Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tuyệt Kỹ Điểm Huyệt Trong Võ Thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 19 trang )

TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT

Tuyệt kỹ điểm huyệt trong võ thuật

Mục lục
Tông chỉ về điểm huyệt ............................................................................................ 2
Khái thuật về huyệt đạo .......................................................................................... 2
Tác dụng của điểm huyệt ........................................................................................ 2
Tuyệt kỹ điểm huyệt trong võ thuật ........................................................................ 2
A. Vị trí các huyệt nguy hiểm vùng đầu, cổ: ........................................................... 3
B. Các huyệt nguy hiểm ở vùng ngực, bụng ........................................................... 4
C. Các huyệt nguy hiểm tại phần lưng, eo và mông: ............................................... 6
D. Các huyệt vị nguy hiẻm ở tay và chân: .............................................................. 7
Điểm huyệt và khí huyết ........................................................................................ 12
Sự lưu hành của khí huyết trong 12 giờ cổ . ......................................................... 12
Bài ca về điểm huyệt............................................................................................... 13
Bài ca về sự lưu thông của máu trong 12 giờ cổ ................................................... 13
Sự khác biệt giữa cầm nã thủ và điểm huyệt trong võ thuật. .............................. 14
Cách chữa trị chấn thương và giải huyệt cứu người ............................................ 15
Cách cứu chữa và giải huyệt chảy máu mũi .......................................................... 15
Cách cứu chữa bị toét mí mắt hoặc chân mày bị toét chảy máu ............................ 16
Giải huyệt khi bị đá trúng hạ bộ ........................................................................... 16
Cách giải huyệt cứu người khi bị đánh ngất:......................................................... 17
Thêm một vài cách cứu tỉnh người: ...................................................................... 18

Trần Phương

Page 1


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT



Tông chỉ về điểm huyệt
Luyện tập phép điểm huyệt, trước tiên phải nắm bắt được bộ vị, vị trí của từng huyệt,
sau đó biện minh lộ tuyến khởi điểm và kết thúc của nó. Ngồi ra, người luyện cũng cần
biết các mối quan hệ tương sinh, tương khắc của Âm Dương, Ngũ Hành cũng như tạng
phủ….thì mới có thể thành cơng. Bất kể là Xn, Hạ, Thu, Đơng, khó khăn hay thuận lợi
đều phải quyết tâm, khắc khổ luyện tập thì mới có được chân cơng, luyện thành tuyệt kỹ.
Khái thuật về huyệt đạo
Cơ thể con người tổng cộng có 365 huyệt, trong đó có 108 Đại huyệt và 257 Tiểu
huyệt (bao gồm tử huyệt và huyệt gây hơn mê)
Các huyệt có độ lớn nhỏ khác nhau. Huyệt gây hôn mê tuy không gây chết người
nhưng tạm thời có thể làm mất khả năng kháng chế. Những huyệt gây thương tích có thể
làm xuất huyết, gãy chân tay, trật khớp. Tử huyệt thì gây tử vong, do đó khơng nên tùy
tiện điểm những huyệt này.
Nói về phương pháp điểm huyệt, người đạt được chân cơng rất ít. Người thất đức,
khơng ý chí, khơng bao giờ luyện thành cơng cả. Thiếu Lâm điểm huyệt quyền phổ có
ghi: “ Luyện võ phải thượng đức, kiện thân tăng cường sức lực, tuyệt không hại người
vô cớ”.
Tác dụng của điểm huyệt
Tác dụng thứ nhất là để cứu người. Gặp người bị kẻ xấu hại, khí huyết khơng thể tuần
hồn được nữa, tứ chi thậm chí bất động, bất tỉnh nhân sự….đây thuộc nội thương.
Trong những trường hợp này cần phải dùng phương pháp điểm huyệt để chữa trị
Tác dụng thứ hai là để phịng thân. Gặp kẻ xấu hại, có thể gây nguy hiểm đến tính
mạng thì có thể dùng điểm huyệt phá giải, biến nguy thành an.
Tác dụng thứ ba là kiện thân. Luyện điểm huyệt, tuy là biểu hiện bề ngoài ở thủ (tay),
nhưng nguồn lực lại nằm ở nội tạng. Nội ngoại cùng phát sẽ làm cho các bộ phận khác
động theo hay toàn thân được vận động vậy. Tĩnh lâu thì gây ứ, dễ sinh bệnh. Động thì
thơng, thơng sẽ hoạt (bát), đem lại sức khỏe.

Tuyệt kỹ điểm huyệt trong võ thuật

Trước đây bí thuật này vẫn ln bị đóng kín trong giới võ lâm, ít người biết được
cơng phu này, và cũng ít người tập luyện được cách điểm huyệt… và các vị thầy dạy
theo lối bí truyền nên dần dần bị thất truyền .
Tồn bộ thân thể có 108 huyệt nguy hiểm, trong đó có 72 huyệt nói chung khi bị
điểm, đánh khơng đến nổi gây ra tử vong, cịn lại 36 huyệt trí mạng có thể dẫn đến tử
vong, cịn gọi là Tử huyệt.
Trong khi va chạm quyền cước, có thể trở thành sát thủ nếu thực hiện đòn đánh vào
các Tử huyệt như: Bách Hội, Thần Đình, Thái Dương, Nhĩ Mơn, Tình Minh, Nhân

