Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Trình bày và liên hệ thực tiễn các vấn đề liên quan tới hợp tác tiền tệ quốc tế và khả năng việt nam tham gia vào một liên minh tiền tệ châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.57 KB, 33 trang )

BÀI TẬP NHĨM
MƠN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 2 – NHĨM 1
Đề bài: Trình bày và liên hệ thực tiễn các vấn đề liên quan tới hợp tác tiền tệ quốc tế
và khả năng Việt Nam tham gia vào một liên minh tiền tệ châu Á.

Tên các thành viên trong nhóm:





Nghiêm Thị Trà My
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Võ Hồng Nhung
Nguyễn Đình Quang




Phan Thanh Quang
Nguyễn Thu Quỳnh

1


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................................4
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................................4
1. HỢP TÁC TIỀN TỆ QUỐC TẾ......................................................................................5
1.1 Liên minh tiền tệ..........................................................................................................5


1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của một liên minh tiền tệ...........................5
1.1.2. Xu hướng gia nhập liên minh tiền tệ của các quốc gia......................................6
1.1.3. Khái niệm liên minh tiền tệ..................................................................................6
1.1.4. Vai trị của liên minh tiền tệ................................................................................6
1.1.5. Lợi ích và chi phí cơ hội từ việc tham gia vào một liên minh tiền tệ.................7
1.2 Liên minh tiền tệ châu Âu..........................................................................................7
1.2.1. Quá trình thống nhất liên minh tiền tệ châu Âu.................................................7
1.2.2. Sự ra đời của đồng tiền chung châu Âu..............................................................9
1.2.3. Các chính sách tiền tệ khu vực đồng tiền chung châu Âu...............................10
1.2.4. Các cuộc khủng hoảng khu vực liên minh tiền tệ châu Âu thời gian qua......10
2. KHẢ NĂNG VIỆT NAM THAM GIA VÀO LIÊN MINH TIỀN TỆ CHÂU Á......12
2.1 Triển vọng hình thành đồng tiền chung châu Á.....................................................12
2.1.1 Tương quan về kinh tế giữa các nước châu Á giai đoạn 2014-2017.................12
2.1.2 Khó khăn..............................................................................................................19
2.1.3 Thuận lợi..............................................................................................................20
2.2. Bài học từ liên minh tiền tệ châu Âu để hình thành đồng tiền chung châu Á hiệu
quả....................................................................................................................................21
2.2.1 Ưu và nhược điểm của đồng EURO...................................................................21
2.2.2 Bài học cho sự hình thành đồng tiền chung châu Á.........................................21
2.3 Khả năng Việt Nam tham gia vào một liên minh tiền tệ Châu Á.........................22
2.3.1 Tình hình kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2014-2017...........................22
2.3.1.1 Kinh tế................................................................................................................22
2.3.1.2 Chính trị.............................................................................................................26
2.3.1.3 Xã hội.................................................................................................................27

2


2.3.2 Cơ hội...................................................................................................................30
2.3.3 Thách thức...........................................................................................................30

3.  ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ VỚI VIỆT NAM HƯỚNG TỚI GIA NHẬP LIÊN
MINH TIỀN TỆ CHÂU Á.................................................................................................31
3.1 Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.......................................................................31
3.2 Nghiên cứu sâu chính sách “mở cửa”......................................................................32
3.3. Đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp định tư do
thương mại.......................................................................................................................32
3.4. Rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách.................................32
NGUỒN THAM KHẢO.....................................................................................................33

3


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1: Top các nước của GDP danh nghĩa cao nhất châu Á năm 2016
13
Bảng 2: Top các nước của GDP danh nghĩa thấp nhất châu Á năm 2016
13
Bảng 3: GDP danh nghĩa của các nước ASEAN giai đoạn 2014-2017 (Đơn vị: tỷ
15
USD)
Bảng 4: Chỉ số phát triển con người của các nước thuộc khối ASEAN 2012-2015
19
Bảng 5: Thu nhập bình quân và tỉ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2014-2017
22
Bảng 6: Đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam năm 2017

22


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1: Tỷ lệ tăng trưởng chỉ tiêu cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng kinh tế
17
trung bình giai đoạn 2012-2016
Biểu đồ 2: Cán cân thương mại hàng hoá Việt Nam giai đoạn 2014-2017
24
Biểu đồ 3: Vốn FDI giải ngân tại Việt Nam giai đoạn 2014-2017

25

Biểu đồ 4: Tổng dân số Việt Nam giai đoạn 2014-2017

27

Biểu đồ 5: Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động và tỉ lệ thất nghiệp tại Việt
Nam giai đoạn 2014-2017

28

Biểu đồ 6: Năng suất lao động của một số nước trong khối ASEAN năm 2017

29

DANH MỤC VIẾT TẮT
ASEAN
EU
NHNN
USD

GDP
TP.HCM

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Liên minh châu Âu EU
Ngân hàng Nhà Nước
Đô la Mỹ
Tổng sản phẩm nội địa
Thành phố Hồ Chí Minh

4


1. HỢP TÁC TIỀN TỆ QUỐC TẾ
1.1 Liên minh tiền tệ
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của một liên minh tiền tệ
1.1.1.1 Nguyên nhân hình thành liên minh tiền tệ
Q trình quốc tế hố đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra ở những cấp độ khác
nhau với xu hướng tồn cầu hố đi đơi với xu hướng khu vực hố.
Tồn cầu hố kinh tế là hình thành một thị trường thế giới thống nhất, một hệ thống
tài chính, tín dụng tồn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công lao động quốc tế theo
chiều sâu, là sự mở rộng giao lưu kinh tế và khoa học cơng nghệ giữa các nước trên quy
mơ tồn cầu, là việc giải quyết các vấn đề kinh tế–xã hội có tính chất tồn cầu như vấn đề
dân số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mội trường sinh thái…Trong khi đó , khu vực hố
kinh tế chỉ diễn ra trong một không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như: khu
vực mậu dịch tự do, đồng minh (Liên minh) thuế quan, đồng minh tiền tệ ,thị trường
chung, đồng minh kinh tế…Nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng
bước xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển tư bản, lực lượng lao động, hàng hố dịch
vụ, tiến tới tự do hố hồn tồn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong
khu vực, liên minh tiền tệ ra đời.

1.1.1.2 Quá trình phát triển liên minh tiền tệ
Liên minh tiền tệ được hình thành qua các giai đoạn:
-

-

Khu vực tự do thương mại (Free Trade Zone): Các nước tham gia khu vực cùng thỏa thuận
xóa bỏ hàng rào thuế quan và hạn ngạch, nhưng được tự do thực hiện chính sách ngoại
thương với nước thứ ba.
Liên minh thuế quan (Custom Union): Đặc điểm của hình thức hợp tác, hội nhập này là
việc loại bỏ thuế quan và hạn ngạch giữa các quốc gia tham gia vào liên minh cũng như
việc cùng thực thi một chính sách ngoại thương và phương thức điều hành hoạt động thuế
quan chung trong biên giới của các quốc gia này.
Thị trường chung (Common Market): Ngoài việc liên minh về thuế quan, các quốc gia
tham gia Thị trường chung còn phải gỡ bỏ mọi rào cản và tạo sự tự do di chuyển các yếu tố
sản xuất trong khuôn khổ liên kết.
Liên minh kinh tế (Economic Union): Ở đây, ngoài những yếu tố đã nêu ở trên, các quốc
gia tham gia liên minh kinh tế sẽ phải có sự thống nhất thực hiện một chính sách kinh tế
chung.
Liên minh tiền tệ (Monetary Union): Được hiểu là sự hình thành một hệ thống tiền tệ
chung, bao gồm cả việc thành lập một ngân hàng, một đồng tiền chung và cùng thực thi
một chính sách tiền tệ- tín dụng và chính sách ngoại hối chung.

