Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và tư vấn asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.5 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn ASEAN

Giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thu Hoài
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Phương Anh

Lớp:

K55DK2

Mã sinh viên:

19D290073

HÀ NỘI – 2022


LỜI CẢM ƠN

Thưa thầy cơ, thưa mọi người, q trình hồn thành bài luận văn tốt nghiệp
ln là một giai đoạn vô cùng quan trọng đối với sinh viên chúng em. Bài luận văn
này chính là tiền đề giúp trang bị thêm kiến thức và kỹ năng để chúng em có thể tự


tin hơn khi bước vào đời lập nghiệp. 
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cơ khoa Kế tốn – Kiểm
tốn trường Đại học Thương Mại. Đặc biệt là cơ Nguyễn Thu Hồi đã ln tận tình
hướng dẫn và chỉ dạy em khơng chỉ ở trong bài luận văn tốt nghiệp mà còn trong
suốt 4 năm học tập dưới mái trường này.
Những đóng góp của thầy có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với bài luận văn
của em, bên cạnh đó cịn là hành trang tiếp bước cho em trong cả quãng đường dài
sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến q cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Tư vấn ASEAN đã cho em cơ hội được thực tập và làm việc để tích lũy
kinh nghiệm, từ đó đưa ra những giải pháp, góp ý cho q cơng ty.
Lời cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bố
mẹ, bạn bè và tồn thể lớp K55DK2, những người đã luôn sẵn sàng chia sẻ và hỗ
trợ nhau cả trong học tập và cuộc sống. 
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người! 

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ..................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu......................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................3
4.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu...............................................................3

5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.................5
1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản của kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm tốn báo cáo tài chính...............................................................................5
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của khoản mục nợ phải trả người bán.............................5
1.1.2.Lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm
tốn báo cáo tài chính.................................................................................................7
1.2.Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn báo cáo
tài chính.......................................................................................................................8
1.2.1.Lập kế hoạch kiểm tốn.....................................................................................9
1.2.2.Thực hiện kiểm toán.........................................................................................18
1.2.3.Kết thúc kiểm toán khoản mục phải trả người bán..........................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN ASEAN.............................28
2.1. Tổng quan về cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn Asean.................................28
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của cơng ty TNHH kiểm toán và tư vấn
Asean........................................................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH kiểm tốn và tư vấn
Asean.........................................................................................................................28
ii


2.1.3. Đặc điểm về tổ chức, quản lý kiểm toán của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư
vấn ASEAN................................................................................................................32
2.2. Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại cơng ty TNHH kiểm
tốn và tư vấn Asean.................................................................................................33
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán..................................................................................34
2.2.2. Thực hiện kiểm toán........................................................................................41
2.2.3. Kết thúc kiểm toán..........................................................................................50

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TẠI CƠNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN ASEAN...........................................................................................................53
3.1 Các kết luận và phát hiện về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại
cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn ASEAN.........................................................53
3.1.1. Những kết quả đã đạt được.............................................................................53
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................55
3.1.3. Các vấn đề khác..............................................................................................57
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại cơng
ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn ASEAN...................................................................57
3.2.1. Về quy trình kiểm tốn....................................................................................57
3.2.2. Các vấn đề khác..............................................................................................60
3.3. Điều kiện thực hiện đề xuất, kiến nghị..............................................................61
3.3.1. Về phía cơ quan nhà nước..............................................................................61
3.3.2. Về phía Hiệp hội Nghề nghiệp........................................................................61
3.3.3. Về phía Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn ASEAN...................................62
3.3.4. Về phía khách hàng.........................................................................................63
DANH MỤC THAM KHẢO..................................................................................64
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Số

Tên sơ đồ, bảng biểu

hiệu


đồ 1.1

T
rang

Quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB trong kiểm

8

tốn BCTC


đồ 2.1

Sơ đồ các loại hình dịch vụ do cơng ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn ASEAN cung cấp


đồ 2.2
ng 2.1

3
2

Câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với khoản Nợ phải
trả người bán

Bả


9

Cơ cấu tổ chức đồn kiểm tốn của Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Tư vấn ASEAN

