việc
này được thực hiện với từng khách hàng. Công ty gửi thư chào hàng dịch vụ kiểm
tốn của mình đến những khách hàng chưa từng hay đã từng sử dụng dịch vụ của
mình vào những thời điểm thích hợp như cuối q, cuối kỳ kế tốn, giữa năm tài
khóa,… Đây là một hình thức quảng bá tên tuổi và chức năng, chuyên ngành phục vụ
của Công ty. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ phát thư mời kiểm tốn. Sau khi
nhận được thư mời kiểm tốn, Cơng ty sẽ liên hệ với Ban Giám đốc khách hàng và
gửi người khảo sát cụ thể khách hàng, trường hợp xét thấy cơng việc kiểm tốn có thể
gặp nhiều rủi ro, người đi khảo sát có thể đề xuất khơng ký hợp đồng nhưng phải nêu
rõ nguyên nhân cho Ban giám đốc. Với khách hàng thường xuyên, Công ty chủ động
liên lạc với khách hàng và cùng thống nhất một kế hoạch kiểm toán phù hợp với yêu

cầu của khách hàng. Kết quả cuối cùng của giai đoạn này là một hợp đồng được ký
kết làm cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán và hồ sơ thường trực về khách hàng. Đây là
giai đoạn quan trọng và là khởi điểm cho quy trình kiểm tốn.


1.3.2 Chuẩn bị kiểm toán
1.3.2.1 Lập kế hoạch chiến lược
AISC chỉ lập kế hoạch chiến lược cho các cuộc kiểm tốn có quy mơ lớn, tính
chất phức tạp, địa bàn rộng, kiểm toán cho nhiều năm. Kế hoạch chiến lược vạch ra
mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình
của cuộc kiểm tốn. Kế hoạch chiến lược do trưởng nhóm kiểm tốn lập và trình Tổng
chỉ huy cuộc kiểm tốn xem xét và phê duyệt.
1.3.2.2 Lập kế hoạch tổng quát
Mục đích của việc lập kế hoạch tổng quát là để có thể thực hiện cơng việc kiểm
tốn đạt hiệu quả tốt và theo đúng tiến độ và thời gian dự kiến .
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, KTV tiến hành các bước cơ bản sau:thu thập
và tổng hợp các thông tin cơ bản về khách hàng, như:
1.3.2.2.1 Thu thập thông tin chung về khách hàng:
- Năng lực Ban lãnh đạo Cơng ty;
- Q trình hình thành, phát triển của Cơng ty;
- Bộ máy tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Kết quả SXKD của Công ty
- Mục tiêu, phương hướng phát triển chiến lược của công ty trong giai đoạn
hiện tại;
- Các thông tin về nguồn tài trợ, nhân sự chủ chốt, các bên có liên quan của
khách hàng, các đối tác thường xuyên;
- Ngành nghề kinh doanh của khách hàng, đặc biệt quan tâm đến ngành nghề
đặc thù và sản phẩm truyền thống của Công ty;
- Hệ thống kiểm sốt nội bộ của Cơng ty:
+ Các thông tin về việc chấp hành các quy định pháp luật

+ Các thông tin về thực hiện Luật thuế
+ Hệ thống kế tốn, chính sách kế tốn, các quy định về thực hiện chế
độ hạch tóan kế tốn trong Công ty
+ Hệ thống thông tin


+ Các thủ tục khóa sổ lập báo cáo tài chính
+ Các thơng tin nhân sự
+ Các hợp đồng kinh tế.
- Các thơng tin về tài sản như: Văn phịng, nhà xưởng; quyền sử dụng đất; máy
móc thiết bị; bằng phát minh sáng chế; phần mềm vi tính…
Đối với khoản mục TSCĐ: KTV phần hành TSCĐ có nhiệm vụ thu thập các
thông tin liên quan đến TSCĐ. Cụ thể:
- Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng đến TSCĐ: tùy theo ngành
nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ có chương trình và mức
đầu tư vào TSCĐ phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đó. Ví dụ, nếu khách hàng là
doanh nghiệp sản xuất thì TSCĐ thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản, và TSCĐ
sẽ bao gồm chủ yếu các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất. Điều này là
cơ sở giúp KTV xác định được phạm vi, thời gian kiểm toán khoản mục TSCĐ.
- Kế hoạch đầu tư, mua sắm TSCĐ: từ những thông tin về kế hoạch mua sắm
TSCĐ, KTV có thể xác định một cách khái quát số lượng các nghiệp vụ phát sinh
tăng, giảm TSCĐ tại khách hàng, nhờ đó có thể ước tính được thời gian, số lượng các
thủ tục kiểm toán TSCĐ.
- Chế độ kế toán, quy định của Nhà nước về TSCĐ mà khách hàng áp dụng.
- Các văn bản, quy định, quy chế khách hàng ban hành áp dụng đối với TSCĐ,
như quy định về mua sắm, thanh lý, nhượng bán… TSCĐ
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ;
- Các hợp đồng ký kết về mua bán, chuyển nhượng, thanh lý … TSCĐ;
- Các thông tin liên quan khác.

