Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty Cổ phần EMIN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.91 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC I
LỜI MỞ ĐẦU III
DANH MỤC BẢNG BIỂU IV
BIỂU 1.1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2011 – 2012 4 IV
BIỂU 2.1: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG 2 NĂM 2011-
2012 12 IV
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM 2 V
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM 5 V
DANH MỤC VIẾT TẮT VI
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần EMIN Việt Nam 1
1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần EMIN Việt Nam 2
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 2
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM 2
1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2011 và 2012 4
BIỂU 1.1 : KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2011 VÀ 2012 4
II.1.Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần EMIN Việt Nam 5
II.1.1.Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 5
II.1.2.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 6
2.2.Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần EMIN Việt Nam 10
2.2.1.Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại Công ty cổ phần EMIN Việt
Nam 10
2.2.2.Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 10
2.2.3.Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 11
BIỂU 2.1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG 2 NĂM 2011–
2012 12
III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ 13
III.1.Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty Cổ phần EMIN Việt Nam 13
III.1.1.Ưu điểm 13
III.1.2.Hạn chế 13


GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
i
Báo cáo thực tập tổng hợp
III.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty Cổ phần EMIN Việt Nam 14
III.2.1.Ưu điểm 14
III.2.2.Hạn chế 14
IV.ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 14
KẾT LUẬN 16
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
ii
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình theo học chuyên ngày Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại - khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Thương Mại tôi đã được thầy cô trang
bị vốn kiến thức tương đối đầy đủ về nghiệp vụ kế toán, nhà trường cũng tạo điều
kiện để tôi có cơ hội tiếp cận với thực tế thông qua chương trình thực tập. Tôi đã có
cơ hội thực tập tại Cổ phần EMIN Việt Nam, được trực tiếp xử lý các bút toán phát
sinh, nâng cao hiểu biết thực tế và củng cố kiến thức lý thuyết đã học ở trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần EMIN Việt Nam đã
tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại Quý Công ty, cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của
các anh chị công tác tại Phòng tài chính - kế toán. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
ThS. Tô Thị Vân Anh đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành báo cáo thực tập
tổng hợp này.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm của bản thân còn
hạn chế nên bản báo cáo này không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ
bảo, hướng dẫn của các thầy cô để tôi có thể làm hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Bài báo cáo thực tập được chia làm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty Cổ phần EMIN Việt Nam.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần EMIN Việt
Nam.

Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế của công ty Cổ phần
EMIN Việt Nam.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
iii
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 – 2012 4
Biểu 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2011-2012 12
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
iv
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần EMIN Việt Nam 2
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần EMIN Việt Nam 5
Sơ đồ 2.2:Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 8
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
v
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
KKTX : Kê khai thường xuyên
LN : Lợi nhuận
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn

VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
vi
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN EMIN VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần EMIN Việt Nam
Công ty cổ phần EMIN Việt Nam thành lập vào ngày 16/05/2011
Website: emin.vn
Địa chỉ của doanh nghiệp:
- Trụ sở chính tại Hà Nội: Số 8A, đường Hoàng Cầu Mới, Quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 353.812.69 - (04) 353.812.70 - (04)353.812.71 – (04)
353.812.72
Fax: (04) 35 190 360
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Lầu 4, tòa nhà Blue Berry, số 9-11
đường D52, P.12, quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 3811 96 36 – (08) 3811 93 59
Lãnh đạo: Tổng giám đốc Nguyễn Thanh Hải
Quy mô vốn: Tổng vốn điều lệ của công ty là 3.000.000.000 VNĐ
Quy mô lao động: 30 người
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Giấy phép kinh doanh số: 0105309275 cấp ngày 16/5/2011
Chức năng, nhiệm vụ:
- Công ty cổ phần EMIN Việt Nam chuyên cung ứng, thi công và bảo hành các
thiết bị đo lường kinh doanh theo nguyên tắc có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế
và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo pháp luật.
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua quá trình