Bả

2

4
2

Bảng tổng hợp tổng nợ phải trả người bán

ng 2.2

4
4

Bả

Bảng tổng hợp đối chiếu số dư công nợ

ng 2.3

4
5

Bả


Mẫu thư xác nhận số dư nợ phải trả

ng 2.4

4
7

Bả

Kiểm tra phát sinh bất thường

ng 2.5

4
9

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

BCTC

Báo cáo tài chính

KTV


Kiểm tốn viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NPT

Nợ phải trả

NPTNB

Nợ phải trả người bán

KSNB

Kiểm soát nội bộ

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

BCKT

Báo cáo kiểm toán

GTLV

Giấy tờ làm việc


XDCB

Xây dựng cơ bản

DN

Doanh nghiệp

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của kiểm tốn được thể hiện vơ cùng rõ
ràng. Bằng cách thực hiện việc kiểm tốn, các thơng tin về hoạt động kinh tế, quản
trị kinh doanh do kế toán cung cấp sẽ được xem xét, đánh giá một cách độc lập. Từ
đó nâng cao chất lượng thơng tin và đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống tài chính.
Thực tế cho thấy, ngành kiểm tốn có ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác nhau,
chứ không chỉ riêng doanh nghiệp được kiểm toán. Các đối tượng quan tâm đến báo
cáo tài chính của doanh nghiệp như ngân hàng, tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, cơ
quan thuế, cơ quan quản lý Nhà nước…. Tuy nhiên, vì hạn chế trong kiến thức kế
tốn tài chính cũng như hạn chế trong việc tiếp cận thông tin chi tiết nên các đối
tượng trên cần tới bên thứ ba độc lập và có đủ năng lực là các kiểm tốn viên để tìm
hiểu và đưa ra những quyết định đúng đắn nhất.
Trong chu kì kinh doanh, q trình mua hàng và thanh tốn thường không diễn
ra đồng thời. Do vậy, khoản mục nợ PTNB thường xuyên xuất hiện trong kì kinh
doanh, gắn liền với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và không thường xuyên
của doanh nghiệp với người bán. Khoản nợ PTNB là nguồn tài trợ cho việc hình
thành tài sản doanh nghiệp và nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều khoản mục

quan trọng trên BCTC như phải trả người bán, nợ ngắn hạn, hàng tồn kho, tiền, tài
sản cố định…trên bảng cân đối kế tốn. Ngồi ra nó liên quan trực tiếp tới quá trình
mua yếu tố đầu vào, do đó ảnh hưởng đến chi phí, giá vốn, từ đó ảnh hưởng lợi
nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh. Nợ PTNB là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nợ phải trả, là khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của
doanh nghiệp. Vì chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả nên có ảnh hưởng lớn
đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện ở khả năng tự tài trợ (tỷ suất tự tài trợ =
nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn). Tỷ suất này càng lớn thì khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại tỷ suất càng thấp thì khả năng tự
chủ về tài chính càng thấp. Nợ PTNB phải được quản lí chặt chẽ bởi những sai
phạm của khoản mục này ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán qua tỷ
suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán như: khả năng thanh toán nhanh, khả
năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán
tức thời… Như vậy nợ PTNB bị phản ánh sai sẽ ảnh hưởng tới một loạt các chỉ tiêu
1


trên BCTC, làm người sử dụng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp như: Các
nhà đầu tư, đối tác làm ăn, người bán, khách hàng…hầu như chỉ sử dụng thông tin
trên BCTC của doanh nghiệp để ra quyết định kinh doanh của mình liên quan doanh
nghiệp đó hiểu sai về khoản mục nợ PTNB cũng như bảng cân đối kế tốn, làm
quyết định kinh doanh của họ khơng xác với thực tế. Mặt khác khoản mục này có
liên hệ với chi phí sản xuất kinh doanh, giá vốn hàng bán. Từ đó, ảnh hưởng đến lợi
nhuận, ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo kết quả kinh doanh. Do đó kiểm tốn nợ
PTNB có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm toán BCTC. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để kiểm tốn khoản mục nợ PTNB nhằm đảm bảo tính trung thực, hợp lý của
khoản mục nợ phải trả. Trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư
vấn ASEAN em nhận thấy cơng tác kiểm tốn nợ phải trả người bán của cơng ty
cịn hạn chế nhất định như các bước trong quy trình kiểm tốn chưa linh hoạt thay
đổi để phù hợp với từng khách hàng có đặc điểm kinh doanh khác nhau và một số