Trần Phương

Page 2


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
Trung, Á Mơn, Phong Trì, Nhân Nghênh, Đản Trung, Cựu Vĩ, Cự Khuyết, Thần Khuyết,
Khí Hải, Quan Nguyên, Trung Cực, Khúc Cốt, Ưng Song, Nhủ Trung, Nhũ Căn, Kỳ
Môn, Chương Môn, Thương Khúc, Phế Du, Quyết Âm Du, Tâm Du, Thanh Du, Mệnh
Mơn, Chí Thất, Khí Hải Du, Vi Lư, Kiến Tỉnh, Thái Uyên, Tâm Túc Ly, Tâm Âm Giao,
Dũng Tuyền . 36 huyệt nguy hiểm ở trên, sau khi bị điểm trúng đều có thể gây ra những
hậu quả nghiêm trọng.
A. Vị trí các huyệt nguy hiểm vùng đầu, cổ:

1. Huyệt Bách Hội:
- Vị trí: Tại giao điểm của tuyến chính giữa đỉnh đầu và đường nối liền phần đầu nhọc
trên của 2 tai.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng váng, ngã xuống đất bất tỉnh nhân sự.
2. Huyệt Thần Đình:
- Vị trí: Từ mép tóc trước trán lên 5 cm.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng váng, ảnh hưởng đến não.


Trần Phương

Page 3


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
3. Huyệt Thái Dương:
- Vị trí: tại chổ lõm phía đi chân mày.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ choáng váng, mắt tối lại, ù tai.
4. Huyệt Nhĩ Mơn:
- Vị trí: Tại chổ khuyết ở trước vành tai, khi há miệng hiện ra chỗ lõm.
- Khi bị điểm trúng: Ù tai, chống đầu ngã xuống đất.
5. Huyệt Tình Minh:
- Vị trí:Tại chỗ góc khóe mắt trong, đầu chân mày.
- Khi bị điểm trúng: Có thể hơn mê hoặc hoa mắt ngã xuống đất.
6. Huyệt Nhân Trung:
- Vị trí: Dưới chóp mũi.
- Khi bị điểm trúng: Sẽ chống đầu, hoa mắt.
7. Huyệt Á mơn:
- Vị trí: Sau ót, chỗ lõm giữa gai đốt sống cổ thứ nhất và đốt sống cổ thứ 2.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào khu diên tuỷ (một phần não sau nối tuỷ sống) sẽ khơng nói
được, chống đầu, ngã xuống đất bất tỉnh.
8. Huyệt PhongTrì:
- Vị trí: Phía sau dái tai, chổ lõm dưới xương chẩm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào trung khu diên tuỷ, hôn mê bất tỉnh.
9. Huyệt Nhân Nghênh:
- Vị trí: Yết hầu, ngang ra 2 bên 5cm.
- Khi bị điểm trúng: Khí huyết ứ đọng, chống đầu.
B. Các huyệt nguy hiểm ở vùng ngực, bụng

1. Huyệt Đảm Trung:
- Vị trí: Giữa hai đầu vú.
- Khi bị điểm trúng: Nội khí tản mạn, lịng dạ hoảng loạn, thần trí khơng được rõ ràng.
2. Huyệt Cửu Vĩ:
- Vị trí: Trên rốn 15cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch vách bụng, tĩnh mạch, gan, mật, chấn động tim,
đọng máu, có thể gây tử vong.
3. Huyệt Cự Khuyết:
- Vị trí: Trên rốn 9cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào gan, mật, chấn động tim, có thể gây tử vong.
4. Huyệt Thần Khuyết:
- Vị trí: Tại chính giữa rốn.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn, chấn động ruột, bàng quan, tổn thương đến
khí, làm thân thể mất đi sự linh hoạt.
5. Huyệt Khí Hải:
- Vị trí: Dưới rốn 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào vách bụng, tĩnh động mạch và sườn, phá khí, máu bị ứ lại
làm thân thể mất đi sự linh hoạt.

Trần Phương

Page 4


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT

6. Huyệt Quan Nguyên:
- Vị trí: Dưới rốn 7cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch vách bụng dưới, tĩnh mạch và thần kinh sườn
gây chấn động ruột, khí huyết ứ đọng.

7. Huyệt Trung Cực:
- Vị trí: Dưới rốn 10cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch vách bụng, tĩnh mạch và chấn đọng thần kinh
kết tràng chữ S, thương tổn khí cơ.

