Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số Giải pháp mở rộng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.7 KB, 66 trang )

Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thực hiện đờng lối của Đảng và Nhà nớc khởi xớng và lãnh đạo, cùng với
khu vực kinh tế Nhà nớc, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có bớc phát triển
nhanh chóng và ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng của mình trong nền
kinh tế.
Đối với Ngân hàng, sự phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã
mở ra một thị trờng mới cho việc mở rộng và tăng trởng hoạt động tín dụng. Với
vai trò của mình, tín dụng Ngân hàng có tác động tích cực trong việc hỗ trợ khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh đầu t chiều sâu, đổi mới trang thiết bị giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc thực hiện liên tục, nâng cao chất lợng sản phẩm và
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Tuy vậy, trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt nam đã
có những kế hoạch cho việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế này nhng
khi thực hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần tổng kết và khái quát lý
luận từ thực tiễn, phục vụ cho việc mở rộng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt nam em đã chọn đề tài "Một số giải pháp mở rộng tín dụng cho khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam"
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm:
Chơng 1: Tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
Chơng 2: Thực trạng tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
Chơng 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng Ngân hàng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam
MAI VAN TUAN tc5-k6
1


Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này. Em cũng xin cảm ơn cô chú, anh chị của Sở giao dịch Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong thời
gian thực tập vừa qua.
MAI VAN TUAN tc5-k6
2
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1
Tín dụng ngân hàng đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh
1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hoá. Nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao
hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, ngày nay tín dụng đ-
ợc hiểu theo ngôn ngữ thông thờng là quan hệ vay mợn dựa trên những nguyên
tắc:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh hàng hoá, máy
móc, thiết bị, bất động sản...
- Ngời đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay nói cách khác ng-
ời đi vay phải trả thêm phần lãi vay.
Trong quá trình phát triển lâu dài của nền sản xuất và lu thông hàng hoá
quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển thông qua các hình thức: tín dụng
nặng lãi, tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển quyền sử
dụng tạm thời một lợng vốn giữa Ngân hàng với khách hàng trong một thời

gian nhất định và sau thời gian đó lợng vốn đợc hoàn trả cộng thêm phần lãi
trên lợng vốn theo một lãi suất nhất định.
Tín dụng Ngân hàng đợc biểu hiện qua các quan hệ sau: quan hệ tín dụng
Ngân hàng với kinh tế Nhà nớc, giữa Ngân hàng với khu vực kinh tế t nhân, Ngân
hàng và cá nhân, quan hệ tín dụng giữa các nớc trên thế giới. Trong nền kinh tế,
Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Vì vậy, trong quan hệ
tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng đồng thời vừa là ngời đi
MAI VAN TUAN tc5-k6
3
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
vay, vừa là ngời cho vay. Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi của
các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy
động trong xã hội. Trái lại với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng cung cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân. Khác với tín dụng thơng mại đợc
cung cấp dới hình thức hàng hóa, còn tín dụng Ngân hàng đợc cung cấp dới hình
thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và bút tệ - chủ yếu là bút tệ.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau, sau đây
là một số cách phân loại phổ biến hiện nay.
- Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay dới 12 tháng, tín
dụng ngắn hạn bao gồm các loại: cho vay bổ sung vốn lu động của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, thơng mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có giá; cho vay đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với hộ t nhân, cá
thể.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng

này chủ yếu đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn nh: xây dựng nhà ở, các
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, đầu t xây dựng các nhà máy,
xí nghiệp.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, phơng tiện đi lại, các hàng hoá tiêu
dùng... Tín dụng tiêu dùng đợc cấp phát dới hình thức cho vay bằng tiền hoặc dới
hình thức bán chịu hàng hoá.
MAI VAN TUAN tc5-k6
4
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản
cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba để đảm bảo cho khả năng hoàn
trả của khoản vay. Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của ngời vay hoặc bảo lãnh
bằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội.
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi Ngân hàng cấp tín dụng đòi
hỏi ngời vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba (có thể
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng khác) để
đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Đây là loại tín dụng đợc tất cả các Ngân hàng
áp dụng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là khoản vay lớn, các
khoản đầu t trung, dài hạn.
- Căn cứ vào đối tợng cho vay, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng vốn lu động: là loại tín dụng đợc cấp để bổ sung vốn lu động
cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh nh
mua nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất, cho vay để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tín dụng vốn lu động thờng đợc sử dụng để bù

đắp mức vốn lu động tạm thời thiếu hụt. Thời gian cho vay vốn ngắn hạn thờng d-
ới 12 tháng.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đợc cấp để hình thành vốn cố định.
Loại tín dụng này thờng dùng để đầu t mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này trên 12 tháng.
1.1.3 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các bớc
phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông thờng, để đảm
bảo hiệu quả tín dụng thì quy trình tín dụng phải tuân theo các bớc sau:
1. Khai thác khách hàng cũ, tìm kiếm dự án, khách hàng mới
2. Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
3. Phân tích thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn
MAI VAN TUAN tc5-k6
5
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
4. Ra quyết định cho vay, thông báo đến khách hàng
5. Kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
6. Kiểm soát trong khi cho vay, phát tiền vay
7. Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, theo dõi hoạt động của dự án
8. Thu hồi vốn và xử lý nợ
9. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Quy trình tín dụng là bớc quan trọng để thực thi chính sách tín dụng. Thực
vậy, tuân theo các bớc của quy trình tín dụng, Ngân hàng sẽ tìm kiếm, lựa chọn đ-
ợc khách hàng phù hợp, có uy tín, đạo đức. Khi áp dụng quy trình tín dụng cần
phải sáng tạo mở rộng, nâng cao nghiệp vụ để trở thành kỹ năng, nghệ thuật cho
vay của Ngân hàng và năng lực của từng cán bộ, phù hợp với yêu cầu đa dạng của
thị trờng.
1.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá quy mô tín dụng, chất lợng tín dụng
- Về Quy mô tín dụng:

+ Doanh số cho vay: Số tiền cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng
trong một thời kỳ
+ D nợ tín dụng = D nợ tín dụng kỳ trớc + Doanh số cho vay trong kỳ -
Doanh số thu nợ trong kỳ
+ Doanh số thu nợ: Số tiền Ngân hàng thu nợ khách hàng trong một thời kỳ
- Về chất lợng tín dụng:
+ Nợ quá hạn
+ Nợ quá hạn/ Tổng d nợ
1.1.5 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đợc sử dụng
nh là công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất lợng tiền nhàn rỗi vào quá
trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động liên tục của vốn.
ở mỗi nớc, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lợc kinh tế - xã hội khác
nhau cho nên vai trò tín dụng Ngân hàng đợc thể hiện và có những định hớng
khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ đợc đặt ra là tín dụng
MAI VAN TUAN tc5-k6
6
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt
động của các doanh nghiệp nói riêng.
a) Tín dụng Ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi đa vào đầu t, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, và góp
phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh, kể từ
khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cũng nh khi một loại hình sản xuất kinh doanh
mới ra đời. Trong bất kỳ nền kinh tế hàng hoá nào cũng có nguồn tiền nhàn rỗi và
cha sử dụng trong mọi tổ chức, thành phần kinh tế. Tín dụng Ngân hàng đã tập
trung các nguồn tiền đó thông qua hoạt động huy động vốn của mình theo nguyên
tắc hoàn trả và có lãi để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động, các tổ chức kinh tế có thể mở tài khoản tiền gửi

tại Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động giao dịch với các tổ chức khác và tiền
gửi trong tài khoản của các đơn vị luôn phải có số d nhất định. Nhờ vậy mà Ngân
hàng có thể huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các tổ chức kinh tế - xã hội và nguồn dự trữ cha dùng đến của
ngân sách Nhà nớc, hình thành nên nguồn vốn. Từ đó, Ngân hàng tiến hành phân
phối các nguồn đó một cách có kế hoạch, đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản
xuất mở rộng.
b) Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn.
Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị
trờng thông qua các công cụ tài chính tín dụng để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn
tài nguyên và sức lao động. Muốn phát huy thế mạnh về tài nguyên để chuyển h-
ớng cơ cấu phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thì không thể thiếu vai
trò của tài chính tiền tệ. Trong đó, tín dụng Ngân hàng tạo nguồn vốn bằng cách
huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp
với chỉ số trợt giá của đồng tiền để đầu t vào các ngành, các công trình trọng
điểm... Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tập trung tín dụng tài trợ cho những ngành
kinh tế mũi nhọn mà sự phát triển của các ngành này sẽ tạo cơ hội, cơ sở thúc đẩy
MAI VAN TUAN tc5-k6
7
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
các ngành kinh tế khác phát triển nh sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí,
xây dựng cơ sở hạ tầng...
c) Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và
luân chuyển tiền tệ.
Bằng việc nhận và trả tiền gửi, mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng
với quy mô ngày càng lớn và có tính chất thờng xuyên, liên tục. Hoạt động thanh
toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế diễn ra qua hệ thống NHTM đã làm tăng
tốc độ luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ.

Ngoài ra, sự phát triển của các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đi đôi với
việc thanh toán không dùng tiền mặt trong lu thông góp phần ổn định lu thông
tiền tệ. Đây cũng là một trong những phơng thức để kiềm chế lạm phát.
d) Tín dụng Ngân hàng thực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và
kiểm soát các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Sự vận động của tín dụng Ngân hàng cũng nh việc quản lý tập trung thống
nhất công tác tín dụng đã tạo tiền đề khách quan cho tín dụng Ngân hàng thực
hiện chức năng trên. Thông qua việc thực hiện phân phối lại tiền tệ trên nguyên
tắc hoàn trả, phục vụ tái sản xuất mở rộng. Tín dụng Ngân hàng phản ánh một
cách tổng hợp và nhạy bén mối quan hệ giữa quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp với tình hình hoạt động của nền kinh tế. Trên cơ sở đó, Nhà nớc
có biện pháp kịp thời phát huy những nhân tố tích cực và hạn chế những tiêu cực
có thể xảy ra để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Quá trình phản ánh và kiểm soát
của tín dụng Ngân hàng là không thể tách rời nhau trong chức năng này. Do đó,
nó đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế không thể thiếu đợc trong công tác quản
lý tài chính, kiểm soát các quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm xã hội thực
hiện và củng cố chế độ hạch toán kinh tế.
e) Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế
đối ngoại
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, việc phát triển kinh tế của một nớc
luôn gắn liền với nền kinh tế thế giới. Trong mối quan hệ kinh tế đó, sự hợp tác
bình đẳng hai bên cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang đ-
ợc phát triển đa dạng cả về nội dung và hình thức, về chiều sâu lẫn chiều rộng. Đó
MAI VAN TUAN tc5-k6
8
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
là nhân tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế mỗi nớc, đặc
biệt là đối với các nớc đang phát triển, trong đó có Việt nam. Tín dụng Ngân hàng
đã trở thành một trong những phơng tiện liên kết kinh tế các nớc với nhau. ở nớc
ta, trong thời gian qua, tín dụng Ngân hàng đã góp phần đáng kể vào quá trình