5


Sau khi đã trải qua tất cả các giai đoạn nêu trên, quá trình liên kết, hội nhập sẽ thúc
đẩy hình thành một cơ cấu kinh tế thống nhất, thực tế sẽ là một nhà nước chung với việc
thực hiện một chính sách kinh tế chung duy nhất trên cơ sở thống nhất về mặt luật pháp.
1.1.2. Xu hướng gia nhập liên minh tiền tệ của các quốc gia

Ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển thì xu hướng tham gia hội nhập
vào nền kinh tế các nước trong khu vực và bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng. Việc tham
gia mạnh mẽ và rộng rãi vào các khối liên kết kinh tế khu vực, từng bước tiến tới sự nhất
thể hố cao thơng qua các văn bản, hiệp định kí kết đã đưa lại cho các quốc gia trong liên
minh sự ổn định, hợp tác cùng phát triển. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp của các
quốc gia thành viên được hưởng những ưu đãi về thương mại cũng như phải gánh vác các
nghĩa vụ về tài chính, giảm thuế cũng như các miễn giảm khác. Theo thoả thuận hợp tác
này, các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xoá bỏ thuế quan và những hạn chế về mậu
dịch khác giữa các quốc gia thành viên, còn cần phải thiết lập một biểu thuế quan chung
của khối đối với các quốc gia ngoài liên minh, tức là phải thực hiện chính sách cân đối mậu
dịch với các nước không phải là thành viên.
Ở những nước đang phát triển, ln có sự hợp tác, hội nhập sôi động, tuy nhiên không
phải lúc nào cũng tỏ ra có hiệu quả. Chính phủ các nước này luôn mong muốn tạo được các
điều kiện để phát triển khả năng cạnh tranh của các hàng hóa nội địa trên thị trường quốc tế
nhờ vào quá trình hợp tác và hội nhập. Nhìn chung, khả năng nhận thức và cơ sở kinh tế sẽ
quyết định hiệu quả của những sáng kiến hội nhập.
1.1.3. Khái niệm liên minh tiền tệ
Liên minh tiền tệ (Monetary Union) được hiểu là giữa các nước trong liên minh có sự
hình thành một hệ thống tiền tệ chung, bao gồm cả việc thành lập một ngân hàng, một đồng
tiền chung và cùng lúc thực thi một chính sách tiền tệ - tín dụng và chính sách ngoại hối
chung. Đây được coi là hình thức phát triển cao nhất của các loại liên kết kinh tế quốc tế,
nó khơng chỉ là sự thống nhất tối đa về kinh tế- tiền tệ, mà còn bao hàm trong đó cả sự
thống nhất tương đối về văn hóa, xã hội và các thể chế chính trị. Việc đi đến hợp tác tiền tệ
trong liên minh thường mang tính lịch sử, phát triển qua từng giai đoạn, từng thời kỳ tăng
trưởng hay khủng hoảng, và chủ yếu thể hiện sự thống nhất trên phương diện chế độ tiền tệ
và về chế tài điều tiết quan hệ tài chính giữa các quốc gia.
1.1.4. Vai trò của liên minh tiền tệ
Thứ nhất, liên minh tiền tệ giúp tăng tăng trưởng kinh tế cho các nước thành viên, bởi
việc sử dụng một đồng tiền chung giúp hạn chế tối đa rủi ro tỷ giá, đồng thời giảm chi phí
giao dịch, chuyển đổi khi có một hệ thống tiền tệ đồng nhất. Ngồi ra hình thành khổi liên

minh tiền tệ cịn góp phần minh bạch hóa trong giá cả nội khối, một yếu tố quan trọng để
thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Việc tham gia vào liên minh tiền tệ còn giúp các
nước nhỏ hay kém phát triển hơn nâng cao được uy tín, có thể thu hút đầu tư hoặc vay vốn
dễ dàng hơn.

6


Thứ hai, liên minh tiền tệ tạo sự ổn định kinh tế vĩ mô chung cho cả khu vực. Với
việc sử dụng chung một đồng tiền, có một cơ quan cao nhất điều chỉnh chung về chính sách
tỷ giá và có sự thống nhất tương đối trong việc điều tiết vĩ mô của mỗi quốc gia thành viên,
liên minh tiền tệ sẽ tạo ra môi trường vĩ mô vững mạnh và ổn định từ bên trong.
Thứ ba, liên minh tiền tệ giúp nâng cao vị thế khu vực. Khi các nước tiến tới hình
thức cao nhất là thống nhất về mặt tiền tệ, thì hợp tác trên mọi lĩnh vực đều sẽ ở mức độ
sâu sắc và toàn diện nhất, tạo thành một khối liên minh mạnh làm nền tảng cho một đồng
tiền mạnh, góp phần nâng cao vị thế quốc gia, vị thế khu vực trên trường quốc tế.
1.1.5. Lợi ích và chi phí cơ hội từ việc tham gia vào một liên minh tiền tệ
 Lợi ích
- Giảm chi phí trong thương mại
- Xóa bỏ thị trường ngoại tệ với các quốc gia trong khu vực
- Thúc đẩy thương mại, gia tăng đầu tư
- Đồng nhất giá cả
- Một đơn vị tiền tệ chung cho hàng hóa trong khu vực
- Tăng sự cạnh tranh với các quốc gia ngoài liên minh
- Hạn chế sự bất ổn nền kinh tế
- Tối thiểu hóa biến động tỷ giá trong thương mại giữa các nước thành viên
- Tăng trưởng kinh tế
 Chi phí
- Dỡ bỏ các ràng buộc thương mại là điều bắt buộc trong nội khối
- Mất sự độc lập cũng như tự quyết định của mỗi nước trong các quyết định liên quan

đến chính sách tiền tệ
- Có khả năng chịu cú sốc do sự không cân xứng giữa các nước thành viên
- Chi phí để các tổ chức, cá nhân thực hiện sự thay đổi, điều chỉnh
- Lạm phát và thất nghiệp
- Sự khác biệt trong các hệ thống tài chính và pháp luật
- Sự chênh lệch về tốc độ tăng trưởng
- Mất đi ý nghĩa văn hóa của quốc gia
1.2 Liên minh tiền tệ châu Âu
1.2.1. Quá trình thống nhất liên minh tiền tệ châu Âu

7


Liên minh châu Âu là kết quả của hoạt động liên kết kinh tế quốc tế, là kết quả của
một quá trình hợp tác và đấu tranh giữa tranh chấp và thoả hiệp của các nước thành viên
nhằm đi đến thống nhất và tạo ra một sức mạnh tổng hợp từ sự liên kết. Bằng quyết tâm
cao của các nước thành viên mới có được EU - 15 hùng mạnh như ngày nay và tiến tới là
EU - 28 sau đợt mở rộng sang Đơng và Trung Âu.
EU có q trình phát triển lâu dài, bắt đầu từ rất sớm so với các khu vực liên kết kinh
tế quốc tế khác. Ngay sau đại chiến thế giới thứ hai, các nước châu Âu đã nhận thấy hoạt
động liên kết kinh tế quốc tế cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong hai cuộc đại chiến nửa đầu thế kỷ XX Tây Âu và Nhật Bản bị huỷ diệt nặng nề
về kinh tế, trong khi đó Mỹ đã làm giàu từ việc bán vũ khí cho các nước tham chiến. Vì
vậy, sau chiến tranh thế giới Mỹ đã trở thành một cường quốc kinh tế số 1 và Mỹ cũng đã
nhánh chóng tận dụng thế mạnh kinh tế đó là củng cố địa vị của mình, bằng kế hoạch
Marsall (chi viện vốn cho Tây Âu và Nhật Bản để phục hồi kinh tế sau chiến tranh). Trước
bối cảnh đó các quốc gia châu Âu đều có mong muốn khơi phục và phát triển kinh tế, xây
dựng một nền hồ bình vững chắc độc lập tự chủ. Vì vậy cần phải thốt khỏi sự lệ thuộc
vào Mỹ, các quốc gia liên kết với nhau xây dựng liên minh EU khởi đầu bằng cộng đồng
than thép châu Âu (CECA).

