Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) THỰC HIỆN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 133 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..............................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH................3
1.1. Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính..................................................3
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính...................................................3
1.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính..............................................3
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính......................................................4
1.1.4. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính...........................................4
1.2. Khoản mục doanh thu với vấn đề kiểm toán...............................................5
1.2.1. Bản chất của khoản mục doanh thu.........................................................5
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu....................................................5
1.2.1.2.Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.........................................................7
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu.........................................................9
1.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán.................................9
1.2.2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng..............................................................9
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán doanh thu...................................................9
1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu.....................................10
1.3. Kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính....12
1.3.1. Vai trò kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính................................................................................................................12
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu.............................................13
1.3.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu.............................................14
1.3.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán..................................................................14
1.3.3.2. Thực hiện kiểm toán........................................................................21
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
1.3.3.3. Kết thúc kiểm toán..........................................................................26
CHƯƠNG 2


THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA THỰC HIỆN....................29
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA (PCA).......29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Phương
đông ICA (PCA)..............................................................................................29
2.1.2. Đặc điểm và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm
toán Phương đông ICA (PCA):........................................................................30
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.................................30
2.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ cung cấp của PCA:............................................30
2.1.2.3. Đặc điểm khách hàng của PCA:.....................................................31
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây:......................33
2.1.2.5. Phương hướng phát triển của PCA trong thời gian tới..................35
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Kiểm toán Phương
đông ICA.........................................................................................................35
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Phương đông ICA............................................................................................38
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức nhân sự tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương
đông ICA......................................................................................................38
2.1.4.2. Đặc điểm trữ hồ sơ tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông
ICA...............................................................................................................38
2.1.4.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
Phương Đông ICA.......................................................................................39
2.1.4.4. Quy trình kiểm toán chung do Công ty TNHH Kiểm toán Phương
Đông ICA thực hiện.....................................................................................39
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện.
................................................................................................................................41
2.2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài

chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện........41
2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán..................................................................41
2.2.1.2. Kiểm toán doanh thu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán............46
2.2.1.3. Kiểm toán doanh thu trong giai đoạn kết thúc kiểm toán..............49
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu tại Công ty TNHH
A do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện.............50
2.2.2.1. Giới thiệu khách hàng A.................................................................50
2.2.2.2. Kiểm toán khoản mục doanh thu trong giai đoạn chuẩn bị kiểm
toán tại khách hàng A..................................................................................51
2.2.2.3. Kiểm toán khoản mục doanh thu tại khách hàng A trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán......................................................................................54
2.2.2.4. Kiểm toán doanh thu tại khách hàng A trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán. ....................................................................................................65
2.2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu tại Công ty B do
Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện......................67
2.2.3.1. Giới thiệu khách hàng B.................................................................67
2.2.3.2. Kiểm toán doanh thu tại KH B trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
.....................................................................................................................68
2.2.3.3. Kiểm toán doanh thu tại KH B trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
.....................................................................................................................71
2.2.3.4. Kiểm toán doanh thu tại khách hàng B trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán. ....................................................................................................80
2.2.4. So sánh thực trạng kiểm toán khoản mục Doanh thu tại hai khách hàng A
và B.................................................................................................................82
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
2.2.4.1. Sự giống nhau trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại hai KH A
và B..............................................................................................................82
2.2.4.2. Sự khác nhau trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại hai KH A
và B..............................................................................................................83
CHƯƠNG 3

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG
ICA (PCA) THỰC HIỆN..............................................................................88
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA
(PCA) thực hiện....................................................................................................88
3.2. Đánh giá chung về thực trạng kiểm toán khoản mục Doanh thu trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông
ICA (PCA) thực hiện...........................................................................................89
3.2.1. Ưu điểm:................................................................................................90
3.2.2. Nhược điểm:..........................................................................................91
3.3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục
Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Phương Đông ICA (PCA) thực hiện..................................................................93
KẾT LUẬN.................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................109
PHỤ LỤC....................................................................................................110
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt Nội dung
1
PCA Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông ICA
2
BCTC Báo cáo tài chính
3
KTV Kiểm toán viên
4
HT KSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ

5
GTGT Giá trị gia tăng
6
TK Tài khoản
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 BGĐ Ban giám đốc
9 GĐ Giám đốc
10 KH Khách hàng
11 Cty Công ty
12 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
13 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
14 TK Tài khoản
15 BTC Bộ tài chính
16 VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm trực tiếp và chuyển hàng..........10
Bảng 1.1. Mục tiêu và quá trình kiểm soát nội bộ đối với doanh thu.......11
Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm toán.......................................................................13
Sơ đồ 1.2. Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC............................14
Sơ đồ 1.3. Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...................15
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dịch vụ của PCA..........................................................31
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách hàng của PCA...................................................33
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh 03 năm 2006, 2007, 2008 của PCA...........33
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại PCA...................................................36
Bảng 2.2 Mức độ trọng yếu của khoản mục...............................................44
Bảng 2.3 Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với kiểm toán doanh thu............46
Biểu 2.1. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................53
Bảng 2.4. Bảng ước lượng trọng yếu đối với khoản mục doanh thu tại KH
A......................................................................................................................54

Biểu 2.2. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................56
Biểu 2.3. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................57
Biểu 2.4. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................59
Biểu 2.5. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................60
Biểu 2.6. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................62
Biểu 2.7. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................63
Biểu 2.8. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................64
Biểu 2.9. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên..................................65
Biểu 2.10. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................65
Biểu 2.11. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................67
Biểu 2.12. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................69
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
Bảng 2.5. Bảng ước lượng trọng yếu đối với khoản mục doanh thu tại KH
B......................................................................................................................71
Biểu 2.13. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................74
Biểu 2.14. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................76
Biểu 2.15. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................78
Biểu 2.16. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................79
Biểu 2.17. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................80
Biểu 2.18. Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên................................81
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình kiểm toán chung tại PCA................................87
Bảng 3.1. Đánh giá rủi ro phát hiện.............................................................97
Bảng 3.2. Phân tích về tỷ suất lợi nhuận.....................................................99
Sơ đồ 3.1. Trình tự lập chương trình kiểm toán.......................................101
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Tuy mới hình thành và phát triển hơn 15 năm qua nhưng kiểm toán Việt Nam
đã nhanh chóng chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình trong việc tăng
cường và nâng cao hiệu quả quản lý, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị

doanh nghiệp, khách hàng và những người quan tâm. Đặc biệt, Việt Nam đã gia nhập
tổ chức thương mại thế giới – WTO mở ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đối
với nền kinh tế quốc gia nói chung và kiểm toán nói riêng. Vì thế những năm gần đây,
với sự ra đời của hàng loạt công ty kiểm toán trong nước đã chứng tỏ được sự phát
triển vượt bậc của ngành nghề kiểm toán Việt Nam. Trong xu hướng phát triển chung
đó, Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA (PCA) ra đời và ngày càng chứng tỏ
được vị thế, uy tín của mình, với chiến lược xây dựng PCA thành một công ty kiểm
toán hàng đầu trong nước và khu vực.
Qua quá trình học tập môn kế toán – kiểm toán và tìm hiểu thực tế công tác tổ
chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA, em đã được tìm
hiểu tổng quan chung về công ty, tìm hiểu về quy trình kiểm toán chung của công ty
và quy trình kiểm toán từng phần hành cụ thể trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Trong quá trình đó em đã tiếp cận và đi sâu tìm hiểu về kiểm toán khoản mục doanh
thu. Em nhận thấy khoản mục doanh thu là khoản mục rất trọng yếu trên báo cáo tài
chính và luôn chứa đựng nhiều sai phạm tiềm tàng. Vì vậy kiểm toán doanh thu là
một phần vô cùng quan trọng, có tính quyết định chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm
toán. Với sử chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của ThS. Tạ Thu Trang cũng như các anh chị
kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thuộc phòng Tư vấn Công ty TNHH Kiểm toán
Phương đông ICA, em đã chọn kiểm toán khoản mục doanh thu để đi sâu vào tìm
hiểu và phát triển thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài là: “Hoàn thiện kiểm toán
khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán Phương Đông ICA (PCA) thực hiện”. Khóa luận tốt nghiệp của em
gồm 3 phần:
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Chương 1: Lý luận chung về doanh thu và kiểm toán khoản mục doanh thu
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA thực hiện.

Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản
mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Phương đông ICA thực hiện.
Thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng kiểm toán khoản mục doanh
thu, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục
doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Phương
đông ICA thực hiện. Từ đó góp phần tăng cường hiệu quả và chất lượng kiểm toán
nói chung tại Công ty.
Do thời gian tìm hiểu có hạn và khả năng bản thân còn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy
cô và các bạn để khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 01 tháng 06 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Trang
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính.
Hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của loài người. Để phục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội,
những lĩnh vực và loại hình kiểm toán khác nhau đã lần lượt hình thành, trong đó
kiểm toán báo cáo tài chính là một lĩnh vực hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế
thị trường.
Kiểm toán BCTC là kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và

hợp lý của BCTC của mỗi đơn vị. Do BCTC bắt buộc phải được lập theo các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực và chế độ kế toán được sử dụng
làm thước đo trong kiểm toán BCTC. Kết quả kiểm toán BCTC sẽ phục vụ cho đơn
vị, Nhà nước và các bên thứ ba trong việc đưa ra các quyết định kinh tế - xã hội.
1.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính.
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là bảng khai tài chính. Bảng khai tài
chính bao gồm BCTC và các bảng kê khai có tính pháp lý khác như các bảng dự toán
và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài sản đặc biệt
(kể cả các bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá …), các bảng
kê khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư. Trong đó, BCTC là bộ phận chính của
bảng khai tài chính. Theo điểm 04 – Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “Báo
cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
đơn vị”.
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 về “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính” quy định: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo
tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng
báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài
chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
1.1.4. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính.
Với những đặc điểm cơ bản trên và trên cơ sở trình tự chung của kiểm toán,
kiểm toán BCTC thực hiện theo trình tự cơ bản sau:

Bước 1 – Chuẩn bị kiểm toán hay lập kế hoạch kiểm toán. Từ thư mời hoặc
lệnh kiểm toán, KTV tìm hiểu khách thể kiểm toán với mục đích hình thành hợp
đồng kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán. KTV cần thu thập các thông tin, đánh giá
HT KSNB của khách thể kiểm toán, phân tích tổng quát và từ đó đưa ra ước lượng
về mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Đồng thời, KTV còn phải
chuẩn bị những phương tiện vật chất, kỹ thuật và nhân sự cần thiết cho việc triển khai
kế hoạch và chương trình kiểm toán đã xây dựng.
Bước 2 – Thực hiện kiểm toán. Đây là quá trình sử dụng các trắc nghiệm chủ
yếu là trắc nghiệm cơ bản vào việc xác minh tính trung thực hợp lý của các thông tin
trên bảng khai tài chính. Quy mô cụ thể của các trắc nghiệm cũng như trình tự cà
cách thức kết hợp các trắc nghiệp phụ thuộc trước hết vào kết quả đánh giá HT
KSNB ở bước 1, và sau đó là kinh nghiệm và khả năng phán đoán của KTV với mục
đích thu được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, tin cậy với chi phí kiểm toán thấp
nhất.
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Bước 3 – Kết thúc kiểm toán. Kết quả của các trắc nghiệm trên phải được xem
xét trong quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự kiện bất
thường, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán. Trên cơ sở đó KTV đưa
ra ý kiến kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý.
1.2. Khoản mục doanh thu với vấn đề kiểm toán.
1.2.1. Bản chất của khoản mục doanh thu.
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng – thu tiền là hoạt động mang lại lợi
nhuận chính cho doanh nghiệp, là nguồn bổ sung lớn nhất vào vốn kinh doanh và các
loại quỹ của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có thể tái sản xuất, mở rộng quy
mô. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác” thì:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp

phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu phát sinh từ những giao dịch được xác định bởi sự thỏa thuận giữa
người bán và người mua. Có thể nói, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là
toàn bộ số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng (chưa bao gồm thuế GTGT) sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
(gồm: chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại với chứng từ
hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà doanh thu có thể phân loại như sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
- Theo tiêu thức thời gian, doanh thu bao gồm:
+ Doanh thu thực hiện.
+ Doanh thu chưa thực hiện.
Phân loại doanh thu theo lĩnh vực hoạt động là cách phân loại chính xác và
phổ biến nhất. Cụ thể:
Thứ nhất: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu
hoặc sẽ thu từ các giao dịch được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Các
giao dịch phát sinh doanh thu này là bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ
cho khách hàng.
Thứ hai: Doanh thu tiêu thụ nội bộ là doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị hạch toán cùng
ngành trực thuộc một công ty, tổng công ty, tập đoàn.
Thứ ba: Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu
từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ giá, … Doanh
thu hoạt động tài chính bao gồm:

- Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho đối tượng khác sử dụng
tiền, các khoản tương đương tiền; hoặc lãi từ các khoản còn nợ doanh nghiệp, như:
lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh
toán, …
- Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho đối tượng khác
sử dụng tài sản liên quan tới bản quyền như: bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại,
bản quyền tác giả, phần mềm, …
- Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền có được từ hoạt động đầu tư
nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
Ngoài ra, khi tìm hiểu về doanh thu, cần quan tâm tới các khái niệm sau:
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá bán cho khách
hàng mua hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ với khối lượng lớn mà doanh nghiệp có
cam kết sẽ chiết khấu cho khách hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lỗi thời.
- Hàng bán bị trả lại: Đây là khoản giảm trừ doanh thu do hàng bán đã tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế về
cung cấp hàng hóa dịch vụ.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
“Hóa đơn Giá trị gia tăng”.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng

“Hóa đơn bán hàng”.
Đối với những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. Hiện nay, hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt đồng thời chịu thuế Giá trị gia tăng.
1.2.1.2.Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính và
các quy định kế toán hiện hành thì: chỉ thực hiện ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Các
điều kiện ghi nhận doanh thu đó cụ thể là:
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Điểm 10, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC quy định: Doanh thu bán hàng
được xác định khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý, kiểm soát sản phẩm.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Điểm 16, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC quy định: Doanh thu cung cấp
dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin
cậy. Khi giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan tới nhiều kỳ kế toán thì doanh thu
được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày kết thúc
niên độ của kỳ kế toán đó. Kết quả của giao dịch về cung cấp dịch vụ được xác định
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT.

- Có khả năng thu đuợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch đó.
Điểm 24, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC quy định: Doanh thu phát sinh từ
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi
nhận khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
- Có khả năng thu đuợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Các quy định trên là bắt buộc trong công tác kế toán, việc ghi nhận doanh thu
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
trong kỳ phải đồng thời đáp ứng được các điều kiện nêu trên, nếu không thỏa mãn
một trong những điều kiện trên thì không được ghi nhận doanh thu trong kỳ.
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu.
1.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán.
Hệ thống chứng từ ban đầu về doanh thu phát sinh khi có các nghiệp vụ bán
hàng và cung cấp dịch vụ tại đơn vị, bao gồm: hợp đồng mua bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ; đơn đặt hàng; phiếu vận chuyển; hóa đơn bán hàng hay hóa đơn giá trị
gia tăng; … Đi kèm hệ thống chứng từ trên là quy trình luân chuyển các loại chứng
từ hạch toán doanh thu giữa các bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp và giữa
doanh nghiệp với khách hàng.
Hệ thống sổ sách ghi nhận và theo dõi doanh thu bao gồm các sổ tổng hợp và
sổ chi tiết, như: sổ chi tiết tài khoản doanh thu, sổ chi tiết các khoản phải thu khách
hàng, các sổ cái, sổ nhật ký bán hàng, các sổ nhật ký chung, …
1.2.2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng.
TK 511 – Doanh thu bán hàng ( Các tài khoản chi tiết 5111, 5112, 5113, 5114)
TK 512 – Doanh thu tiêu thụ nội bộ ( Các tài khoản chi tiết 5121, 5122, 5123).
TK 521 – Chiết khấu thương mại ( Các tài khoản chi tiết 5211, 5212, 5213).
TK 531 – Hàng bán bị trả lại.

TK 532 – Giảm giá hàng bán.
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
TK 133 – Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán doanh thu.
Việc hạch toán doanh thu với mỗi loại hình doanh nghiệp có những cách thức
khác nhau. Có hai loại hình hạch toán hàng tồn kho là theo phương pháp kiểm kê
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
định kỳ và kê khai thường xuyên thì hạch toán doanh thu có thể chia ra thành: tiêu
thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng; tiêu thụ qua đại lý và tiêu thụ theo hình
thức bán hàng trả góp. Quá trình hạch toán doanh thu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm trực tiếp và chuyển hàng
TK 911 TK 511
TK 333 TK 111, 112, 131
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế
GTGT trực tiếp phải nộp
Doanh thu
TK 521, 532, 531 bán hàng
Kết chuyển giảm giá,
Doanh thu bán hàng bị
trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(phương pháp khấu trừ)
1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu.
Mục tiêu hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp đều là tối đa hóa lợi nhuận.