hợp tác kinh tế với các nớc trên thế giới.
1.2. tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh
1.2.1 Khái quát về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam
Trớc năm 1986, trong nền kinh tế kế hoạch hoá, quan điểm của Đảng và
Nhà nớc ta là xoá bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan
hệ sản xuất với hai hình thức chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Trên thực tế kinh tế ngoài quốc doanh đã không đợc thừa nhận và làm cho nền
kinh tế mất cân đối và rơi vào trạng thái trì trệ trong một thời gian dài.
Từ Đại hội VI (1986), Đảng và Nhà nớc đã khẳng định và nhất quán thực
hiện chiến lợc nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị th-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc định hớng XHCN. Theo đó sở hữu t nhân đợc
công nhận, kinh tế ngoài quốc doanh đợc tồn tại và phát triển bình đẳng với các
thành phần kinh tế khác. Hiện nay, nhất là sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
và Quốc hội khoá X đã thông qua sửa đổi Hiến pháp thì kinh tế ngoài quốc doanh
càng đợc tôn trọng và đối xử bình đẳng trong nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
đã có sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách
khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, số lợng
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới chỉ
có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã có
26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm 1998, khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có 2.990 hợp tác xã, 24.667 doanh nghiệp t nhân
và 1.217.300 hộ kinh tế cá thể.
ở nớc ta hiện nay, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, hộ cá thể và
cá nhân kinh doanh.
MAI VAN TUAN tc5-k6
9
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần
- Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế tối đa
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo
quy định pháp luật về chứng khoán
- Công ty cổ phần có t cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm
về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả
các thành viên phải đợc đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần góp
vốn đợc ghi trong điều lệ công ty. Công ty không đợc phép phát hành bất kỳ một
loại chứng khoán nào. Việc chuyển nhợng vốn góp giữa các thành viên đợc thực
hiện tự do. Việc chuyển nhợng phần vốn góp cho ngời không phải là thành viên
phải đợc sự nhất trí của các thành viên đại diện với ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của
công ty.
Hợp tác xã là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn để sản
xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên nguyên tắc
bình đẳng, dân chủ, cùng hởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành viên nhằm kết
hợp sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất kinh
doanh và đời sống. Cơ quan cao nhất là Đại hội xã viên, cơ quan quản lý các hoạt
động của hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã đợc xã viên bầu theo luật hợp
tác xã.
Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh cá thể là một thực thể kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ
gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thờng xuyên thuê
lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ của mình đối với
hoạt động kinh doanh.
MAI VAN TUAN tc5-k6

10
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2 Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng
Trong xu thế mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần đợc thừa nhận và tạo điều kiện để phát triển. Khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đã và đang chứng tỏ đợc vai trò quan trọng của mình trong nền
kinh tế nớc ta hiện nay.
1.2.2.1 Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo điều kiện
khai thác tối đa nguồn lực của đất nớc
Sau hơn 15 năm đổi mới, mặc dù đạt đợc nhiều thành tựu nhng trình độ nền
kinh tế nớc ta vẫn còn thấp trong khi tiềm năng phát triển của nền kinh tế còn rất
lớn. Khu vực kinh tế Nhà nớc không thể khai thác và tận dụng hết đợc những tiềm
năng này. Vì vậy cần phải phát triển kinh tế ngoài quốc doanh mới có thể khai
thác tốt các nguồn lực của đất nớc. Việc khuyến khích thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh phát triển sẽ huy động đợc một lợng vốn lớn đang nằm trong dân, tạo
điều kiện cho năng lực con ngời đợc giải phóng và phát huy mạnh mẽ. Mọi cá
nhân, tổ chức đều cố gắng phát huy tối đa khả năng của mình, tìm kiếm, khai thác
các nguồn lực vì lợi ích của chính bản thân. Đó là động lực kích thích sự phát
triển của lực lợng sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển.
1.2.2.2 Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao
động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội
Việt nam là một nớc có dân số trẻ, lực lợng lao động đông đảo. Khu vực
kinh tế Nhà nớc không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm cho tất cả. Hơn nữa trải
qua một giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp đã bộc lộ
rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử dụng lao động cho nên với chủ
trơng giảm biên chế, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là đối trọng để thu hút lao
động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan Nhà nớc và hành chính sự nghiệp. Bên cạnh đó,
do tính đa dạng trong loại hình của kinh tế ngoài quốc doanh, nó có mặt trong tất
cả mọi nghành nghề lĩnh vực, có mặt ở cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng
thành lập bởi một cá nhân, một gia đình, hay một số cổ đông liên kết lại dới dạng

công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản
xuất cần tơng đối nhiều lao động. Do vậy, kinh tế ngoài quốc doanh là nơi tạo
việc làm nhanh nhất, dễ dàng hơn so với khu vực kinh tế Nhà nớc.
MAI VAN TUAN tc5-k6
11
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.3. Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần tạo
ra sự phát triển sôi động của nền kinh tế
Thực tế cho thấy sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đã làm tăng sức
cạnh tranh trên thị trờng. Bởi vì, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển trên nhiều
lĩnh vực, ngành nghề làm cho thị trờng hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng, sôi
động, tạo ra sự thu hút. Tồn tại và phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh, các
doanh nghiệp nhà nớc buộc phải phân tích, hoạch định chiến lợc kinh doanh cho
phù hợp hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Điều này càng khẳng
định rằng việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh không những không làm suy
yếu kinh tế Nhà nớc mà còn thúc đẩy kinh tế quốc doanh phát triển mạnh mẽ hơn.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng vai trò hỗ trợ cho khu vực kinh tế Nhà n-
ớc phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra mà khu vực kinh tế
quốc doanh không đảm nhận hết. Kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh
tranh quyết liệt vừa là đối tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn
thiện sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp đầu vào cho kinh tế Nhà nớc. Sự kết
hợp sản xuất- tiêu thụ giữa kinh tế Nhà nớc và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra
một dây chuyền sản xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc
rút ngắn và sản phẩm sản xuất ra đợc hoàn thiện với chất lợng ngày càng tốt hơn.
Nh vậy, sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và
tăng cờng các mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói
riêng phải luôn đổi mới hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Kinh tế ngoài quốc
doanh còn là môi trờng thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài. Trong
nền kinh tế mở cửa hiện nay, giao lu kinh tế giữa các nớc phát triển mạnh, nếu