Ngày 18 - 04 -1951, bằng hiệp định Paris, Cộng đồng Than thép Châu Âu chính thức
ra đời. Nguyên tắc xây dựng cộng đồng là bình đẳng và hợp tác, các nước tham gia vào
cộng đồng trên tinh thần tự nguyện. CECA gồm có 6 nước tham gia là: Đức, Pháp, Hà Lan,
Bỉ, ý và Luxembua.
Sau một thời gian ngắn CECA đã đạt được những kết quả mong đợi của các nhà sáng
lập CECA, đã đem lại những lợi ích kinh tế chính trị to lớn khiến các nước thành viên tiếp
tục phát triển con đường đã chọn bằng việc xây dựng cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC).
Ngày 25 - 3- 1957, ký kết hiệp định Roma, thành lập cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) và
cộng đồng nguyên tử châu Âu (CEEA). Tất cả các thành viên của CECA đều tham gia vào
EEC và CEEA.
Sau 10 năm hoạt động EEC đã đạt được những kết quả đáng kể đã tạo điều kiện cho
các nước thành viên có thể hợp tác, liên kết ở mức độ cao hơn, đồng thời EEC cũng bắt đầu
tỏ ra tương xứng với thực lực của cộng đồng do vậy đã khiến các quan chức châu Âu đi
đến hợp nhất cộng đồng thành Cộng đồng châu Âu (EC).
Ngày 1 - 7 - 1967, EC chính thức ra đời dựa trên sự hợp nhất của cộng đồng than thép
châu Âu, cộng đồng nguyên tử châu Âu và cộng đồng kinh tế châu Âu. Tất cả các thành
viên của cộng đồng EEC đều tham gia vào EC. Mục đích chính để thành lập EC là tạo ra sự
hợp tác, liên kết ở một mức độ cao hơn, mở rộng phạm vi liên kết khơng chỉ bó hẹp trong
liên kết kinh tế. Nội dung hoạt động của EC là hợp tác về chính sách thuế, chính sách nơng
nghiệp như thành lập đồng minh thuế quan 7/1968, xây dựng xây dựng kế hoạch Manshall

8


về nơng nghiệp bên cạnh đó là các hoạt động hợp tác kinh tế và tiền tệ, thi hành nâng đỡ
tiền tệ ngắn hạn, đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực tài chính...
Nhìn thấy các kết quả đạt được của Cộng đồng châu Âu, nhiều nước làm đơn xin gia
nhập EC. Anh, Đan Mạch và ireland sau nhiều lần đàm phán thất bại, năm 1973 được kết
nạp và đưa tổng số thành viên từ 6 lên 9 nước.
Năm 1981, Hy Lạp trở thành thành viên thứ 10. Tiếp đó Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha

lần lượt trở thành thành viên của Cộng đồng châu Âu vào năm 1986, đã đưa tổng số thành
viên lên tới 12. áo, Thụy Điển và Phần Lan là thành viên của Hiệp hội mậu dịch tự do châu
Âu (EFTA). Sau khi ba thành viên khác của EFTA: Anh, Đan Mạch và ireland đã gia nhập
EC, đồng thời do quan hệ kinh tế giữa EC và EFTA được xúc tiến mạnh mẽ, 3 nước áo,
Thụy Điển và Phần Lan tích cực xin gia nhập và lần lượt trở thành thành viên thứ 13, 14,
15 của EC vào năm 1989, 1991 và 1992.
Qua các lần mở rộng, do số thành viên tham gia nhiều hơn Cộng đồng châu Âu lớn
mạnh dần lên về quy mô. Tuy nhiên, càng mở rộng nhiều thành viên hơn, quá trình tham
khảo ý kiến, phối hợp sẽ phức tạp hơn và nhiều vấn đề về lợi ích sẽ khó dung hồ hơn. Cần
có một bộ máy quản lý mới đã thơi thúc châu Âu đi tới Hội nghị Maastrich tháng 12/1991.
Hội nghị này đã chuẩn y hiệp ước thống nhất châu Âu, mở đầu cho sự thống nhất về kinh tế
chính trị, tiền tệ ở châu Âu.
Theo hiệp ước Maastrich ký ngày 7/2/1992 Cộng đồng châu Âu đổi tên thành liên
minh châu Âu và chính thức vận hành từ ngày 1/1/1993. Liên minh kinh tế tiền tệ châu Âu
(EMU) là sản phẩm trực tiếp của hiệp ước này.
1.2.2. Sự ra đời của đồng tiền chung châu Âu
Có thể nói ý tưởng về đồng tiền chung châu Âu đã có từ năm 1970. Trong cái gọi là
kế hoạch Werner, Thủ tướng Luxembourg, Pierre Werner, đã cùng nhiều chuyên gia soạn
thảo một Liên minh Kinh tế và Tiền tệ châu Âu với tiền tệ thống nhất. Dự tính với mục
đích thành lập liên minh này cho đến năm 1980 đã thất bại mà một trong những nguyên
nhân là sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods. Thay vào đó Liên minh Tỷ giá hối đoái
châu Âu được thành lập vào năm 1972 và sau đó là Hệ thống Tiền tệ châu Âu vào năm
1979. Hệ thống tiền tệ châu Âu có nhiệm vụ ngăn cản việc các tiền tệ quốc gia dao động
quá mạnh. Đơn vị Tiền tệ châu Âu (tiếng Anh: European Currency Unit – ECU), một đơn
vị thanh toán, ra đời vì mục đích này và có thể xem như là tiền thân của đồng Euro.
Năm 1988 một ủy ban xem xét về liên minh kinh tế và tiền tệ dưới sự lãnh đạo của
chủ tịch Ủy ban châu Âu, Jacques Delors, đã soạn thảo cái gọi là báo cáo Delors, dự định
thành lập Liên minh Kinh tế và Tiền tệ châu Âu và quyết định tên của loại tiền tệ mới
“Euro” vào ngày 16 tháng 12 năm 1995. Ngày 1 tháng 1 năm 1999, đồng tiền chung châu
Âu (EURO) đã được phát hành và đến năm 2002, chính thức được sử dụng ở nhiều nước