Trần Phương

Page 5


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
8. Huyệt Khúc Cốt:
- Vị trí: Tại xương khung chậu bụng dưới - hạ bộ.
- Khi bị điểm trúng: Thương tổn đến khí cơ tồn thân, khí huyết ứ đọng.
9. Huyệt Ưng Song:
- Vị trí: Trên vú, tại xương sườn thứ 3.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn và thần kinh trước ngực cho đến động, tĩnh
mạch, chấn động làm tim ngừng cung cấp máu, gây chống váng.
10. Huyệt Nhũ Trung:
- Vị trí: Tại chính giữa đầu vú.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn và động mạch sung huyết (nhồi máu) phá
khí.
11. Huyệt Nhũ căn:
- Vị trí: Dưới đầu vú 1 đốt xương sườn.
- Khi bị điểm trúng: Do phía trong bên trái là quả tim, nên khi bị điểm trúng sẽ đập vào
tim, gây sốc dễ dẫn đến tử vong.
12. Huyệt Kỳ mơn:
- Vị trí: Dưới núm vú, tại xương sườn thứ 6.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào gan, lá lách, chấn động cơ xương, khí huyết ứ đọng.
13. Huyệt Chương mơn:

- Vị trí: Tại tuyến giữa nách, mút cuối xương sườn nổi số 1, khi co khuỷu tay khép vào
nách, nó nằm ngang với điểm cuối cùng của khuỷu tay.
- Khi bị điểm trúng: Vì phía trong bên phải là gan, nghiêng phía dưới là lá lách, nên khi
bị điểm trúng sẽ đập vào gan hoặc lá lách, phá hoại màng cơ xương, cản trở sự lưu thông
của máu và tổn thương đến khí.
14. Huyệt Thương khúc:
- Vị trí: Giữa bụng tại bao tử, ngang ra 2 bên 5cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thần kinh sườn và đọng mạch vách bụng, chấn đọng ruột,
tổn thương khí, ứ đọng máu.
C. Các huyệt nguy hiểm tại phần lưng, eo và mơng:
1. Huyệt Phế du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống ngực thứ 3, ngang ra 2 bên lưng 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch xương sườn thứ 3, tĩnh mạch và thần kinh, chấn
động tim, phổi, phá khí.
2. Huyệt Quyết âm du:
- Vị trí: Tại phía dưới mỏm gai đốt sống ngực thứ 4, ngang ra 2 bên lưng 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thành tim, phổi, phá khí cơ, dễ gây tử vong.
3. Huyệt Tâm du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống ngực thứ 5, ngang ra 2 bên lưng 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào thành tim, phá huyết, thương tổn khí. 4. Huyệt Thận du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 2, ngang ra 2 bên lưng 4 cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào quả thận, tổn khí cơ, dễ dẫn đến liệt nửa người.
5. Huyệt Mệnh mơn:
- Vị trí: Giữa đốt sống thắt lưng thứ 2 và thứ 3.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào xương sườn, phá khí cơ, dễ gây ra liệt nửa người.
6. Huyệt Chí thất:

Trần Phương

Page 6



TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 2 ngang ra 2 bên 6cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào động mạch eo lưng, tĩnh mạch và thần kinh, chấn động
thận, thương tổn nội khí.
7. Huyệt Khí hải du:
- Vị trí: Tại mỏm gai đốt sống eo lưng thứ 3, ngang ra 2 bên 4cm.
- Khi bị điểm trúng: Đập vào quả thận, cản trở huyết, phá khí.
8. Huyệt Vĩ lư:
- Vị trí: Tại giữa chỗ hậu môn và xương cùng. Khi bị điểm trúng: Gây trở ngại đến sự
lưu thơng của khí trên tồn thân, khí tại huyệt Đan điền khơng dâng lên được.
D. Các huyệt vị nguy hiẻm ở tay và chân:
1. Huyệt Kiên tỉnh:
- Vị trí: Chỗ cao nhất phần vai.
- Khi bị điểm trúng: Cánh tay tê bại, mất đi sự linh hoạt.
2. Huyệt Thái un:
- Vị trí: Ngữa lịng bàn tay, tại chỗ lõm lằn ngang cổ tay.
- Khi bị điểm trúng: Cản trở bách mạch, tổn thương nội khí.
3. Huyệt Túc tam lý:
- Vị trí: Bờ dưới xương bánh chè xuống 6cm, trước xương ống chân ngang ra ngồi 1
ngón tay.
- Khi bị điểm trúng: Chi dưới tê bại, mất đi sự linh hoạt.
4. Huyệt Tam âm giao:
- Vị trí: Tại đầu nhọn mắt cá chân thẳng lên 6 cm, sát bờ sau xương ống chân.
- Khi bị điểm trúng: Chi dưới tê bại, mất linh hoạt, thương tổn khí ở huyệt Đan điền.
5. Huyệt Dũng tuyền:
- Vị trí: Nằm tại lịng bàn chân, khi co ngón chân xuất hiện chỗ lõm.
- Khi bị điểm trúng: Thương tổn đến khí tại huyệt Đan điền, khí khơng thể thăng lên
được, phá khinh cơng. Tóm lại, 36 huyệt nguy hiểm ở trên, sau khi bị điểm trúng đều có

thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

Trần Phương

Page 7


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT

Trần Phương

Page 8


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT

Trần Phương

Page 9


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT

Trần Phương

Page 10


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT


Trần Phương

Page 11


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
Điểm huyệt và khí huyết
Cơ thể của con người như là một thế giới nhỏ , những huyệt đạo phân bố chi chít trên
thân người , ví như những vì sao trên trời , kinh mạch chạy xun cùng khắp thân người
ví như sơng hồ , kinh lạch chảy xuyên suốt trong ngoài mặt đất , ngoài ra cịn có lổ chân
lơng và lơng tóc con người ví như cây cỏ mọc trên mặt đất ...
Đó là những biểu tượng thấy được bên ngồi , cịn cho đến bên trong , ngủ tạng con
người phù hợp với sự tương khắc của ngủ hành , mười hai kinh phù hợp với mười hai
thời vị , các huyệt đạo trên thân đều phù hợp với số của châu thiên , nên người ta cho
thân người là một tiểu thiên địa .
Sự sinh tồn của con người , phần lớn đều dựa vào khí huyết , vì khí huyết là nguồn
điều nhiếp của sinh mạng , nếu khí huyết bị thương tổn , thì sinh cơ của con người từ đó
sẻ bị tuyệt vong .
Khí huyết của con người ví như nhật nguyệt của thiên địa , biểu tượng nhật nguyệt và
âm dương là sự phân chia của ban ngày và ban đêm .
Khi khí huyết được lưu thơng khơng gặp trở ngại, thì cơ thể khỏe mạnh, tinh thần
minh mẩn, trăm bệnh đều lui xa, nếu máu huyết bị ngăn trở, thì cơ thể sẻ bị bệnh ngay .
Nên đạo thuật của điểm huyệt , là noi theo qui luật ở nơi đi về của khí huyết , che
ngăn các đầu mối của các nguồn khí huyết chạy khắp châu thân , rồi theo đầu hay đi
của luồng khí huyết mà điểm huyệt ngăn chận nó , từ đó khí huyết khơng được lưu thơng
, nên cơng năng cơ thể bị mất đi , đối phương sẻ bị bất tỉnh , câm hay bị mất mạng ...nếu
điểm vào giửa luồng lưu thơng của khí huyết , làm cho gián đoạn đầu và đi của luồng
mạch khí huyết , tuy khơng hiệu nghiệm như điểm đầu luồng khí huyết , nhưng cũng gây
tai hại cho đối phương không kém , vì điểm vào giửa luồng khí huyết cũng ví như đất
trời bị nhật thực , mà ánh sáng bị lưu mờ , làm cho trời đất bị u tối vậy , nên sự liên hệ

giửa điểm huyệt và sự lưu hành của khí huyết thật là nhất thể vậy .
Do đó , người điểm huyệt cần biết rỏ vị trí các huyệt đạo cùng sự vận hành của khí
huyết , thì điểm huyệt mới có kết quả . Sự lưu hành của khí huyết đều theo một thời gian
nhất định , giờ nào thì khí huyết sẻ chạy tới huyệt đạo nào , giờ nào chạy về kinh nào ,
nếu biết rỏ như thế , thì khi điểm huyệt sẻ có hiệu nghiệm , nếu giờ đả qua hay giờ mà
khí huyết chưa đến mà điểm huyệt thì sẻ khơng có hiệu quả . Sự thơng suốt Tý Ngọ Lưu
Trú giúp ích rất nhiều trong mơn điểm huyệt cũng như châm cứu trị liệu vậy ....

Sự lưu hành của khí huyết trong 12 giờ cổ .
十二时辰气血流注歌诀:
Sự lưu hành của khí huyết trong 12 giờ cổ
Giờ Dần khí huyết chạy về Phổi .
寅时气血注于肺
Giờ Mảo về Đại Trường , Giờ Thìn về Vị
卯时大肠辰时胃

Trần Phương

Bảng đối chiếu 12 giờ cổ và 24 gờ hiện nay
Giờ Tý là từ 23 giờ đến 1 giờ sáng
Giờ Sửu là từ 1 giờ đến 3 giờ sáng
Giờ Dần là từ 3 giờ đến 5 giờ sáng
Giờ Mẹo là từ 5 giờ đến 7 giờ sáng
Giờ Thìn là từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

Page 12


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
Tí – Tỳ , Ngọ – Tâm , Mùi – Tiểu Trường

已脾午心未小肠
Bàng Quang – Thân , Dậu về Thận
胱申注酉肾注 .
Tuất – Bào Lạc , Hợi - Tam Tiêu .
戍时包络亥三焦

Giờ Tỵ là từ 9 giờ đến 11 giờ trưa
Giờ Ngọ là từ 11 giờ đến 13 giờ trưa
Giờ Mùi là từ 13 giờ đến 15 giờ trưa
Giờ Thân là từ 15 giờ đến 17 giờ chiều
Giờ Dậu là từ 17 giờ đến 19 giờ tối
Giờ Tuất là từ 19 giờ đến 21 giờ khuya
Giờ Hợi là từ 21 giờ đến 23 giờ nửa đêm

Tý – Đảm , Sửu – Gan , đều định vị .
子胆丑肝各定位

Bài ca về điểm huyệt
点拿主道穴位歌诀歌
Khí huyết con người có một đầu
人身气血有一头
Ngày đêm trơi chảy rì rào
日夜奔走不停留
Giờ nào khí huyết ln lưu đến
时在穴道必提防
Điểm nả ngay tâm , mạng chầu trời .
点拿正中命归阴

