Lời mở đầu
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của cơ chế thị trờng, là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế. Cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích thích ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và phơng
thức quản lý nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá.
Bất kỳ một loại sản phẩm hàng hoá nào, muốn tồn tại, đứng vững, phát triển và có
thị phần cao trên thị trờng cần phải có khả năng cạnh tranh ít nhất là ngang bằng
hoặc cao hơn khả năng cạnh tranh của sản phẩm thay thế của đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế với khu vực
và thế giới, chúng ta sẽ phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt
trên thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế. Các nớc trên thế giới cũng dã tìm
đợc chổ đứng cho mình trên thị trờng hàng hoá tiêu thụ thiết yếu. Trớc yêu cầu mở
rộng thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế, đã dẫn đến lúc chúng ta cần phải có ph-
ơng hớng và các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, hàng hoá tiêu dùng Việt Nam.
Giầy dép là thứ hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, không thể thiếu trong sinh hoạt
hằng ngày. Làm sao để việc kinh doanh giầy dép đạt hiệu quả tốt nhất là việc rất
khó, để chiếm đợc thị trờng trong nớc cũng nh các nớc trong khu vực, các nớc trên
thế giới đòi hỏi sản phẩm phải có u thế rõ rệt, muốn vậy sản phẩm của doanh nghiệp
phải có chất lợng tốt phù hợp với giá cả... và phải cộng thêm uy tín của doanh
nghiệp trên thị trờng. Hiện nay có một số nhãn hiệu Giầy dép đợc a chuông trên thị
trờng thế giới nh : bitis, adidas... ở nớc ta cũng có các thơng hiệu lớn nh giầy Thợng
Đình, công ty giầy gia Hà Nội....
Với mong muốn hiểu rỏ hơn về bản chất của cạnh tranh và tìm hiểu về sức
cạnh tranh của mặt hàng giầy dép ở nớc ta hiện giờ, Em xin chọn đề tài: "Tiêu thức,
đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm giầy dép Việt Nam . Qua đó đa
1
ra một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm giầy dép Việt
Nam trên thị trờngỉtong nứoc và quốc tế. Nội dung của đề tài Em xin đề cập đến
một số vấn đề sau:
-Chơng 1: Tiêu thức đánh giá và các yếu tố ảnh hởng đến cạnh tranh
-Chơng 2: Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm Giầy Dép Việt
Nam qua các tiêu thức trên
-Chơng 3: Kết luận và một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của Giầy Dép Việt Nam
Do những hạn chế về mặt nhận thức lý luận và thực tiễn, hơn nữa đây cũng là
một vấn đề hết sức phức tạp và luôn biến động, đề án không tránh khỏi những hạn
chế thiếu sót nhất định. Kính mong đợc sự đóng góp ý kiến của Thầy giúp cho việc
đề án đợc hoàn chỉnh hơn.
2
Chơng 1 : tiêu thức đánh giá và Các yếu tố ảnh hởng
đến cạnh tranh của sản phẩm
Cạnh tranh là một trong những đặc trng cơ bản và là động lực phát triển của
nền kinh tế thị trờng. Không có cạnh tranh thì không có kinh tế thị trờng. Trong nền
kinh tế thị trờng, khả năng cạnh tranh là điều kiện cho sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng, vì thế
từng doanh nghiệp đều cố gắng tìm cho mình một chiến lợc cạnh tranh phù hợp để
vơn lên tới vị thế cao nhất.
Cạnh tranh có thể đa lại lợi ích cho ngời này và thiệt hại cho ngời khác, song
xét dới góc độ lợi ích toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực. (Ví dụ: chất
lợng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn ). Giống nh các quy luật sinh tồn và đào
thải tự nhiên đã đợc Darwin phát hiện, quy luật của cạnh tranh là thải loại những
thành viên yếu kém trên thị trờng, duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất và
qua đó hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển toàn xã hội.
1.1.Khái niệm về cạnh tranh của sản phẩm
cạnh tranh đợc xem xét dới góc độ hành vi, còn khả năng cạnh tranh lại đợc đề cập
ở khía cạnh tiềm năng. Đối với một doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh có thể đợc
hiểu là khả năng sáng tạo ra những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, quy trình công
nghệ độc đáo, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nhờ đó mà tăng
nhanh đợc lợi nhuận và mở rộng thị phần.