kinh doanh công ty khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu thị
trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích lũy cho ngân sách cải thiện đời sống
cho công nhân viên.
Các lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần EMIN Việt Nam là bán buôn thiết bị
và linh kiện điện tử, viễn thông, bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm;
bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác; bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt
khác trong xây dựng; bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp; bán lẻ
máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng
chuyên doanh; bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong các cửa hàng
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
chuyên doanh; lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp; xuất khẩu các mặt hàng công
ty kinh doanh.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần EMIN Việt Nam.
Công ty Cổ phần EMIN Việt Nam là một công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập
khẩu và phân phối trực tiếp thiết bị đo lường, thiết bị thí nghiệm, tự động hóa dụng cụ
cầm tay,… Đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, giá cả tận gốc, chính sách thanh toán linh
động và dịch vụ hậu mãi chu đáo, Sản phẩm được vận chuyển miễn phí toàn quốc và
bảo hành tại các văn phòng đại diện của EMIN Việt Nam tại Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý và tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, có đặc điểm cơ bản là: vừa duy trì hệ thống trực tuyến giữa Giám đốc, các Phó
giám đốc và các phòng ban; giữa Giám đốc và trưởng phòng, đồng thời kết hợp việc tổ
chức các bộ phận chức năng (các phòng ban)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần EMIN Việt Nam
Quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như sau:
 Ban giám đốc công ty: Bao gồm một Tổng giám đốc và hai Phó giám đốc có

nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước pháp luật:
- Tổng giám đốc: người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và hội đồng quản trị về hoạt động và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Điều hành toàn bộ hoạt động của công ty
+ Định hướng phát triển cho công ty trên cơ sỏ phần tích nhu cầu thị trường
+ Triển khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Phó giám đốc: là người hướng dẫn thực hiện đường lối chỉ đạo của Tổng
giám đốc, đề ra kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, tham mưu, hỗ trợ Tổng giám
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
2
Ban Giám Đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính- kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng xuất
nhập khẩu
Báo cáo thực tập tổng hợp
đốc trong việc ra kế hoạch. Mặt khác phó giám đốc còn có nhiệm vụ tổ chức
nghiên cứu việc tiêu thị sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng, giới
thiệu sản phẩm, công nghệ sản phẩm.
Khi Tổng giám đốc vắng mặt thì phó giám đốc kinh doanh có quyền thay mặt giám
đốc giải quyết các công việc của Công ty dước sự ủy quyền của Tổng giám đốc.
 Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch để tìm kiếm thị trường đầu vào và đầu ra,
phân tích thị trường để tìm hướng triển khai tiêu thụ hàng hóa, thực hiện các dự
án, ký kết, giao dịch các hợp đồng tiêu thụ hàng hóa.

Định kỳ báo cáo với ban giám đốc tình hình bán hàng và phương thức chăm sóc
khách hàng, mức độ phục vụ độ thỏa mãn của khách hàng. Thực hiện chương
trình quảng cáo và xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ và các hoạt động
để tạo dựng hình ảnh công ty.
 Phòng tài chính- kế toán.
- Theo dõi và báo cáo tình hình kinh doanh của công ty, hiệu quả sử dụng vốn
của công ty tới ban giám đốc công ty.
- Tham mưu cho giám đốc về phương án sử dụng vốn
- Thực hiện và quản lý mọi sổ sách và tài chính kế toán của công ty theo quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn việc lập và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán trong tất cả
các khâu của công ty.
- Lập trình, ký chuyển nộp và lưu giữ các báo cáo kế toán, báo cáo thuế.
- Quản lý các nguồn vốn: Vốn điều lệ, vốn bổ sung, vốn vay, quỹ khấu hao, vốn
trong công ty, nợ phải thu, phải trả…
- Tổ chức việc kế toán và quyết toán thuế hàng năm.
- Kiểm tra cuối cùng và ký vào các chứng từ báo cáo kế toán, các bảng lương,
thưởng, báo cáo thuế hàng tháng, quyết toán thuế hàng năm và kết quả kiểm
toán trước khi trình giám đốc duyệt.
- Quản lý sử dụng chứng từ và các phầm mềm kế toán trong công ty
 Phòng tổ chức hành chính: là phòng quan trọng của công ty có nhiệm vụ chính
về tổ chức nhân sự, tổ chức lao động, bố trí công nhân viên trong công ty ở
những vị trí công việc một cách hợp lý sao cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất.
 Phòng xuất nhập khẩu: làm các thủ tục thanh toán về xuất nhập khẩu và các thủ
tục hải quan.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2011 và 2012

