Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành điện Việt Nam trong thời gian tới.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.12 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang nỗ lực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải-hàng
không-viễn thông-cầu cảng-sân bay và đặc biệt là điện lực nhăm mục đích tăng
trưởng kinh tế.
Trong thời gian tới,Việt Nam muốn duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện
nay thì việc đầu tư vốn cho cơ sở hạ tầng càng phải lớn và đa dạng hơn.Chính
phủ trong vài năm qua đã thấy rằng cần thiết phải thu hút vốn đầu tư tư nhân vào
lĩnh vực này vì nhu cầu vốn ngày càng cao,nguồn vốn Chính phủ khơng đáp ứng
hết,nguồn vốn vay có hạn,đồng thời, Chính phủ cũng nhận thấy rằng mơ hình tổ
chức độc quyền Nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng khơng phải là mơ hình
duy nhất,thậm chí cần phải cải tổ đểnâng cao hiệu quả hoạt động.
Ngành điện là một ngành đặc biệt trong cơ sở hạ tầng,ngồi tính chất là
ngành liên quan đến an ninh năng lượng quốc gia còn là ngành cung cấp yếu tố
đầu vào không thể thiếu cho sản xuất công nghiệp và mọi hoạt động của xã hội.Để
đáp ứng tăng trưởng kinh tế,nhu cầu về điện ngày càng tăng,ngành điện phải đi
trước một bước trong việc cunh cấp điện.Vì vậy,vốn đầu tư cho ngành điện là rất
lớn,nếu chỉ dựa vào huy động như trước đây (vốn vay nước ngoài,vay trong
nước,vốn ngân sách,vốn tự có) chắc chắn sẽ khơng đảm bảo.Cho nên,cần xây

Hồng Nguyễn Thanh Sa

1

Lớp: Quản lý công 48


Chun đề tốt nghiệp

dựng hành lang pháp lý thơng thống hiệu quả nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ


bên ngồi,đặc biệt là dịng vốn FDI
Chính vì sự cần thiết này nên trong q trình thực tập tại phịng Cơng
nghiệp và Xây dựng thuộc Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch đầu tư và
dưới sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn,em đã triển khai đềtài “ Một số
giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành điện Việt
Nam trong thời gian tới”. .

Đề tài của em gồm 3 phần chính:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài.
-

Chương 2 : Thực trạng thu hút FDI vào ngành điện hiện

-

Chương 3 : Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút

nay.

FDI vào ngành điện Việt Nam trong thời gian tới.
Do một số hạn chế về khả năng và thời gian nên trong đềtài này khơng
thể tránh khỏi sai sót,em rất mong được sự góp ý của cơ giáo và các cán
bộ,nhân viên của Cục Đầu tư nước ngoài.

Hoàng Nguyễn Thanh Sa


2

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn
PGS.TS Đồn Thị Thu Hà và các cán bộ Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế
Hoạch và Đầu Tư đã giúp em hoàn thành đềtài này.

Hoàng Nguyễn Thanh Sa

3

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬ N VỀ VỐN ĐÂU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI FDI

1.1.Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI
1.1.1.Khái niệm
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF,vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được
định nghĩa là “Một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài.Theo đó,một tổ
chức trong một nền kinh tế(nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ
một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác.Mục đích của nhà đầu tư trực

tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền
kinh tế khác đó”.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển UNCTAD cũng
đưa ra một số khái niệm về FDI.Theo đó,luồng vốn FDI bao gồm vốn được
cung cấp( trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan) bởi nhà đầu tư trực
tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI,hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI.FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ
phần,thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ cơng ty.

Hồng Nguyễn Thanh Sa

4

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

Các nhà kinh tế quốc tế dịnh nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở
hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác,đó là một
khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngồi đểcó ảnh
hưởng quyết định đối với thực thể kinh tếấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong
thực thể kinh tếấy.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam năm 1987 đưa ra định nghĩa: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức,cá nhân nước ngoài đư vào Việt nam vốn
bằng tiền nước ngồi hoặc bất kì tài sản nào đượ Chính phủ Việt Nam chấp
c
thuận đểhợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh,doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này.
Từ những khái niệm trên,ta có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư

trực tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia
là việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào
quốc gia khác đểcó quyền được sở hữu và quản lý hoặc kiểm soát một thực
thể kinh tế tại quốc gia đó,với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình.
1.1.2.Các hình thức FDI.
1.1.2.1.Hình thức liên doanh liên kết.
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình
thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới

Hoàng Nguyễn Thanh Sa

5

Lớp: Quản lý công 48


Chun đề tốt nghiệp

từ trước đến nay. Nó là cơng cụ đểthâm nhập vào thị trường nước ngoài một
cách hợp pháp và có hiệu quả thơng qua hoạt động hợp tác.
Liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế,
hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống
tài chính, luật pháp và bản sắc văn hố,hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của
các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng
như rủi ro có thể xảy ra.Hoạt động của liên doanh gồm cả hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
triển khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu tư,giúp đa dạng hóa
sản phẩm,đổi mới cơng nghệ,tạo thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao

động làm việc và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài.
- Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan
đến dự án đầu tư,thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh
nghiệp,đối tác nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích tồn cầu.Vì vậy,đơi
khi liên doanh phải chịu thiệt thịi vì lợi ích ở nơi khác…,thay đổi nhân sự ở
cơng ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu tư nước ngồi:

Hồng Nguyễn Thanh Sa

6

Lớp: Quản lý cơng 48


Chuyên đề tốt nghiệp

- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước
sở tại,đượ đầu tư vào trong nhiều lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời,lĩnh vực bị
c
cấm hoặc hạn chế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.Tham nhập
được những thị trường độc quyền của nước chủ nhà.
- Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối
tác,mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đềliên quan đến dự án đầu tư.
1.1.2.2.Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng,hợp tác
kinh doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư mà trong đó các bên quy trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên đểtiến hành đầu tư kinh doanh
mà không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có

thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình kinh
doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối đểtheo dõi, giám sát
việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp doanh không phân phối
lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ
góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện

Hồng Nguyễn Thanh Sa

7

Lớp: Quản lý cơng 48


Chuyên đề tốt nghiệp

nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp
doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự
điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp
doanh được ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh..
1.1.2.3.Hình thức doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi .
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi cũng là hình thức doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt
động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh
doanh có tư cách pháp nhân và được thành lập dựa trên các mục đích của chủ
đầu tư cùng nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản
lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về

môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh
tế,pháp luật,văn hóa mức độcạnh tranh.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi có tư cách pháp nhân là 1 thực thể
pháp lý độc lập,hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:

Hoàng Nguyễn Thanh Sa

8

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

- Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù
DN bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập
trung thu hút vốn, công nghệ của nước ngồi vào những lĩnh vực khuyến
khích xuất khẩu và tiếp cận được thị trường nước ngoài.
- Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý cũng như cơng
nghệ nước ngồi để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ k ĩ thuật ở
các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư:
- Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp.Thực hiện
được chiến lược toàn cầu của tập đoàn, triển khai nhanh dự án đầu tư, được quyền
chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung
của tập đoàn
- Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư.Phải chi
phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới, không xâm nhập được

vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ
với các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
1.2.Vai trò của FDI.
1.2.1.Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội.

Hoàng Nguyễn Thanh Sa

9

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng có vai trị quan trọng trong
nền kinh tế Việt Nam. Trước tiên, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng
đầu tư xã hội,góp phần cải thiện cán cân thanh toán trong giai đoạn vừa qua. Các
nghiên cứu gần đây của Freeman (2000), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Nguyễn
Mại (2004) đều rút ra nhận định chung rằng khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đã
đóng góp quan trọng vào GDP với tỷ trọng ngày càng tăng. Khu vực này góp
phần tăng cường năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ của nhiều ngành kinh tế,
khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là trong gia tăng kim ngạch xuất khẩu
hàng hố), đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho một bộ phận lao
động. Bên cạnh đó, FDI có vai trị trong chuyển giao cơng nghệ và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước
phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI có tác động
tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của người lao động làm
việc trong các dự án FDI, tạo ra kênh truyền tác động tràn tích cực hữu hiệu,nâng
cao chất lượng nguời lao động.

