TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN - KIỂM TỐN
------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG THIẾT BỊ
ĐO LƯỜNG, THÍ NGHIỆM, TỰ ĐỘNG HĨA TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn
: PGS.TS Hà Thị Thúy Vân
Sinh viên thực hiện
: Lê Thúy Quỳnh
Lớp
: K55D1
Mã sinh viên
: 19D150038
HÀ NỘI - NĂM 2022
TĨM LƯỢC
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói
riêng, tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng có vai trị quan trọng, từng bước hạn chế
được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hố chậm ln chuyển để có
biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đây q trình tuần hồn vốn. Nhận thức được
điều đó, hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng là cần thiết đối với doanh nghiệp.
Để hiểu rõ tầm quan trọng của kế toán bán hàng, đề tài sẽ tập chung tìm hiểu
một số vấn đề sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng thiết bị đo lường, thí nghiệm, tự
động hóa tại Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hồn thiện kế tốn bán nhóm hàng thiết bị
đo lường, thí nghiệm, tự động hóa tại Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu, quý thầy cô - Giảng viên trường Đại học Thương Mại, các thầy cơ khoa Kế
tốn - Kiểm tốn đã giúp đỡ em trong q trình thực hiện và hồn thiện khóa luận.
Những kiến thức, kinh nghiệm được thầy cơ truyền dạy thực sự quý báu giúp đỡ em
trong công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị phịng kế tốn của Cơng
ty Cổ phần Emin Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong cơng việc thực tế trong
doanh nghiệp để em hồn thành khố luận này.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cơ Giảng viên hướng dẫn - PGS.TS Hà Thị Thúy Vân
đã hỗ trợ, giúp đỡ em nhiệt tình, kiểm tra, bổ sung để em hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp một cạch tốt nhất.
Vì kiến thức bản thân cịn nhiều hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện
khóa luận này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cơ để kiến thức của em được hồn thiện phục vụ tốt cho cơng việc.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Lê Thúy Quỳnh
ii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu..........................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp....................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP.........................................................................................................................5
1.1. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng và nhiệm vụ bán hàng....................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................5
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng...............................................6
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng............................10
1.2. Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành............................................................................11
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam.............................................................................................................11
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành
(Thơng tư 200/2014/TT-BTC)...................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG THIẾT BỊ ĐO
LƯỜNG, THÍ NGHIỆM, TỰ ĐỘNG HĨA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN EMIN
VIỆT NAM...................................................................................................................23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến Kế tốn bán
nhóm hàng thiết bị đo lường, thí nghiệm, tự động hóa tại Công ty Cổ phần
Emin Việt Nam....................................................................................................23
2.1.1. Tổng quan về Công ty......................................................................23
iii
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty................................26
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty...........................................26
2.1.4. Tổ chức kế tốn của Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam................28
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của Cơng ty........30
2.2. Thực trạng Kế tốn bán nhóm hàng thiết bị đo lường, thí nghiệm, tự
động hóa tại Công ty Cổ phần Emin Việt Nam...............................................32
2.2.1. Đặc thù kế tốn bán nhóm hàng tại Cơng ty.................................32
2.2.2. Kế tốn bán nhóm hàng thiết bị đo lường, thí nghiệm, tự động
hóa tại Công ty Cổ phần Emin Việt Nam................................................36
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN
NHĨM HÀNG THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG, THÍ NGHIỆM, TỰ ĐỘNG HĨA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM................................................................44
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu Kế tốn bán nhóm hàng thiết
bị đo lường, thí nghiệm, tự động hóa tại Công ty Cổ phần Emin Việt Nam. 44
3.1.1. Những kết quả đạt được..................................................................44
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân........................................................45
3.2. Một số ý kiến đề xuất hồn thiện Kế tốn bán nhóm hàng thiết bị đo
lường, thí nghiệm, tự động hóa tại Công ty Cổ phần Emin Việt Nam..........46
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.....................................................................49
KẾT LUẬN..................................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1. Logo chính thức của Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam....................23