Biểu 1.1 : Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 và 2012
Đơn vị tính: VNĐ
CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2011 NĂM 2012
SO SÁNH
CL %
1. Doanh thu từ BH và
CCDV
2.164.699.399 10.180.429.965 8.015.760.561 370.3
2. Giá vốn hàng bán 1.756.411.871 8.029.365.111 6.272.953.240 357.146
3. Lợi nhuận gộp 408.287.528 2.151.064.854 1.742.777.326 426.85
4. Doanh thu tài chính 888.838 39.140.608 38.251.770 4303.57
5. Chi phí tài chính - 14.662.910 (14.662.910) -
6. Chi phí kinh doanh 468.779.509 2.116.388.065 1.647.608.556 351.47
7. Thu nhập khác 7.196.257 3.881.195 (3.315.062) (46.07)
8. Chi phí khác - 1.709.421 1.709.421 -
9. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp
(52.603.143) 59.154.487 111.757.630 212.45
( Nguồn bảng cân đối kế toán công
ty)
Qua bảng số liệu kết quả kinh doanh của công ty ta có thể thấy tình hình kinh
doanh của công ty năm 2012 tốt hơn so với năm 2011, thể hiện thông qua:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 8.015.760.561 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 370.3% so với năm 2011
- Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng lên 6.272.953.240 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 357.146% so với năm 2011 và tỷ lệ tăng của giá vốn nhỏ hơn tỷ lệ tăng của
doanh thu
- Doanh thu tài chính cũng như chi phí tài chính năm 2012 không phải là
khoản mục chủ yếu của công ty. Trong đó, doanh thu hoạt động tài chính

năm 2012 tăng 4303.57% tương ứng với 38.251.770 đồng so với năm 2011.
Năm 2011 mới thành lập nên chưa phát sinh chi phí tài chính, doanh thu tài chính
chỉ là một phần nhỏ từ các khoản tiền gửi ngân hàng, trong năm 2012 chi phí tài
chính phát sinh là 14.662.910 đồng tương ứng với khoản doanh thu mang lại là
39.140.608 đồng
- Chi phí kinh doanh của công ty ở đây mà chủ yếu là chi phí bán hàng và chi
phí quản lý của năm 2012 tăng 1.647.608.556 đồng tương ứng với 351.47% so
với năm 2011 và tỷ lệ tăng của chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Khoản thu nhập khác năm 2012 giảm 3.315.062 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
46.07% so với năm 2011.
- Kết quả kinh doanh của năm 2011 bị lỗ song sang năm 2012 doanh nghiệp đã có
lãi. Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2012 tăng
111.757.630 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 212.45%.
Qua kết quả phân tích ta thấy năm 2012 tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
đã có nhiều chuyển biến tích cực hơn so với năm 2011, nguyên nhân là do năm 2011
doanh nghiệp mới thành lập nên các khoản chi phí lớn, doanh nghiệp chưa tìm kiếm
được nhiều khách hàng cũng như nguồn cung cấp hàng với giá cả hợp lý, hoạt động
kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên sang năm 2012, doanh nghiệp đã có
những chiến lược kinh doanh tốt, nhiều chính sách thu hút được khách hàng từ đó tạo
ra nhiều lợi nhuận đáng kể.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN EMIN VIỆT NAM
II.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần EMIN Việt Nam.
II.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty hạch toán kế toán độc lập theo sơ tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần EMIN Việt Nam
Công ty Cổ phần EMIN Việt Nam là đơn vị thống nhất độc lập, có tư cách pháp

