Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Thực trạng rủi ro tại ngân hàng TMCP -Chi nhánh Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.54 KB, 47 trang )

Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP TP chi nhánh Sài Gòn được tiếp xúc với các
công việc thực tế của một cán bộ tín dụng, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh
đạo, các anh chị trong ngân hàng, đặc biệt là các anh chị trong phòng Kinh doanh đã hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập. Kết hợp với kiến thức mà
thầy cô ở trường đã truyền đạt đã giúp cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Tuyết Hoa đã hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình
cho em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành chuyên đề với tất cả sự nỗ lực của bản thân, tuy nhiên do còn
hạn chế về mặt lý luận cũng như thực tiễn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, nhận xét chân thành của thầy cô và các anh chị cán bộ Ngân
hàng.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2013
Sinh viên: Hoàng Thị Thu Hiền
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 1
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, xu thế toàn
cầu hóa, hội nhập thị trường khu vực và thế giới đã trở thành xu thế chung của hầu hết các
quốc gia. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng cũng chính là những thách thức và rủi ro tiềm ẩn mà các tổ chức kinh tế phải đối mặt.
Ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, rủi ro trong hoạt động
ngân hàng là vô cùng đa dạng, xuất hiện gắn liền với các hoạt động của ngân hàng và có
những mức độ tác động khác nhau. Hoạt động tín dụng hiện nay đang là hoạt động đem lại
nguồn thu hút lớn nhất cho ngân hàng và cũng là hoạt động có rủi ro tín dụng luôn là mối
quan tâm hàng đầu hàng đầu của các ngân hàng, giữ vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị
rủi ro của ngân hàng. Yêu cầu đặt ra là phải hạn chế rủi ro tín dụng một cách chặt chẽ, hiệu
quả nhằm giúp ngân hàng tránh rủi ro vượt quá khả năng chịu đựng, giảm thiểu các thiệt hại


cho ngân hàng, từ đó góp phần đảm bảo an toàn cho ngân hàng, đảm bảo mục tiêu tăng
trưởng, lợi nhuận, nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
Xuất phát từ yêu cầu trên, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP TP – Chi
nhánh Sài Gòn, em chọn đề tài: “ Thực trạng rủi ro tại ngân hàng TP-Chi nhánh Sài Gòn”.
Mục tiêu của bài báo cáo chính là:Nghiên cứu lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng Thương mại, từ đó làm nền tảng
cho việc nghiên cứu.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP TP – chi nhánh Sài Gòn,
thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét những hạn
chế, tồn tại cũng như thành công mà TP đã đạt được, làm nền tảng để đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Đề tài có nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP TP
Chương 3: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
TP- chi nhánh Sài Gòn.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi to tín dụng tại Ngân hàng
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 2
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
Đề tài “Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP TP –
chi nhánh Sài Gòn” được em xây dựng trên nền tảng kiến thức từ giáo trình của trường Đại
học Ngân hàng TMCP TP-chi nhánh Sài Gòn.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 3
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
MỤC LỤC
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 4
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng Nội dung Trang

Bảng 3.1 Cơ cấu cho vay so với tổng tiền gửi KH
Bảng 3.2 Nguồn vốn huy động của TPB chi nhánh Sài Gòn 2011-
2013
Bảng 3.3 Cơ cấu tiền gửi huy động từ khách hàng từ 2011-2013
Bảng 3.4 Số liệu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế và tài sản
đảm bảo năm 2011-2013
Bảng 3.5 Dư nợ tín dụng theo thời gian từ 2011- quý III/2013
Bảng 3.6 Tỷ trọng dư nợ tín dụng theo thời gian từ 2011-2013
Bảng 3.7 Nợ xấu TPB Chi nhánh Sài Gòn năm 2011-2013
Bảng 3.8 Nợ quá hạn TPB Chi nhánh Sài Gòn năm 2011-2013
Bảng 3.9 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng TPB chi nhánh Sài
Gòn năm 2011-2013
Biểu Nội dung
Biểu 3.1 Cơ cấu tiền gửi KH và cho vay TD
Biểu 3.2 Tổng nguồn huy động của TPB chi nhánh Sài Gòn
Biểu 3.3 Cơ cấu tiền gửi huy động quý III/2013
Biểu 3.4 Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn TPB chi nhánh Sài Gòn năm
2011-2013
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 5
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắc Diễn giải
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
BCTC Báo cáo tài chính
CBTD Cán bộ tín dụng
NH Ngân hàng
QHKH Quan hệ khách hàng