1.2.1.1.V ề mặt kinh tế
FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho phát triển
kinh tế - xã hội. Đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng, tác động đến tốc độtăng

Hồng Nguyễn Thanh Sa

10

Lớp: Quản lý cơng 48


Chuyên đề tốt nghiệp

trưởng kinh tế. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế được huy động từ hai nguồn
chủ yếu là vốn trong nước và vốn ngoài nước. Vốn trong nước được hình
thành thơng qua tiết kiệm và đầu tư. Vốn nước ngồi được hình thành thơng
qua vay thương mại, đầu tư gián tiếp và hoạt động FDI. Với các nước nghèo
và đang phát triển, vốn là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với phát triển
kinh tế. Những quốc gia này,ln lâm vào tình trạng thiếu vốn đầu tư.Hoạt
động sản xuất và đầu tư ở những nước này như là một “vịng đói nghèo luẩn
quẩn” (theo Paul A. Samuelson). Để phá vỡ vòng luẩn quẩn ấy, các nước
nghèo và đang phát triển phải tạo ra “một cú huých lớn”, mà biện pháp hữu
hiệu là tăng vốn cho đầu tư, huy động các nguồn lực đểphát triển nền kinh tế
nhằm tạo ra tăng trưởng kinh tế dẫn đến thu nhập tăng,đời sống của người dân
cũng được nâng cao đáng kể.
Phần lớn,vốn FDI đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.Trong
đó,có những ngành chủ chốt như xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác chế biến
dầu khí, hóa chất và sản xuất thiết bị và hàng tiêu dùng. FDI góp phần làm
tăng tỉ trọng của những ngành này trong nền kinh tế,đồng thời tạo điều kiện
để hiện đại hóa nền sản xuất nơng nghiệp và phát triển nơng nghiệp nơng

thơn. Khu vực có vốn FDI cịn giúp hình thành các ngành cơng nghiệp và dịch
vụ hiện đại như điện tử, tin học, viễn thông, lắp ráp ô tơ và xe máy, giúp

Hồng Nguyễn Thanh Sa

11

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

chuyển giao công nghệ và kĩ năng quản lý tiên tiến,nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế. FDI có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận theo nhiều phương diện: chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu
tư.
1.2.1.2.V ề mặt xã hội.
Thông qua hoạt động đầu tư,các doanh nghiệp FDI góp phần giải quyết
việc làm,tăng thu nhập cho người lao động. Các doanh nghiệp FDI trực tiếp
tạo việc làm thông qua việc tuyển dụng lao động ở nước sở tại. Song song đó,
doanh nghiệp FDI cịn gián tiếp tạo việc làm thơng qua việc tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hình thành,phát triển của các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho khu vực kinh tế này.
Sự tác động của FDI trong việc giải quyết việc làm phụ thuộc trực tiếp
vào các nhân tố như: quy mô đầu tư, lĩnh vực sản xuất, trình độ cơng nghệ,
chính sách cơng nghiệp và chính sách thương mại của nước tiếp nhận đầu tư.
Mặt khác, tác động của FDI đến thị trường lao động cũng phụ thuộc vào cơ
cấu nền kinh tế, định hướng phát triển cũng như chất lượng lao động và chính
sách lao động của nước tiếp nhận đầu tư.


Hồng Nguyễn Thanh Sa

12

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài tác động tạo việc làm cho người lao động FDI cịn đóng góp rất tích
cực vào việc nâng cao chất lượng lao động và phát triển nhân lực ở nước tiếp
nhận đầu tư. FDI làm thay đổi cơ bản năng lực, kỹ năng lao động,quản trị doanh
nghiệp thơng qua hoạt động đào tạo và q trình làm việc của lao động. Làm
việc trong các doanh nghiệp FDI,địi hỏi người lao động phải có kiến thức và khả
năng đáp ứng yêu cầu cao về cường độvà hiệu quả cơng việc.
Ngồi ra, các doanh nghiệp FDI ln địi hỏi người lao động phải nỡ
lực khơng ngừng đểhồn thiện mình thơng qua những u cầu ngày càng cao
đối với công việc, cơ hội phát triển, cơ hội thăng tiến…. Vì vậy, trong các
doanh nghiệp FDI trình độ học vấn và trình độ nghiệp vụ của người lao động
tương đối cao so với mặt bằng chung.
Những yêu cầu trên,đòi hỏi người lao động phải không ngừng phát triển
bản thân cả về thể lực và trí lực. Bên cạnh đó, đểngười lao động đáp ứng được
các yêu cầu của công việc,các doanh nghiệp FDI thường tiến hành tuyển
chọn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ khá chặt chẽ, nhất là các ngành nghề địi
hỏi chất lượng lao động cao. Nhờ đó, FDI vừa gián tiếp khuyến khích người
lao động tăng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vừa trực tiếp đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực.