EU, thay cho các đồng bản tệ.
9


1.2.3. Các chính sách tiền tệ khu vực đồng tiền chung châu Âu
Bộ máy điều hành thống nhất tiền tệ là Ngân hàng Trung ương châu Âu – ECB, có
trách nhiệm hoạch định chính sách tiền tệ thống nhất châu Âu. Theo hiệp ước Maastrich và
các văn bản có giá trị pháp lý khác của EU, chính thức khẳng định ECB hồn tồn chịu
trách nhiệm về chính sách tiền tệ chung toàn khối EURO - 11 từ ngày 1/1/1999.Ngân hàng
TW (Trung ương) châu Âu chính thức được ra đời từ ngày 1/7/1998 nhưng chịu trách
nhiệm hoạch định chính sách tiền tệ thống nhất bắt đầu từ ngày 1/1/1999. Trụ sở của ECB
đặt tại Fracfart. Cơ cấu ECB gồm có hội đồng thống đốc dưới hội đồng thống đốc có ban
giám đốc, trong ban giám đốc có 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 4 thành viên.
Tháng 5/1998, Hội đồng kinh tế tiền tệ châu Âu bỏ phiếu bầu thống đốc của ECB,
ông Wim Duisenberg, quốc tịch Hà Lan nguyên thống đốc NHTW Hà Lan, đang đương
chức giám đốc viện tiền tệ châu Âu đã trúng cử thống đốc ECB với 50 phiếu thuận 1 phiếu
trống và 5 phiếu trắng.
ECB có vị trí độc lập với các nước thành viên và Uỷ ban châu Âu trong việc hoạch
định chính sách tiền tệ thống nhất. Điều này vừa ngăn ngừa hữu hiệu việc lạm dụng tiền tệ
để tài trợ cho các mục tiêu quân sự, chính trị, nguồn gốc của lạm phát, bất ổn tiền tệ vừa
đảm bảo cho đồng EURO mạnh và ổn định. Tính chất khơng thể bãi miễn chức thống đốc
ECB, nhiệm kỳ 8 năm để đảm bảo tính độc lập thực sự của ECB trong việc xây dựng và
điều hành chính sách tiền tệ trong tồn khối.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ thống nhất được xác định rõ ràng là ổn định giá cả.
Qua ổn định giá cả góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, giảm thất
nghiệp... Việc công khai mục tiêu ổn định giá cả như là mục tiêu duy nhất của chính sách
tiền tệ châu Âu khơng phụ thuộc vào bất kỳ sự can thiệp nào, trong bất kỳ trường hợp nào
đã khẳng định tính độc lập của ECB.
Về mặt nghiệp vụ, ECB phải xác định các mục tiêu trung gian mang tính kỹ thuật
như: khối lượng tiền phát hành, tỷ giá, lãi suất... các mục tiêu trung gian hoàn toàn do ECB

độc lập xác định.
1.2.4. Các cuộc khủng hoảng khu vực liên minh tiền tệ châu Âu thời gian qua
 Khủng hoảng nợ công Châu Âu
Khủng hoảng nợ công Châu Âu là một cuộc khủng hoảng nợ công với điểm bùng nổ
đầu tiên là Hy Lạp vào đầu năm 2010 khi chi phí cho các khoản nợ Chính phủ liên tục tăng
lên; cụ thể là lợi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 2 năm của Hy Lạp liên tục tăng cao từ
3,47% vào tháng 01 năm 2010, lên 9,73% thời điểm tháng 07 năm 2010 và nhảy vọt lên
26,65%/năm vào tháng 07 năm 2011. Cuộc khủng hoảng sau đó đã lan sang Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha và tiếp theo là Ý trong khu vực đồng euro. Pháp đang là quốc gia có nhiều
nguy cơ tụt hạng tín dụng. Cộng hịa Sip cũng đã bị đẩy tới bờ vực để nhận gói cứu trợ.

10


Từ cuối năm 2009, lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ quốc gia gia tăng giữa các nhà
đầu tư liên quan đến một số nước châu Âu, mối lo sợ này tăng lên vào đầu năm 2010. Các
quốc gia có vấn đề về nợ công trong khu vực châu Âu bao gồm các thành viên Hy Lạp,
Ireland, Ý, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, và cũng có một số khu vực châu Âu không thuộc
Liên minh châu Âu. Iceland, đất nước trải qua cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất trong
năm 2008 khi toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế của nó sụp đổ, ít bị ảnh hưởng bởi cuộc
khủng hoảng nợ công. Trong Liên minh châu Âu, đặc biệt là ở các nước nơi các khoản nợ
công tăng mạnh do kế hoạch giải cứu ngân hàng, khủng hoảng niềm tin dấy lên với việc
mở rộng lây lan lãi suất trái phiếu và bảo hiểm rủi ro giao dịch hốn đổi tín dụng mặc định
giữa các nước này và các nước thành viên EU khác, quan trọng nhất là Đức. Ngày
2/5/2010, các nước thành viên khu vực đồng euro và Quỹ Tiền tệ Quốc tế đã thông qua
khoản vay 110 tỷ euro cho Hy Lạp, với điều kiện nước này phải thực thi các biện pháp thắt
lưng buộc bụng khắc nghiệt. Ngày 09/05/2010, Bộ trưởng Bộ Tài chính châu Âu đã thơng
qua gói giải cứu trị giá 750 tỷ euro nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính ở khu vực châu Âu,
và lập ra Ủy ban Ổn định Tài chính châu Âu. Tiếp theo đó là gói cứu trợ trị giá 85 tỷ euro
cho Ireland vào tháng 11 năm 2010 và 78 tỷ euro cho Bồ Đào Nha vào tháng 5 năm 2011.

Cuộc khủng hoảng nợ công đã đe dọa sự tồn tại của đồng tiền euro, gây ảnh hưởng nền tài
chính tồn cầu, khiến cho thủ tướng Hy Lạp và thủ tướng Ý phải từ chức.
Ngày 6/2/2012 Chính phủ Romania là chính phủ thứ 6 ở châu Âu sụp đổ do khủng
hoảng nợ.
 Nước Anh rời khỏi liên minh châu Âu
Từ những bất cập của đồng tiền chung Châu Âu, và từ những gánh nặng của các nước
kém phát triển hơn, mà tổng thống Anh đã tuyên bố rút khỏi liên minh Châu Âu vào ngày
29/3/2017. Đây là một trong những sự kiện đánh dấu một bước ngoặt mới của nước anh và
của liên minh Châu Âu.
Sự ra đi của nước Anh ảnh hưởng không nhỏ đến liên minh Châu Âu tuy nhiên liên
minh Châu Âu vẫn là một liên minh hùng mạnh nhất trên thế giới ở thời điểm hiện tại.
Không thể phủ nhận một thực tế là dự án EU đã đem lại những lợi ích hết sức to lớn
cho các thành viên của liên minh. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận một thực tế khác nữa là
EU gần đây đang suy yếu khi phải đối mặt với hết cuộc khủng hoảng này đến cuộc khủng
hoảng khác. Cuộc khủng hoảng nhập cư có ảnh hưởng rất lớn với nhiều nước buộc phải
ngừng áp dụng chế độ Schengen trong khi các nhà lãnh đạo EU không thể thống nhất được
với nhau về việc làm thế nào chia sẻ được gánh nặng của cuộc khủng hoảng này.
Nền kinh tế EU cũng đang đi theo chiều hướng xấu với tỉ lệ thất nghiệp cao trong giới
thanh niên ở Nam Âu và cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp vẫn đang đe doạ khu vực đồng tiền
chung châu Âu. Việc Anh rời EU là một đòn giáng mạnh đối với EU. EU sẽ bị mất đi một
thành viên chủ chốt và điều đó làm liên minh này bị suy yếu đi.