TSĐB Tài sản đảm bảo
TPB Ngân hàng Thương mại cổ phần TP
RRTD Rủi ro tín dụng
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
TGKKH Tiền gửi không kì hạn
TGCKH Tiền gửi có kì hạn
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 6
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, NHTM
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng (gồm nhận tiền gửi,cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản) và các hoạt động kinh doanh khác theo Luật định nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi
nhuận cho NHTM. Qui mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín
dụng(ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản bên nhận tín dụng (doanh
nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cở sở niềm tin, người cho vay tin
tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có
khả năng trả được nợ. Với ngân hàng, để có thể tin khách hàng, ngân hàng luôn thẩm định
định giá khách hàng trước khi cho vay. Nếu khâu này thực hiện một cách khách quan,
chính xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại.
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn, đặc trưng này của tín
dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngân
hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình luân chuyển vốn của khách hàng và tính
chất vốn của khách hàng. Nếu ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với khách hàng
thì khả năng trả nợ đúng hạn cao và ngược lại.

Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Sở dĩ như vậy là vì vốn hoạt
động của ngân hàng chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít khi được sử dụng
để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố định. Chính vì
vậy, sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người gửi ngân hàng. Mặt khác
ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương, khấu hao… Do đó, người vay
ngoài việc trả gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi. Đó là nguồn thu nhập chính
của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Khi cho vay, cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các
khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi
khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng (không trả
đúng hạn hoặc không trả). Ngân hàng luôn phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủ
ro để định ra một mức lãi suất phù hợp. Rõ ràng, với một dự án có độ rủi ro cao hơn thì chi
phí của doanh nghiệp đó phải cao hơn và ngược lại.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 7
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
 Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn
vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó
thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ ngân
hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo
được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, doanh
nghiệp phải cho dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh nghiệp phải
tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng định lượng hoạt động kinh doanh của
mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án, phương án. Mặt
khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát sử dụng vốn vay.
Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường
trước được khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao

hiệu quả kinh tế.
 Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần váo quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn
một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự
trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ
của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi
củng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách… được ngân hàng
thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn,
cho nhu cầu tiêu dung tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi
của ngân hàng nhà nước khi chưa có nguồn thu. Thông qua cơ chế sang lọc, giám sát Ngân
hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn.
Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn hiệu quả.
 Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính
sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo tiền
thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung
ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại đối
với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức tín dụng ngân hàng nhà nước có
thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
 Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 8
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn đặt ra. Trong nền
kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần khác
trong nên kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước
ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo
lãnh, cho vay… đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên

trường quốc tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Để đánh giá hoạt động
tín dụng của một Ngân hàng thương mại có tốt hay không, cần xem xét chất lượng tín dụng.
2. Rủi ro tín dụng của NHTM
2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của
ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc bỏ ra thêm một khoản chi phí để
có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro tín dụng ( Credit risk) là khả năng mà khách hàng vay hoặc là bên đối tác của
ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận. Theo định nghĩa này thì rủi ro tín
dụng không phải chỉ có trong hoạt động cấp tín dụng, mà hiểu rộng hơn có thể xem tín dụng
rủi ro tín dụng là loại rủi ro đối tác ( Couterrparty risk). Theo đó, rủi ro đối tác bao gồm
trong đó nhiều loại rủi ro tín dụng trong quan hệ giữa ngân hàng cho vay và người đi vay, rủi
ro trong các hợp đồng phái sinh mà ngân hàng tham gia, rủi ro trong việc ngân hàng đầu tư
chứng khoán… thông qua biến cố vi phạm/ phá vỡ cam kết hợp đồng từ phía khách hàng,
gây bất lợi cho ngân hàng.
2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào cấu trúc thành phần, có thể phân biệt rủi ro tín dụng thành hai loại rủi ro
giao dịch và rủi ro danh mục:
 Rủi ro giao dịch là rủi ro có kỹ thuật, nó bao hàm ba loại rủi ro cụ thể là rủi ro lựa
chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
 Rủi ro lựa chọn là loại rủi ro có liên quan đến khâu thẩm định và phân tích khách
hàng trước khi ra quyết định cấp tín dụng.
 Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo cho sự an toàn của một khoản tín
dụng được ngân hàng chấp nhận. Đó là các tiêu chuẩn về tài sản đảm bảo, về vốn đối
ứng mà khách hàng vay phía có, về những thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng vay…
 Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến những tác nghiệp trong quá trình thực hiện
giao dịch tín dụng chẳng hạn như: việc thiết lập và thực hiện một quy trình cấp tín

dụng chặt chẽ, trải qua nhiều bước liên hoàn kể từ khi khách hàng đệ trình đề nghị
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 9
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
vay vốn cho đến khi khoản tín dụng đó kết thúc đúng như thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng: việc quy định và thực hiện các bước kiểm soát trong và sau khi cho vay
thông qua quy trình giải ngân, quy trình xử lý nợ có vấn đề
 Rủi ro danh mục là rủi ro gắn liền với một danh mục cho vay thiếu hiệu quả của ngân
hàng thương mại. Rủi ro danh mục bao gồm hai thành phần là rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung:
− Rủi ro nội tại xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn, mỗi
ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng.
− Rủi ro tập trung là loại rủi ro xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay
của ngân hàng, đi ngược lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. theo
định nghĩa của Basel:” rủi ro tập trung là bất kỳ rủi ro đơn lẻ hoặc nhóm rủi ro nào có
khả năng tạo ra tổn thất đủ lớn liên quan đến mức vốn của ngân hàng, tài sản có của
ngân hàng hoặc tổng tổn thất của ngân hàng”.
Rủi ro danh mục có liên quan chặt chẽ với rủi ro giao dịch, nó có thể là hậu quả
phát sinh trực tiếp bởi rủi ro giao dịch. Nếu rủi ro giao dịch lớn sẽ dẫn đến rủi ro danh
mục gia tăng bởi vì sự an toàn của cả danh mục cho vay bị chi phối bởi sự an toàn của
từng thành phần trong danh mục. Nhưng không phải cứ rủi ro giao dịch thấp là rủi ro
danh mục cũng được giảm thiểu. trong nhiều trường hợp rủi ro từng gió dịch thấp,
nhưng rủi ro của danh mục vẫn được xem là có mức độ cao do độ tập trung các cho
vay lớn, thiếu sự phân tán, đa dạng hóa.
2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
 Rủi ro tín dụng mang tín tất yếu: rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh
giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt
được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu
mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được và nhằm trong phạm vi khả
năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.

 Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn
vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng
nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc
biết thông tin không chính xác về những khó khăn thất bại của khách hàng và do đó thường
có những ứng phó chậm trễ.
 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp
của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 10
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.4.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường pháp lý trong nước:
 Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của ngân
hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định
thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút,
hàng hóa bị ứ đọng. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và đã ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khan cho một số khách hàng
của ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao đã làm tăng tỉ lệ lạm phát dẫn
đến giá cả các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hóa khó tiêu
thụ được.
Môi trường chính trị, xã hội: môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp luôn phải đặt ra trong tình trạng
chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan… đều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm
sản xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro tín dụng
của ngân hàng nói riêng.
 Môi trường pháp lý: nếu nhà nước xây dựng một hàng lang pháp lý chặt chẽ và có hiệu lực