1.3.2.2.2 Phân tích sơ bộ về TSCĐ
Sau khi đã thu thập được các thông tin cần thiết, KTV tiến hành các thủ tục phân
tích đối với các thơng tin đã thu thập để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tốn.
Phân tích ban đầu giúp KTV tăng cường sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của
khách hàng, nhận biết được những biến đổi quan trọng của khách hàng…


Trong giai đoạn này, do chưa tiếp cận được với hệ thống sổ sách và chứng từ kế
toán của khách hàng nên KTV thực hiện thủ tục phân tích dựa trên nguồn thơng tin từ
BCTC, hồ sơ kiểm tốn năm trước (nếu có), kết hợp với những hiểu biết ban đầu về
khách hàng cũng như chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan
Việc phân tích được thực hiện theo cả phương pháp phân tích ngang và phân tích
dọc để đảm bảo cho việc nhận biết xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu giữa các năm và
trong một năm với nhau. Tuy nhiên, AISC thường tập trung phân tích ngang nhiều
hơn là phân tích các tỷ suất.
Đối với TSCĐ, KTV tiến hành phân tích thơng qua các chỉ tiêu phản ánh trên
Bảng cân đối kế tốn, bao gồm: Ngun giá, giá trị hao mịn lũy kế và giá trị còn lại.
Cụ thể, KTV so sánh mức biến động của từng chỉ tiêu nói trên giữa năm được kiểm
tốn so với các năm trước, thơng thường là năm trước liền kề để thấy được biến động
tăng, giảm TSCĐ, những biến động bất thường.
KTV ghi chép kết quả của việc thực hiện thủ tục phân tích ban đầu, bao gồm cả
mức kỳ vọng khi thực hiện các thủ tục phân tích này sau đó lưu vào hồ sơ kiểm tốn.
Dựa vào đó, KTV sẽ tiến hành đánh giá kết quả phân tích, rút ra những biến động cần
chú ý để có kế hoạch kiểm tốn phù hợp nhằm tìm hiểu ngun nhân giải thích cho
các biến động đó.
1.3.2.2.3 Xác định mức trọng yếu kế hoạch và đánh giá rủi ro
Trong kiểm toán BCTC, do lấy mẫu cũng như các hạn chế tiềm tàng khác nên
KTV không thể phát hiện được mọi sai lệch trong BCTC. Tuy nhiên, KTV phải đảm
bảo hợp lý rằng nếu sai lệch còn tồn tại trên BCTC đã được kiểm tóan thì các sai lệch
này sẽ không gây ảnh hưởng trọng yếu. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tóan, KTV

phải xác lập mức độ trọng yếu chấp nhận được để căn cứ vào đó thiết kế các thủ tục
kiểm tốn thích hợp nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC.
Trong các trường hợp chung, KTV xác định mức độ trọng yếu tổng thể dựa vào
chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tùy vào
từng cuộc kiểm toán, KTV lựa chọn những chỉ tiêu để xác định mức trọng yếu cho
phù hợp.