Hoàng Nguyễn Thanh Sa


13

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

Thêm nữa, do chi phí thuê lao động nước ngoài cao hơn lao động địa
phương, các doanh nghiệp trong khu vực FDI phải tuyển dụng lao động địa
phương. Để người lao động có thể sử dụng thành thạo máy móc thiết bị và
cơng nghệ hiện đại các doanh nghiệp FDI phải có kế hoạch đào tạo. Thế nên,
trong chiến lược phát triển của các tập đoàn lớn hay các cơng ty đa quốc gia
ln có kế hoạch đào tạo lao động địa phương đểtừng bước thay thế lao động
người nước ngồi.
1.2.2.Vai trị của FDI đối với sự phát triển của lĩnh vực điện.
Để đàm bảo nhu cầu điện trong giai đoạn 2006-2025 vốn đầu tư trong
ngành điện là rất lớn,trung bình hằng năm tồn ngành cần khoảng 5 tỷ
USD.Hiện nay,vốn đầu tư của EVN vẫn chiếm tỷ trọng lớn,nguồn vốn này
EVN huy động từ nhiều nguồn cả trong và ngồi nước.Nguồn vốn tự có của
EVN là rất thấp,vốn vay lại hạn chế.Theo cân đối tài chính dài hạn của
EVN,giai đoạn 2005-2010,EVN cần huy động 202.559 tỷ đồng vốn cho đầu
tư thuần,nhưng khả năng đáp ứng của EVN là 102.518 tỷ đồng từ nguồn vốn
tự có,vốn ngân sách,vốn vay thương mại trong và ngồi nước.Vì vậy việc huy
động các thành phần bên ngoài,đặc biệt là vốn FDI đã góp phần tăng nguồn
vốn đầu tư đáng kể cho ngành điện.Tuy dòng vốn FDI chỉ mới đầu tư vào 4
dự án lớn nhưng 4 dự án này có vốn đầu tư rất lớn từ 480 triệu USD đến 1,6 tỷ

Hoàng Nguyễn Thanh Sa


14

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

USD,góp phần đáng kể vào tăng nguồn vốn cho hệ thống.Trong tương
lai,nguồn vốn FDI vào ngành điện sẽ ngày càng tăng và đóng vai trị quan
trọng trong việc phát triển ngành điện.
Ngoài việc bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển ngành điện,các dự
án FDI còn góp phần tạo cơng ăn việc làm,mang lại thu nhập ổn định cho
người lao động và góp phần đổi mới,cải tiến công nghệ,kỹ thuật.
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI
1.3.1.Hệ thống pháp luật,chính sách.
Mục tiêu của Nhà nước,là muốn tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi nhất
đểcó thể thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.Nhà
đầu tư sẽ muốn đầu tư vào những nước có một mơi trường đầu tư thơng thống,hệ
thống pháp luật chặt chẽ,thủ tục đơn giản.Một hệ thống pháp luật không ổn
định,thủ tục rườm rà sẽ khiến nhà đầu tư e ngại khi quyết định đầu tư.
1.3.2.Cơ sở hạ tầng.
Đây cũng là một nhân tố quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư,bởi
khi đầu tư vào nước mà có cơ sở hạ tầng đảm bảo thì sẽ giúp họ giảm bớt kinh
phí xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu.Vì vậy,Chính phủ cần hết sức chú ý đầu tư
cho những dự án xây dựng cơ bản đểtạo tiền đềthu hút nhà đầu tư.
1.3.3.Chính trị xã hội.