11


Điều đáng sợ hơn chính là hiệu ứng domino. Hiện nay, ở nhiều nước, tỉ lệ người dân
muốn rời EU cũng cao ngang bằng hoặc thậm chí cao hơn tỉ lệ người dân ủng hộ ở lại EU.
Anh có thể sẽ là tiền lệ nguy hiểm khiến nhiều nước đòi tiến hành trưng cầu dân ý giống
Anh và nguy cơ từ việc đó là khơng thể lường được. Chủ tịch Ủy ban châu Âu Jean-Claude
Juncker từng cảnh báo, cuộc trưng cầu dân ý ở Anh có thể đe dọa mọi thành tựu mà người

dân châu Âu đồn kết mới có được.
Hiện tại, chưa thể nói chính xác tương lai sau khi Anh rời EU sẽ như thế nào nhưng
có một điều mà EU phải rút ra, đó là họ cần phải cải tổ, cần phải thay đổi thì mới có thể
duy trì khối đồn kết từng đem lại rất nhiều lợi ích cho người dân châu Âu này.
2. KHẢ NĂNG VIỆT NAM THAM GIA VÀO LIÊN MINH TIỀN TỆ CHÂU Á
2.1 Triển vọng hình thành đồng tiền chung châu Á
Châu Á có 48 quốc gia và vùng lãnh thổ trong số đó Nga, Thổ Nhĩ Kỳ và Kazakhstan
có lãnh thổ thuộc cả châu Á lẫn châu Âu. Châu Á kéo dài từ vùng cực bắc đến vùng Xích
đạo, tiếp giáp với 2 châu lục và ba đại dương, châu Á nằm giữa 4 châu lục và 3 đại dương
rộng lớn. Các châu lục đó là châu Phi ở phía Tây Nam, châu Âu ở phía Tây Bắc, châu Úc ở
phía Đơng Nam và Bắc Mỹ thuộc châu Mỹ ở phía Đơng Bắc. Trong 4 châu trên thì châu
Phi được nối liền với châu Á bởi eo đất Suez), còn các mặt Bắc, Đông và Nam đều tiếp
giáp với các đại dương, theo thứ tự là Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương. Đường bờ biển tuy bị chia cắt mạnh, có nhiều vịnh biển, nhiều bán đảo lớn và có
sự phân hóa cảnh quan, khí hậu vơ cùng phong phú, đa dạng: từ băng giá vĩnh cửu, rừng lá
kim cho tới hoang mạc nóng bỏng, rừng rậm nhiệt đới xanh um.
Với sự phối hợp của các điều kiện tự nhiên nói trên, châu Á đã hình thành các khu
vực địa lý tự nhiên có đặc điểm hồn tồn khác nhau như Bắc Á, Trung Á, Đông Á, Đông
Nam Á, Nam Á và Tây Nam Á. Các biển và đại dương bao quanh châu Á không những
làm ranh giới tự nhiên cho châu lục mà cịn có ảnh hưởng rất lớn đối với điều kiện tự nhiên
cũng như sự phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia hải đảo và ven bờ. Đặc biệt, sự có
mặt của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương rộng lớn bên cạnh châu Á khổng lồ đã tạo nên
sự tương phản mạnh mẽ giữa biển và đất liền.
Về mặt địa lý xã hội, châu Á cũng là châu lục đông dân cư nhất với hơn 4,4 tỉ người,
có đủ các thành phần chủng tộc như Mongoloid, Europeoid, Negroid. Tôn giáo cũng rất đa
dạng và đã có từ lâu đời như Phật giáo, Hồi giáo, Thiên Chúa giáo, Ấn Độ giáo...
Chính những điều kiện về vị trí địa lý, xã hội trên là yếu tố quan trọng để cho tình
hình phát triển Kinh tế - xã hội của các quốc gia trong khu vực châu Á có sự đa dạng và
cách biệt rõ riệt.
2.1.1 Tương quan về kinh tế giữa các nước châu Á giai đoạn 2014-2017

Châu Á có GDP danh nghĩa lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau châu Âu, nhưng lại là
lớn nhất khi được tính bằng sức mua tương đương (PPP). Trong những năm gần đây theo

12


GDP (PPP) thì châu Á những nền kinh tế lớn nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn
Quốc và Indonesia.
Vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000, nền kinh tế Trung Quốc và Ấn
Độ đã phát triển vượt bậc, cả hai có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 8%. Các
quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao các năm gần đây ở châu Á bao gồm: Israel, Malaysia,
Indonesia, Bangladesh, Pakistan, Thái Lan, Việt Nam, Mơng Cổ, Uzbekistan, Síp,
Philippines, các nước giàu khống sản như Kazakhstan, Turkmenistan, Iran, Brunei, Các
Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Qatar, Kuwait, Ả Rập Xê Út, Bahrain và Oman.
Sự khác biệt của trình độ phát triển của các nước châu Á
Bảng 1: Top các nước của GDP danh nghĩa cao nhất châu Á năm 2016
Nước

GDP danh nghĩa tỷ USD

GDP(PPP)
tỷ USD

GDP bình qn đầu
người (USD)

Vị Trí

 Trung Quốc


11,383.03

20,853.33

13,224

Đơng Á

 Nhật Bản

4,412.60

4,901.10

37,519

Đơng Á

 Ấn Độ

2,288.72

8,642.76

5,808

Nam Á

 Hàn Quốc


1,404.40

1,916.44

35,379

Đông Á

 Nga

1,132.74

3,684.64

24,449

 Indonesia

936.955

3,010.75

10,651

 Thổ Nhĩ Kỳ

751.186

1,665.33


19,698

Bắc Á
Đông Nam
Á
Tây Á

 Ả Rập Xê Út

618.274

1,720.03

52,311

Tây Á

 Đài Loan

508.849

1,125.99

46,036

Đông Á

Nguồn: IMF
Bảng 2: Top các nước của GDP danh nghĩa thấp nhất châu Á năm 2016
GDP danh nghĩa


GDP(PPP)

tỷ USD

tỷ USD

GDP bình qn
đầu người
Vị trí
(USD)

5,006

Đơng Nam Á

 Armenia

11.644

26.053

8,164

Đơng Á

 Tajikistan

9.242


22.402

2,698

Trung Á

 Kyrgyzstan

7.402

19.229

3,262

Trung Á

 Đông Timor

4.97

6.745

5,479

Đông Nam Á

 Maldives
 Bhutan

2.885

1.983

4.554
5.871

13,312
7,662

Nam Á
Nam Á

Nước

 Lào

11.681

34.532

Nguồn: IMF
13


Sự thịnh vượng của kinh tế châu Á có sự khác nhau rất lớn giữa các nước và ở cả ở
trong một nước. Điều đó là do quy mơ của nó rất lớn, từ văn hóa, mơi trường, lịch sử đến
hệ thống chính quyền. Những nền kinh tế lớn nhất trong châu Á tính theo GDP danh nghĩa
là Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ. Kinh tế có quy mơ khác nhau, từ Trung Quốc với nền
kinh tế đứng thứ hai thế giới tính theo GDP danh nghĩa (2016), tới Bhutan là một trong
những nước nghèo nhất.
Theo GDP danh nghĩa, Cộng hịa nhân dân Trung Hoa có nền kinh tế lớn nhất châu Á