Bảng : Mức trọng yếu tổng thể
STT

Chỉ tiêu

Mức độ trọng yếu (%)

1

Doanh thu

0,4 – 0,8

2
3
4
5

Lợi nhuận trước thuế
TSLĐ & ĐTNH
Nợ ngắn hạn

Tổng tài sản

4–8
1,5 – 2
1,5 – 2
0,8 – 1,5

Trong cơng ty AISC, dựa trên kinh nghiệm của mình cũng như đánh giá về khả
năng xảy ra sai lệch và chi phí kiểm tra khoản mục TSCĐ, KTV thường phân bổ mức
trọng yếu của khỏan mục TSCĐ bằng 50% mức trọng yếu tổng thể. Ở giai đoạn chuẩn
bị kiểm tóan, do thường chuẩn bị khi chưa kết thúc niên độ kế toán nên các số liệu chủ
yếu trên BCTC như lợi nhuận, doanh thu,... chưa xác định được. Do đó, KTV phải
ước tính các số liệu này một cách hợp lý để làm cơ sở xác lập mức trọng yếu. Ở giai
đoạn này, KTV thường chủ động xác lập mức trọng yếu thấp hơn mức dự tính để tăng
khả năng phát hiện sai lệch và giảm rủi ro kiểm tóan.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tóan, KTV phải đánh giá rủi ro kiểm tóan (bao
gồm: rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) nhằm xác định mức rủi ro phù hợp để điều
chỉnh các thủ tục kiểm tóan thích hợp sao cho rủi ro kiểm tóan có thể giảm xuống thấp
ở mức có thể chấp nhận được.
Khi khỏan mục kiểm toán mà rủi ro phát hiện chấp nhận được là thấp, KTV cần
tăng cường thử nghiệm chi tiết, mở rộng cỡ mẫu Khi khỏan mục kiểm toán mà rủi ro
phát hiện chấp nhận được là cao, KTV cần giảm thử nghiệm chi tiết, giảm cỡ mẫu để
tiết kiệm thời gian , tăng tính hiệu quả.
Rủi ro kiểm tốn được đánh giá ở hai mức độ là tổng thể BCTC và khỏan mục
TSCĐ như sau:
- Ở mức độ BCTC: dựa trên những thông tin thu thập được về đặc điểm và tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kinh nghiệm kiểm tóan, các yếu tố về
rủi ro tiềm tàng ở mức độ BCTC, sự xuất hiện những nhân tố làm gia tăng khả năng
gian lận và sai sót, các hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định để đánh giá



rủi ro kiểm tóan. Kết quả đánh giá là cơ sở để KTV xác định chiến lược chung của
cuộc kiểm toán cũng như cân nhắc về mức rủi ro chấp nhận được ở mức độ khoản
mục TSCĐ.
- Ở mức độ khoản mục TSCĐ: việc đánh giá rủi ro trong khỏan mục sẽ chịu ảnh
hưởng của mức rủi ro đã được đánh giá đối với toàn bộ BCTC. KTV sẽ dựa trên hiểu
biết của mình về tình hình kinh doanh, tính chất của khoản mục TSCĐ trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp để đánh giá mức rủi ro tiềm tàng của khỏan mục TSCĐ.
Qua tìm hiểu và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ đánh giá lại mức rủi ro
kiểm soát.
Kết quả đánh giá hai loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là cơ sở để KTV
thiết kế các thử nhgiệm cơ bản sao cho rủi ro phát hiện được duy trì ở mức phù hợp.
Trên thực tế, hai loại rủi ro này có quan hệ mật thiết với nhau nên KTV thường kết
hợp đánh giá chung.
KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu của khoản mục TSCĐ
như:
- Tính hiện hữu: TSCĐ có thực vào thời điểm báo cáo
- Quyền và nghĩa vụ: TSCĐ thuộc về doanh nghiệp
- Phát sinh: ghi nhận các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, chi phí khấu hao, chi phí
sửa chữa
- Đầy đủ: mọi nghiệp vụ đều được ghi chép, trình bày trên BCTC
- Đánh giá và chính xác: mọi nghiệp vụ đã ghi chép trong sổ chi tiết đúng, tổng
cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cáivà chi phí khấu hao phải đựợc
phân bố đúng kỳ, đúng đối tượng
- Trình bày và cơng bố: các nghiệp vụ phải được thể hiện và phân loại đúng trên
BCTC theo đúng chuẩn mực kế tốn hiện hành.
Cơng việc này chủ yếu là để nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của hệ thống
KSNB, nhằm thiết chương trình kiểm tốn cho phù hợp
KTV dựa vào đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để đánh giá
rủi ro phát hiện thông qua bảng sau:



Đánh giá của kiểm toán viên về
rủi ro kiểm soát
Cao

Thấp

Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung
bình

Trung
bình

Thấp

Trung
bình

Cao

Thấp

Đánh giá

của
kiểm tốn
viên về
rủi ro
tiềm tang

Trung bình

Trung bình

Cao

Cao nhất

1.3.2.2.4 Thiết kế chương trình kiểm tốn
1.3.2.2.4.1 Thử nghiệm kiểm sốt
KSNB khơng chỉ là một công cụ quan trọng trong quản lý đơn vị mà cịn ảnh
hưởng rất lớn đến cơng việc của KTV. Thơng qua tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV
đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu của KSNB nói chung, cũng như từng
bộ phận, từng khoản mục nói riêng. Hiểu biết về KSNB cịn giúp KTV hình dung về
khối lượng và độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm sốt. Từ đó
KTV sẽ xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán,
cơ bản dự kiến về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết.
Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát là đánh giá các tiêu chí sau:
- Tài sản cố định vơ hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp,
doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong khuôn khổ hoạt động của mình (tính hiện hữu, sở
hữu).
- Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải đủ điều kiện quy định của pháp luật về
TSCĐ; việc bán và xuất, các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang
lại được hạch tốn (tính đầy đủ).

- Giá trị được ghi vào TSCĐ phải chính xác và khơng bao gồm các yếu tố phải
ghi vào chi phí (tính chính xác).
- Đánh giá (khấu hao) và cách trình bày phải chính xác và phù hợp với các
chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm tốn của chúng ta (đánh giá, cách trình
bày).


1.3.2.2.4.2 Thực hiện kiểm tốn
1.3.2.2.4.2.1 Thủ tục phân tích
So sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và chi phí khấu hao kỳ này với kỳ
trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp để tìm ra biến động bất
thường.
1.3.2.2.4.2.2 Thủ tục kiểm tra chi tiết:
a- Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế tốn:
- Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê TSCĐ
hay không?
- Khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng, chú ý tập trung vào những
khoản mục có giá trị lớn
- Thông qua việc phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy làm việc các
TSCĐ chưa sử dụng, không sử dụng, hư hỏng, chờ thanh lý, nhượng bán, lỗi
thời.
- Đảm bảo rằng các TSCĐ bị loại ra khỏi danh mục TSCĐ (tài sản nhận
ký cược) đã được loại ra trong q trình kiểm kê, loại trừ một cách chính xác,
mơ tả đặc điểm và lý do khiến chúng bị loại ra.
- Thực hiện xác nhận đối với TSCĐ do người khác giữ, gửi thư xác
nhận bên TSCĐ hoặc giữ TSCĐ về số lượng và chất lượng.
- Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê.
b- Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ:
- Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã
thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực

hiện…)
- Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã thực hiện để
đánh giá mức độ tin cậy của tài liệu kiểm kê đã nhận được.
- Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục quan trọng tại thời điểm
kiểm tốn (nếu có thể).
- Quan sát hoạt động sản xuất và ghi chép lại các phát hiện về TSCĐ
không sử dụng (ngừng sử dụng), trao đổi với khách hàng về vấn đề này.


c- Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp theo nhóm các tài sản về nguyên giá TSCĐ,
khấu hao TSCĐ thể hiện: số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ.
d- So sánh số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết năm trước. Đối chiếu số phát
sinh và số dư TSCĐ, khấu hao TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế
toán tổng hợp và BCTC.
e-Nguyên giá TSCĐ:
Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số tài sản cố định phát sinh tăng giảm trong
năm có giá trị… trở lên (nêu rõ yêu cầu của mẫu chọn)
Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ TSCĐ xem có phù hợp với
quy định hiện hành khơng?
* Đối với TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật,
đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Đối với những TSCĐ mua sắm mới: kiểm tra hợp đồng, hóa đơn, thương
mại, thủ tục mua sắm…, kiểm tra các bút toán hạch toán,…
Đối với những TSCĐ tăng do chuyển từ XDCB dở dang: kiểm tra hồ sơ
và thủ tục kết chuyển tài sản.
Đối với những TSCĐ do điều chuyển đến: kiểm tra hồ sơ và thủ tục điều
chuyển để ghi tăng.
Đối với TSCĐ nhận lại từ việc góp vốn liên doanh: kiểm tra biên bản
đánh giá lại giá trị của TSCĐ nhận về của các bên góp vốn hoặc tổ chức xác định giá

trị được bên góp vốn thuê xác định lại giá trị, biên bản bàn giao TSCĐ.
Đối chiếu ngày ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán với biên bản bàn giao và
các chứng từ gốc để đảm bảo rằng thời điểm ghi nhận TSCĐ là hợp lý.
- TSCĐ giảm: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của
nghiệp vụ giảm tài sản.
Đối với những TSCĐ giảm do điều chuyển: kiểm tra các quyết định điều
chuyển của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với những TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán: kiểm tra thủ tục
thanh lý, hợp đồng mua bán.