Hồng Nguyễn Thanh Sa

15


Lớp: Quản lý cơng 48


Chuyên đề tốt nghiệp

Sự ổn định về chính trị sẽ giúp nhà đầu tư yên tâm hơn về quyết định
đầu tư của mình.Chính vì vậy,mà một nước có nền chính trị ổn định thường có
khả năng thu hút đầu tư cao hơn những nước bất ổn về chính trị.
1.3.4.Nguồn lao động.
Nguồn lao động và chất lượng nguồn lao động là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới việc thu hút FDI vào nước đó.
Một nước có nguồn lao động dồi dào,giá nhân công rẻ và chất lượng
đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư thì nước đó sẽ có một lợi thế rất lớn
và khả năng thu hút đầu tư nước ngoài là cao hơn các nước khác.

Hoàng Nguyễn Thanh Sa

16

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠ NG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH ĐIỆN HIỆ N NAY

2.1.Giớ i thiệu tổng quan về ngành điện Việt Nam và sự cần thiết
thu hút FDI vào ngành điện hiện nay.

2.1.1.Chứ c năng,nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của EVN .
Ngành điện hiện nay,được tổ chức quản lý theo ngành dọc,cả ba khâu
phát điện-truyền tải-phân phối va kinh doanh điện đều do một doanh nghiệp
nhà nước quản lý,đó là tập đồn điện lực Việt Nam(EVN).Ngồi EVN cịn có
Bộ Cơng thương,Cục Điều tiết điện lực ERAV,Vụ năng lượng và dầu khí là
các đơn vị cùng tham gia quản lý ngành điện.Tuy vậy,vai trò của FDI là rất
lớn do tập đoàn này sở hữu phần lớn tài sản trong khâu phát điện và hoàn toàn
độc quyền trong hai khâu cịn lại.
Tập đồn Điện lực Việt Nam(EVN),được thành lập năm 2006 trên cơ
sở tổ chức lại Tổng công ty Điện lực Việt Nam.EVN hiện nay,hoạt động như
một tập đoàn doanh nghiệp được định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp năm
2005 và chịu sự điều chỉnh của các qui định trong luật này liên quan tới mối
quan hệ giữa cơng ty mẹ và các cơng ty con.Trong đó,có các yêu cầu rằng:(a)
các hợp đồng,giao dịch và các mối quan hệ khác giữa cơng ty mẹ và các cơng

Hồng Nguyễn Thanh Sa

17

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

ty con phải được thực hiện một cách độc lập và (b) cần có những báo cáo kế
tốn riêng và báo cáo kế tốn tổng hợp.
Cơng ty mẹ bao gồm: ba nhà máy thủy điện lớn,trung tâm chuyển tải
điện quốc gia,các ban quản lý dự án điện,trung tâm thông tin ngành điện.Công
ty mẹ nắm giữ 100% cổ phần của một số cơng ty con,trong đó có một vài nhà
máy điện,các công ty phân phối điện lớn nhất,công ty chuyển tải điện hợp

nhất và công ty EVN Telecom.EVN nắm giữ ít nhất 50% cổ phần trong các
cơng ty con khác.Tập đồn này cũng kiểm sốt một số đơn vị chuyên môn,
như Viện năng lượng và các cơ sở đào tạo.
Với vị thế hiên nay,EVN là một công ty điện hồn tồn hợp nhất với quyền
kiểm sốt tồn bộ khâu phát điện,chuyển tải phân phối,bán lẻ điện.Tập đoàn này
cũng hợp nhất với cả những đơn vị bán điều tiết như Viện năng lượng và sở hữu một
số tài sản trong cơ khí điện,tư vấn và đào tạo.EVN cũng sỡ hữu cả EVN Telecom,là
một đơn vị nắm quyền cấp phép dịch vụ viễn thơng và Ngân hàng An Bình.
Cho đến năm 2005, EVN đã có tổng tài sản lên tới 7.2 tỉ đô la.Tổng doanh
thu tăng 18% năm 2005 đến 2.4 tỉ đô la,tương đươ tổng mức lợi nhuận trước
ng
thuế là 200 triệu đơ la.Tập đồn này có khoảng 80000 nhân viên và sản xuất 41
tỉ kwh năm 2005 trong tổng số điện năng của cả nước là 52 tỉ kwh.