Bài ca về sự lưu thông của máu trong 12 giờ cổ
十二时辰血液循环歌


Giờ Tý máu chạy lên đỉnh đầu

Giờ Ngọ máu chảy về hai chân

子时血贯当头顶

午时血过两脚部

Giờ Sửu máu chạy sau mang tai

Giờ Mùi máu chảy về huyệt Dủng Tuyền

丑时血走到耳后

未时血到涌泉穴

Giờ Dần máu chạy về Tim

Giờ Thân máu chảy về Hội Âm

寅时血走心窝处

申时血走会阴处

Giờ Mẹo máu chạy về hai bên sườn

Giờ Dậu máu chảy về xương sống lưng

卯时血到胁背部


酉时血走脊梁骨

Giờ Thìn máu chạy về hai bên eo

Giờ Tuất máu chảy qua Đại Trường

Trần Phương

Page 13


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
辰时血流两腰过

戍时血从大肠过

Giờ Tỵ máu chạy về Thận

Giờ Hợi máu chảu đầy sọ đầu

已时血入肚肾肋

亥时血贯满头骨

Sự khác biệt giữa cầm nã thủ và điểm huyệt trong võ thuật.
Cầm nả thủ và điểm huyệt khi nhìn một cách khái qt có nhiều điểm giống nhau ,
nên người đời cho rằng cả hai là một . Nhưng thật ra cả hai thuật đều có những đạo pháp
khác nhau và có sư tổ truyền thừa khác nhau.Nay chúng ta thử lượt qua từng môn nầy để
thấy sự khác biệt của chúng .

Thuật điểm huyệt là một phương pháp làm ngăn trở sự lưu thông của khí huyết trong
cơ thể con người để chế ngự đối phương , để người bị điểm huyệt bị mất đi tri giác , tức
là sự khảo sát cái lý định vị của châu thiên hợp với cái đạo vận hành khí huyết trong thân
người
Người xử dụng điểm huyệt cần phải biết vào giờ nào khí sẻ đi tới cung nào , huyết sẻ
tụ về tại huyệt vị nào , rồi theo đó mà điểm huyệt , khi huyệt bị điểm thì huyệt đó sẻ bị
đóng lại , nên khí huyết bị dồn ứ lại tại đây , không chạy qua chổ khác , từ đó mà làm
cho cơ thể của đối phương bị tê liệt mất cảm giác hay thần trí bị hơn mê bất tỉnh .
Huyệt thì có huyệt lớn và huyệt nhỏ , điểm huyệt thì có điểm mạnh và điểm nhẹ , khi
điểm mạnh những đại huyệt thì có thể làm đối phương lập tức bị mất mạng , nếu điểm
nhẹ đại huyệt thì một thời gian sau đối phương sẻ bị tán mạng ; còn khi điểm trên những
tiểu huyệt thơng thường thì làm cho chân tay đối phương bị tê liệt , hay bị bất tỉnh trong
một thời gian ngắn sẻ tỉnh lại .
Khi tử huyệt đối phương bị điểm thì vơ phương cứu chửa, cịn tiểu huyệt bị điểm, khí
huyết bị bế tắt, người ta có thể dùng xoa bóp nơi bị điểm hay các huyệt đạo liên hệ theo
luật tương sinh tương khắc của âm dương ngũ hành trong kinh mạch huyệt đạo để đả
thông kinh mạch, mà cao thủ điểm huyệt mới biết rỏ được, cịn nếu khơng rành mà dùng
thuốc men giải huyệt hay xoa bóp lung tung thì bệnh càng trở nên nặng hơn .
Về thủ pháp điểm huyệt , thường dùng hai ngón trỏ và ngón giửa co lại dùng chổ u lồi ra
của hai khủy giửa của hai ngón nầy mà dùng để điểm huyệt , do đó thuật điểm huyệt chủ
yếu huyệt đạo là chính, cộng thêm phần trợ lực của chỉ cơng, tức kình lực của hai đốt
ngón tay .
Nếu người khơng rành điểm huyệt, thì sẻ điểm vào khơng huyệt, tức điểm vào huyệt
lúc khí huyết chưa đến huyệt đó hay khí huyết đả chạy qua huyệt đó rồi mới điểm, nên
gọi là điểm khơng huyệt, nên khơng có hiệu nghiệm và khơng chế ngự được đối
phương .
Ngoài ra , trong giới vỏ thuật giang hồ , dân giang hồ mả thượng còn dùng cách điểm
huyệt bằng thuốc , cơng hiệu của nó củng không kém thứ thiệt một chút nào , mà lại
nhanh chóng và hiệu nghiệm vơ cùng ....