Khi nghiên cứu và đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm, các nhà kinh tế
cho rằng phải xem xét khả năng cạnh tranh trên thơng trờng và phải theo quan điểm
phân tích cạnh tranh động. Nh vậy, sẽ có một loạt các yếu tố tác động tới khẩ năng
cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trên thơng trờng nh: giá cả, chất lợng sản phẩm,
mức độ chuyên môn hoá sản phẩm, năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm,
năng lực nghiên cứu thị trờng, mạng lới phân phối, dịch vụ sau bán, sự tin tởng của
khách hàng, sự tin cậy của nhà cung cấp .
3
Đối với sản phẩm của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh đợc đánh giá qua việc
doanh nghiệp đó sử dụng các lợi thế so sánh, công nghệ hiện đại và các điều kiện
thuận lợi khác để tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, mẫu mã độc đáo
đảm bảo tồn tại, đứng vững, phát triển và có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm
thay thế cùng loại của các doanh nghiệp khác qua đó nâng cao đợc thị phần, lợi
nhuận và vị thế của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trờng.
Nền kinh tế nớc ta cũng bớc vào hội nhập với các nớc trên thế giới với những
cơ hội mới và những thách thức gay gắt, buộc chúng ta phải cân nhắc, tính toán một
cách ghiêm túc và trí tuệ về mặt đờng lối, chính sách. Một trong những vấn đề kinh
tế bức xúc hiện nay của chúng ta là: năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
còn rất yếu kém so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. Chỉ xem xét đến
một số yếu tố cơ bản đã cho thấy khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam đang
ngày càng có nguy cơ suy giảm. Tình trạng này thể hiện trên nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực: hàng hoá mang nhãn hiệu Việt Nam hiện nay tuy đã có một số mặt hàng(cha
nhiều) đạt đợc chất lợng tốt, nhng nói chung chất lợng cha cao, trong khi đó giá
thành lại cao hơn một số nớc trong khu vực(Thái Lan, Trung Quốc ) do nhiều
nguyên nhân, trong đó đáng lu ý là do giá đầu vào của sản xuất nói chung cao, máy
móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, hiểu biết về thị trờng, kinh nghiệm và kinh doanh quản
lý, công tác tiếp thị, Marketing còn hạn chế, hầu hết các doanh nghiệp cha có chiến
lợc phát triển lâu dài, ổn định mà chỉ mới có kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, thậm
chí kế hoạch kinh doanh cho từng thơng vụ
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình gia nhập AFTA, sự bảo hộ bằng
hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hoá sản xuất trong nớc không còn
tác dụng. Thêm vào đó, việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thơng Mại Thế giới
(WTO) đã làm cho hàng hoá Việt Nam rất khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng
Trung Quốc. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có sự nỗ lực rất lớn
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong và ngoài nớc
1.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm
4
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm, các nhà nghiên cứu kinh tế đã đa
ra rất nhiều tiêu chí khác nhau với các mức độ khác nhau. ở đây, trong phạm vi bài
viết này, chỉ xin nêu một số tiêu chí cơ bản đánh gía khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thơng trờng
1.2.1. Chất lợng sản phẩm hàng hoá
Đây chỉ là chỉ tiêu cốt lõi, mang tính chất quyết định trong cạnh tranh. Có thể
hiểu đơn giản rằng Chất lợng là sự quay trở lại của khách hàng hay chất lợng
trong sự phù hợp. Theo ngôn ngữ Marketing hiện đại ngời ta nói Bán cái thị trờng
cần chứ không phải bán cái chúng ta có.
Chất lợng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất tạo ra sức hấp dẫn, thu hút khách
hàng đến với doanh nghiệp. Mỗi một sản phẩm có rất nhiều thuộc tính chất lợng
khác nhau, các thuộc tính này đợc coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi
thế cạnh tranh của mỗi tổ chức.
Chất lợng góp phần làm tăng uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp, điều này có
tác dụng rất lớn tới quyết định mua hàng của khách hàng. Chất lợng còn góp phần
nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng, đây chính là cơ sở cho việc duy
trì và mở rộng thị trờng, tạo điều kiện cho việc phát triển lâu của dài doanh nghiệp.
Chất lợng góp phần tiết kiệm chi phí trong sản xuất và tiêu dùng cho xã hội, bên
cạnh đó nó góp phần không nhỏ vào việc làm giảm phế thải trong sản xuất và trong
tiêu dùng, từ đó sản phẩm có u thế cạnh tranh hơn.
Nâng cao chất lợng là một giải pháp quan trọng thúc đẩy việc tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận từ đó đảm bảo kết hợp thống nhất các lợi
ích trong doanh nghiệp và xã hội tạo động lực cho việc phát triển doanh nghiệp.
Là cơ sở cho mỗi doanh nghiệp tự khẳng định mình và vơn ra thị trờng quốc tế.