Để đạt được mục tiêu đó, trước hết doanh nghiệp cần có một bộ máy quản lý giám
sát hoạt động một cách hiệu quả và hợp lý nhất. Nhằm phát huy hiệu quả của các
hoạt động kiểm tra kiểm soát thì việc xây dựng một HT KSNB phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các nghiệp vụ liên
quan tới doanh thu là những nghiệp vụ cơ bản trong việc xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tại mỗi đơn vị nên thiết kế và duy trì một quá
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
trình kiểm soát đối với doanh thu nhằm đạt được mục tiêu kiểm soát của mình.
Bảng 1.1. Mục tiêu và quá trình kiểm soát nội bộ đối với doanh thu
Mục tiêu kiểm soát nội bộ Quá trình kiểm soát nội bộ
Doanh thu ghi sổ là có thật Việc ghi nhận doanh thu dựa trên các chứng từ vận
chuyển, các đơn đặt hàng đã được phê chuẩn của
khách hàng
Các hóa đơn bán hàng được đánh số thứ tự trước, liên
tiếp, được lập theo đúng quy định và ghi rõ số lượng
hàng, đơn giá bán, … và mục đích sử dụng.
Hàng tháng, gửi bảng cân đối bán hàng thu tiền cho
khách hàng, có bộ phận độc lập với kế toán để tiếp
nhận ý kiến phản hồi của khách hàng.
Mọi nghiệp vụ bán hàng
phát sinh đều được ghi sổ
đầy đủ
Các chứng từ vận chuyển và hóa đơn bán hàng được
đánh số thứ tự trước, liên tiếp và ghi rõ mục đích sử
dụng.
Các nghiệp vụ bán hàng đều
được phê chuẩn.
Việc phê chuẩn chung và xét duyệt cụ thể từng giao

dịch bán hàng cần phải qua các thể thức sau:
- Xét duyệt bán chịu trước khi vận chuyển
hàng hóa.
- Chuẩn y việc vận chuyển hàng hóa.
- Phê duyệt giá bán, bao gồm cả cước phí
vận chuyển và chiết khấu.
Đặc biệt nên đưa ra chính sách chiết khấu, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại cụ thể.
Các nghiệp vụ bán hàng
được ghi nhận đúng với số
lượng, chủng loại hàng hóa
đã giao cho khách hàng và
hóa đơn bán hàng được lập
đúng.
Phân công phân nhiệm, đảm bảo sự độc lập tách biệt
giữa nhân viên kế toán ghi sổ và nhân viên giao hàng,
nhân viên bộ phận kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng
tạo điều kiện kiểm tra chéo việc lập hóa đơn bán
hàng, chứng từ vận chuyển và việc ghi chép sổ sách.
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Các nghiệp vụ bán hàng
được phân loại thích hợp
Xây dựng hệ thống sơ đồ tài khoản chi tiết cho từng
loại nghiệp vụ. Xem xét và kiểm tra việc hạch toán
các khoản doanh thu vào tài khoản kế toán, chú ý các
tài khoản bất thường.
Các nghiệp vụ bán hàng
phản ánh đúng kỳ kế toán

Xây dựng trình tự lập chứng từ và ghi sổ nghiệp vụ
bán hàng đúng thời gian.
Thường xuyên kiểm tra nội bộ về việc lập, luân
chuyển chứng từ và ghi sổ theo thời gian.
Các nghiệp vụ bán hàng ghi
sổ đúng và cộng dồn chính
xác
Tách biệt người ghi sổ bán hàng và ghi sổ chi tiết các
khoản phải thu của khách hàng.
Lập cân đối thu tiền hàng tháng, gửi cho khách hàng.
Đối chiếu nội bộ các khoản bán hàng – thu tiền.
1.3. Kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.3.1. Vai trò kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Doanh thu nói chung và doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng là
một khoản mục trọng yếu trên BCTC vì đó là cơ sở để những người quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp đánh giá về thực trạng hoạt động và quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai
phạm dẫn đến BCTC bị sai lệch trọng yếu vì những lý do sau:
- Trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để
ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, ví dụ như doanh thu của hợp đồng xây dựng
hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan tới nhiều niên độ.
- Doanh thu có liên hệ mật thiết với kết quả lãi lỗ. Những sai lệch về doanh
thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực, không hợp lý.
- Tại nhiều đơn vị, doanh thu còn là cơ sở đánh giá kết quả hay thành tích,
nên đôi khi có tình trạng chạy theo thành tích, thổi phồng doanh thu.
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
- Doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế GTGT đầu ra nên cũng có khả