sẽ làm mạnh hóa các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các tổ
chức kinh tế đó với ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở,
gây nên tình trạng mánh khóe, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau, từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán đối với ngân hàng.
 Môi trường kinh tế
Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến
kinh doanh kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế xã hội
đất nước, nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức cạnh tranh khốc liệt. Nếu doanh nghiệp nào làm
ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã tạo sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro
mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài nguyên tiền tệ trong khu vực vừa qua là một bằng
chứng điển hình. Nó dẫn đến sự phá sản của hàng trăm ngân hàng của các nước mà hậu quả
của nó vẫn còn dư âm đến tận hôm nay.
2.4.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản thân ngân hàng. Đó là do ngân hàng yếu
kém về trình độ chuyên môn, trình độ nắm bắt các thông tin trên thị trường, trình độ dự đoán
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 11
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
và hiểu biết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp
của cán bộ tín dụng đã dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng.
2.4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng
 Khách hàng gian lận:
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng không thể tránh khỏi trường hợp khách hàng cố
tình lừa gạt ngân hàng. Điều này thể hiện qua một số hình thức sau: nhiều doanh nghiệp do
thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không
đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ
giả mạo hòng qua mắt ngân hàng và được ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không
phát hiện ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn.
Có trường hợp người vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết được hoạt động
kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay của ngân hàng vào mục đích

khác với hợp đồng đã cam kết. Như vậy, coi như toàn bộ giá trị thẩm định trước khi tiến
hành cho vay của ngân hàng đã trở thành vô nghĩa và rủi ro tín dụng được đặt ở mức độ báo
động.
− Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức kém đã cố tình
chây ì, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để quỵt nợ. trong trường hợp này
ngân hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp.
 Khách hàng không gian lận.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu cạnh tranh gay gắt để tồn tại
thì các doanh nghiệp phải nỗ hết mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên,
rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ một
số trường hợp sau:
− Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn, động đất, mất trộm… đây là
trường hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trước.
− Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi ro.
Trường hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường luôn đặt doanh nghiệp trong tình trạng phải nổ lực
cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong phương thức quản lý kinh tế cũng như quản lý tài
chính đều dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
 Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân hàng.
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài chính
khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Trong trường hợp
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 12
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá nợ thì cũng làm ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào
những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận.
 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi ngân hàng vẫn phải đều
đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh
toán của ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng . Khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào ngân
hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho
việc huy động vốn của ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng
thương mại gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các ngân hàng bạn, ngân hàng nước
ngoài rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, ngân
hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các
dịch vụ của ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng.
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng.
Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở
một ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền về
dẫn đến sự phá sản thực sự của ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ bản thân ngân hàng phải gánh chịu mà
nó còn liên quan đến các ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một
phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu
cực đến toàn bộ nền kinh tế. chính điều này đã gây ra như: thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã
hội nảy sinh.
3. Tóm tắt chương 1
Hiện nay, tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính quyết định đến kết
quả kinh doanh tại các ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng chính là hoạt động mang đến nhiều
rủi ro tiểm ẩn vì vậy các ngân hàng đều nhận thức được vai trò quan trọng của rủi ro tín
dụng. Hoạt động tín dụng là một công việc vô cùng phức tạp, bao gồm nhiều nội dung và đòi
hỏi kỹ năng, trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng để được sự hiệu quả trong việc
giảm thiểu, hạn chế và kiểm soát rủi ro tín dụng. Với chương một. đã hệ thống hóa các vấn
đề lý luận cơ bản rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thông qua