nhân đầy đủ, không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh cũng như
hoạt động tài chính kế toán. Mặt khác công ty có đặc điểm sản xuất xây dựng khá tập
trung, có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại, nhanh chóng. Vì vậy bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức tập trung. Công ty chỉ mở một sổ kế toán. Toàn bộ công tác kế
toán, từ tiếp nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin… được thực hiện tại phòng tài
chính kế toán.
Công tác kế toán được thực hiện trên phần mềm MISA SME.NET 2012 do doanh
nghiệp đặt mua và thiết kế lại cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, thi công xây dựng của
công ty.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
5
Kế toán tổng hợp
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện toàn bộ các định khoản, các nghiệp vụ phát sinh;
kiểm tra đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp; kiểm tra số dư cuối kỳ có
hợp lý và đúng thực tế khôn tổ chức quản lý, phân công công việc, giám sát thực hiện
công việc của kế toán thuế, thủ quỹ. Đảm bảo và chịu trách nhiệm về tính trung thực
kịp thời, chính xác số liệu trên báo cáo và trên sổ sách kế toán.Tuân thủ các quy định
luật thuế và luật kế toán.Tìm kiếm, dự trữ và cân đối, điều hòa nguồn vốn cho công
ty. Tham mưu cho lãnh đạo của mình trước khi quyết định hoặc ra quyết định về chi
tiêu tài chính. Quản lý các hoạt động tài chính của công ty, xác định và đề xuất lập dự
phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi; kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ, giải
trình, cung cấp tài liệu, số liệu cho các cơ quan như thuế, kiểm toán, các đoàn thanh tra
kiểm tra khi yêu cầu và đề xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục cải tiến.
- Kế toán thuế: theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà
nước về các khoản thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNDN.
- Thủ quỹ: theo dõi tình hình thu chi và quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất nhập quỹ và ghi chép sổ quỹ.

• Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quy định
của chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung trên
phần mềm MISA SME.NET 2012.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính giá bình quân gia quyền cuối kỳ
- Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.
- Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng kinh
tế của TSCĐ.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt
Nam: theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
II.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức hạch toán ban đầu
Danh mục chứng từ sử dụng tại đơn vị:
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, biên lai thu tiền…
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa, bảng kê mua hàng.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm
giờ, bảng thanh toán tiền lương…

- Chứng từ về tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên abnr đánh giá lại
TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các chứng từ khác: Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ…
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty
- Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: khi chứng từ phát sinh đến đơn vị, bộ
phận nào thì được chuyển đến bộ phận kế toán đó để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của chứng từ sau đó sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Đồng nghĩa với việc vào số liệu cho
máy tính theo trình tự thời gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng thông qua các
sổ nhật ký đặc biệt. Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Cái từng TK
- Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản : sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi sổ,
các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước như (lưu kho,
đóng thành quyển, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nghiệp vụ cụ thể ).
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ tống tài khoản kế toán bao gồm hầu hết các tài khoản theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
Công ty phân cấp tài khoản cấp 2, cấp 3 phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, trên cơ sở các tài khoản cấp 1:
Tài khoản tiền mặt (111) mở chi tiết tài khoản cấp 2 theo loại tiền: tiền Việt
Nam (1111) và tiền đô la Mỹ (1112).
Tài khoản tiền gửi ngân hàng (112) mở chi tiết tài khoản cấp 2 theo loại tiền
(1121- tiền gửi VNĐ; 1122- tiền gửi USD), mở chi tiết tài khoản cấp 3 theo từng ngân
hàng (11211- tiền mặt gửi ngân hàng Techcombank, 11212- tiền mặt gửi ngân hàng
An Bình, 11213- tiền mặt gửi ngân hàng Standard Chartered bank….)
Tài khoản phản ánh công nợ phải thu, phải trả (131, 331) mở chi tiết tài khoản
cấp 2 theo dõi cho từng đối tượng khách hàng, nhà cung cấp.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
7
Báo cáo thực tập tổng hợp