hạn chế em đã trình bày trong bài sau. Vì vậy việc tìm hiểu và đưa ra các đề xuất
nhằm nang cao hiệu quả cơng tác kiểm tốn này là cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Mục tiêu tổng quát:
Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu để hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục Nợ phải trả người bán trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm toán và
tư vấn ASEAN.
 Mục tiêu cụ thể:
Vận dụng lý thuyết quy trình kiểm tốn BCTC, mà cụ thể là lí thuyết quy trình
kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán để nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quy
trình thực hiện kiểm tốn và phương pháp kiểm tốn nợ phải trả người bán tại Cơng
ty TNHH kiểm toán và tư vấn ASEAN
Đánh giá đúng thực trạng kiểm tốn khoản phải trả cho người bán, đồng thời
phân tích làm rõ những tồn tại trong kiểm toán khoản phải trả cho người bán trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn ASEAN
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình và phương pháp kiểm
toán khoản phải trả cho người bán phù hợp trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do
Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ASEAN
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2


Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm toán khoản phải trả cho
người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính theo quy định của hệ thống chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: đề tài tập trung trình bày về quy trình kiểm toán nợ phải
trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do các cơng ty TNHH kiểm tốn và
tư vấn ASEAN độc lập thực hiện.
- Phạm vi không gian: đề tài khảo sát thực tế tại công ty TNHH Kiểm toán và

Tư vấn ASEAN (Số 72 đường LK6B Khu đô thị Mỗ Lao, phường Mộ Lao, TP. Hà
Nội)
- Phạm vi thời gian: Số liệu minh họa cho đề tài lấy từ cuộc kiểm tốn báo cáo
tài chính 1 khách hàng của cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn ASEAN cho năm
tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2021.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Với kiến thức được trang bị trong nhà trường và tự tích lũy, khoá luận tốt
nghiệp của em được thực hiện bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đi từ
lý luận đến thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận, đồng thời kết hợp giữa
tổng hợp và phân tích, cũng như sự kết hợp giữa trình bày bằng văn viết kết hợp với
sơ đồ bảng biểu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp:
Các chuẩn mực kế toán và kiểm toán: VAS 01 - Chuẩn mực Kế toán số 01 Chuẩn mực Chung; VSA 300 - Chuẩn mực kiểm toán số 300: Lập kế hoạch kiểm
tốn báo cáo tài chính; Giáo trình Kiểm tốn BCTC trường Đại học Thương Mại;

- Dữ liệu sơ cấp:
Ngoài những nguồn dữ liệu thứ cấp mà em có thể tìm kiếm dễ dàng, có những
dữ liệu sơ cấp thuộc sự sở hữu của đơn vị kiểm toán và khách hàng được kiểm tốn
cần thu thập từ q trình quan sát và phỏng vấn BGĐ.

3


 Phương pháp xử lí dữ liệu:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. So sánh
trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu (cụ thể ở đây là chỉ tiêu nợ phải trả người
bán) để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu và những bất thường cần
chú ý kiểm toán.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngồi lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: cơ sở lý luận của kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán nợ phải trả người bán tại cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Tư vấn ASEAN
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn ASEAN

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của khoản mục nợ phải trả người bán
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại khoản mục nợ phải trả người bán
a. Khái niệm
Nợ phải trả người bán là một bộ phần quan trọng thuộc nguồn vốn của doanh
nghiệp, dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh
tế đã ký kết và người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
Nợ phải trả người bán là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ
những giao dịch những sự kiện đã qua chủ yếu về hàng hóa và dịch vụ mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh tốn bằng các nguồn lực của mình. (Giáo trình
Kiểm tốn BCTC Trường Đại học Thương Mại (2019), tr. 138, PGS.TS. Nguyễn
Phú Giang và T.S Nguyễn Viết Tiến)
Có thể thấy nợ, phải trả người bán là phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng tạm thời của đơn vị khác để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh
nghiệp mình. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ đúng hạn cho người bán.

b. Phân loại
Trong cơng tác hạch tốn kế tốn, để kiểm tra quản lý thì khoản mục nợ phải
trả người bán được phân loại dựa trên tiêu chí thời hạn thanh tốn gồm hai loại cơ
bản sau:
+ Nợ phải trả ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trong vịng 1 năm. Nợ
ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
+ Nợ phải trả dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm.
1.1.1.2. Đặc điểm và rủi ro thường gặp của khoản mục nợ phải trả người bán
a. Đặc điểm của khoản mục phải trả người bán
Nợ phải trả được trình bày trên Bảng cân đối kế toán thành nợ phải trả ngắn
hạn và nợ phải trả dài hạn