việc giới thiệu và làm rõ khái niệm, bản chất, tác động của rủi ro tín dụng tới ngân hàng
thông qua việc giới thiệu và làm rõ các khái niệm, bản chất, tác động của rủi ro tín dụng tới
ngân hàng cũng như nền kinh tế, phân tích các đặc điểm, các phương pháp lượng hóa, đánh
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 13
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
giá rủi ro, … để làm nền tảng, cơ sở cho việc phân tích, đánh giá rủi ro, thực trạng rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP TP – chi nhánh Sài Gòn từ đó đưa ra các ưu điểm, hạn chế và các
giải pháp trong chương tiếp theo.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 14
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP TP
4. Lịch sử hình thành TPBank
4.1. Thông tin tổng quan về TPBank
Tên Tiếng Việt: TPBANK
Tên Tiếng Anh: Tien Phong Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: TPBANK
Logo
Slogan: “VÌ CHÚNG TÔI HIỂU BẠN”
Hội sở chính: Tầng 3, tầng 4 tòa nhà TTC, phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận
Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 37688 998 Fax: 04.37688979
4.2. Thay đổi nhận diện thương hiệu
Biều tượng mới của TPB có dạng hình tam giác- một hình khối cơ bản và phổ biến trong
tự nhiên, với 3 đỉnh, 3 chân, thể hiện sự chắc chắn, bền vững.
Hình tam giác này được thể hiện dưới dạng một đường xoắn bất tận, thể hiện vận động
không ngừng nhưng vẫn đảm bảo sự ổn định, trường tồn. Hình tam giác bên trong biểu
tượng trông tương tự nhấn nút điều khiển, hàm ý cho sự sẵn sang, luôn thích ứng của ngân
hàng trong thị trường tài chính biến động. Hình tam giác này trong suốt, thể hiện ngân hàng
luôn hướng tới sự phát triển minh bạch và bền vững.
Tên gọi Ngân hàng TMCP TiênPhong vẫn được giữ nguyên nhưng giao dịch

TienPhongBank được rút gọn là TPBank
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 15
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
Kế thừa những ưu điểm của logo cũ và đi theo xu hướng thiết kế hiện đại, biểu tượng mới
của TPBank được vẽ nên bằng sắc cam tươi mới, biểu trưng cho sự phát đạt, sức trẻ, nhiệt
huyết, năng động và hiện đại.
Tên thương hiệu với chữ TPBank được thể hiện bằng màu tím để tìm tới sự khác biệt với
các nhận diện thương hiệu đã có trên thị trường. Màu tím thể hiện sự tin cậy, sang trọng và
hoàn hảo, đồng thời thể hiện mối quan hệ khăng khít gắn bó giữa khách hàng và ngân hàng.
Website: />4.3. Lịch sử hình thành và phát triển
TPBank được thành lập ngày 05/05/2008.
TPBank là môt ngân hàng trẻ và năng động, được kế thừa những thế mạnh và công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm thị trường cùng tiềm lực tài chính của cổ đông chiến lược bao
gồm: tập đoàn vàng bạc đá quý Doji, Công ty Cổ phần FPT, Công ty Thông tin di động VMS
(MobiFone), Tổng công ty tái bảo hiểm Việt Nam Vinare và Tập đoàn tài chính SBI Ven
Holding Pte. Ltd Singapore. Ngân hàng xác định phát huy các ưu thế này để xây dựng cho
mình một nền tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài chính đơn giản và
hiệu quả hơn.
Ngày 12/6/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành quyết định
về việc thay đổi giấy phép thành lập và hoạt động của TPBank. Theo đó, NHNN sửa đổi nội
dung về vốn điều lệ của ngân hàng, tăng vốn điều lệ của TienPhongBank từ 3.000 tỷ đồng
lên 5.550 tỷ đồng.
Tập đoàn DOJI do ông Đỗ Minh Phú - Chủ tịch HĐQT kiêm TGD Tập đoàn làm đại
diện và cùng với các cổ đông tiềm năng liên quan khác nắm giữ 20% tổng số cổ phần của
TPBANK. Tại Đại hội cổ đông ngày 26/04/2012, ông Đỗ Minh Phú đã được tín nhiệm bầu
làm Chủ tịch của TPBANK nhiệm kỳ 2012- 2016.
Công ty cổ phần FPT chiếm 16.09% cổ phần đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
công nghệ và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ thông tin trong hoạt động của
Ngân hàng.
Tổng công tay tái bảo hiểm Việt Nam Vinare là cổ đông lớn của TPBank với số vốn