Các phát sinh ghi nhận vào tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ tuân thủ
chuẩn mực VAS 14, đồng thời tài khoản phản ánh chi phí thuế TNDN hợp lệ theo
chuẩn mực VAS 17.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung nên sử dụng hệ thống sổ sách
kế toán phục vụ cho việc hạch toán theo hình thức này.
Sơ đồ 2.2:Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Theo hình thức này hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết là ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty cũng
có mở các sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc
biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng
hợp
chi
tiết
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.
Công tác kế toán được thực hiện bằng phần mềm MISE SME.NET 2012. Khi
có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng tư kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, phê duyệt để dùng làm dữ liệu nhập vào
máy tính. Phần mềm kế toán sẽ tiến hành xử lý các dữ liệu kế toán thành các thông tin
kế toán hữu ích dưới dạng các sổ kế toán, các báo cáo kế toán bao gồm báo cáo tài
chính và báo cáo quản trị.
- Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng
tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, Số phát sinh Nợ được nhặt từ các nhật ký chứng
từ có liên quan và Số phát sinh có, Số dư cuối tháng của từng tài khoản .
- Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết: Sổ
chi tiết hàng hoá ; Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng, phải
trả người bán
- Bảng tổng hợp số liệu chi tiết: Bảng tổng hợp chi phí , bảng tổng hợp công nợ
phải thu khách hàng, phải trả người bán Cuối kỳ đối chiếu giữa Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết và Sổ cái các tài khoản liên quan. Căn cứ vào Bảng tổng hợp số liệu chi
tiết; Sổ cái; Sổ nhật ký chứng từ để lập BCTC.
Tổ chức hệ thống BCTC
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, gồm:

-Bảng cân đối kế toán Mấu số B 01 – DN
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
-Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là Kế toán tổng hợp. Các kế toán viên trong
phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán tổng hợp lập các BCTC.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty được lập theo phương pháp trực tiếp.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần EMIN Việt Nam.
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
tại Công ty cổ phần EMIN Việt Nam.
Do quy mô của công ty không lớn nên hiện nay tại công ty Cổ phần EMIN Việt
Nam không có bộ phận phân tích riêng, công ty chưa chú trọng nhiều đến công tác
phân tích kinh tế. Vào đầu quý hoặc đầu năm, khi Ban giám đốc đơn vị có nhu cầu
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh kỳ trước từ đó làm cơ sở kế hoạch cho kỳ sắp
tới, thì kế toán trưởng sẽ thực hiện công tác phân tích kinh tế.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
Để thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại đơn vị thì cuối mỗi quý công
ty tiến hành đánh giá thông qua các chỉ tiêu phân tích kinh tế như khả năng thanh toán của
công ty, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nội dung phân tích kinh tế
- Thực tế công ty đã tiến hành phân tích chung về doanh thu và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu.
- Phân tích phân tích chi phí kinh doanh
- Công ty tiến hành phân tích lợi nhuận, đặc biệt là phân tích chung và phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận.
- Thêm vào đó công ty còn tiến hành phân tích tình hình tài chính trong đó tập
trung đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thanh toán.

Các chỉ tiêu phân tích kinh tế
- Tỷ suất lợi nhuận = ( Lợi nhuận / Tổng doanh thu )  100
- Tỷ suất chi phí = Tổng chi phí / Tổng doanh thu
- Hệ số doanh thu / Vốn kinh doanh bình quân
- Hệ số lợi nhuận / Vốn kinh doanh bình quân
- Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu :
Công thức : ROE: = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: ROE: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu- Một đồng vốn
chủ sở hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích doanh lợi tài sản
Công thức: ROA= (Lợi nhuận trước thuế và lãi) / Tài sản
Ý nghĩa: ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ danh mục tài
sản của doanh nghiệp – một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phân tích chỉ tiêu thanh khoản
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Công thức : Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ Tổng nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn
2.2.3. Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Công thức tính các loại vốn bình quân:
VKD
=
VLĐ
=
VCĐ
=
VCSH
=