năng khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hay tránh né thuế.
Với những lý do trên có thể khẳng định kiểm toán khoản mục doanh thu là
một phần đóng vai trò chủ chốt trong kiểm toán BCTC.
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu.
Hoạt động kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói
riêng đều có mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù cần hướng tới.
Đối với khoản mục doanh thu là khoản mục quan trọng cấu thành nên BCTC
nên các mục tiêu của kiểm toán khoản mục doanh thu không nằm ngoài mục tiêu
chung của kiểm toán BCTC. Mục tiêu kiểm toán tổng quát của kiểm toán khoản mục
doanh thu là thu thập bằng chứng (xác minh) và đưa ra kết luận (bày tỏ ý kiến) về
tính trung thực, hợp lý của khoản mục doanh thu trình bày trên BCTC của đơn vị
được kiểm toán. Đồng thời kiểm toán khoản mục doanh thu cũng có những mục tiêu
kiểm toán đặc thù sau:
Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu hiệu lực Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý và
thực sự đã xảy ra.
Mục tiêu trọn vẹn , đầy đủ Doanh thu bán hàng phát sinh đều được ghi sổ đầy đủ
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ Hàng hóa đã được chuyển giao quyền sở hữu cho
khách hàng, doanh thu ghi nhận thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp.
Mục tiêu định giá Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng giá trị.
Mục tiêu phân loại Doanh thu bán hàng đã được phân loại đúng đắn
Mục tiêu chính xác cơ học Doanh thu bán hàng được tính toán, cộng dồn và ghi
chép vào sổ sách chính xác.
Mục tiêu phê chuẩn Doanh thu bán hàng được sự phê chuẩn về chính sách
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
bán hàng và giá bán.

Mục tiêu đúng kỳ Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ kế toán.
1.3.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu.
Để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu trên, quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu tuân theo quy trình chung trong kiểm toán báo cáo tài
chính, được thực hiện theo ba giai đoạn cơ bản sau:
Sơ đồ 1.2. Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC
1.3.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên cơ bản nhằm chuẩn bị những điều
kiện cần thiết cho một cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán tốt sẽ giúp KTV thu
thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị, qua đó giảm thiểu rủi ro,
đảm bảo chất lượng kiểm toán. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế
hoạch kiểm toán” có quy định “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao
quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và
những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
14
Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán – Chuẩn bị
kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm
toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm
toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”.
Lập kế hoạch kiểm toán nói chung và cho khoản mục doanh thu nói riêng bao
gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết được tiến hành theo

6 bước, thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán thường bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp nhận
khách hàng. Trên cơ sở thư mời kiểm toán, KTV xác định khách hàng kiểm toán và
tiến hành các bước công việc cần thiết sau:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm
tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của Công ty
kiểm toán hay không? Để làm được điều đó, KTV thường tiến hành xem xét hệ thống
kiểm soát chất lượng; đánh giá tính độc lập, khả năng phục vụ tốt khách hàng và tính
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
15
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý và
thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm
toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro
kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế
chương trình kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
liêm chính của ban quản trị Công ty khách hàng. Đồng thời, KTV thường liên lạc với
KTV tiền nhiệm để có được những thông tin cần thiết về khách hàng và xem xét hồ
sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho KTV kế tục trong việc lập kế hoạch
kiểm toán.
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng.
Thực chất của việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng là việc xác minh