không có một chính sách đúng đắn thì chúng ta sẽ không thể khai thác hết đợc
tiềm năng của khu vực kinh tế này.
1.2.2.4. Sự phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào
quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đa ra mục tiêu đến năm
2010, nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Bên cạnh đó cũng đặt ra mục tiêu
đến năm 2005 có khoảng 60% doanh nghiệp Nhà nớc sẽ cổ phần hoá. Nh vậy với
vai trò của mình trong những năm tới khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ đợc
MAI VAN TUAN tc5-k6
12
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
mở rộng và là nơi tập trung vốn, nhân lực vào các nghành kinh tế đòi hỏi nhiều
hàm lợng tri thức nh công nghệ thông tin, điện tử... cũng nh có thể lấp đầy những
khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh không cần nhiều vốn, có
mức lợi nhuận không cao mà các nhà đầu t lớn ít quan tâm tới. Đây cũng là quan
điểm của Đảng ta trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
1.2.3 Một số khó khăn, hạn chế trong hoạt động của khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh
* Về chủ quan
- Khả năng tài chính của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn nhỏ bé
Do sự phát triển của thành phần kinh tế này mới đợc thừa nhận hơn 15 năm
và hoạt động trong môi trờng luật pháp đang đợc tạo dựng nên kinh tế ngoài quốc
doanh còn nhiều vớng mắc trong quá trình phát triển. Mặc dù trong những năm
gần đây đợc Đảng và Nhà nớc khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhng nhìn chung độ tập trung vốn của khu vực này cha
cao. Phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nớc ta đều có quy mô nhỏ và
chủ yếu thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với khu vực kinh tế Nhà nớc vốn phần lớn đợc hỗ trợ từ ngân sách còn khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh thì không nhận đợc sự hỗ trợ này mà nguồn vốn
kinh doanh chủ yếu đợc khai thác từ các nguồn: vốn tự có, vốn huy động trên thị

trờng bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các nguồn vốn đi vay. Do vậy,
khả năng tài chính của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn nghèo nàn, vốn tự
có nhỏ bé không thể đáp ứng đợc cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Điều này do
nền kinh tế nớc ta còn kém phát triển, sự tích luỹ t bản không đợc nhiều do đó
vốn tự có khi đa vào sản xuất kinh doanh không đáp ứng đủ. Với cách giải quyết
huy động trên thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô lớn, có uy tín trên
thị trờng, hơn nữa cũng yêu cầu có một thị trờng vốn hoàn chỉnh với một hệ thống
các tổ chức trung gian đủ mạnh để có khả năng đảm đơng việc bảo lãnh, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu công ty, nó còn phụ thuộc vào trình độ dân trí và sự sôi
động của thị trờng thứ cấp.
ở nớc ta hình thức này vẫn cha đợc áp dụng rộng rãi mà chỉ dừng ở việc
phát hành cổ phiếu trong nội bộ công ty cổ phần. Khu vực kinh tế ngoài quốc
MAI VAN TUAN tc5-k6
13
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
doanh mới hình thành với quy mô còn nhỏ, uy tín còn hạn chế do đó cha đáp ứng
đợc các yêu cầu trên. Vì vậy khu vực kinh tế này chỉ còn cách là vay các Ngân
hàng thơng mại, đây là nguồn vốn dồi dào có thể đáp ứng đợc quá trình sản xuất
kinh doanh của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Trình độ sản xuất thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu, chắp vá.
Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật
công nghệ của khu vc kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ
thuật công nghệ sử dụng nhiều lao động. Theo số liệu điều tra của Viện nghiên
cứu kinh tế Trung ơng năm 2000 thì chỉ có 26% doanh nghiệp và 21% số công ty
sử dụng công nghệ tơng đối hiện đại, 39,5% doanh nghiệp và 21,2% công ty sử
dụng công nghệ cổ truyền, 36,5% doanh nghiệp và 61,3% công ty kết hợp cả
công nghệ hiện đại và cổ truyền. Công nghệ lạc hậu là một trong những nguyên
nhân chính làm cho các sản phẩm kém sức cạnh tranh và thị phần hàng hoá bị
giới hạn trong khuôn khổ chật hẹp. Tuy nhiên đây cũng là điểm chung của các
doanh nghiệp nớc ta, kể cả doanh nghiệp Nhà nớc.

- Trình độ quản lý, kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn
nhiều hạn chế, kỹ năng ngời lao động thấp.
Thành phần xuất thân của các chủ doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh có từ nhiều nguồn khác nhau: nông dân, thợ thủ công, tầng lớp
trí thức. Hơn nữa, kinh tế nớc ta mới chuyển sang kinh tế thị trờng nên những
kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinh doanh không phải ai cũng
có thể nắm bắt đợc. Điều này trớc hết gây khó khăn trong việc điều hành doanh
nghiệp cho chính những ngời làm chủ. Họ gặp nhiều hạn chế, vớng mắc trong
công tác tổ chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch cũng nh phân tích dự
án, các cơ hội đầu t. Việc thực hiện Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà n-
ớc trong các doanh nghiệp này cha đợc thực hiện nghiêm túc. Phần lớn, các doanh
nghiệp hoạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp
nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng thực đợc năng
lực kinh doanh cũng nh tình hình tài chính của bản thân một cách rõ ràng.
* Về khách quan
- Các chính sách chế độ của Nhà nớc còn thiếu đồng bộ, cha đầy đủ, cha có
quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu t vốn vào sản
MAI VAN TUAN tc5-k6
14
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn kiện của Đảng các
chủ trơng của Nhà nớc và Chính phủ đã nêu rõ và công nhận vai trò quan trọng
của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trờng nhng việc cụ thể hoá thành
quy định và hớng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi trờng thuận lợi đối với kinh tế
ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều mặt hạn chế, kìm hãm.
- Tính ổn định của chính sách kinh tế - tài chính còn thấp, thiếu tính kích
thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng buộc về
nguyên tắc, chế độ.
- Chính sách thuế còn nhiều u đãi, chiếu cố cho khu vực kinh tế Nhà nớc,
cha đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành

phần kinh tế. Tình trạng còn nhiều đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh phải ngụy
trang núp bóng dới danh nghĩa kinh tế Nhà nớc là bằng chứng rõ ràng về sự u đãi
quá mức đối với kinh tế Nhà nớc, nên núp bóng mới thu đợc lợi nhuận cao.
- Các chính sách Nhà nớc cha thực sự khuyến khích kinh tế ngoài quốc
doanh tăng cờng sử dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình
độ khoa học kỹ thuật. Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đáng của ngời lao
động trong các doanh nghiệp t nhân về các chế độ ngời lao động BHXH, BHYT
trong thời gian làm việc, khi về già.
- Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu. Tình trạng quan
liêu, cửa quyền trong quản lý kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc
doanh nói riêng vẫn đang là nhân tố cản trở không nhỏ đối với sản xuất kinh
doanh.
1.2.4 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
Trong lịch sử phát triển của mình, để khai thác đợc vốn, khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đã dựa vào ba nguồn chủ yếu: vốn tự có, thông qua thị trờng tài
chính và thông qua tín dụng Ngân hàng. Thực tế đã chứng minh rằng, với số vốn
tự có nhỏ bé của mình kinh tế ngoài quốc doanh không thể tự mình đổi mới công
nghệ thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, đầu t vào những lĩnh vực ngành nghề
đang đợc u chuộng. Còn thông qua thị trờng tài chính thì rủi ro lại rất lớn và điều
kiện tham gia rất khó khăn. Vậy muốn phát triển kinh tế ngoài quốc doanh chỉ có
thể dựa vào nguồn vốn Ngân hàng. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn dồi dào và an
MAI VAN TUAN tc5-k6
15
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
toàn nhất. Vì vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
1.2.4.1 Tín dụng Ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu đối với các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
Tại thị trờng tín dụng chính thức, hoạt động của các HTX tín dụng và quỹ

tín dụng nhân dân chủ yếu là để hỗ trợ, giải quyết nhu cầu sinh hoạt và vốn phát
triển kinh tế gia đình. Mặt khác, thị trờng vốn dài hạn, thị trờng chứng khoán ở n-
ớc ta mới trong giai đoạn sơ khai. Điều kiện tham gia thị trờng chứng khoán của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không phải là dễ dàng. Vì vậy, kênh cung
cấp vốn chủ yếu và hết sức quan trọng để các thành phần kinh tế này phát triển là
vốn tín dụng của các NHTM. Do đó, để kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhất
thiết phải có sự hỗ trợ vốn từ các NHTM.
1.2.4.2 Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng cờng quy mô vốn lu động
của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thúc đẩy việc sản xuất phát triển.
Do đặc điểm của loại hình kinh tế ngoài quốc doanh thờng có chu kỳ sản
xuất và quay vòng vốn nhanh, đòi hỏi thờng xuyên bổ sung vốn lu động vợt quá
khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó, sự có mặt của vốn vay dới hình thức
tín dụng ngắn hạn là nguồn vốn bổ sung vốn lu động rất quan trọng đối với khu
vực này. Trong nền kinh tế thị trờng, hàng hoá của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh sản xuất ra không phải lúc nào cũng bán đợc hết và không phải lúc nào
cũng thanh toán đợc tiền ngay, trong khi sản xuất không thể dừng lại. Để việc
kinh doanh tiến hành bình thờng, liên tục và có hiệu quả, tự doanh nghiệp khó có
thể giải quyết đợc, cần thiết phải thông qua tín dụng Ngân hàng để bổ sung vốn lu
động cho chính mình.
1.2.4.3 Tín dụng Ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị.
Các doanh nghiệp Nhà nớc nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nói riêng đều có đặc điểm chung là trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu, tuổi thọ
tài sản cố định khá cao và đợc tân trang lại. Do đó sản phẩm làm ra có giá thành
cao, chất lợng hạn chế, khó cạnh tranh đợc với các hàng ngoại nhập, dẫn đến kinh
doanh bị thua lỗ, phá sản. Do vậy, nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh
MAI VAN TUAN tc5-k6
16
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp ngày càng trở nên bức xúc. Với khả năng của mình, Ngân hàng hoàn toàn

có thể hỗ trợ vốn, giúp các doanh nghiệp từng bớc tháo gỡ khó khăn, thích nghi
với thị trờng thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể giúp các doanh nghiệp thực hiện đổi mới
công nghệ thông qua hình thức thuê mua. Đây là hình thức cho thuê máy móc,
thiết bị để phục vụ sản xuất, đợc ngân hàng mua theo yêu cầu của bên thuê (các
doanh nghiệp). Hình thức này thực hiện theo thể lệ tín dụng thuê mua đợc Ngân
hàng Nhà nớc Việt nam ban hành kèm theo quyết định số 149/QĐ- NH5 ngày
27/5/1995. Bên thuê có quyền tự chọn bên cung ứng hàng, thơng lợng thoả thuận
chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và hình thức giao hàng, việc lắp đặt,
bảo lãnh và những vấn đề khác liên quan đến tài sản thuê. Nhờ đó, các doanh
nghiệp có nhiều điều kiện hơn trong việc đầu t trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanhcủa mình.
1.2.4.5 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử
dụng vốn hiệu quả hơn.
Vai trò này bắt nguồn từ chức năng giám sát của Ngân hàng với t cách là
ngời chủ sở hữu cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn.
Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hớng các doanh nghiệp sử dụng
vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời đôn đốc các chủ doanh nghiệp vay
vốn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Trong quá trình giám sát, kiểm tra, Ngân hàng
phát hiện những nhợc điểm cần khắc phục, giúp các doanh nghiệp xác định đúng
phơng hớng sản xuất kinh doanh, nhằm hạn chế khả năng rủi ro có thể xảy ra.
Nhờ đó, đồng vốn của doanh nghiệp đợc sử dụng hiệu quả, lợi nhuận thu đợc cao
hơn, quy mô vốn tự có tăng lên, tạo điều kiện mở rộng và hiện đại hóa công nghệ.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có một vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh. Với định hớng của Đảng và Nhà nớc, các NHTM đang
xây dựng một chiến lợc về thị trờng mới - thành phần kinh tế ngoài quốc doanh .
MAI VAN TUAN tc5-k6
17
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.6. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với

khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
* Các nhân tố chủ quan
Việc mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế nói chung và khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh chịu ảnh hởng trực tiếp bởi các nhân tố chủ quan từ phía
Ngân hàng và các chủ thể kinh tế nh: chính sách và thể lệ tín dụng, chất lợng
nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị của Ngân hàng, thông tin tín dụng, tình hình huy
động vốn và chính hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
+ Về phía Ngân hàng:
Thứ nhất, chính sách và thể lệ tín dụng phải đúng đắn, phù hợp với đối tợng
trong quá trình thực thi nghiệp vụ, đảm bảo phù hợp với xu thế phát triển xã hội,
của Chính phủ, đồng thời đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của ngời gửi, ngời đi
vay và chính bản thân Ngân hàng. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đảm bảo cho
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng và ngày càng thu hút đợc nhiều khách
hàng tới Ngân hàng mình.
Thứ hai, về quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là quy định các bớc cần thiết phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ đảm bảo an toàn tín dụng tiến hành từ khi bắt đầu phân tích
nhu cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay cả vốn lẫn lãi.
Sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng các bớc trong quy trình sẽ tạo điều kiện
cho các Ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, diễn biến của khoản tín
dụng để có biện pháp điều chỉnh, can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa, hạn chế rủi
ro có thể xảy ra. Nhng không phải nhất quán một cách cứng nhắc theo từng công
đoạn đó, phải linh hoạt trong từng trờng hợp đoạn cụ thể để bảo vệ lợi ích cho cả
Ngân hàng, khách hàng và xã hội.
Thứ ba, về thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng đó là thông tin về khách hàng, về môi trờng kinh doanh
của khách hàng, rủi ro mà khách hàng gặp phải. Thông tin đầy đủ, kịp thời chính
xác sẽ nâng cao chất lợng tín dụng cho Ngân hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng, hơn
nữa nhằm mục đích ngày càng đẩy mạnh mở rộng tín dụng Ngân hàng.
Thứ t, về tình hình huy động vốn

MAI VAN TUAN tc5-k6
18
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Kinh doanh Ngân hàng là một ngành đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động
phơng châmđi vay để cho vay. Bởi vậy, nếu không đi vay đợc tức là không huy
động đợc vốn thì khó có thể cho vay. Nguồn vốn huy động đợc càng lớn và càng
đa dạng càng tạo điều kiện cho hoạt động mở rộng tín dụng giữa Ngân hàng với
các chủ thể trong nền kinh tế.
Thứ năm, về chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Chất lợng nhân sự đó chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp,
marketing, trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong công việc của ngời cán
bộ. Còn cơ sở vật chất thiết bị chính là nhữnh máy móc thiết bị, phơng tiện làm
việc của con ngời. Cả hai điều đó ảnh hởng mạnh mẽ tới nguồn tin của khách
hàng và Ngân hàng. Nếu nh khách hàng giao tiếp với cán bộ mà thấy yên tâm,
thoả mãn về trình độ nghiệp vụ, sự tận tình, chu đáo của cán bộ thì chắc chắn sẽ
tìm đến Ngân hàng đó để quan hệ.
+ Về phía khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Nếu khu vực kinh tế ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả, có uy tín thì
chắc chắn nhu cầu vay vốn Ngân hàng ngày càng tăng và sẽ đợc Ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vốn đó. Ngợc lại nếu làm ăn thua lỗ, phá sản, khó khăn về tài chính,
mất uy tín với Ngân hàng, cạnh tranh không lành mạnh thì bản thân Ngân hàng
cũng không thể cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế này và nh vậy mục tiêu
mở rộng tín dụng không thể thực hiện đợc.
Mặt khác việc cho vay của Ngân hàng cần phải có tín chấp hoặc thế chấp
bằng tài sản. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với uy tín cha cao do vậy việc vay
vốn bằng tín chấp là rất khó khăn. Vì vậy, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cần
phải hoàn thiện các thủ tục pháp lý về các tài sản thế chấp, cầm cố để đợc vay vốn
Ngân hàng.
* Các nhân tố khách quan
+ Môi trờng kinh tế

Thực tế cho thấy rằng môi trờng kinh tế có tác động rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh cuả tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế. Khi nền
kinh tế ở trạng thái hng thịnh, tốc độ tăng trởng cao và ổn định, các doanh nghiệp
có nhiều cơ hội để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất của mình. Khi đó nhu
cầu vốn của họ tăng lên và hoạt động tín dụng Ngân hàng có thể mở rộng theo.
MAI VAN TUAN tc5-k6
19
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Điều ngợc lại sẽ xảy ra với hoạt động tín dụng của Ngân hàng nếu nh các doanh
nghiệp không thể phát triển đợc trong môi trờng kinh tế có nhiều biến động.
Trong quá trình hoạt động của mình các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
rất cần sự hỗ trợ của Nhà nớc thông qua các chính sách kinh tế khi họ gặp phải
môi trờng kinh tế không ổn định. Ví dụ nh sự sụt giảm các mặt hàng nông sản
trên thế giới nh: gạo, cà phê, thuỷ sản... Khi đó, các biện pháp trợ giúp của Nhà n-
ớc nh việc thu mua lơng thực, hỗ trợ giá, các quy định về lãi suất u đãi sẽ giúp các
doanh nghiệp tạm thời vợt qua đợc khó khăn, đứng vững đợc trên thị trờng.
+ Môi trờng pháp lý
Trong nền kinh tế, mọi chủ thể đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trong phạm vi, khuôn khổ pháp luật cho phép. Trớc hết,
đứng trên góc độ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kể từ khi có Luật Công ty,
Luật Doanh nghiệp t nhân (năm 1990) và năm 2000 Luật Doanh nghiệp đợc chính
thức áp dụng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có một hành lang pháp lý t-
ơng đối an toàn để hoạt động.
Cùng với việc quy định, hớng dẫn cụ thể của các văn bản dới luật, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể nắm đợc phơng thức tổ chức, cách thức
hoạt động cũng nh ngành nghề đợc phép kinh doanh. Trên cơ sở đó, họ có thể xây
dựng đợc kế hoạch mở rộng, phát triển chính bản thân mình và có thể yêu cầu sự
hỗ trợ từ phía Ngân hàng trong những trờng hợp cần thiết.
1.2.7 Hớng mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của
các Ngân hàng thơng mại.