5


Việc thanh tốn các nghĩa vụ hiện tại có thể thực hiện bằng nhiều cách, như:
Trả bằng tiền, trả bằng các tài sản khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn
chủ sở hữu.
Nợ phải trả người bán thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả đối với
các doanh nghiệp thương mại. Và nợ phải trả là khoản mục quan trọng trên báo cáo
tài chính đối với những đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Vậy nên
những sai lệch về nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính
và làm sai lệch tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Nợ phải trả người bán được ghi nhận trong bảng cân đối kế tốn khi có đủ
điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải
cho nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh tốn và khoản nợ phải trả đó phải
xác định được một cách đáng tin cậy.
b. Rủi ro thường gặp của khoản mục nợ phải trả người bán
Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục PTNB rất đa dạng và có mức độ

cũng như tính chất ảnh hưởng khác nhau. Sau đây là một số rủi ro cụ thể trong việc
kiểm soát các khoản phải trả người bán:
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản...chưa nhận được từ người bán mà doanh
nghiệp đã ghi sổ làm tăng khoản PTNB.
- Hạch tốn hàng hóa, ngun vật liệu, tài sản... mua vào khơng đúng kì.
- Hạch tốn hàng hóa, ngun vật liệu, tài sản... mua trả góp giống mua thanh
tốn tiền một lần.
- Sự xác nhận của người bán không phù hợp, thường có những chênh lệch phải
xác minh lại bằng các kỹ thuật bổ sung: thông qua ngân hàng, gửi thư xác nhận.
- Không khớp số liệu giữa sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, thiếu sự đối chiếu
xác nhận định kỳ. Ghi chép nợ PTNB không đúng cho từng loại nợ phải trả và từng
đối tượng chủ nợ.
- Nợ q hạn kéo dài khơng được xử lí kịp thời, khơng có xác định của chủ nợ.
- Quy trình kiểm nghiệm những chuyến hàng mua của doanh nghiệp còn
mang tính hình thức, chưa chặt chẽ, dễ sai sót. Q trình KSNB thường xuyên vi
phạm nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.

6


Như vậy, trong q trình kiểm tốn BCTC nói chung và kiểm tốn khoản mục
PTNB nói riêng tiềm ẩn rất nhiều sai sót. Do đó, KTV cần lưu ý khi tiến hành kiểm
toán khoản mục PTNB để đạt được mục tiêu kiểm toán.
1.1.2. Lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong
kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.2.1. Khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính
Kiểm tốn báo cáo tài chính là q trình các kiểm tốn viên độc lập và có năng
lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các báo cáo tài
chính được kiểm tốn nhằm đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập và trình
bày hợp lí, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã

được thiết lập hay khơng. (Giáo trình Kiểm tốn BCTC Trường Đại học Thương
Mại (2019), PGS.TS. Nguyễn Phú Giang và T.S Nguyễn Viết Tiến.)
Cơng việc kiểm tốn báo cáo tài chính thường do các doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện để phục vụ cho các nhà quản lý, chính phủ, các ngân hàng và nhà đầu tư,
cho người bán, người mua.
Đối tượng kiểm toán BCTC là các BCTC (bao gồm: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết
minh BCTC) và các bảng khai thác theo luật định.
1.1.2.2. Thủ tục kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm tốn
báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 200: “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính là:
Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể,
có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay khơng, từ đó giúp kiểm toán
viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay
khơng; Lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên”.
Mục tiêu chung khi kiểm toán khoản mục PTNB là nhằm xác minh và đưa ra
độ tin cậy của khoản mục PTNB và việc trình bày trên BCTC có đảm bảo đầy đủ,
đúng đắn theo quy định chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu chung này phải đạt được
các mục tiêu cụ thể sau:
7