Trần Phương

Page 14


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
Trên chỉ nói một cách sơ lượt về điểm huyệt , thật ra môn điểm huyệt là một môn học
nằm trong khoa học nhân thể của Á Đông , từ lâu đả được đúc kết thành một hệ thống rỏ
ràng và khoa học từ ngàn xưa , thật là cao thâm vi diệu vô cùng , khi có thì giờ và cơ
dun chúng ta sẻ tìm hiểu chi thiết thêm .....
Cịn mơn cầm nả thủ , thì cần phải dùng kình lực của ba ngón cái , ngón giửa , ngón
trỏ co lại thành một cái móc câu , như là móng vuốt của chim ưng để bấm , bắt , bóp ,
nhéo , ngắt , gân , da , thịt , khớp xương , khí quản ...của đối phương để khống chế họ ,
điển hình là phái vỏ Ưng Trảo thường dùng ... khi cầm nả đối phương thì thường làm
cho các tiểu và động mạch của đối phương bị ngăn chận mà gây ra đau tê hay bóp nghẹt
khí quản để đối phương thở khơng được hoặc làm sai lệch các khớp xương của cơ thể
đối phương mà khống chế họ ; nên người bị cầm nả khi bị bng ra thì sau một thời gian
ngắn sẻ phục hồi lại sức khỏe ngay tức khắc , mà khơng có gì làm nguy hiểm đến tánh
mạng , nếu đối phương có bị thương tích thì dùng thuốc men củng có thể chửa lành lại
được
Do đó , người ta thường phối hợp cầm nả và điểm huyệt để dùng trong những hồn
cảnh thích hợp , chủ yếu để chấm dứt sớm sự đánh nhau , mà không cần phải dùng điểm
huyệt để hạ độc thủ, vì sinh mạng của con người là q giá vơ cùng vậy .
Như trên đã nêu, Cầm nã thủ và điểm huyệt khơng q khác biệt vì 2 trường phái võ
trên cũng sử dụng những đòn đánh liên quan đến các huyệt trên cơ thể .Điểm huyệt thì
đương nhiên liên quan đến huyệt đạo trên cơ thể rồi không cần bàn nữa ,còn Cầm nã thủ
tại sao lại cũng liên quan đến huyệt đạo vì các địn đánh địi hỏi người sử dụng phải ấn
,bấm ,nhóe ,khóa ,bẻ ,đấm vào một số huyệt đạo trên cơ thể nhất là vùng tay ,nách ,vai
,khớp xương chứ ko phạm vào huyệt tử trên cơ thể như mơn điểm huyệt .Những địn
đánh của Cầm nã thủ chỉ mang tính chất tự vệ chứ khơng phải tấn cơng phù hợp với phụ

nữ vì khơng địi hỏi về sức lực nhiều ,chủ yếu là phải chính xác và đúng thế địn thì mới
thốt khỏi nguy hiểm khi đối mặt với đối thủ nam khỏe mạnh .Các đòn đánh của Cầm nã
thủ gồm khóa đối phương khơng cho đối phương tấn cơng dù muốn ,và phá thế khóa của
đối phương khi mình bị đối phương khống chế ,các điểm đánh vào huyệt của Cầm nã thủ
thường làm đối phương đau tê dại ,không cử động được ,trậch khớp tại bộ phận ,vị trí bị
đánh đủ thời gian để mình tìm nhưng phương án khác khống chế tiếp đối thủ (Kêu cứu
,bỏ chạy ,tấn công bằng sức tiếp...) môn này rất phù hợp với phụ nữ để tránh những
trường hợp bị sàm sỡ ,lạm dụng cơ thể......
Cách chữa trị chấn thương và giải huyệt cứu người

Cách cứu chữa và giải huyệt chảy máu mũi
Nguyên nhân thường xảy ra trong lúc tranh giải, thí dụ như mơn bóng đá, bóng
chuyền, bóng rổ, đấu võ... Vơ ý va chạm mạnh vào vùng mũi, ắt phải chảy máu mũi.
Ta cứu chữa bằng cách như sau:

Trần Phương

Page 15


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
Đặt nạn nhân nằm thẳng mặt để ngửa, đắp trên trán một chiếc khăn nhúng nước lạnh,
nếu có nước đá chườm vào gáy càng tốt. Đoạn kéo nạn nhân ngồi dậy trong tư thế ngồi
tay buông lỏng, vẫn dùng khăn bọc nước đá kéo dọc theo đường xương sống từ gáy đến
tận thắt lưng (vùng mạng môn huyệt). Nếu máu vẫn cịn chảy vì chấn thương nặng phải
dùng đến bí quyết giải huyệt.
Cách bấm và giải huyệt: Tay trái đỡ cằm nạn nhân, tay phải bấm huyệt Phong phủ,sau
đó để nạn nhân trong tư thế mặt cúi xuống cằm chạm ngực, dùng cạnh mép tay phải
chém vào huyệt Thiên trụ vớt lên huyệt Phong phủ. Lập tức dòng máu ngưng chảy, nên
nhớ bàn tay phải ....lui lại lấy đà giải huyệt không quá 20 cm. Kỹ thuật này nhằm mục