và lớn thứ hai trên thế giới, sau đó là Nhật Bản và Ấn Độ đứng thứ ba và thứ tám trên thế
giới. Hàn Quốc cũng là một nước có nền kinh tế lớn, xếp thứ 11 trên thế giới tính theo
GDP danh nghĩa. Khoảng cách về GDP danh nghĩa giữa 2 nhóm nước trên là rất lớn hơn
8000 lần. Phần lớn các nước nằm ở top trên phần lớn là từ Đông Á và Tây Á, điển hình là
3 nước Đơng Á: Trung quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Về tình hình phát triển của các nước top đầu khu vực diễn biến như sau:
Trung Quốc đã chuyển từ một nền kinh tế khép kín theo kế hoạch tập trung vào
những năm 1970 sang một trung tâm sản xuất và xuất khẩu trong những năm qua. Kể từ
khi nó khởi xướng cải cách thị trường vào năm 1978, người khổng lồ của châu Á đã đạt
được tăng trưởng kinh tế trung bình 10% mỗi năm (mặc dù nó đã chậm lại gần đây) và
trong q trình đó, đã đưa gần một nửa số 1,3 tỷ dân ra khỏi đói nghèo và trở thành nền
kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.
Nền kinh tế Trung Quốc đã vượt qua được nền kinh tế Mỹ về GDP, nếu xét trên một
phương pháp khác gọi là PPP (Parity Power Parity - ngang giá sức mua), và ước tính vẫn
tiếp tục đi trước Mỹ một cách vững chắc trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, sự khác
biệt giữa các nền kinh tế về GDP danh nghĩa vẫn còn lớn đối với nền kinh tế trị giá 11,8
nghìn tỷ đơ la của Trung Quốc. Nền kinh tế Trung Quốc từ lâu đã nổi tiếng vì sự tăng
trưởng mạnh mẽ của nó, tăng trưởng trên 7% thậm chí trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, tăng trưởng GDP của cả nước đã giảm xuống 6,7% vào năm 2016 và giảm xuống
6,6% vào năm 2017, và dự kiến tiếp tục giảm xuống 5,7% vào năm 2022. Nền kinh tế của
Trung Quốc được thúc đẩy bởi sự đóng góp bình đẳng từ sản xuất và dịch vụ (xấp xỉ 45%
mỗi ngành) và với sự đóng góp 10% của ngành nông nghiệp.
Nền kinh tế Nhật Bản hiện đang đứng thứ ba về GDP danh nghĩa, trong khi nó tụt
xuống vị trí thứ 4 khi so sánh GDP dựa trên PPP. Nền kinh tế đã phải đối mặt với thời kỳ
khó khăn kể từ năm 2008, khi nó lần đầu tiên cho thấy các triệu chứng suy thoái. Các gói
kích thích thơng thường kết hợp với lợi tức trái phiếu dưới chuẩn và đồng tiền yếu đã làm
cho nền kinh tế thêm căng thẳng. Tăng trưởng kinh tế một lần nữa vẫn được dự đốn là tích
cực , năm 2020 được dự đoán khoảng 1,2%.
Ấn Độ là nền kinh tế lớn thứ 6 trên thế giới với GDP danh nghĩa là 2,288 nghìn tỷ đơ
la. Quốc gia này đứng thứ 3 về GDP về sức mua tương đương 8,642 nghìn tỷ USD. Dân số

cao của đất nước kéo mức GDP trên đầu người xuống còn 1.852 USD. GDP của Ấn Độ
vẫn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp (17%). Tuy nhiên, lĩnh vực dịch vụ đã tăng lên trong
những năm gần đây và hiện chiếm 57% GDP, trong khi ngành cơng nghiệp đóng góp 26%.

14


Ấn Độ đã vượt qua Trung Quốc như một nền kinh tế lớn đang phát triển nhanh chóng và
dự kiến sẽ nhảy lên vị trí thứ 4 trong danh sách vào năm 2022.
ASEAN hiện nay là một thực thể kinh tế ổn định, năng động, có khả năng thích ứng
cao trước các chuyển biến của khu vực và thế giới. Tuy nhiên, các nước ASEAN cũng có
nhiều sự khác biệt về trình độ phat triển kinh tế
Các nước ASEAN đều đạt mức tăng trưởng kinh tế cao so với các khu vực khác trên
thế giới với nhịp độ tăng hằng năm từ 5% đến 8%. Với những thành tựu đáng kích lệ đó và
sự ra đời của Cộng đồng Kinh tế ASEAN gọi tắt là AEC vào năm 2015, giúp khu vực này
trở thành một khu vực năng động bậc nhất trên thế giới. Tuy nhiên, ASEAN vẫn chứa đựng
những bất ổn mà một trong số đó là thực trạng về khoảng cách phát triển giữa các vùng
miền, nhất là giữa nhóm nước phát triển hơn, gồm Bru-nây, In-đơ-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,
Xin-ga-po, Phi-li-pin và Thái-lan (ASEAN-6) và nhóm các nước gia nhập sau của ASEAN,
gồm Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma và Việt Nam . Chênh lệch khoảng cách phát triển là
nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng, hạn chế về cơ hội để thu nhận lợi ích từ hội nhập một
cách hiệu quả.
Về thu nhập, thu nhập đầu người của các nước ASEAN có sự tương phản rất sâu sắc.
Mức thu nhập bình quân đầu người (tính theo ngang giá) năm 2016 của Bru-nây, Xin-ga-po
đạt xấp xỉ khoảng 80 nghìn USD. Ðây là nhóm nước có mức thu nhập bình qn đầu người
khơng chỉ cao nhất trong khu vực, mà cịn có thể so sánh với một số quốc gia phát triển
hàng đầu trên thế giới. Mức thu nhập này cao gấp hơn 14 lần so với Việt Nam (5,656
USD), và gấp hơn 24 lần so với Cam-pu-chia (3,276 USD) - nước nghèo nhất khu vực. Malai-xi-a, Thái-Lan có mức thu nhập cao hơn nhiều so với Việt Nam và Cam-pu-chia nhưng
cũng chỉ bằng một phần ba của Xin-ga-po hay Bru-nây.
Quy mô thị trường và cấu trúc của các ngành kinh tế trong các nước ASEAN cũng có

sự khác biệt và chênh lệch rất lớn. Trong khi Tổng GDP của In-đô-nê-xi-a đạt 936.955 tỷ
USD, của Thái-lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po cũng đạt từ khoảng 300-400 tỷ USD thì những
nền kinh tế như Lào, Mi-an-ma, Cam-pu-chia chỉ đạt từ 11 đến 68 tỷ USD, thấp hơn 27 36 lần so với các thành viên khác. Khoảng cách này đã được giảm xuống rất nhiều so với
giai đoạn trước đó là khoảng 80-90 lần (2009)
Bảng 3: GDP danh nghĩa của các nước ASEAN giai đoạn 2014-2017 (Đơn vị: tỷ
USD)