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
11
Vốn lưu động đầu năm + vốn lưu động cuối năm
2
Vốn cố định đầu năm + vốn cố định cuối năm
2
Vốn kinh doanh đầu năm + vốn kinh doanh cuối năm
2
Vốn chủ sở hữu đầu năm + vốn chủ sở hữu cuối năm
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2011–2012
(Đơn vị tính:VNĐ)
Các Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012
So Sánh 2012/2011
CL %
1. Tổng vốn kinh doanh bình quân 1.563.743.808 5.995.888.434
4.432.144.62
6
283.43
2. Tổng vốn lưu động bình quân 765.486.693 5.206.744.212
4.441.257.51
9
580.19
3. Tống vốn cố định bình quân 753.530.297 748.401.272,5 (5.129.024,5) (0.68)
4. Tổng vốn chủ sở hữu bình quân 1.447.593.114 5.727.466.492
4.279.873.37
8
295.65
5. Doanh thu 2.164.699.399

10.180.429.96
5
8.015.730.56
1
370.3
6. Lợi nhuận kinh doanh (52.406.886) 59.743.761 112.150.647 214
7. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân 1.38 1.7 0.32 -
8. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân (0.0335) 0.01 0.0435 -
9. Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân 2.83 1.96 (0.87) -
10. Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân (0.068) 0.01 0.078 -
11. Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân 2.87 13.6 10.73 -
12. Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân (0.07) 0.08 0.15 -
13. Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu bình quân 1.5 1.78 0.28 -
14. Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (0.036) 0.01 0.046 -
( Nguồn Bảng cân đối kế toán công ty )
Nhìn vào bảng phân tích trên ta nhận thấy năm 2012 doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả do tổng vốn kinh doanh bình quân tăng 283.43% tương ứng với 4.432.144.626
VNĐ, lợi nhuận kinh doanh cũng tăng 214% tương ứng với 112.150.647 VNĐ, dẫn đến
hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng 129.85 % chứng tỏ việc sử dụng vốn kinh
doanh năm 2012 so với năm 2011 là hiệu quả.
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân năm 2012 giảm 0.87 so với năm
2011, tuy nhiên hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân năm 2012 lại tăng 0.078
so với năm 2011. Hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn cố định và vốn chủ sở hữu
năm 2012 đều tăng so với năm 2011, từ đó ta thấy công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn
cố định và vốn chủ sở hữu.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ CỦA ĐƠN VỊ

III.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty Cổ phần EMIN
Việt Nam
III.1.1. Ưu điểm
Doanh nghiệp hạch toán tuân thủ đúng chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Công tác kế toán có sự liên kết chặt chẽ với các bộ phận trong doanh nghiệp và liên
kết chặt chẽ giữa các cá nhân trong Phòng kế toán.
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ,
với đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc…lại được bố trí
phù hợp với khả năng của từng người, đảm bảo hiệu quả và cân đối trong công việc.
Về việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với công ty và tuân thủ
theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành,
trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa
các phòng ban trong công ty, nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại
hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán.
Về vận dụng hệ thống TK kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ
thống TK kế toán công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán,
kiểm tra đối chiếu. Công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ được quản lý trên phần
mềm riêng của công ty nên dễ dàng thống kê, đối chiếu giữa các phòng ban. Công ty
ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán kế toán, giảm được khối lượng
công việc cho nhân viên kế toán, phản ánh thông tin kịp thời và chuẩn xác đem lại
hiệu quả cao. Hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng là hình thức Nhật ký chung,
đây là hình thức tương đối đơn giản, thuận tiện với điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp.
III.1.2. Hạn chế
Hiện nay, công ty đang áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC tuy nhiên với
số vốn điều điều lệ là 3 tỷ đồng và số lao đông 30 người thì chế độ kế toán này là chưa
phù hợp với thực trạng công ty.
Công ty chưa thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, bên cạnh đó
việc áp dụng tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền có nhược