Hình 2. 2. Một số hình ảnh về sản phẩm của cơng ty.........................................24
Hình 2. 3. Chứng nhận Phịng Hiệu chuẩn thiết bị đạt Tiêu chuẩn quốc tế
ISO/IEC 17025:2017...........................................................................................25
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Emin Việt Nam.......27
Sơ đồ 2. 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty........................................28
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC
Bộ tài chính
NXB
Nhà xuất bản
TT
Thơng tư
QĐ
Quyết định
GTGT
Giá trị gia tăng
VND
Việt Nam Đồng
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ
Tài sản cố định
TK
Tài khoản
TP
Thành phẩm
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận
Đối với các doanh nghiệp, bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh
doanh, có tính chất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động khác của
doanh nghiệp đều nhằm mục đích là bản được hàng hố và chỉ có bán hàng mới thực
hiện được mục tiêu trước mắt của doanh nghiệp đó là lợi nhuận - chi tiêu chất lượng
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ khâu
bán hàng, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, vịng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp được hồn thành và tiếp tục vòng mới, doanh nghiệp
tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động bán hàng là hoạt động
nghiệp vụ cơ bản nhất, chi phối và quyết định các nghiệp vụ khác của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng được thực hiện sẽ phản ánh được khả năng chiếm lĩnh thị
trưởng của doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo được chữ tín trên thị trường. Bán hàng là
khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy khâu này ảnh hưởng trực tiếp tới
niềm tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây
chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường (Giáo trình Kế toán hoạt
động Thương mại và Dịch vụ, NXB Thống kê, 2014, trang 42 )
Trong quá trình bán hàng này, doanh nghiệp phải quản lý tốt các chỉ tiêu về
doanh thu, giá vốn, tình hình cơng nợ và các khoản giá vốn… Để đạt được như vậy,
mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cơng tác kết tốn bán hàng một cách hợp lý, khoa
học và khơng ngừng hồn thiện để phù hợp với thị trường.
Về mặt thực tiễn
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Emin Việt Nam, em được làm việc
và hướng dẫn về cơng tác kế tốn bán hàng tại công ty, dựa trên những kiến thức đã
học ở trường và tìm hiểu thực tế, thấy được cơng kế tốn bán hàng của cơng ty bên
cạnh những ưu điểm đã đạt được thì cịn những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện
như tổ chức bộ máy kế tốn, các khoản nợ phải thu khó địi của công ty,…Những hạn
chế này đã ảnh hưởng một phần đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “Kế tốn bán nhóm hàng thiết bị đo
1
lường, thí nghiệm, tự động hóa tại Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam” để đi sâu vào
công tác kế toán bán hàng và đề xuất một số ý kiến trong q trình hồn thiện cơng tác
kế tốn bán hàng của công ty đáp ứng yêu cầu của ban giám đốc trong việc quản trị
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu làm rõ những lý luận về kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành (Theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính), tìm
hiểu sâu hơn về chuẩn mực, chế độ kế tốn và các quy định khác của nhà nước liên
quan đến nghiệp vụ bán hàng.
Về mặt thực tiễn
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích cơng tác kế tốn bán hàng tại Công ty Cổ
phần Emin Việt Nam, nêu ra được thực trạng kế tốn bán hàng, từ đó đánh giá ưu
nhược điểm trong cơng tác kế tốn bán hàng tại cơng ty. Đồng thời đề xuất các giải
pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng của cơng ty đáp ứng yêu cầu của
ban giám đốc trong việc quản lý doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế tốn bán nhóm hàng thiết bị đo lường, thí
nghiệm, tự động hóa tại Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Emin Việt Nam địa chỉ Số 203
Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Thời gian nghiên cứu: Từ 1.8.2022 đến 30.9.2022
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Để tìm hiểu và thu thập số liệu chính xác và đầy đủ, em đã thực hiện các
phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu trong quá trình thực tập tìm hiểu về đề tài “Kế
tốn bán nhóm hàng thiết bị đo lường, thí nghiệm, tự động hóa tại Cơng ty Cổ phần
Emin Việt Nam” như sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2
Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Các văn bản pháp luật:
+ Thơng tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp ban
hành ngày 22/12/2022
+ Luật Kế toán năm 2015, luật số 88/2015/QH13
+ Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
+ Các nghị định, thông tư, chế độ kế tốn khác...
- Tài liệu được cung cấp tại Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam:
+ Báo cáo tài chính năm 2021
+ Các chứng từ, hóa đơn liên quan đến nghiệp vụ kế tốn bán hàng
- Giáo trình về kế tốn trường Đại học Thương Mại
Thu thập sơ liệu thứ cấp
Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Thu thập thơng tin về chính sách và quy trình bán hàng của cơng ty,
cách hạch tốn của kế tốn bán hàng thơng qua những câu hỏi phỏng vấn
- Đối tượng: Nhân viên phòng kế tốn
- Nội dung: Các thơng tin liên quan đến kế tốn bán hàng tại cơng ty như chính
sách kế tốn bán hàng, phương thức bán hàng, chính sách kế tốn áp dụng, quy trình
và nghiệp vụ kế tốn bán hàng tại công ty, thời điểm ghi nhận doanh thu và giá vốn,...
Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập, đối tượng phỏng vấn để lập kế
hoạch phỏng vấn
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
- Phỏng vấn giám đốc (Phụ lục 01): Ông Nguyễn Thanh Hải
- Phỏng vấn kế toán trưởng (Phụ lục 01): Bà Tạ Thị Hoán
- Phỏng vấn kế toán bán hàng (Phụ lục 01): Bà Chu Thị Đan Quế
Bước 3: Tổng hợp các thông tin thu thập được từ buổi phỏng vấn
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Dựa vào những dữ liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên tiến hành
tổng hợp dữ liệu từ phiếu điều tra trắc nghiệm và bảng câu hỏi phỏng vấn, chọn lọc so
sánh và phân tích nhằm đưa ra những kết luận, đánh giá về Kế toán bán nhóm hàng
thiết bị đo lường, thí nghiệm, tự động hóa tại Công ty Cổ phần Emin Việt Nam
3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của khóa luận tốt
nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng thiết bị đo lường, thí nghiệm,
tự động hóa tại Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hồn thiện kế tốn bán nhóm hàng thiết
bị đo lường, thí nghiệm, tự động hóa tại Cơng ty Cổ phần Emin Việt Nam
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng và nhiệm vụ bán hàng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm bán hàng
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát
về hàng hoá từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
được đổi tiền ở người mua.” (Giáo trình Giáo trình kế tốn Hoạt động thương mại
và dịch vụ, NXB Thống kê, 2014, trang 42).
Bán hàng là giai đoạn cần thiết, có tính quyết định đến việc thực hiện giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp bán hàng là khâu
cuối cùng trong khâu sản xuất kinh doanh, có tính chất quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp. Mọi hoạt động khác của doanh nghiệp đều nhằm mục đích là
bán được hàng hố và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục tiêu trước mắt
của doanh nghiệp đó là lợi nhuận - chi tiêu chất lượng phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng là hoạt động
nghiệp vụ cơ bản nhất, chi phối và quyết định các nghiệp vụ khác của doanh
nghiệp. (Giáo trình Giáo trình kế tốn Hoạt động thương mại và dịch vụ, NXB
Thống kê, 2014, trang 42).
Một số khái niệm khác
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Trích Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và
thu nhập khác)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngồi giá bán (nếu có). (Giáo trình Giáo trình kế tốn Hoạt động thương mại và
dịch vụ, NXB Thống kê, 2014, trang 55).
5
- Doanh thu thuần: là khoản thu được sau khi đã khấu trừ tất cả các khoản
giảm trừ như: thuế xuất nhập khẩu, giảm giá bán hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh
thu bán hàng bị trả lại, các khoản chiết khấu thương mại và đây còn là khoản doanh
thu của doanh nghiệp thu trước thuế thu nhập.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (Trích Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu
nhập khác)
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (Trích Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và
thu nhập khác)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn. (Trích Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và
thu nhập khác)
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.(Trích Chuẩn mực
số 14 - Doanh thu và thu nhập khác)
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng có thể được thực hiện theo các
phương thức sau:
- Phương thức bán bn hàng hố
- Phương thức bán lẻ hàng hoá
- Phương thức bán hàng đại lý
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Phương thức bán bn hàng hố
Bán bn hàng hố là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Phương thức bán buôn hàng hóa có điểm đặc biệt khác biệt cơ bản với các
phương thức khác, đó là khi kết thúc nghiệp vụ bán bn, hàng hố vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng
lớn, giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
6
Trong bán bn hàng hố, thường bao gồm hai phương thức sau đây:
Phương thức bán bn hàng hố qua kho
Bán bn hàng hố qua kho là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này
có hai hình thức:
Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp
trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên mua
kỳ nhận đã nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay
hoặc ký nhận nợ.
Bán bn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bản căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người
mua. Chi phí vận chuyển hàng gửi bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua
chịu tuỷ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, ký xác nhận vào chứng từ, thanh
tốn tiền hoặc chấp nhận thanh tốn, khi đó quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng
hoá mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
Phương thức bản buôn hàng hố vận chuyển thẳng
Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng là phương thức bán bn hàng hố mà
trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không được nhập kho của doanh
nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có
thể thực hiện theo các hình thức sau:
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao
tay ba): sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp, doanh nghiệp thương mại sẽ bán buôn trực
tiếp hàng hóa đó cho khách hàng của doanh nghiệp tại địa điểm do hai bên thoả thuận.
Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng, đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chúng từ bán
hàng, khi đó quyền sở hữu (hoặc quyền kiểm soát) hàng hoá đã được chuyển giao cho
khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng (nhận hàng mua), vận chuyển thẳng hàng
mua đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được
7
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hố được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế, không thông qua các trung gian. Bán hàng theo phương thức này
có đặc điểm là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu thơng và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc
hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Căn cứ vào cách thức thực hiện bản lẻ, phương thức bán lẻ được chia thành 2
hình thức:
Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách
thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho
bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bản. hàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ
quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi. đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
Căn cứ vào cách thức tổ chức bán lẻ, phương thức bán lẻ bao gồm: các hình
thức sau.
Bán lẻ mang tính cố định: theo hình thức này, doanh nghiệp thường mại tổ
chức điểm bán hàng cố định, hàng hóa được trao đổi trực tiếp giữa mang người bán và
người mua tại điểm bán cố định đó.
Bán hàng lưu động: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sử dụng các
phương tiện vận tải lớn để chuyển hàng hóa đến các nơi cô nhu cầu cao, những nơi xa
trung tâm, vùng sâu, vùng xa, các khu công nghiệp để bán hàng.
Bán hàng online: đây là một hệ thống bán hàng trực tuyến hồn chỉnh, thay vì
đến cơ sở của người bán, người mua có thể thực hiện tất cả người mua có thể thực hiện
việc xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thụ hướng các dịch vụ sau bán hàng...
thông qua mạng Internet.
Bán hàng thông qua quảng cáo tuyên truyền; Bán hàng đa cấp;…
8
Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại (bên giao đại
lý) giao hàng cho một doanh nghiệp thương mại khác (bên nhận bán đại lý) để các cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Trong đó:
Bên nhận bản đại lý là đơn vị khơng có quyền sở hữu đối với hàng hóa nhận
bản đại lý. Do vậy, sau khi bán được hàng, bên nhận đại lý không được ghi nhận
doanh thu của hàng nhận đại lý mà chỉ được ghi nhận doanh thu theo số hoa hồng đại
lý được hưởng.
Bên giao đại lý là đơn vị có quyền sở hữu đối với số hàng chuyển giao cho các
cơ sở đại lý. Vì vậy, bên giao đại lý phải theo dõi hàng giữ đại lý là một bộ phận hàng
tồn kho của doanh nghiệp. Khi nhận được Bảng kê thanh toán hàng đại lý do cơ sở đại
lý chuyển đến, bên giao đại lý sẽ xác định tiêu thụ cho hàng gửi bán đại lý.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thơng thường theo phương thức trả
tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua,
hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên, khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận
tồn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau
giao dịch bán.
1.1.2.2. Các phương thức và hình thức thanh tốn
Phương thức thanh tốn
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh tốn thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay, các
doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
Phương thức thanh toán ngay: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá bị chuyển giao. Theo phương thức này sự vận động
của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
9
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt về hàng hố, do đó hình thành khoản công nợ phải
thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối
tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh tốn. Theo hình thức này sự vận động
của hàng hố và tiền tệ có khoảng cách về khơng gian và thời gian.
Hình thức thanh tốn
Thanh tốn tiền hàng có thể được thực hiện thơng qua nhiều thức khác nhau:
- Thanh toán bằng tiền mặt;
- Thanh toán qua Ngân hàng,
- Thanh tốn bằng hàng hóa (hàng đổi hàng).
1.1.3. u cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Xác định đúng phạm vi bán hàng
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với nhà nước đồng thời để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng nợ phải
thu ở người mua để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn
kinh doanh
- Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ là cơ sở để xác định chính xác kết
quả bán hàng của doanh nghiệp
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh nghiệp
cả về số lượng và trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và
thanh tốn cơng nợ phải thu ở người mua.
- Tính tốn chính xác giá vốn của hàng hố tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
10
kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ
sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho
ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình
và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành
phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Xác định và ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Doanh thu phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ,
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về
tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách
đáng tin cậy.
Theo chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
11
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
12
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa ngun liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Chi phí khơng tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06; Chi
phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có
liên quan. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh
nghiệp khơng được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư, hàng hoá căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lơ đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư,
hàng hoá xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (đơn
giá bình quân cả kỳ) hoặc sau mỗi lần nhập (đơn giá bình qn liên hồn) phụ thuộc
vào tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Trị giá thực tế xuất kho của hàng hoá được căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất
13