Hồng Nguyễn Thanh Sa

18

Lớp: Quản lý cơng 48


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2.Chu trình từ phát điện đến cung cấp điện cho người sử
dụng
2.1.2.1.Phát điện.
Tổng công suất phát điện hiện tại của Việt Nam là 12000MW.Tổng
công suất này được phân chia giữa các đơn vị phát điện như sau: 7300 MW
của EVN,1800 MW của các đơn vị đã cổ phần hoá của EVN,2600MW bằng
các dự án BOT và 210MW của các nhà cung cấp điện độc lập.Ở miền Bắc,các

nhà máy phát điện gồm có cả thủy điện và nhiệt điện chạy bằng than,ở miền
Trung chủ yếu là thủy điện và ở miền Nam chủ yếu là thủy điện chạy bằng
khí.Thủy điện là nguồn phát điện chủ yếu và Việt Nam lại chịu nhiều rủi ro về
thủy năng.Thời gian gần đây,lượng mưa ít ở các khu vực đầu nguồn làm hạn
chế sản lượng của các nhà máy thủy điện,dẫn đến việc không đáp ứng đượ
c
hết nhu cầu điện của cả nước.
Tính đến hết năm 2006,Việt Nam có 17 dự án cung cấp điện độc lập
với tổng cơng suất 210MW.Ngồi phát điện bằng thủy điện,hiện khơng có
nguồn điện tái sinh đáng kể nào khác tại Việt Nam.Tuy nhiên một chương
trình phát triển năng lượng tái sinh đang được xây dựng,nhấn mạnh vào các
nguồn cung ngoài lưới cho các vùng sâu vùng xa.Cùng với đó,Việt Nam cũng

Hồng Nguyễn Thanh Sa

19

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

có đầu nối với miền Nam Trung Quốc và hiện đang nhập khẩu khoảng
500MW.
2.1.2.2.Chuyền tải điện.
Khối truyền tải điện trước đây gồm có 4 cơng ty truyền tải điện 1,2,3,4
nay hợp thành Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia trực thuộc EVN.Xương
sống của hệ thống chuyển tải điện là đường dây 500KV,nối các nguồn phát
điện chính và các trung tâm.Năm 2005,có hơn 3000km đường dây 500KV với
các trạm I I 500KV.Tuy nhiên, khả năng tận dụng tối đa các nguồn phát điện

giữa các vùng khác nhau của cả nước bị hạn chế do công suất của đường
dây.Một đường dây 500KV thứ hai,song song với đườ dây hiện nay vừa
ng
mới được xây dựng đểgiải quyết những hạn chế trên và cho phép sử dụng tối
ưu các nguồn điện.
Bên cạnh đườ dây 500KV,có hơn 5000km đườ dây 220KV và gần
ng
ng
1100km đườ dây 110KV năm 2005.Trung tâm Chuyển tải điện quốc gia chịu
ng
trách nhiệm vận hành toàn bộ hệ thống chuyển tải điện từ 100KV đến 500KV.
2.1.2.3.Phân phối và bán lẻ điện.
Mạng lưới phân phối điện chính được bố trí xung quanh 9 cơng ty phân
phối điện của các vùng,tất cả đều thuộc sỡ hữu của EVN.Tại vùng nông
thôn,một số cộng đồng địa phương sở hữu và vận hành những mạng lưới hạ

Hồng Nguyễn Thanh Sa

20

Lớp: Quản lý cơng 48


Chuyên đề tốt nghiệp

thế.Các khách hàng công nghiệp lớn ở khu kinh tế cũng có khả năng nhận
cung ứng điện trực tiếp từ một nhà máy IPP hay BOT.Giá bán điện,đối với
những trường hợp như vậy đượ giới hạn trong phạm vi mức 25% so với mức
c
bán điện của EVN.