1.2.2. Giá cả sản phẩm
Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh tranh thờng đợc sử dụng
trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bớc vào một thị trờng mới.
Hiện nay, tuy mức sống của ngời dân Việt Nam chúng ta ngày một nâng cao song
độ nhạy của cầu khi giá cả thay đổi còn rất lớn. Do đó công cụ này đợc sử dụng cho
5
hầu hết các loại sản phẩm trên thị trờng. Cạnh tranh bằng giá thờng đợc thể hiện qua
các biện pháp sau:
* Bán với mức giá hạ và mức giá thấp.
* Kinh doanh với chi phí thấp.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh lệch về giá
giữa doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại
lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ ngày càng chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng và cũng có nghĩa là sản
phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh càng cao.
Để đạt đợc mức giá thấp doanh nghiệp cần xem xét khả năng hạ giá sản phẩm
của đơn vị mình. Có càng nhiều khả năng hạ giá sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ
cạnh tranh. Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Chi phí về kinh tế thấp.
- Khả năng bán hàng tốt, do đó khối lợng bán lớn.
- Khả năng về tài chính tốt.
Giá cả ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp do đó khi sử dụng vũ
khí này phải chọn thơì điểm hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao bằng không doanh
nghiệp sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn về tài chính. Nh thế doanh nghiệp cần phải
kết hợp nhuần nhuyễn giữa giá cả và các bộ phận về chiết khấu với những phơng
pháp bán mà doanh nghiệp đang sử dụng, với những phơng pháp thanh toán, với xu
thế, trào lu của ngời tiêu dùng
Một sản phẩm có mức giá thành thấp, nghĩa là nó có khả năng chủ động trong
cạnh tranh về giá, sản phẩm đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao, có vị thế trên thị tr-
ờng. Đó là một trong những yếu tố quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
1.2.3. Mẫu mã của sản phẩm
Cùng với chất lợng, giá bán của sản phẩm, mẫu mã cũng là một trong các yếu tố
quan trọng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Mẫu mã của sản phẩm
phù hợp với sở thích của ngời tiêu dùng sẽ tạo lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên
6
thị trờng. Thực tế cho thấy, nếu sản phẩm có cùng chất lợng và giá cả thì sản phẩm
nào có mẫu mã đẹp, đợc nhiều ngời tiêu dùng a chuộng sẽ tiêu thụ đợc nhiều hơn.
Để có mẫu mã đẹp, phù hợp, các doanh nghiệp cần đầu t thích đáng cho công tác
tìm hiểu thị hiếu khách hàng và nghiên cứu đôỉ mới mẫu mã cho phù hợp với từng
thị trờng. Đây cũng chính là một trong những điểm yếu làm cho hàng hoá của Việt
Nam có sức cạnh tranh thấp hơn so với hàng hoá của các nớc khác. Một sản phẩm,
sau khi đợc đa ra thị trờng, lại đợc duy trì trên thị trờng trong một thời gian khá lâu.
Chỉ khi nào thấy ngời tiêu dùng đã chán sản phẩm đó, doanh nghiệp mới thôi không
sản xuất nữa. Điều này có tai hại rất lớn là, mặc dù khi doanh nghiệp phát hiện ra sự
đi xuống trong chu kỳ sống của sản phẩm và dừng lại không sản xuất nữa nhng thực
ra, trên thị trờng vẫn tồn đọng một khối lợng sản phẩm cha tiêu thụ đợc. Khác với
chúng ta, các doanh nghiệp nớc ngoài biết kết thúc sản xuất ngay từ khi sản phẩm
đang ở đỉnh cao của chu kỳ sống và đa ra ngay sản phẩm mới khác. Với cách làm
này, nhu cầu của ngời tiêu dùng, nh ta vẫn thờng nói, vẫn đàng trong trạng thái
thèm thuồng(do sản phẩm cũ đã thôi không đợc sản xuất) thì lại đợc mời chào
bằng các sản phẩm khác đẹp hơn, lạ hơn, mặc dù, theo các chuyên gia công nghệ
đánh giá, về kết cấu sản phẩm không có sự thay đổi nhiều.
Trong điều kiện hiện nay, khi mức thu nhập và mức sống trung bình của xã hội đã
đợc nâng cao, nhu cầu về thời trang ngày càng trở nên phổ biến và sâu rộng. Mặt
khác nhu cầu đó lại luôn luôn biến động không ngừng theo xu thế của thời đại, đặc
biệt là xu thế của giới trẻ-một lực lợng khách hàng đầy tiềm năng. Do đó, vấn đề
nghiêm cứu, thiết kế mẫu mốt của sản phẩm cũng trở lên hết sức cấp thiết đối với thị
hiếu của ngời tiêu dùng. Có nh vậy, sản phẩm của doanh nghiệp mới có vị trí trên
thị trờng trong điều kiện cạnh tranh rất gay gắt hiện nay.