Brunei
ia

Campuch
Indonesia

2014

2015

2016

2017

17.0983

12.9304

11.4007

12.1281

16.7026


18.0500

20.0167

22.1582

890.8148

860.8542

932.2565

15

0

1015.539


es

Lào

13.2685

14.3904

15.8057


16.8531

Malaysia

338.0620

296.4340

296.5359

314.5003

Myanmar

65.4464

59.6874

63.2251

69.3221

284.5845

292.7741

304.8891

313.5952


Singapore

311.5395

304.0978

309.7639

323.9072

Thái Lan

407.3394

401.3994

411.7552

455.2209

Việt Nam

186.2047

193.2411

205.2762

223.8640


Philippin

Nguồn World bank
Chêch lệch về xu hướng xuất nhập khẩu
Ở khu vực châu Á, sự khác biệt về xu hướng xuất nhập khẩu giữa các nước trong khu
vực là rất lớn. Trong khi các cường quốc như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản có kim
ngạch xuất nhập khâủ rất cao nawmf ở top đầu của thế giới thì các nước khác có trình độ
phát triển thấp tình hình thương mại hết sức ảm đạm. Chỉ riêng trong khối 10 nước
ASEAN về thương mại, Singapore là nước có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất
trong số 10 nước thành viên ASEAN với trị giá 766,016 tỷ USD (2014) và 663,109 tỷ USD
(2015) chiếm 31,59% (2014), 29,2% (2015) tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của
ASEAN. Tiếp đến là Thái-lan chiếm 18,01% (2014), Ma-lai-xi-a chiếm 17,51% (2014).
Trong khi đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của ba nước Lào, Mi-an-ma, Brunei chỉ đạt
1,87% (2014) và 2% (2015).
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
Các nước trong khối đã và đang huy động tối đa các nguồn lực để tập trung xây dựng
đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm khắc phục những điểm nghẽn của nền kinh tế. Cơ
sở hạ tầng là một trong số các nhân tố giúp cho phát triển kinh tế tạo nên thực tế cũng cho
thấy những quốc gia nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém rất khó thu hút các nhà đầu tư nước
ngồi, khi đã khơng thu hút được đầu tư nước ngồi thì khả năng tạo cơ sở hạ tầng cũng rất
hạn chế. Do đó để phá vỡ cái vịng luẩn quẩn này và giúp phát triển kinh tế, nhiệm vụ là
phải tiến hành đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Các quốc gia trong khu vực châu Á có trình độ phát triển cơ sở hạ tầng khác nhau.
Neuus như Nhật Bản, Singapo, Hồng Koong thường nằm trong top những quốc gia có cơ
sở hạ tầng bậc nhất thế giới thì cở sở hạ tầng của các nước top dưới như Lào, Cam-puchia,.. lại rất nghèo nàn.
Singapore sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng gồm có cảng biển, sân bay, bưu chính viễn
thơng, đường sá và các tiện ích khác rất hiện đại. Một ví dụ điển hình là sân bay Changi

16



của Singapore trở thành trạm trung chuyển quan trọng và hiện đại bậc nhất ở châu Á - Thái
Bình Dương .Với chủ trương kết nối hạ tầng giao thông hiện đại, Singapore đã trở thành
một trong số quốc gia phát triển nhất ở châu Á với mức thu nhập bình quân đầu người cao,
phúc lợi từ các tiện ích, dịch vụ cuộc sống, và an sinh xã hội được xếp loại cao trên thế
giới.
Singapore sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và khai thác hệ thống
hạ tầng giao thơng. Trong q trình vận hành khai thác cảng biển, Singapore đã chủ động
ứng dụng triệt để thành tựu khoa học và cơng nghệ hiện đại. Do đó chất lượng và thời gian
thực hiện các dịch vụ của Singapore khó có đối tác sánh kịp. Bên cạnh đó, Chính phủ
Singapore ln chú trọng xây dựng một hệ thống giao thơng tích hợp xe bt - tàu điện
ngầm MRT - taxi, như một trong những bước căn bản góp phần tạo ra mơi trường thân
thiện, thoải mái. Đó cũng là một trong những lý do khiến quốc đảo này trở thành điểm đến
lý tưởng và dễ dàng nhất để kinh doanh.
Trong lúc đó Lào và Cam-pu-chia lại là 2 nước có cơ sở hạ tầng kém phát triển. Hiện
nay, ở Lào vận tải đường bộ vẫn chiếm ưu thế với 70% lưu lượng giao thông của nước này
bởi hệ thống giao thơng đường sắt và đường thủy vẫn cịn thiếu. Campuchia hiện chỉ có
một hệ thống đường sắt chạy tới Kampong Cham và tới miền Tây Bắc giáp Thái Lan, tổng
chiều dài đường sắt là 603 km. Chỉ có khoảng gần 12% trong số 35,769 km đường bộ của
Campuchia được trải nhựa. Con đường tốt nhất là nối thủ đô Phnom Penh với cảng biển
Sihanouk Ville. Đây là lý do có rất nhiều nhà máy được đặt dọc con đường này.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ tăng trưởng chỉ tiêu cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung
bình giai đoạn 2012-2016
14.00%

12.60%

12.00%

11.50%

10.30%

10.00%
8.00%
6.00%

8.70%
6.60%

5.90%

4.00%

8.60%

5.10%

5.30%
4.30%

3.40%

3.30%

2.00%
0.00%

Philippines Việt Nam

Thái Lan


Maylaysia

Tăng trưởng chi tiêu cơ sở hạ tầng(%)

Indonesia

Singapore

Tốc độ tăng trưởng kinh tế(%)

Nguồn Oxford Economics; World Bank data

17


Trong năm năm qua, đã có sự chênh lệch lớn giữa tốc độ tăng trưởng chi tiêu cơ sở hạ
tầng trong sáu nền kinh tế lớn nhất của ASEAN, dao động từ 4% đến 13%. Quốc gia có
mức tăng trưởng chi tiêu cơ sở hạ tầng lớn nhất, Philippines, ghi nhận tăng trưởng GDP
cao nhất trong sáu quốc gia. Mặt khác, chi tiêu cơ sở hạ tầng ở Singapore tăng ít nhất.
Những xu hướng này nêu bật những điều sau:
• Các nền kinh tế phát triển như Singapore đang đạt hoặc đạt đến trạng thái ổn định
quan sát mức tăng trưởng GDP và chi tiêu cơ sở hạ tầng thấp hơn. Ngược lại, các nền kinh
tế đang phát triển như Philippines và Việt Nam cần phát triển nhanh hơn để bắt kịp các đối
tác phát triển của họ và do đó cần chi tiêu cơ sở hạ tầng cao hơn.
• Tăng trưởng chi tiêu cơ sở hạ tầng có mối tương quan thuận trực tiếp với tăng
trưởng GDP. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cao hơn cho phép một quốc gia tăng sản lượng, sau
đó dẫn đến tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn.
• Đối với tất cả sáu quốc gia trên, chi tiêu cơ sở hạ tầng đang phát triển nhanh hơn nền
kinh tế tổng thể.

Tuy nhiên, một ngoại lệ đối với xu hướng quan sát là Thái Lan. Đất nước có mức tăng
trưởng chi tiêu cơ sở hạ tầng là 10,3%, trong khi tăng trưởng GDP của nó chỉ ở mức 3,4%.
Sự tăng trưởng lớn về chi tiêu cơ sở hạ tầng chủ yếu là do sự tập trung tăng của chính phủ
vào chi tiêu cơ sở hạ tầng để cho phép và thúc đẩy tăng trưởng trong các lĩnh vực khác của
nền kinh tế.
Với nhận thức rằng thu hẹp khoảng cách phát triển vừa là yêu cầu cấp bách, vừa là
mục tiêu lâu dài, phục vụ cho sự phát triển đồng đều, năng động và bền vững của khu vực,
ASEAN đã thật sự bắt tay vào tiến hành các chương trình hợp tác nhằm thu hẹp khoảng
cách phát triển. Ðiều này được thực hiện trên cả cấp độ quốc gia và khu vực. Các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng được thực hiện để nhằm giảm khoảng cách giữa các quôc gia trong
khu vực đã đem lại kết quả cụ thể, tập trung vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng cơ sở và hệ
thống giao thông vận tải, phát triển cơ sở hội nhập kinh tế, phát triển công nghệ thông tin
và viễn thông, phát triển nguồn nhân lực, giúp các nước này xóa đói, giảm nghèo, góp phần
cải thiện mơi trường và thúc đẩy du lịch nội khối.
Sự khác nhau về chỉ số phát triển con người (HDI)
Chỉ số phát triển con người (viết tắt theo tiếng Anh là HDI – Human development
index) dùng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia hoặc lãnh thổ.
Với giá trị dao động trong khoảng từ 0 đến 1, HDI càng gần 1 nghĩa là trình độ phát triển
con người càng cao.
Chỉ số phát triển con người là thước đo tổng hợp về sự phát triển kinh tế xã hội của
một quốc gia hay vùng lãnh thổ trên các phương diện:
-Thu nhập (thể hiện qua GDP bình quân đầu người);
-Tri thức (thể hiện qua chỉ số học vấn) và
-Sức khoẻ (thể hiện qua tuổi thọ bình qn tính từ lúc sinh) của con người.