người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng BCTC của họ. KTV có thể phỏng vấn
trực tiếp ban giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán
trước đó. Thông qua bước công việc này mà KTV ước lượng được quy mô phức tạp
của công việc kiểm toán cần thực hiện, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa
chọn đội ngũ nhân viên thích hợp.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán chung (GAAS) có nêu: “quá trình kiểm toán phải được
thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một
KTV”. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp sẽ góp phần giúp Công ty
kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả. Đặc biệt, đối với
khoản mục doanh thu là khoản mục được đánh giá là trọng yếu nên KTV được phân
công phụ trách kiểm toán khoản mục doanh thu thường là những KTV có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao trong nhóm kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa Công ty kiểm toán
với khách hàng, xác định rõ nội dung, phạm vi công việc, quyền lợi và nghĩa vụ, các
quy đinh pháp lý liên quan, phí dịch vụ, … Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để
KTV thực hiện quá trình kiểm toán.
 Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập thu thập các thông tin cơ
sở về khách hàng, chú trọng tìm hiểu thông tin liên quan tới khoản mục doanh thu.
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
Cụ thể, KTV tiến hành:
- Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc biệt
là hoạt động bán hàng – thu tiền, đặc điểm doanh thu và quy trình ghi nhận doanh thu
trong đơn vị.
- Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung,
tập trung xem xét về khoản mục doanh thu, KTV sẽ đánh giá được mức độ trọng yếu

cũng như những tồn tại của khoản mục doanh thu.
- Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng giúp KTV thu thập
được những thông tin quan trọng về quy trình bán hàng – thu tiền, những đặc điểm
của việc ghi nhận doanh thu hay các vấn đề liên quan khác như: quy trình nhập – xuất
– tồn hàng hóa, tình trạng kho bãi, hàng hóa… và các điều kiện vật chất ảnh hưởng
tới việc ghi nhận doanh thu, các chính sách về giảm giá hàng bán hay chiết khấu
thương mại …
- Nhận diện các bên liên quan. Các bên liên quan cũng có ảnh hưởng đáng
kể đối với việc ghi nhận doanh thu của đơn vị. Bởi vì ghi nhận doanh thu liên quan
trực tiếp tới kết quả lãi lỗ. Nhận diện các bên liên quan sẽ là cơ sở để KTV thấy được
những yếu tố tác động bên ngoài tới việc ghi nhận doanh thu của đơn vị.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài. Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên
ngoài sẽ được thực hiện nếu doanh thu tại đơn vị khách hàng có những vấn đề phát
sinh bên ngoài hiểu biết và lĩnh vực hoạt động của KTV, cần sự tư vấn giúp đỡ của
các chuyên gia. Việc này hầu như ít được thực hiện đối với kiểm toán khoản mục
doanh thu.
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp KTV hiểu được về mặt hoạt
động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp
nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng tới các mặt hoạt động
kinh doanh này. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Tạ Thu Trang
lãnh đạo khách hàng, bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
- Các BCTC, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành
hay trong vài năm trước.
- Biên bản họp Hội đồng quản trị và ban giám đốc, họp cổ đông.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng.

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý bước đầu sẽ cung cấp cho KTV thấy
được cơ cấu tổ chức của đơn vị, các chính sách về bán hàng- thu tiền, ghi nhận doanh
thu và chính sách về chiết khấu, giảm giá hàng bán, bán hàng nội bộ… Đồng thời,
KTV xem xét những yếu tố bên trong và bên ngoài đơn vị tác động tới hoạt động
kinh doanh của đơn vị, mà trực tiếp nhất là hoạt động bán hàng – thu tiền, hoạt động
tạo ra doanh thu và kết quả lãi lỗ của đơn vị, như: các kế hoạch, chỉ tiêu doanh thu
trong năm, các hợp đồng và cam kết quan trọng liên quan tới bán hàng và ghi nhận
doanh thu, các chỉ tiêu định mức của ngành, của tổng công ty, …
 Thực hiện các thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích ở giai đoạn này được áp dụng nhằm hỗ trợ cho việc lập
kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ sử dụng để thu
thập bằng chứng kiểm toán về khoản mục doanh thu. Các thủ tục phân tích được
KTV sử dụng bao gồm:
- Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị số của cùng
một chỉ tiêu BCTC. Các chỉ tiêu phân tích doanh thu được sử dụng như:
+ So sánh số liệu doanh thu kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau.
+ So sánh số liệu doanh thu thực tế với số liệu dự toán hay ước tính của KTV.
+ So sánh số liệu doanh thu của công ty khách hàng với số liệu của ngành.
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan
của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Các tỷ suất tài chính thường
Nguyễn Thị Trang Kiểm toán 47B
18

×