1.2.4.Các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán
Khi đánh gía khả năng cạnh tranh của một sản phẩm, không thể không
nhắc đến một nhân tố, đó là các dịch vụ bán và dịch vụ sau khi bán. Trong thời đại
ngày nay, các dịch vụ bán và dịch vụ sau khi bán ảnh hởng trực tiếp đến khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Một doanh nghiệp có các dịch vụ bán và sau khi bán hợp
lý, sản phẩm của doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao hơn trong điều kiện
7
các yếu tố khác không thay đổi. Trong quá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là
chào mời khách hàng. Điều này đòi hỏi ngời bán hàng phải thật sự tôn trọng khách
hàng, lịch sự, ân cần, và chu đáo. Việc tiếp theo là doanh nghiệp cần phải tạo ra
những điều kiện thuận lợi nhất trong thanh toán, có chính sách tài chính và tiền tệ
hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc mua bán với khách hàng. Sau khi bán
hàng, phải có những dịch vụ nh bao bì và giao hàng đến tận tay ngời mua, các dịch
vụ bảo hành, sửa chữa hàng hoá Những dịch vụ này nhằm tạo sự tin t ởng, uy tín
của doanh nghiệp đối với ngời tiêu dùng. Tuy nhiên để các dịch vụ trên phát huy đ-
ợc hiệu quả, doanh nghiệp cần cung cấp một cách nhanh nhất, chính xác nhất, kịp
thời nhất .Hiện nay, các doanh nghiệp còn sử dụng rất rộng rãi các biện pháp nh :tổ
chức các chơng trình khuyến mại, chiết khấu hàng hoá khi mua với số lợng lớn, tăng
gía..nhằm thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
1.3. Các nhân tố ảnh h ởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố khác nhau,
bao gồm các nhân tố thuộc về nội bộ doanh nghiệp và các nhân tố thuộc về môi tr-
ờng. Dới đây xin nêu một vài nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của sản
phẩm
1.3.1.Các nhân tố thộc về nội bộ doanh nghiệp
1.3.1.1.Công nghệ
Có thể hiểu công nghệ là tổng hợp của rất nhiều các phơng tiện kỹ thuật, kỹ năng,
phơng pháp đợc dùng để chuyển hoá các nguồn lực thành một loại sản phẩm hoặc
một loại dịch vụ nào đó.
Thế kỷ XX là thế kỷ của khoa học và công nghệ. Do đó việc phân tích và phán
đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào hết. Những ví
dụ thờng đợc dẫn ra với sự xuất hiện của điện tử, tin học và công nghệ sinh học.
Sự thay đổi của công nghệ đơng nhiên ảnh hởng tới chu kỳ sống của một sản
phẩm hoặc một dịch vụ. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ
làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực nhng đồng thời cũng lại xuất hiện
nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn thiện hơn. Do vậy, các doanh nghiệp phải
8
tính tới sự tác động của môi trờng công nghệ mà có thái độ ứng xử phù hợp. Bớc
sang thế kỷ XXI, là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Thời đại kinh tế tri thức sẽ thay
thế thời đại công nghiệp. Vậy thì các doanh nghiệp phải có đờng đi nớc bớc nh thế
nào? là câu hỏi không phải dễ trả lời.