đích gây nên một chấn động nhẹ vào đốt xương cổ thứ nhất vị trí huyệt Thiên trụ cũng là
vị trí hệ thần kinh đối giao cảm được kích thích làm dịng máu bị gián đoạn trong một
phần giây thời gian. Nhờ sự gián đoạn đó mà máu ở vùng mũi bị vỡ được đông lại không
chảy máu nữa.
Nếu nạn nhân vẫn bị choáng, bấm thêm: huyệt Thượng tinh, Đại chùy, Hợp cốc,
Nghênh hương, Ủy trung.
Sau đó để nạn nhân nằm ngửa vài phút, tránh không được cử động mạnh như xì mũi
hoặc thở mạnh. Nạn nhân nên thở bằng miệng, khoảng thời gian từ 1 đến 3 phút.
Cách cứu chữa bị toét mí mắt hoặc chân mày bị toét chảy máu
Cho nạn nhân ngồi xuống, tư thế ngồi dựa đầu nạn nhân về phía sau có thể tỳ ngả vào
đầu gối người cứu. Lập tức lấy hai ngón tay cái và chỏ của bàn tay phải bấm kẹp vào vết
thương đang rỉ máu khoảng thời gian từ 1 đến 2 phút, ta từ từ buông ra không bấm nữa,
kỹ thuật bấm kẹp vết thương để cầm máu này là ảnh hưởng do cơ chế đông máu làm liền
miệng vết thương. Tuy nhiên không được cử động mạnh như lên gân cơ bắp, vì vết
thương chưa lành hẳn.
Cách lấy huyệt vùng đầu cổ tay chân và sau gáy (giải huyệt chảy máu mũi và toét mí
mắt)
Huyệt:
1. Thượng tinh
2. Đại chùy
3. Hợp cốc
4. Nghênh hương
5. Ủy trung
Giải huyệt khi bị đá trúng hạ bộ
Bị đá trúng hạ bộ, tinh hồn chạy lên trên, ta đưa chúng về vị trí cũ bằng những
phương pháp giải huyệt như sau:
Nếu không bị bất tỉnh chỉ điếng người, hãy đỡ nạn nhân đứng dậy và giúp cho anh ta
nhảy tại chỗ. Hai chân phải thẳng nhấn mạnh gót xuống mặt đất thường thường như vậy
khoảng 10 lần là đâu sẽ vào đó. Nạn nhân khơng thể nào đứng dậy được vì q đau đớn,


Trần Phương

Page 16


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
thì cho nạn nhân ngồi hai chân duỗi thẳng ra phía trước. Người cứu đứng sau lưng hai
tay luồn qua nách nạn nhân nhấc anh ta lên khỏi
mặt đất khoảng 20 cm và để rơi phịch xuống bằng
tất cả sức nặng cơ thể anh ta, tuy nhiên người cứu
vẫn nắm giữ nạn nhân. Làm như vậy liên tục
chừng mươi lần là khỏi. Dùng ức bàn chân đá vào
đốt thắt lưng (12 - 13) kích thích hai bên là huyệt
Thận Du.
Nếu dùng chân phải giải huyệt, chân phải cách
mặt đất chừng 15cm - 20cm. Vị trí từ ức bàn chân
đến thắt lưng khoảng 25cm - 30 cm. Khi đá chân phải mềm dẻo. Bằng một kỹ thuật đá
chuẩn xác chậm rãi thăm dò từ 1 đến 3 lần. Khi thấy sắc mặt nạn nhân binh thường trở
lại, biết là tinh hồn đã trở về vị trí cũ, thì đừng đá. Sau đó giúp nạn nhân đi thong thả
vài bước (cầm tay nạn nhân qng qua vai mình, ơm hơng kè dìu đi) cho cơn đau thật sự
chấm dứt.
*. Trường hợp nặng: Cách giải huyệt hạ bộ khi nạn nhân đã bất tỉnh: Để nạn nhân
nằm ngữa 2 tay buông xuôi, 2 chân duỗi thẳng. Người cứu đứng về phía phải sát với
chân nạn nhân, người cuối xuống tay trái nắm lấy cổ chân phải của nạn nhân còn chân
trái vẫn để nguyên, kéo chân phải lên sau đó dùng đốt thứ hai ngón giữa bàn tay phải
điểm thật mạnh vào huyệt công tôn (cách lấy huyệt công tôn, ở mép cạnh chân trong đốt
thứ hai của ngón cái dài) điểm thật mạnh từ 1 đến 3 lần thật chuẩn xác đúng huyệt, kỹ
thuật tay phải lui lại để lấy đà giải huyệt khoảng cách từ 20cm - 30cm. Cũng có thể dùng
cạnh bàn chân trái nhấn vào huyệt di tinh đưa xuống khí xung, cùng lúc dùng mép cạnh
bàn tay phải chém mạnh vào huyệt (cơng tơn) kích ứng vào phương pháp này hiệu

nghiệm hơn cả.
Cách giải huyệt cứu người khi bị đánh ngất:
Khi nạn nhân bị chết giấc vì bị địch đánh trọng thương nơi bụng, hơng, dạ dày, bị siết
cổ, bị đánh trúng các yếu huyệt ....
1. Hãy đặt nạn nhân nằm sấp, chân tay duỗi thẳng, sau đó ta cởi bỏ bớt nút áo, nút quần
cho nạn nhân thoải mái, để máu huyết lưu thông dể dàng...
Ta hãy ngồi bên trái của nạn nhân, bàn tay trái của ta đặt trên vai trái của nạn nhân,
sau đó ta hãy dùng bàn tay phải của ta ấn trên xương sống ở ngay đốt xương sống thứ 7
(đốt xương lồi lên gần tầm hai vai). Dùng chưởng bàn tay, hoặc ức của bàn tay dồn sức
vào đánh thốc từ dưới lên đều đặn không ngừng cho đến khi đương số thở được.....
Trường hợp này là bởi vì ta đánh thốc đều đặn như vậy là ta kích thích các huyệt Phế
Du, Quyết Âm Du, Tâm Du.... nếu ta có nội cơng hay nhân điện thì sự kích thích lên các
huyệt này sẽ có kết quả nhanh chóng hơn...
Sau khi nạn nhân đã hồi tĩnh thì ta đỡ nạn nhân ngồi dậy, hai chân duổi ra thoải mái,
ta hãy đứng sau lưng nạn nhân, dùng hai tay nắm lấy hai vai của nạn nhận xoay vòng từ
trước ra sau chậm rãi nhiều lần để giúp cho nạn nhân thở hơi được dài và sâu hơn... Nếu