Đối với TSCĐ góp vốn liên doanh: thu thập biên bản bàn giao, biên bản
đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn, hợp đồng liên doanh…
- Đối chiếu TSCĐ tăng giảm trong kỳ với nguồn vốn tăng giảm tương ứng
(nguồn ngân sách, tự bổ sung, nguồn vay…)
* Đối với TSCĐ vơ hình:
- TSCĐ vơ hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu
và sự tồn tại đối với các TSCĐ vơ hình, đối chiếu TSCĐ tăng trong kỳ với nguồn vốn
tăng tương ứng. Kiểm tra tăng TSCĐ với nguồn hình thành TSCĐ (quyết định đầu tư
mua sắm sử dụng nguồn ngân sách, tự bổ sung, vay…).
- TSCĐ vơ hình giảm: nhượng bán, đối chiếu số TSCĐ giảm trong kỳ với
nguồn vốn giảm tương ứng…
- Đối chiếu số dư cuối kỳ trên sổ kế toán Bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại
trên cơ sở tính tốn.
* Đối với TSCĐ th tài chính:
- TSCĐ đi thuê tài chính tăng: kiểm tra các tài liệu chứng minh quyền sở hữu
và sự tồn tại.
- TSCĐ đi thuê tài chính giảm: kiểm tra các tài liệu chứng minh do hết thời
gian đi thuê…
- Xem xét tính phù hợp giữa hợp đồng thuê tài chính với các quy định hiện

hành, tóm tắt các hợp đồng thuê và lưu ý đến thời hạn kết thúc của hợp đồng thuê.
- Xem xét việc hạch tốn TSCĐ đi th, tính tốn chi phí trả lãi vay.
* Đối chiếu với các phần hành khác để tìm kiếm các khoản thanh lý TSCĐ chưa
được vào sổ:
- Đối chiếu, kiểm tra giữa TSCĐ giảm trong kỳ với các khoản thu về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ trong kỳ.
- Kiểm tra các biên bản họp của ban lãnh đạo, giấy xác nhận của ngân hàng, xác
nhận vay và đảm bảo rằng các khoản thanh lý, cầm cố, thế chấp đã được ghi chép
đúng đắn.


f- Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế
chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vẫn
được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ.
g- Thu thập danh sách chi tiết TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để khẳng
định rằng những tài sản này đủ điều kiện được ghi nhận là TSCĐ và được phân loại
phù hợp.
h- Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm
nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không?
i- Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý
thì trao đổi với khách hàng.
k- Khấu hao TSCĐ
- Thu thập thông tin về phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao, thời gian khấu
hao áp dụng cho từng loại TSCĐ.
- Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp khấu hao TSCĐ được áp dụng nhất
quán. Thời gian khấu hao TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với
thời gian khấu hao đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong trường hợp có sự thay đổi về phương pháp khấu hao, thời gian khấu hao
cần trao đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này và xem xét mức độ hợp lý
của sự thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay.

- Kiểm tra để đảm bảo rằng số khấu hao TSCĐ của tài sản tăng, giảm trong năm
được tính tốn theo ngun tắc “trịn tháng”. Đối chiếu biên bản bàn giao đưa TSCĐ
vào sử dụng hoặc ngừng sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính khấu hao
hay thơi tính khấu hao là hợp lý.
- Kiểm tra cách tính khấu hao TSCĐ tăng, giảm trong kỳ (nêu rõ yêu cầu của
mẫu chọn).
- Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ (phân bổ vào chi phí
quản lý chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bất thường
khác) để đảm bảo rằng chi phí khấu hao được tập hợp đúng theo mục đích và bộ phận
sử dụng TSCĐ.