điểm là che dấu sự biến động của giá cả dẫn đến việc công ty khó khăn trong việc theo
dõi và hoạch định các chiến lược giá cả của hàng tồn kho trong tương lai.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty chưa tổ chức công tác kế toán quản trị. Trong khi đó kế toán quản trị lại
có vai trò lớn bổ sung vào thông tin kế toán cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo
doanh nghiệp để đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nghiệp vụ kế toán công nợ của công ty còn thiếu sót, việc theo dõi kế toán công
nợ chưa được khoa học gây ảnh hưởng tới hoạt động hạch toán kế toán tại công ty.
III.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty Cổ phần
EMIN Việt Nam.
III.2.1. Ưu điểm
Công ty đã sử dụng các nguồn thông tin từ báo cáo tài chính qua các năm, các
chính sách kế toán, các số liệu thống kê liên quan được cung cấp bởi các phòng ban
chức năng và chiến lược kinh doanh của công ty trong từng gian đoạn. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp cũng đã kết hợp phân tích các thông tin chung về nền kinh tế, về thị
trường và đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên nguồn thông tin này còn hạn chế.
III.2.2. Hạn chế
Việc phân tích chưa được tiến hành thường xuyên và mới dừng lại ở mức độ
phân tích tổng quát, chưa đi sâu phân tích từng chỉ tiêu cấu thành. Chưa có sự so sánh
kết quả phân tích của công ty với các doanh nghiệp cùng ngành. Do đó kết quả phân
tích chưa đáp ứng nhu cầu nhà quản lý doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì công ty mới chỉ tập trung
đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn trên hai hệ số là doanh thu /vốn kinh doanh bình
quân và lợi nhuận/vốn kinh doanh bình quân, mà chưa có sự phân tích cụ thể các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì vây, đã tác động đến tình hình
quản lý và sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty.
Công ty chưa có hệ thống báo cáo phân tích đầy đủ, chưa mang tính hệ thống,

dẫn tới việc lựa chọn thông tin không được đầy đủ cho nhà quản trị.
Mục đích của việc phân tích chưa thực sự là công cụ hữu hiệu cho nhà quản trị,
kết quả phân tích chỉ nói lên sự biến động, chưa xác định được nguyên nhân của vấn đề,
do đó việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo mang lại hiệu quả không cao.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tổng hợp tại
Công ty, tôi xin đề xuất đề tài khóa luận.
- Hướng đề tài thứ nhất : “Kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần EMIN Việt
Nam” Thuộc học phần kế toán tài chính.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lý do : Trong doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho đóng vai trò rất quan trọng,
trong Công ty cổ phần EMIN Việt Nam lượng hàng hóa nhập xuất trong một tháng
khá nhiều, tuy nhiên doanh nghiệp chưa quan tâm tới phương pháp hạch toán hàng tồn
kho, làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, vì vậy tôi quyết định thực hiện đề tài này
để khắc phục những hạn chế và đồng thời có thể đưa ra một số giải pháp khắc phục
giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
-Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
EMIN Việt Nam”. Thuộc học phần phân tích kinh tế
Lý do: Doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng tới công tác phân tích kinh tế,
trong nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì công ty mới chỉ tập trung đánh giá
chung hiệu quả sử dụng vốn trên hai hệ số là doanh thu /vốn kinh doanh bình quân và
lợi nhuận/vốn kinh doanh bình quân, mà chưa có sự phân tích cụ thể các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì vây, đã tác động đến tình hình quản lý
và sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty.
Công ty chưa có hệ thống báo cáo phân tích đầy đủ, chưa mang tính hệ thống,
dẫn tới việc lựa chọn thông tin không được đầy đủ cho nhà quản trị. Do đó tôi xin đưa
ra hướng đề tài thứ hai.

GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần EMIN Việt Nam, tôi đã thu nhận
được nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích. Việc nghiên cứu tổng quát công tác hạch toán kế
toán tại một số phần hành đã tạo điều kiện cho tôi hiểu được đặc điểm, đối tượng hạch
toán và phương pháp kế toán áp dụng cho mỗi phần hành, qua đó giúp tôi hoàn thành
được bài báo cáo thực tập và lựa chọn được đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
Tuy tôi đã cố gắng cùng với sự hướng dẫn của ThS. Tô Thị Vân Anh và các
anh chị tại phòng kế toán của công ty nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, kiến
thức và thời gian có hạn nên bài báo cáo không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự góp ý của các thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Tô Thị
Vân Anh đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này.
GVHD: ThS. Tô Thị Vân Anh SVTH: Kiều Thị Thắm
16

×