Trần Phương

Page 17


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
thấy nạn nhân hơi thở đã điều hịa rồi thì hãy đỡ nạn nhân đứng dậy.... Mặc dù nạn nhân
đã tĩnh nhưng ta vẫn phải theo dõi thêm vài phút cho chắc ăn vì đơi khi nạn nhân bị
thương quá nặng, vẫn có thể lăn đùng ra bất tĩnh lại như trước.....
2. Trường hợp nạn nhân bất tĩnh nặng hơn và máu ra từ mũi, hai mắt đã lạc thần trắng
đục, hai chân cứng đơ.... Thì ta hảy đỡ nạn nhân ngồi dậy, hai chân duỗi thẳng ra, người
của nạn nhân hơi khom về phía trước, lúc này thì đốt xương thứ 7 sẽ nổi rõ hơn, ta ngồi
phía sau lưng nạn nhân dùng ức bàn tay đánh thốc từ dưới lên, đánh thật mạnh và đều

tay, nếu đánh bằng tay thấy khơng đủ mạnh thì ta đứng dậy dùng đầu gối của mình thúc
để gây chấn động cả lồng ngực của nạn nhân.... nhưng nhớ là chỉ nên dùng sức vừa đủ
thôi, nếu không nạn nhân "đi " ln thì mệt !!!
Nếu mình có nội cơng, nhân điện thì hãy dùng tay xoa xung quanh huyệt Mệnh Mơn
nhiều lần thì tốt vì nơi đây là nơi giao tiếp của các đường kinh mạch trọng yếu cho nên
sẽ rất có ích trong việc giúp cho nạn nhân mau chóng hồi phục....
Khi nạn nhân bị đánh trọng thương thì ta hãy cố gắng cứu tĩnh nạn nhân càng sớm
càng tốt vì để nạn nhân bất tĩnh lâu quá sẽ gây ứ máu trong huyết quãng, thương tổn thần
kinh trung ương (brain damage)... v...v..... về sau sẽ cứu chửa khó khăn hơn....
Ghi chú:
Huyệt Phế Du thuộc Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang, liên hệ trực tiếp đến động
mạch, tĩnh mạch, thần kinh, tim và phổi....
Huyệt Quyết Âm Du cũng thuộc Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang, liên hệ trực tiếp
đến tim và phổi.....
Huyệt Tâm Du cũng thuộc Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang, liên hệ trực tiếp đến
tim....
Thêm một vài cách cứu tỉnh người:
Cách 1:
Việc đầu tiên là đặt nạn nhân nằm ngữa xuống đất cho thoải mái.... Ta hãy nắm lấy tóc
mai của nạn nhân giật mạch để kích thích cảm giác, rồi sau đó ta bắt đầu đè, ấn, chà xát,
và vỗ đều đặn vào các đại huyệt (nếu có dầu thì càng tốt nếu ta khơng có nội cơng hoặc
nhân điện) như: Bách Hội (Đỉnh đầu); Mục Song (giữa trán); Nhân Trung (ngay giữa
mũi và miệng); Hợp Cốc (chổ lõm giữa ngón cái và ngón trỏ); Dũng Tuyền (giữa lịng
bàn chân); Thập Tun (ngay má ngồi bàn chân gần ngón út).
Cách 2:
Nếu nạn nhân bị thương ở ngực, ta hãy dùng cách y chang như trên kích thích các đại
huyệt sau đây: Thương Tinh (trên chân tóc trước trán một chút); Bách Hội (đỉnh đầu);
Phong Trì (sau ót bên phải); Thái Dương (sau chân mày); Đầu Duy (ngay góc trán, trên
huyệt Thái Dương một chút).
Cách 3:


Trần Phương

Page 18


TUYỆT KỸ ĐIỂM HUYỆT
Nếu nạn nhân bị bế khí ù tai thì ta kích thích ở các đại huyệt sau đây: Hợp Cốc, Đản
Trung (ngay giữa ngực), Thính Cung + Thính Hội + Ế Phong (ba huyệt này nằm xung
quanh tai)
Còn rất nhiều cách cứu chữa nữa nhưng phần lớn tất cả đều giống nhau cho nên tóm lại,
hể bất kỳ trường hợp nào mà nạn nhân ngất xỉu, khó thở, xùi bọt mép.....v....v... thì ta
cũng đều phải cố gắng nhanh chóng kích thích bằng cách đè ấn, chà dầu, vổ đều đều và
mạnh tay vào các đại huyệt trên Nhâm Đốc nhị mạch, và các đại huyệt ở trên hai cánh
tay..... thì cơ hội cứu tĩnh nạn nhân rất cao vậy... !!!
theo
-----------------------------------------------------Ghi chú : Tài liệu trên chỉ có tính chất tham khảo , mọi sự thực hành và học tập , cần
tìm Thầy giỏi và có kinh nghiệm để học, không được thử nghiệm đối với bản thân hoặc
bạn bè hay những người chung quanh , mọi bất trắc người sử dụng tài liệu hoàn toàn
chịu trách nhiệm .

Trần Phương

Page 19



×