1.2.7.1 Chuyển dịch cơ cấu cho vay - một chiến lợc quan trọng của các
Ngân hàng thơng mại.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc, các Ngân hàng thơng
mại cũng đang xây dựng chiến lợc kinh doanh cho phù hợp. Sự thu hẹp của kinh
tế Nhà nớc cùng với sự mở rộng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã mở ra
một thị trờng mới cho hoạt động Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng Việt nam với 4
Ngân hàng thơng mại quốc doanh là chủ chốt, từ trớc đến nay vẫn tập trung cho
vay vào các doanh nghiệp Nhà nớc, đặc biệt là các tổng công ty 90-91. Chủ trơng
sắp xếp, cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc đã làm cho số lợng các doanh
MAI VAN TUAN tc5-k6
20
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp này bị thu hẹp lại. Do vậy, các Ngân hàng thơng mại không thể chỉ mãi
chú trọng tới nhóm khách hàng này. Trong khi đó, các Ngân hàng thơng mại cổ
phần, Ngân hàng liên doanh với chiến lợc khách hàng của mình đã nhanh chóng
chuyển hớng sang thị trờng khách hàng ngoài quốc doanh. Trên thực tế, tỷ trọng
cơ cấu cho vay của các Ngân hàng này khá cao (thờng từ 60-70%), trong khi tỷ
trọng này ở các Ngân hàng quốc doanh mới chỉ vài phần trăm. Do đó, trớc hết vì
lợi ích chính bản thân mình, các Ngân hàng thơng mại cần có sự chuyển dịch cơ
cấu cho vay chú trọng sang thị trờng kinh tế ngoài quốc doanh.
Để có thể chuyển dịch cơ cấu cho vay của mình, các Ngân hàng cần xây
dựng đợc kế hoạch, chiến lợc kinh doanh phù hợp, trong đó chính sách tín dụng
phù hợp là vấn đề hết sức quan trọng. Muốn vậy, các Ngân hàng cần xem xét tất
cả các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động chung của ngành Ngân hàng và đặc biệt là
những nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh.
Phơng hớng mở rộng tín dụng của Ngân hàng có thể đợc xây dựng theo
nhiều hớng khác nhau, căn cứ vào nhiều yếu tố. Nhìn chung, đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh, Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng theo những hớng sau
1.2.7.2 Mở rộng về đối tợng cho vay

Nh đã phân tích ở trên, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển với nhiều loại
hình kinh tế khác nhau: kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế hợp tác, kinh tế t bản t
nhân và các hình thức liên kết khác. Căn cứ vào từng loại hình mà Ngân hàng sẽ
có chính sách phù hợp.
Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ: nhu cầu vốn vay của loại hình này thờng
không nhiều, chủ yếu vay ngắn hạn để bổ sung lợng tiềm mặt thiếu hụt tạm thời.
Đứng trên giác độ quản lý Ngân hàng, khoản chi phí mà Ngân hàng bỏ ra để thực
hiện trên mỗi món vay là lớn hơn so với việc cho các doanh nghiệp vay. Do đó,
bên cạnh việc trực tiếp cho từng cá nhân vay vốn, đối với những khách hàng có
cùng hoạt động sản xuất kinh doanh, Ngân hàng có thể hớng dẫn họ tập hợp lại
thành nhóm khoảng từ 5 đến 6 ngời để thực hiện việc cho vay. Cán bộ tín dụng
chỉ cần làm việc với 1 hoặc 2 ngời đại diện cả nhóm. Ngời này sẽ trực tiếp chịu
trách nhiệm trớc Ngân hàng về việc sử dụng vốn vay của tất cả các thành viên
trong nhóm cũng nh chuyển khoản vay từ Ngân hàng tới các thành viên khác.
MAI VAN TUAN tc5-k6
21
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Bằng cách này, Ngân hàng giảm đợc chi phí vay, khách hàng bớt đợc các thủ tục
rờm rà.
Đối với kinh tế hợp tác, kinh tế t bản t nhân: đây là những đơn vị kinh tế đ-
ợc tổ chức theo Luật doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc trng của từng
loại hình mà áp dụng các chính sách tín dụng khác nhau. Ví dụ, bên cạnh việc
cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lu động, Ngân hàng có thể cho các doanh
nghiệp vay để thực hiện dự án trung và dài hạn. Dựa trên giấy yêu cầu vay vốn
của khách hàng, Ngân hàng có thể cho vay để mua vật t, hàng hoá... các nhu cầu
tài chính khác theo quy định của NHNN. Việc cho vay có bảo đảm hay không
bảo đảm đến mức độ nào cũng căn cứ vào tính pháp ký của từng loại hình doanh
nghiệp.
Tóm lại, việc mở rộng đối tợng cho vay không những giúp Ngân hàng có
thể thiết lập quân hệ với nhiều khách hàng mà còn giúp Ngân hàng đa dạng hoá