Giá bán điện đã tăng thêm 8.8% vào năm 2006 lên mức trung bình là
852 đồng/kWh và hiện nay là 1.058 đồng/kWh.Dự tính,giá điên sẽ cịn
tăng.Nhưng xét về giá trị thực thì giá lại giảm xuống,và giá bán điện của Việt
Nam là tương đương hoặc thấp hơn so với các nước láng giềng.
2.1.3.Thu hút FDI trong khâu phát điện.
Lĩnh vực có nhiều tiềm năng thu hút FDI và thu đượ lợi ích từ FDI
c
nhất là khâu phát điện.Ngoài ra,chính sách của Chính phủ là khuyến khích
đầu tư trong khâu phát điện trước tiên để tạo được thị trường phát điện cạnh
tranh.Khâu truyền tải vẫn tiếp tục được Nhà nước độc quyền và có ít khả năng
nhà ĐTNN quan tâm đến khâu phân phối bán lẻ điện.Mạng lưới phân phối
mang tính độc quyền,do Nhà nước xây dựng,sử dụng,bảo hành,sửa chữa và
khơng có lý do kinh tế nào nhà ĐTNN xây dựng một mạng lưới thứ hai.Thêm
nữa phân phối bán lẻ điện bị khống chế giá bán đầu ra nên mức lợi nhuận sẽ
bị điều tiết chặt chẽ.Vì vậy,trong bài này em chủ yếu phân tích thu hút FDI
trong khâu phát điện.

Hồng Nguyễn Thanh Sa

21

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.4. Sự cần thiết thu hút FDI vào ngành điện hiện nay.
Việt Nam đã rất thành công trong việc thu hút FDI trong khu vực sản
xuất,nhất là trong lĩnh vực sản xuất giành cho xuất khẩu.Tuy nhiên,trong khu
vực đầu tư vào cơ sở hạ tầng cần nhiều vốn lớn nước ta chủ yếu sử dụng vốn

ngân sách hoặc vay vốn ODA. Để thu hút nhiều hơn nữa khu vực tư nhân tham
gia vào đầu tư cơ sở hạ tầng,Chính phủ,cần phải xây dựng mơi trường đầu tư
trong lĩnh vực này thơng thống,minh bạch,phải có các điều kiện về đảm bảo rủi
ro,bảo hiểm cho các nhà đầu tư,vv…trong thời gian tới đầu tư trong khu vực cơ
sở hạ tầng như hệ thống giao thông vận tải,thông tin liên lạc,điện lực rất cần thu
hút đầu tư từ khu vực tư nhân,đặc biệt từ khu vực FDI.Để thấy sự cần thiết phải
thu hút FDI trong ngành điện hiện nay ta xem xét trên bốn góc độsau.
a.Theo lộ trình cải tổ ngành điện của Chính phủ.
Mơ hình tổ chức hiện tại của ngành điện,là liên kết dọc,cả 3 khâu phát
điện-truyền tải-phân phối kinh doanh điện đều do EVN quản lý,hạch toán kinh
doanh chưa tách bạch rõ ràng,chi phí ở từng khâu trong dây chuyền phát điệntruyền tải-phân phối không đượ hạch tốn riêng rẽ,nên khó đánh giá hiệu quả
c
của từng khâu. Mơ hình độc quyền này,chưa tạo ra cơ chế khuyến khích các đơn
vị trong ngành tiết kiệm chi phí,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm
giảm giá thành tạo cạnh tranh.Do đó,cần thiết phải có một kế hoạch tổng thể

Hồng Nguyễn Thanh Sa

22

Lớp: Quản lý cơng 48


Chuyên đề tốt nghiệp

nhằm tái cơ cấu ngành điện đểchống độc quyền,thúc đẩy cạnh tranh,thu hút tư
nhân tham gia đầu tư vào ngành.
Đểđáp ứng tốc độ tăng trưởng cao nhu cầu điện,nhu cầu vốn đầu tư cho
ngành điện là rất lớn đặc biệt trong khâu phát điện,khả năng đáp ứng vốn từ
Chính phủ khó đảm bảo,nguồn vốn vay là bị giới hạn.Cho nên,cần có một cơ

chế thu hút đầu tư bên ngoài vào ngành mà trước mắt trong khâu phát
điện,quá trình cải tổ ngành điện đã được Chính phủ xem xét qua các giai đoạn
như sau:
- Năm 1995: Chính phủ đưa ra mục tiêu cải tổ ngành điện và được cập
nhật năm 1997.
- Năm 1995: Thành lập Tổng công ty Điện lực Việt Nam EVN, đã tách
chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức năng quản lý sản xuất kinh doanh.
- Năm 2003: Bắt đầu tiến hành cổ phần hóa các cơng ty trong EVN.
- Năm 2004: Chính phủ thơng qua Luật điện lực trong đó có lộ trình
phát triển thị trường điện cạnh tranh.
- Năm 2005: Thành lập Cục điều tiết điện lực trực thuộc Bộ Công thương.
Việc cải tổ ngành điện được dựa trên và điều tiết bởi Luật Điện lực năm
2004,bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1/7/2005 và đây là luật điện lực đầu tiên tại
Việt Nam. Luật điện lực cũng qui định rằng,thị trường điện sẽ đượ thành lập
c