- Đối chiếu với thông tin thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát hoạt
động của doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ khơng sử dụng
hoặc khấu hao hết thì khơng được tính khấu hao.
- Chỉ ra chênh lệch giữa số khấu hao được tính vào chi phí theo kế tốn thuế và
kế tốn tài chính (nếu có).
- Đối chiếu số khấu hao tăng giảm trong kỳ với số liệu hạch toán trên TK 009 –
Nguồn vốn khấu hao TSCĐ.
- Thu thập các thơng tin cần trình bày trên BCTC theo quy định của chuẩn mực
kế toán.
1.3.2.2.4.3 Kết luận của cuộc kiểm toán
* Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả cơng việc đã thực hiện,
trong đó nêu rõ:
- Các bút toán đề nghị điều chỉnh
- Các vấn đề hạn chế liên quan đến ý kiến kiểm toán hoặc thư
quản lý
* Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm tốn viên
1.3.2.3 Kiểm tra q trình lập kế hoạch
AISC xây dựng sẵn bảng câu hỏi kiểm tra q trình lập kế hoạch nhằm giúp

kiểm tốn viên kiểm tra và xác nhận rằng tất cả các khâu trong q trình lập kế hoạch
đã hồn tất. Mục đích trả lời các câu hỏi trong bảng câu hỏi này là nhằm khẳng định
chắc chắn các nội dung sau:
- Nhóm kiểm tốn đã hồn tất biểu Thơng tin lập kế hoạch;
- Cuộc họp triển khai chiến lược kiểm toán đã được thực hiện và đảm bảo các
thành viên đã hiểu tóm tắt nhiệm vụ và vai trò của từng người cũng như phương pháp
tiếp cận kiểm toán sẽ áp dụng;
- Các điểm lưu ý chuyển tiếp từ năm trước đã được xem xét và có kế hoạch và
thủ tục kiểm tốn được áp dụng để giải quyết trong năm nay;
- Thư xác nhận tính độc lập đã được lập theo đúng chuẩn mực kiểm tốn;
- Có thể xác nhận rằng tất cả kế hoạch kiểm toán đã được soạn thảo.


1.3.2.4 Phê chuẩn kế hoạch
Đây là bước cơng việc địi hỏi cam kết của KTV rằng đã kiểm tra các yếu tố về
rủi ro và gian lận, đã kiểm tra kế hoạch kiểm toán, đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán
đã được lập phù hợp với quy định và thủ tục của Cơng ty. Khi đã hồn tất bảng câu
hỏi này, KTV tiến hành in, ký chính thức vào lưu vào hồ sơ kiểm toán
1.3.3 Thực hiện kiểm toán
1.3.3.1 Thử nghiệm kiểm sốt
Mục đích của việc nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ đới với khoản mục
TSCĐ là giúp KTV có hiểu biết về hệ thống kế tốn và kiểm soát nội bộ của khách
hàng, từ đó lên kế hoạch kiểm toán thích hợp. Cơng việc này giúp cho KTV khơng
những xác định được tính hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định
thực hiện các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện khi kiểm toán khoản mục TSCĐ của
đơn vị. KTV sẽ thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ về việc thiết kế quy
chế kiểm soát và thiết kế bộ máy kiểm sốt và mơ tả chi tiết trên giấy tờ làm việc. Để
thực hiện công việc này, KTV thường sử dụng kết hợp phỏng vấn, quan sát với bảng
câu hỏi về hệ thống KSNB.
Ví dụ về một số câu hỏi trong hệ thống các câu hỏi mà AISC xây dựng để tìm

hiểu về hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐ thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB khoản mục TSCĐ
HỆ THỐNG QUY CHẾ NỘI BỘ
Nội dung
1. Điều lệ của doanh nghiệp có
được xây dựng phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành khơng?
2. Có xây dựng quy chế tài
chính riêng khơng?
3. Có quy định hệ thống tài
khoản kế tốn chi tiết riêng khơng?
4. Có văn bản quy định về quy
trình nghiệp vụ kế tốn ngân quỹ