 Mục tiêu cho nhóm giao dịch, nghiệp vụ phát sinh NPTNB:
Mục tiêu về tính có thật: khoản nợ PTNB phản ánh trên BCTC phải thực tế
tồn tại (có thật) vào thời điểm lập báo cáo.
Mục tiêu về tính đầy đủ: các khoản nợ PTNB cần ghi nhận đã được ghi nhận.
Mục tiêu về tính chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến NPTNB đã ghi

nhận được phản ảnh một cách phù hợp
Mục tiêu đúng kỳ: các khoản NPTNB được ghi nhận đúng kì kế tốn
Mục tiêu tính toán và đánh giá: NPTNB được thể hiện trên BCTC theo giá trị
phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá đã được ghi nhận phù hợp.
 Mục tiêu liên quan đến trình bày và cơng bố:
Mục tiêu về tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: các khoản NPTNB được cơng
bố thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị.
Mục tiêu về tính đầy đủ: tất cả các thuyết minh cần trình bày về các khoản
NPTNB trên báo cáo tài chính đã được trình bày
Mục tiêu về tính chính xác và đánh giá: các khoản NPTNB được trình bày hợp
lí và theo giá trị phù hợp.
1.2.

Quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải trả người bán trong

kiểm tốn báo cáo tài chính.
Quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB là tồn bộ các bước cơng việc trong
một cuộc kiểm toán liên quan đến PTNB để đạt được mục tiêu kiểm tốn.
Quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC chia thành 3
giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm tốn.
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tốn khoản mục PTNB trong kiểm toán BCTC
Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Kết thúc kiểm toán

8



1.2.1.

Lập kế hoạch kiểm toán

1.2.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng kiểm toán
Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng VSQC 1 quy định cơng ty kiểm tốn phải
thu thập các thơng tin cần thiết trong từng tình huống cụ thể trước khi chấp nhận
một khách hàng mới, hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì khách hàng hiện tại
và khi cân nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại.
Những thông tin sau hỗ trợ thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm
toán khi quyết định chấp nhận, duy trì khách hàng và hợp đồng kiểm tốn:
- Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban
Giám đốc và Ban quản trị;
Ví dụ: Mẫu A110 - Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng,
đoạn 11 hướng dẫn Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh
đạo thông qua các phương tiện thơng tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...).
Các thơng tin này giúp kiểm tốn viên đánh giá tính chính trực của các chủ sở hữu
chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị.
- Khả năng và năng lực của nhóm kiểm tốn trong việc thực hiện cuộc kiểm
tốn (bao gồm thời gian, nhân lực...);
Ví dụ: Mẫu A110 - Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng
hướng dẫn đánh giá xem liệu Cơng ty kiểm tốn có đầy đủ nhân sự có trình độ
chun mơn, kinh nghiệm và các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán
khi quyết định có chấp nhận một khách hàng mới.
- Khả năng của cơng ty và nhóm kiểm tốn trong việc tn thủ chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
Ví dụ: Mẫu A110 - Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng
hướng dẫn đánh giá các nguy cơ vi phạm tính độc lập như nguy cơ tư lợi, nguy cơ
tự soát xét, nguy cơ tự biện hộ, các vấn đề về tính thân thuộc và mâu thuẫn lợi ích
của kiểm tốn viên.

- Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc
năm trước, và những ảnh hưởng đối với việc duy trì khách hàng.
Ví dụ: Mẫu A120 - Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp
đồng hướng dẫn đánh giá các sự kiện ảnh hưởng đến việc duy trì khách hàng cũ như
9


có nghi ngờ phát sinh liên quan đến tính chính trực của Ban giám đốc đơn vị được
kiểm tốn, có giới hạn phạm vi kiểm toán dẫn đến ý kiến ngoại trừ trên báo cáo
kiểm tốn, có nghi ngờ về khả năng liên tục hoạt động của đơn vị, ...
1.2.1.2. Lập hợp đồng kiểm tốn và lựa chọn nhóm kiểm toán
Sau khi đã xem xét khả năng chấp nhận khách hàng, cơng ty kiểm tốn cần
ước lượng quy mơ phức tạp của cuộc kiểm tốn, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên
thích hợp để thực hiện cuộc kiểm tốn. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu
cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thường do
Ban Giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo.
Bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn mà cơng ty
kiểm toán phải thực hiện là chuẩn bị hợp đồng kiểm toán. Trước khi đi đến ký kết
hợp đồng kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn sẽ có những trao đổi và thảo luận sơ bộ với
khách hàng về một số điều khoản chính trong hợp đồng kiểm tốn như: mục đích và
phạm vi kiểm tốn, trách nhiệm của Ban giám đốc cơng ty khách hàng và kiểm tốn
viên, hình thức thơng báo kết quả kiểm tốn, thời gian tiến hành cuộc kiểm tốn,
căn cứ tính giá phí cuộc kiểm tốn và hình thức thanh tốn,…
Nếu cơng ty khách hàng và cơng ty kiểm tốn đều đồng ý với những điều
khoản trong hợp đồng kiểm tốn thì hai bên sẽ kí kết vào hợp đồng kiểm toán. Đây
là sự thoả thuận chính thức giữa cơng ty kiểm tốn và khách hàng về việc thực hiện
kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Và lúc này, cơng ty kiểm tốn trở thành
chủ thể kiểm tốn chính thức của cơng ty khách hàng.
1.2.1.3. Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động
a. Tìm hiểu khách hàng

Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch kiểm
toán tổng quát. Theo đó, để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán và đạt được các
mục tiêu đề ra cho cuộc kiểm tốn thì kiểm tốn viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về
khách hàng, trên một phạm vi rất rộng, bao gồm nhiều phương diện như sau:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, các chính sách
của Chính phủ, mức độ lạm phát,….
- Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm tốn
như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh,
10


các chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như các quy định khác của luật pháp có liên
quan đến ngành nghề,…
- Nhận diện các bên hữu quan với khách hàng, đó là các bộ phận trực thuộc,
các chủ sở hữu chính thức của cơng ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh,
một cá nhân hay tổ chức nào mà cơng ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ
chức đó có khả năng điều hành, kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính
sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của cơng ty khách hàng.
- Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, bao gồm những
đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính
của đơn vị,…
+ Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kiểm tốn viên cần tìm
hiểu về các mặt hàng và dịch vụ mà đơn vị cung cấp, thị trường tiêu thụ và cạnh
tranh của các mặt hàng và dịch vụ đó, tình hình tiêu thụ của từng loại mặt hàng,
dịch vụ, các chuẩn mực, chế độ kế toán về doanh thu, các quy định khác của pháp
luật có liên quan,… Đồng thời nhận diện được các bên hữu quan như các khách
hàng lớn có liên quan đến đầu ra, các tổ chức, cá nhân trong nội bộ công ty mà đơn
vị có cung cấp hàng hố và dịch vụ (ghi nhận doanh thu nội bộ),…
+ Đối với doanh thu hoạt động tài chính, kiểm tốn viên cần tìm hiểu về nội
dung các khoản doanh thu hoạt động tài chính, tìm hiểu các chính sách và phương

pháp kế tốn cho việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính,…, đồng thời nhận
diện các bên hữu quan. Để đạt được những hiểu biết như trên, kiểm toán viên
thường thực hiện các phương pháp sau:
- Thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh của khách hàng:
Điều lệ cơng ty, giấy phép thành lập, các biên bản, hợp đồng hoặc cam kết quan
trọng, các nội quy, chính sách của khách hàng, các văn bản luật, chế độ,…
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung.
- Tham quan nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc,… của đơn vị.
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, công nhân viên trong đơn vị. Sau khi tìm hiểu về
hoạt động kinh doanh của khách hàng, nếu cơng ty kiểm tốn cho rằng khơng ai
trong nhóm kiểm tốn có chun mơn hoặc khả năng về lĩnh vực đặc thù nào đó để
thực hiện các thủ tục kiểm tốn cần thiết nhất định, ví dụ như khi đánh giá về nghệ
11


thuật, vàng bạc, đá quý, hoặc khi cần tư vấn pháp lý về các hợp đồng,… khi đó
cơng ty kiểm tốn có thể quyết định sử dụng chun gia bên ngồi.
b. Mơi trường hoạt động
Theo VSA 315 Xác định đánh giá rủi ro, Kiểm tốn viên phải tìm hiểu các
thơng tin sau:
(a) Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài
khác, bao gồm cả khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
(xem hướng dẫn tại đoạn A17 - A22 Chuẩn mực này);
(b) Đặc điểm của đơn vị, bao gồm:
(i) Lĩnh vực hoạt động;
(ii) Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
(iii) Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các
đơn vị có mục đích đặc biệt;
(iv) Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh, quản lý, cơ cấu nguồn vốn của đơn vị.
Các thông tin này giúp kiểm tốn viên hiểu được các nhóm giao dịch, số dư tài