Hoàng Nguyễn Thanh Sa

23

Lớp: Quản lý công 48


Chuyên đề tốt nghiệp

bằng cách cho phép cạnh tranh ở ba phân khúc của thị trường lần lượt theo ba
giai đoạn:phát điện, bán buôn điện,bán lẻ điện.




Giai đoạn 1: Thị trường phát điện cạnh tranh

Bước 1 : Thị trường phát điện cạnh tranh thử nghiệm dự kiến từ năm 20092010.
Bước 2 : Thị trường phát đệncạnh tranh hoàn chỉnh dự kiến từ năm 2010-2015.
i
Cạnh tranh trong phát điện,sẽ dần được đưa vào giai đoạn 1 của quá
trình chuyển đổi.
Một trong những yếu tố cơ bản nhất,trong việc áp dụng cơ chế cạnh
tranh có hiệu quả trong lĩnh vực phát điện là việc nhanh chóng thành lập một
“đơn vị mua duy nhất”.Theo cơ chế hiện nay,các nhà cung cấp điện độc lập
bán điện cho EVN,là công ty hợp nhất theo chiều dọc.Năm 2009,tất cả các
công ty phát điện đều đã bán điện cho một đơn vị mua duy nhất là EVN,đơn
vị này sau đó sẽ cung cấp điện cho các cơng ty phân phối và người dân sử
dụng cuối cùng.
 Giai đoạn 2: Thị trường bán buôn cạnh tranh
Bước 1: Thị trường bán buôn đệncạnh tranh thử nghiệm dự kiến từ 2016-2020
i
Bước 2: Thị trường bán bn đệncạnh tranh hồn chỉnh dự kiến từ 2021-2025.
i

Hồng Nguyễn Thanh Sa

24

Lớp: Quản lý cơng 48


Chuyên đề tốt nghiệp

Chức năng đơn vị duy nhất sẽ dần đượ bãi bỏ,EVN trở thành một đơn

c
vị mua buôn bình thường.Việc bán điện sẽ được thực hiện trong một khn
khổ cạnh tranh,trong đó,những đơn vị mua bn được tự do mua điện trực tiếp
từ các công ty điện.Việc mua bán điện, sẽ đượ thực hiện theo những hợp
c
đồng mua bán điện dài hạn đã được đàm phán hoặc thực hiện trên thị trường
giao ngay.Các đơn vị mua buôn sẽ gồm có các cơng ty phân phối điện,các
đơn vị sử dụng điện với số lượng lớn,hay những đơn vị chuyên mua bn.Giai
đoạn 2 dự tính sẽ có một thời gian thí điểm khoảng 3 năm.
 Giai đoạn 3: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.

Bước 1: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thử nghiệm dự kiến từ
2021-2025.
Bước 2: Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh sau 2025.
Giai đoạn 3,đượ kì vọng là sẽ dẫn đến một thị trường điện cạnh tranh hoàn
c
toàn,kể cả ở khâu bán lẻ.Đến thời điểm đó,các khách hàng mua lẻ có thể tiếp cận
và lựa chọn các nhà cung cấp là những đơn vị độc lập với các công ty phân
phối.Một giai đoạn thí điểm kéo dài 3 năm sẽ được bắt đầu từ 2022 và kết thúc
vào năm 2025,tại thời điểm đó q trình chuyển đổi được coi như đã hồn tất.
Theo lộ trình cải tổ ngành điện, bắt đầu từ năm 2009 trở đi Chính phủ
rất muốn thu hút các nhà đầu tư bên ngoài tham gia vào khâu phát điện để

Hồng Nguyễn Thanh Sa

25

Lớp: Quản lý cơng 48



×