1.3.1.2.Nguồn nhân lực
Chất lợng nguồn nhân lực có ý nghiã quan trọng đối với cơ cấu sản xuất, khả
năng cạnh tranh, xuất khẩu của sản phẩm.Đây là nhân tố có ảnh hởng quyết định
đến chất lợng sản phẩm . Cho dù trình độ khoa học công nghệ có hiện đại đến đâu
thì nhân tố con ngời vẫn đợc coi là nhân tố căn bản nhất tác động tới chất lợng các
hoạt động sản xuất sản phẩm và các hoạt động dịch vụ . Trình độ chuyên môn, tay
nghề kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả
năng thích ứng với sự thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh
nghiệp tác động trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Do đó, phát triển hơn nữa nguồn
nhân lực là yếu tố chủ yếu quyết định tốc độ tăng trởng công nghiệp, kinh tế và là
yếu tố để tăng cờng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Việt Nam có một nguồn nhân lực dồi dào, ngời lao động khéo léo, chăm chỉ, tiền
công tiền lơng của lao động lại rất thấp. Đó là một lợi thế trong cạnh tranh của sản
phẩm. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực càng rẻ không còn là một
lợi thế so sánh của các doanh nghiệp Việt Nam nữa. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp cần có các chính sách nâng cao trình độ, năng lực kinh doanh, điều hành,
quản lý doanh nghiệp của giám đốc, nâng cao trình độ tay nghề của lao động,trình
độ và kiến thức về tiếp thị, tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin,
chú trọng đến những sáng kiến cải tiến của ngời lao động ở các khâu khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cần
có các hình thức khuyến khích lao động cả về vật chất lẫn tinh thần, góp phần nâng
cao năng suất lao động, khả năng sáng tạo của ngời lao động nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1.3.Uy tín, thơng hiệu của sản phẩm
9
Uy tín doanh nghiệp, thơng hiệu của những sản phẩm là những tài sản vô hình rất
quan trọng của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp tạo nên sự tin cậy của các nhà cung ứng, và sự tin tởng
của khách hàng. Điều đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc giành giật
khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh
toán nh: quy ớc về giá cả, số lợng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng
hay thanh toán với các hình thức nh bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu Do vậy uy
tín của doanh nghiệp trở thành sắc bén trong cạnh tranh, tạo cơ hội mở rộng thị
phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Cùng với uy tín của doanh nghiệp, thơng hiệu sản phẩm cũng ảnh hởng rất
nhiều đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó. Một thơng hiệu mạnh có thể giúp
cho các doanh nghiệp đạt đợc vị thế dẫn đầu trong ngành. Thơng hiệu càng nổi tiếng
thì khả năng tăng thị phần của sản phẩm trên thị trờng càng cao. Nhờ đó doanh
nghiệp có thể điều tiết thị trờng, định gía cao hơn, chi phối làm cho các đối thủ phải
nản lòng khi muốn chia thị phần với họ. Do đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một thơng hiệu mạnh. Đây là
một công việc rất khó khăn đòi hỏi rất nhiều nỗ lực của các doanh nghiệp.
1.3.1.4.Nguồn lực về tài chính
Khả năng về tài chính có ảnh hởng rất lớn tới khả năng cạnh tranh của sản
phẩm của doanh nghiệp. Khả năng tài chính đợc hiểu là quy mô tài chính của doanh
nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm nh tỷ lệ thu hồi
vốn,khả năng thanh toán Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả
năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị Điều đó đồng nghĩa với
việc thị trờng nội địa cũng nh thị trờng quốc tế.
1.3.2.Các nhân tố thuộc về môi trờng
1.3.2.1.Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá là một trong những yếu tố quyết
định cờng độ cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá đó trên thị trờng. Cầu của sản phẩm
10
tăng tạo cơ hội cho sản phẩm đó tăng doanh số tiêu thụ, tạo cơ hội cho doanh
nghiệp mở rộng sản xuất. Ngợc lại, cầu giảm dẫn tới cạnh tranh khốc liệt để các
doanh nghiệp giữ đợc phần thị trờng đã chiếm lĩnh. Đe doạ mất thị trờng là điều khó
tránh khỏi đối với các doanh nghiệp có sản phẩm không có khả năng cạnh tranh cao
trên thị trờng. Mặt khác nhu cầu và thị hiếu của khách hàng luôn luôn thay đổi nên
các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu nhu
cầu thị hiếu của khách hàng từ đó có các biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, đảm bảo giữ gìn và mở rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị
trờng.
1.3.2.2. áp lực của sản phẩm cạnh tranh
Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá là một trong những yếu tố
quyết định cờng độ cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá đó trên thị trờng. Sản phẩm
thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đặc
điểm cơ bản của nó thờng có các u thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trng
riêng biệt. Ngày nay, sản phẩm của các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thông qua
việc sáng tạo ra các giá trị mới, giá trị tăng thêm, giá trị cảm nhậ hơn là giá trị hữu
dụng vốn có của nó và ngời mua, khách hàng cũng bỏ tiền ra để mua các giá trị đó.
Đe doạ mất thị trờng là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp có sản phẩm
không có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng. Mặt khác nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng luôn luôn thay đổi nên các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách hàng từ đó có các biện
pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đảm bảo giữ gìn và mở
rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng
1.3.2.3.Các chính sách vĩ mô của chính phủ
Cùng với các nhân tố về nhu cầu khách hàng, áp lực của sản phẩm cạnh
tranh (sản phẩm thay thế, các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến
doanh nghiệp theo các hớng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm
chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp. Chúng thờng bao gồm:
- Hệ thống luật pháp.
11