góp 10%. Vinare góp phần quan trọng cho TPBank vê tiềm lực tài chính, hệ thống đối tác
rộng khắp và kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản trị tài chính.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 16
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
Tập đoàn tài chính SBI Ven Holding Pte.Ltd Singapore là cổ đông nước ngoài sở hữu
4.9% vốn điều lệ của TPBANK.SBI Ven Holding Pte.Ltd Singapore có trụ sở chính ở
Singapore, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư, dịch vụ tài chính, quản lý tài sản, bất
động sản.
Công ty Thông tin di động VMS (Mobifone) là cổ đông lớn của TPBank với số vốn
góp là 4.76%. VMS (Mobifone) đóng vai trò chiến lược trong việc hỗ trợ các giải pháp về
việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng thông qua kênh điện thoại di động (Mobile Banking) với
chất lượng dịch vụ cao, Mobile Banking là một yếu tố không thể thiếu của một ngân hàng
hiện đại nhằm phục vụ các khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
5. Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh ngân hàng, bao gồm các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh:
 Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
 Hoạt động tín dụng:
- Cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 17
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chấp thuận.
 Các hoạt động khác:
- Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và
trên thị trường quốc tế khi được ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân
hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp
đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập bằng vốn tự có hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
- Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách
hàng hoặc thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
- Bảo quản hiện vật quý, giấu tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật
- Trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập bằng vốn tự có để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan đến
hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.

6. Đôi nét về NHTMCP TP –chi nhánh Sài Gòn
Chi nhánh Sài Gòn được khai trương vào ngày 09/09/2010 tại 164-166B Lê Hồng
Phong, Phường 3, Quận 5. Đây là chi nhánh thứ 2 của TPBank tại Hồ Chí Minh và là điểm
giao dịch thứ 24 trên toàn quốc. Hoạt động tại quận 5, một trong những địa bàn sầm uất tại
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 18
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
TP.Hồ Chí Minh, chi nhánh Sài Gòn sẽ mang lại những sản phẩm và dịch vụ yêu cầu riêng
biệt tại địa bàn cũng như đáp ứng nhu cầu về tài chính của dân cư và doanh nghiệp đó.
Chi nhánh Sài Gòn có địa bàn kinh doanh chủ yếu thuộc phía Tây thành phố Hồ Chí
Minh, có nền kinh tế sôi động, cạnh tranh, là khu vực đông dân cư đã bước đầu quen với việc
sử dụng các dịch vụ của ngân hàng do đó lượng khách hàng tiềm năng rất lớn.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 19
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát nội bộVăn phòng HĐQT
Các hội đồng
Tổng giám đốc
Khối khách hàng cá nhân
Khối khách hàng doanh nghiệp
Khối ngân quỹ
Khối CNTT
Khối quản trị nguồn lực
Khối phát triển kinh doanh
Khối giám sát điều hành
Ban đảm bảo chất lượng
Ban chính sách và quản l5 RRTD
Phòng đầu tư
Phòng thẩm định giá tài sản
Phòng quan hệ quốc tế

Ban chiến lược
Các sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm thẻ, trung tâm ATM và trung tâm vàng.
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
7. Cơ cấu bộ máy tổ chức của TPBank
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 20
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP TP- CHI
NHÁNH SÀI GÒN
8. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại TPB
8.1. Thực trạng tín dụng
8.1.1. Cơ cấu tài sản
Bảng 3.1: Cơ cấu cho vay so với tổng tiền gửi KH
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng nguồn vốn huy động 178,458 377,513 439,453
+/- 199,055 108,333
% 111,54 32,72
Tổng tiển gửi KH 135,092 325,799 346,165
+/- 190,707 101,13
% 141,17 41,27
Cho vay và các TCKT 105,611 252,032 302,463
+/- 146,421 115,499
% 138,64 61,78
Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tiền gửi
KH(%)
78,18 77,36 87,38
(Nguồn: Báo cáo thường niên TPB chi nhánh Sài Gòn từ 2011-2013)
Thời gian qua các ngân hàng mở ra rất nhiều, người ta thường nói”Tìm một ngân
hàng còn dễ hơn tìm một cửa hàng tạp hóa”. Vì thế, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đặc