khoản và thơng tin thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị
(xem hướng dẫn tại đoạn A23 - A27 Chuẩn mực này).
(c) Các chính sách kế tốn mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu
có). Kiểm tốn viên phải đánh giá các chính sách kế tốn mà đơn vị đang áp dụng
có phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất quán với khn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế tốn mà các đơn vị
trong cùng lĩnh vực hoạt động đang áp dụng hay không (xem hướng dẫn tại đoạn
A28 Chuẩn mực này).
(d) Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan
mà có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu (xem hướng dẫn tại đoạn A29 - A35
Chuẩn mực này);
(e) Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị (xem hướng dẫn
tại đoạn A36 - A41 Chuẩn mực này).
1.2.1.4. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính
Sau khi đã thu thập được các thơng tin về khách hàng, kiểm tốn viên tiến
hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho
12


việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được
sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đối với khoản mục doanh thu, các thủ
tục phân tích được kiểm tốn viên sử dụng gồm hai loại cơ bản:
- Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là phương pháp so sánh về lượng trên
cùng một chỉ tiêu. Kỹ thuật so sánh trong phân tích xu hướng thường sử dụng như:
so sánh sô liệu thực tế kỳ này với kỳ trước, so sánh số liệu thực tế với kế hoạch,
định mức, dự tốn, … phân tích xu hướng có ưu điểm: nhanh chóng, đơn giản.
Phương pháp này giúp cho kiểm tốn viên thấy được chiều hướng biến động của
các chỉ tiêu, qua đó giúp kiểm tốn viên định hướng được nội dung kiểm toán và
những vấn đề cơ bản cần đi sâu. Tuy nhiên phương pháp này lại có nhược điểm là
khơng thể hiện được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu (khơng so sánh được các chỉ tiêu

với nhau).
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là phương pháp dựa vào các mối quan hệ,
những tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu, các khoản mục khác nhau để phân tích, so
sánh, đánh giá.
1.2.1.5. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận
a. Đánh giá chung về hệ thống kiểm sốt nội bộ
Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là để
xác định mức độ tin cậy đối với hệ thống này, trên cơ sở đó để xác định hợp lí nội
dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần phải thực hiện. Vậy để
đạt được mục tiêu trên KTV cần thực hiện các công việc sau:
- Thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, về hệ thống kế toán của đơn vị
khách hàng đối với việc hạch toán các khoản nợ phải trả người bán.
- Tìm hiểu thủ tục kiểm sốt đối với cơng nợ phải trả xem có dựa trên nguyên
tắc về phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phê chuẩn và
uỷ quyền.
- Tìm hiểu mức độ độc lập và tính thường xuyên hoạt động của bộ máy kiểm
soát nội bộ của khách hàng.
- Đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục nợ
phải trả người bán dựa trên việc nhận diện các mục tiêu kiểu sốt, quy trình kiểm
soát đặc thù, đánh giá điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
13


b. Đánh giá về rủi ro gian lận
Trong thực tiễn, khi kiểm tốn KTV khơng phải lúc nào cũng đưa ra một báo cáo
kiểm toán đúng đắn. Trong kiểm toán luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể
lường trước được. Để thận trọng và giảm mức độ rủi ro kiểm tốn đến mức có thể chấp
nhận được thì trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ
cho từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ
toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ

tục kiểm tốn và xây dựng chương trình cho từng khoản mục.
Các rủi ro cơ bản thường liên quan đến cơng nợ phải trả người bán trong quy
trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán là:
- Khoản nợ khơng được phản ánh đầy đủ do cố tình ghi giảm hoặc không ghi.
Sai phạm này dẫn đến sai lệch trên BCTC do chi phí phản ánh khơng đúng kỳ và
làm tăng sự giả mạo với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phản ánh những khoản nợ phải trả người bán khơng có thật, ghi tăng chi phí
để trốn thuế.
- Các khoản phải trả người bán không được phân loại đúng.
1.2.1.6. Xác định mức trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất các sai phạm (kể cả
bỏ sót) của các thơng tin tài chính hoặc đơn lẻ, hoặc từng nhóm mà trong bối cảnh
cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc sẽ rút
ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để
ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc
kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất,
thời gian và phạm vi khảo sát kiểm toán. KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ
BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.
Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện là rất quan trọng trong cuộc
kiểm toán. Để đánh giá mức trọng yếu, KTV phải dựa trên các chi tiêu và đặc điểm
kinh doanh của khách hàng.
Mức trọng yếu đối với tổng thể Báo cáo Tài chính được xác định dựa trên giá trị
tiêu chí được lựa chọn và tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng với giá trị tiêu chí đó.

14




×