18


Sự khác biệt trong chỉ số HDI là rất lớn trong khi các quốc gia, vùng lãnh thổ như
Singapore, Hồng Kơng, Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel, Brunei có chỉ số HDI được xếp loại

rất cao(trên 0.86) thì các quốc gia như Afghanistan,Yemen, Syria được xếp loại thấp trên
dưới 0.5.
Trong khu vực 10 nước ASEAN thì chỉ số này cũng rất khác biệt. Cụ thể là vào năm
2015, Singapore với chỉ số phát triển con người (HDI) là 0,925 xếp thứ 1 khu vực ASEAN
và đứng thứ 5 thế giới – đây là điểm đến của ASEAN về di cư cho lao động có tay nghề
cao. Brunei cũng có HDI rất cao với 0,865 đứng thứ 30 thế giới. ASEAN trung bình có
0.7078, HDI khiến Malaysia 0.789 và Thái Lan 0.74 cao hơn một chút so với trung bình
ASEA. HDI thấp nhất là 0,556 được tìm thấy ở Maynmar, nước này xếp thứ 145 thế giới
trên 188 quốc gia được xếp hạng
Bảng 4: Chỉ số phát triển con người của các nước thuộc khối ASEAN 2012-2015
Rate

Country

2012

2013

2014

2015

5

0.92

0.922

0.924


0.925

0.86

0.863

0.864

0.865

59

Singapore
Brunei
Darussalam
Malaysia

0.779

0.783

0.787

0.789

87

Thailand

0.733


0.737

0.738

0.74

113

Indonesia

0.677

0.682

0.686

0.689

115

Viet Nam

0.668

0.675

0.678

0.683


116

0.671

0.676

0.679

0.682

0.563

0.573

0.582

0.586

143

Philippines
Lao People's
Democratic Republic
Cambodia

0.546

0.553


0.558

0.563

145

Myanmar

0.54

0.547

0.552

0.556

ASEAN (Average)

0.6957

0.7011

0.7048

0.7078

30

138


Nguồn HNDP
Nhìn trên bảng biểu có thể nhận thấy chỉ số HDI của các quốc gia thuộc khu vực
ASEAN qua các năm có xu hướng tăng chứng tỏ các quốc gia đang ngày càng quan tâm
đến cuốc sống của người dân. Không những về vấn đề kinh tế và thu nhập, các nước còn
chú trọng phát triển xã hội, phát triển y tế và giáo dục cho mọi người dân, chú trọng nâng
cao mức sống và kéo dài tuổi thọ cho mọi người.
2.1.2 Khó khăn

19


Khó khăn thứ nhất cũng là lớn nhất cho việc ra đời AS là sự khác biệt lớn giữa các
thành viên và cốt lõi của quá trình chuẩn bị cho aszone là đạt được sự thống nhất trong sự
khác biệt quá lớn này. Do tính đa dạng về kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các quốc gia
Châu Á cũng hình thành nhiều cấp độ phát triển kinh tế khác nhau trong khu vực, tạo nên
khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển của quốc gia. Chênh lệch về trình độ phát
triển kinh tế dẫn đến việc xác định khác nhau giữa các lợi ích và vấn đề ưu tiên trong hợp
tác. Khoảng cách chênh lệch trên cũng tạo bất lợi đối với các nước kém phát triển trong
phân cơng lao động quốc tế, do các nước lớn có lợi thế hơn về vốn, công nghệ và khả năng
cạnh
Thứ hai, châu Á là một khu vực khơng hồn tồn đồng nhất với lịch sử văn hóa và
truyền thống pháp lý đa dạng. Sự đa dạng về truyền thống lịch sử văn hóa xã hội diễn ra
trong suốt trong suốt chiều dài lịch sử của đất nước. Hơn nữa các nước trong khu vực cịn
khác biệt về văn hóa dân tộc và tơn giáo. Vì vậy đối với việc tồn khu vực châu Á hay thu
hẹp lại như một khu vực nhỏ hơn ví dụ như ASEAN thì tính chất đa dạng và khác biệt về
chính trị, văn hóa xã hội, luật pháp …cũng rất sâu sắc.
Thứ ba, liên quan đến những nguyên nhân trên, điều kiện cơ bản cho liên kết kinh tế
khu vực là các nước tham gia vào q trình hợp tác phải thu được lợi ích như nhau. Câu hỏi
được đặt ra là điều này có thể xảy ra khi các nước đang ở những trình độ, giai đoạn phát
triển khác nhau.

Thứ tư, liên kết kinh tế giữa các thành viên còn thấp. Việc ra đời AFTA với kỳ vọng
đưa các nước ASEAN thành cơ sở sản xuất của thế giới, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài,
tăng cường giao thương nội khối. Tuy nhiên kết quả AFTA lại không mang lại nhiều kết
quả như mong đợi. Đầu tiên phải kể đến việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan và hàng rào phi
thuế quan giữa các quốc gia thành viên chưa tạo ra được hiệu quả. Mức cắt giảm thuế và
mức thuế không giống nhau ở các quốc gia. Vì thế cắt giảm thuế này có tác động khơng lớn
đến kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước thành viên. Điều thứ 2 phải kể đến đó là giao
dịch nội khối của các quốc gia trong khu vực cịn q thấp 20%-25% trong lúc đó các nước
châu Âu tỷ lệ này gấp 4 lần là từ 70%-75% kim ngạch thương mại của toàn khối.
2.1.3 Thuận lợi
Ý tưởng về việc hình thành đồng tiền chung châu Á (AS) là rất tích cực trong xu thế
liên kết khu vực, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tăng khả năng cạnh tranh, mặt
khác sẽ giúp các quốc gia Châu Á hạn chế sự lệ thuộc quá nhiều vào USD và tránh được
những biến động trên thị trường tiền tệ quốc tế
Thuận lợi đến từ sự chuyển dich nên kinh tế từ phương Tây sang phương Đông.
Những năm gần đây Trung Quốc nổi lên như cơn bão kinh tế trở thành nền kinh tế thứ 2
thế giới. Nền kinh tế Nhật Bản tiếp tục phát triển mạnh mẽ và đang đứng thứ 3 thế giới.
Bốn con rồng châu Á là thuật ngữ để chỉ các nền kinh tế của Hồng Kông, Singapore, Hàn
Quốc và Đài Loan. Các quốc gia và vùng lãnh thổ này nổi bật vì đã duy trì một tốc độ tăng
trưởng cao và cơng nghiệp hóa. Với hơn 625 triệu dân, Cộng đồng ASEAN là một thị
trường giàu tiềm năng tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương; tổng GDP đạt gần 3.000 tỷ

20



×