biệt là trong việc huy động vốn rất khốc liệt. Nợ xấu ngân hàng tăng nhanh, vấn đề cơ cấu
phải hợp lý, nếu không các nợ xấu này sẽ ảnh hưởng đến vốn tự có của ngân hàng, đe dọa an
toàn hệ thống.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 21
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
Đến năm tổng vốn huy động đạt 377,513 triệu đồng tăng đến 111.54% so với năm
2011, mức tăng này rất cao so với năm 2011, chỉ cho thấy chi nhánh đang ổn định về cơ cấu
và nhân sự và đang có sự phát triển. Sang năm 2013 tình hình không có gì thay đổi các mức
huy động của các quý đều không có sự chênh lệch nhiều, chứng tỏ sự ổn định của tổ chức,
không có biến cố xảy ra trong hệ thống nhân sự. Nhưng ở đây đã cho thấy tình hình huy
động của ngân hàng năm 2013 có dấu hiệu chững lại, có thể do chính sách thắt chặt của ngân
hàng nhà nước đã làm lãi suất huy động ở mức thấp dẫn đến việc huy động gặp nhiều khó
khăn.
Cùng với đó, năm 2012 tiền gửi huy động từ khách hàng tăng 141,17% tương ứng với
con số 190,707 triệu đồng đã cho thấy việc huy động từ khách hàng đã tăng lên so với năm
2012 là 20,366 triệu đồng cho thấy việc huy động tiền gửi từ khách hàng vẫn là chủ chốt
trong việc huy động tiền gửi.
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tiền gửi KH và cho vay TD

Do trong năm 2012 và năm 2013 toàn ngành chịu ảnh hưởng lớn trong rủi ro của hoạt
động cho vay tín dụng, tình hình kinh tế khó khăn, tình trạng khát vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh dẫn đến một số ngân hàng bị mất vốn do khách hàng không có khả
năng trả nợ hoặc bỏ trốn. Hoạt động cho vay được tiến hành hết sức cẩn thận để hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro tín dụng xảy ra. Tỷ lệ cho vay KH so với tiền gửi KH năm 2011 ở mức
78.18%, năm 2012 là 77.36% bước sang năm 2013 là 87.38%. Tỉ lệ này khá hợp lý, theo
thông tư của NHNN là khoảng 80-85% thì mức chi nhánh đạt được là khá tốt, tuy nhiên tỉ lệ
an toàn về cơ cấu và linh hoạt giải quyết tình trạng nợ xấu là khá thấp.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 22
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
8.1.2. Tình hình huy động vốn

Bảng 3.2: Nguồn vốn huy động của TPB chi nhánh Sài Gòn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Tỷ trọng
(%)
Năm
2012
Tỷ trọng
(%)
Năm
2013
Tỷ
trọng
(%)
Tiền gửi khách
hàng cá nhân
135,092 75.70 325,799 86.30 346,165 78.77
Tiền gửi, vay
NHNN và các
TCTD khác
43,366 24.30 51,714 13.70 93,288 21.23
Tổng nguồn
vốn huy động
178,458 100 377,513 100 439,453 100
(Nguồn: Báo cáo thường niên TPB chi nhánh Sài Gòn từ 2011-2013)
Biểu đồ 3.2:Tổng nguồn huy động của TPB chi nhánh Sài Gòn
Chi nhánh Sài Gòn xét về danh tiếng, uy tín thì sức cạnh tranh chi nhánh thấp hơn các
ngân hàng bạn. Cùng đó là các chính sách, quy định của NHNN về việc kìm chế lạm phát,