Khơng

Khơng áp
dụng

Ghi chú


khơng?
5. Có văn bản quy định về quy
trình nghiệp vụ kế tốn thanh tốn
khơng?
6. Có văn bản quy định về quy
trình các nghiệp vụ đặc thù khác

khơng?
7. Có quy định về chức năng
nhiệm vụ của các phịng ban khơng?
Các câu hỏi trên thường được trả lời dưới dạng “Có” hoặc “Khơng”.Sau khi có
được các câu trả lời, KTV tổng kết những kết quả, những phát hiện thu được. Nếu
những phát hiện này trùng với đánh giá ban đầu trong kế hoạch kiểm tốn thì các thủ
tục kiểm tốn cơ bản được giữ ngun theo kế hoạch. Nếu khơng, trưởng nhóm kiểm
toán sẽ thảo luận lại với khách hàng về việc cung cấp các đảm bảo khác, hoặc mở
rộng phạm vi các thủ tục cơ bản.
Đối với kiểm tốn BCTC nói chung và kiểm tốn từng khoản mục nói riêng,
việc đánh giá rủi ro kiểm soát là cao, thấp hay trung bình ảnh hưởng đến việc đánh giá
rủi ro kiểm tốn, từ đó ảnh hưởng đến việc xác định phạm vi mẫu kiểm toán và các
thủ tục kiểm toán tương ứng. Bởi vậy, xác định rủi ro kiểm soát thường được KTV
thực hiện rất cẩn trọng.
1.3.3.2 Thủ tục phân tích
Ở giai đoạn này, KTV tiến hành so sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá và
chi phí khấu hao theo từng nhóm tài sản giữa kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư
mua sắm tài sản của doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường. Cụ thể:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV đã tiến hành phân tích sơ bộ tình
hình tăng, giảm TSCĐ để tìm ra xu hướng biến động chung của TSCĐ. Số liệu để
phân tích là số liệu tổng hợp về TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán. Đến giai đoạn này,
KTV tiến hành thủ tục phân tích đối với khoản mục TSCĐ ở mức độ chi tiết hơn. Cụ
thể, KTV so sánh TSCĐ theo phân chia các nhóm tài sản về cả nguyên giá và hao
mòn lũy kế, đồng thời KTV tiến hành phân tích theo các tỷ suất: KTV thường so sánh


các tỷ lệ: tỷ lệ TSCĐ trong tổng tài sản, tỷ lệ TSCĐ trên doanh thu, vốn chủ sở hữu…
năm được kiểm toán so với các năm trước để thấy được mức biến động của TSCĐ so
với các chỉ tiêu khác có tương ứng và hợp lý hay khơng
1.3.3.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết

1.3.3.3.1 Kiểm tra số dư đầu kỳ
Trước khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, các KTV thường phải thực hiện
kiểm tra số dư đầu kỳ. Bước cơng việc này khơng nằm trong chương trình kiểm toán
mỗi khoản mục mà được tách riêng ra thành một chương trình riêng, bắt buộc phải
thực hiện đối với kiểm tốn mỗi khoản mục. Các cơng việc cụ thể khi kiểm tra số dư
đầu kỳ khoản mục TSCĐ như sau:
- Nếu là doanh nghiệp năm đầu tiên thực hiện kiểm tóan, KTV phải thu thập các
bằng chứng về quyền và tính có thật về số dư đầu kỳ của các TSCĐ chủ yế mà doanh
nghiệp đang sử dụng. Thông tin về tài sản đầu kỳ trong lần kiểm tóan đầu tiên sẽ được
lưu trong hồ sơ kiểm tóan chung. Do đó các lần kiểm tóan sau, KTV chỉ cần kiểm tra
số phát sinh.
- Nếu doanh nghiệp vẫn thực hiện kiểm tóan hàng năm, KTV cần xem xét các tài
liệu: Chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng, đảm bảo chế độ kế toán doanh nghiệp đang
áp dụng là phù hợp với chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành; Báo cáo tài
chính năm trước đã được kiểm toán hoặc chưa được kiểm toán và nội dung của báo
cáo kiểm toán năm trước (nếu đã kiểm toán); đánh giá các điểm hạn chế liên quan đến
TSCĐ trên báo cáo kiểm tốn có ảnh hướng tới số dư đầu năm tài chính hiện thời.
Kiểm tra để đảm bảo số dư TSCĐ đầu năm được phản ánh theo chế độ kế toán
đơn vị đang áp dụng và áp dụng nhất quán qua các năm. Nếu có thay đổi nào đó trong
việc hạch tốn TSCĐ qua các năm, cần phải đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thay
đổi này. Đồng thời lưu ý để kiểm tra việc áp dụng những thay đổi trong năm hiện thời
có được tuân thủ.
Trường hợp Báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm tốn bởi một cơng ty
kiểm tốn khác, cần thực hiện:


×