đợc các khoản đầu t của mình. Nhờ vậy, Ngân hàng hạn chế đợc rủi ro đồng thời
vẫn thực hiện đợc nhiệm vụ cung ứng vốn cho nền kinh tế.
1.2.7.3 Mở rộng về quy mô khoản vay
Các đơn vị kinh tế thờng có nhu cầu vốn không giống nhau do đặc điểm
sản xuất kinh doanh khác nhau. Bởi vậy, để đáp ứng nhu cầu khách hàng, Ngân
hàng có thể mở rộng việc cho vay theo số lợng và kỳ hạn khác nhau.
Trớc hết, để thực hiện việc mở rộng theo hớng này, Ngân hàng phải căn cứ
vào tiềm lực về vốn của mình. Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động đợc có thể
theo nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức, doanh nghiệp, các nhân... và gắn liền
với kỳ hạn khác nhau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng... Thông thờng, quy mô của các
nguồn này không giống nhau. Có ngời chỉ gửi vài ba trăm nghìn, có ngời lại gửi
đến hàng trăm triệu. Trong khi đó, khách hàng vay vốn cũng có yêu cầu khác
nhau về số lợng, thời hạn cũng nh phơng thức vay. Tuỳ theo mục đích sử dụng
vốn, có ngời vay vài triệu trong 3 tháng hoặc 6 tháng nhng cũng có ngời vay đến
hàng tỷ đồng để đầu t những dự án lớn. Bởi vậy, kỳ hạn cũng nh quy mô của cá
khoản cho vay và huy động không phải lúc nào cũng phù hợp với nhau. Do đó, có
thể mở rộng theo hớng này, Ngân hàng phải kế hoạch hoá đợc nguồn vốn của
mình để có sự chủ động, linh hoạt khi cho vay.
MAI VAN TUAN tc5-k6
22
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.7.4 Mở rộng theo phơng thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng từng khoản vốn của khách hàng, mối quan hệ
giữa khách hàng và Ngân hàng, Ngân hàng và khách hàng thoả thuận để lựa chọn
phơng thức cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Xuất phát từ điều này, Ngân hàng có thể tiến hành cho vay theo các phơng thức
nh:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định thoả

thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu t: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t
phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiêp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp nhận cho khách hàng sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà Ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng.
MAI VAN TUAN tc5-k6
23
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Việc mở rộng, cung ứng các phơng thức cho vay phù hợp với đặc điểm,
tính chất kinh doanh của khách hàng sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện hơn
trong việc kiểm tra, giám sát và thu hồi vốn vay. Qua đó, giúp cho hiệu quả kinh
doanh của khách hàng cũng nh Ngân hàng đợc tốt hơn, mối quan hệ giữa hai bên
đợc củng cố, tạo điều kiện để mở rộng phạm vi hoạt động của Ngân hàng.
1.2.7.5 Mở rộng theo hình thức cho vay

Theo hình thức cho vay, Ngân hàng có thể cho khách hàng vay có bảo đảm
hoặc không bảo đảm.
Thông thờng khi vay Ngân hàng, khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh phải có tài sản thế chấp đảm bảo. Mặc dù vậy, Ngân hàng có thể căn
cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng để quyết định cho vay có bảo đảm
hay không có bảo đảm. Việc cho vay có thể đợc đảm bảo bằng tài sản của ngời
vay, bằng bảo lãnh của bên thứ ba hoặc bằng tài sản hình thành từ chính vốn vay.
Đối với những khách hàng mới hoặc có độ tin cậy không cao, việc bắt buộc phải
có biện pháp bảo đảm là cần thiết cho hoạt động ngân hàng đợc an toàn.
Bên cạnh đó, ngân hàng có thể cho vay không cần các biện pháp đảm bảo.
Hình thức cho vay này đợc áp dụng đối với những khách hàng truyền thống, có
hoạt động kinh doanh tốt, có uy tín với ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng có
thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mở L/C trả chậm cho hoạt động xuất
nhập khẩu hoặc cho khách hàng vay thông qua việc mua lại các chứng từ có giá
trong thời hạn thanh toán, bao gồm việc chiết khấu các loại thơng phiếu và mua
lại các khoản nợ của doanh nghiệp.
Nh vậy, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay của mình theo nhiều
hớng khác nhau. Các dịch vụ, phơng thức cho vay của ngân hàng càng nhiều,
càng đa dạng thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận đợc
nguồn vốn ngân hàng. Nhờ đó, doanh nghiệp có thêm vốn để phát triển hoạt động
kinh doanh còn ngân hàng cũng mở rộng hoạt động của mình, thực hiện tốt việc
cung ứng vốn cho nền kinh tế.
MAI VAN TUAN tc5-k6
24
Khoa Tài Chính - Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.7.6 Đảm bảo an toàn vốn - một yếu cầu trong công tác mở rộng tín
dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
Dù mở rộng cho vay theo hớng nào, yêu cầu đảm bảo an toàn vốn của ngân
hàng luôn đặt lên hàng đầu, bởi lẽ nguồn vốn mà ngân hàng cho khách hàng vay,
là khoản tiền gửi mà ngân hàng huy động đợc. Do đó, ngân hàng có trách nhiệm

bảo toàn và hoàn trả lại cho ngời gửi. Đặc biệt, khi cho kinh tế ngoài quốc doanh
vay độ rủi ro của khoản vốn là cao hơn so với khu vực kinh tế Nhà nớc.
Thực tế, mỗi ngân hàng có những biện pháp riêng để bảo toàn những
nguồn vốn của mình. Có ngân hàng chú trọng khâu thẩm định dự án, có ngân
hàng lại thực hiện tốt khâu giám sát sau khi cho vay. Nhng nhìn chung, việc tuân
thủ theo quy trình tín dụng một cách chặt chẽ, thực hiện tốt chính sách tín dụng sẽ
giúp ngân hàng vừa mở rộng hoạt động cho vay đồng thời vẫn đảm bảo chất lợng
của khoản vay. Do vậy, lợi ích của cả khách hàng, ngân hàng và xã hội đều đợc
đảm bảo.
MAI VAN TUAN tc5-k6
25

×