hạn chế tăng trưởng tín dụng và giảm lãi suất đã khiến cho việc huy động trở nên khó khăn,
ngân hàng không còn là kênh đầu tư hấp dẫn nữa. Tuy vậy, với sự nỗ lực cùng với chiến
lược kinh doanh cụ thể, chi nhánh đã có được những thành tựu nhất định trong việc huy động
vốn, bằng chứng là vốn huy động năm 2013 đã đạt đến 346,165 triệu đồng.
Điều đáng chú ý là vốn huy động từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp của chi
nhánh chiếm tỷ lệ tương đối cao trong khi đó tỷ trọng vốn huy động từ các TCTD lại khá
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 23
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
thấp. Việc huy động chủ yếu từ KH giúp ngân hàng không phải chịu những chi phí lãi suất
huy động cao như từ các TCTD khác.
Tỷ trọng tiền gửi khách hàng từ 2011 đến năm 2013 luôn duy trì ở mức 78.77%,
nhưng so với năm 2012 thì tỷ trọng của năm 2013 lại nhỏ hơn do vào cuối năm có các
chương trình khuyến mãi khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng như: du xuân đón
lộc-gửi tiền bốc thăm trúng thưởng… Nhưng tỷ trọng từ các TCTD khác khá thấp cho thấy
khả năng thanh khoản tương đối tốt. Mặc dù chi nhánh mới thành lập lại gặp khó khăn của
nền kinh tế và thắt chặt của NHNN nhưng hoạt động của chi nhánh tỏ ra khá hiệu quả cho
thấy sự nổ lực của toàn bộ nhân viên. Nhưng vì vậy chi nhánh lại chưa tạo lập được mối
quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng bạn. Ở đây mối quan hệ về lâu về dài sẽ
mang lại hiệu quả và uy tín cho chi nhánh.
Cũng như các NHTM khác, TPB chi nhánh Sài Gòn thu hút một lượng lớn nguồn vốn
có kỳ hạn, bởi đây là nguồn vốn ổn định, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng, do đó
ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng, đầu tư, tài trợ cho các dự án phát
triển trung và dài hạn, đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng.
Bảng 3.3: Cơ cấu tiền gửi huy động từ khách hàng từ 2011- 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Tỷ
trọng

(%)
Năm
2012
Tỷ
trọng
(%)
Năm
2013
Tỷ trọng
(%)
Nguồn vốn không kỳ
hạn
40.18 22.52 80.599 21.35 75.489 17.18
Nguồn vốn có kỳ hạn 138.278 77.49 296.914 78.65 363.955 82.82
Tổng nguồn vốn huy
động
178.458 100 377.513 100 439.453 100
(Nguồn: Báo cáo thường niên TPB chi nhánh Sài Gòn từ 2011-2013)
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 24
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP TP
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu tiền gủi huy động năm 2013
Đa số nguồn vốn là nguồn có kỳ hạn bởi hệ thống thanh toán còn chưa được hoàn
thiện cũng như uy tín của ngân hàng chưa cao, hầu hết cũng là dựa vào mối quan hệ quen
biết của nhân viên, cán bộ chi nhánh. Tuy nhiên chi nhánh đã nỗ lực huy động, bằng chứng
là cả TGCKH, TGKKH đều tăng năm 2013. Tuy nhiên, huy động trong dân cư tăng mạnh,
thu hút nguồn tiến nhàn rỗi. Chi nhánh cần giữ vững mức tăng trưởng này đồng thời tăng
mức huy động từ TCTD lên và có chính sách lãi suất đề thu hút nguồn tiền gửi có kỳ hạn
trong dân cư, góp phần hạn chế được những rủi ro luân chuyển vốn, thanh khoản.
8.1.3. Hoạt động cho vay
Ngân hàng TP luôn xác định mục tiêu kinh doanh cho mình là huy động và cho vay

với mọi thành phần kinh tế, với phương châm tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi
ro xảy ra. Chi nhánh tích cực chuyển hướng đầu tư, mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, hộ kinh doanh có dự án hiệu quả, có tài sản thế chấp.
SVTH: Hoàng Thị Thu Hiền 25

×