Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XK trong các Doanh nghiệp FDI tại Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 120 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế thơng mại Việt Nam đang ở trong thời kỳ phát triển theo xu h-
ớng khu vực hoá, toàn cầu hoá, diễn ra với tốc độ nhanh chóng và mức độ sâu
rộng. Việt Nam với chính sách đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế đã từng
bớc hội nhập vào nền kinh tế - Thơng mại khu vực và toàn cầu. Việt Nam đã là
thành viên của ASEAN, OPEC, ASEM... đã ký hiệp định thơng mại với Mỹ và
đang trong quá trình xin gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Các nớc đã
đánh giá rất cao vai trò và vị trí của Việt nam trong khu vực và trên
thế giới, đồng thời cũng đánh giá cao tiềm năng phát triển kinh tế của Việt Nam.
Chiến lợc mở cửa để đa dần nền kinh tế nớc ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới đã đợc Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện cách đây hơn 13
năm.Chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và đặc biệt quan trọng là thu
hút đầu t trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu có vai trò then chốt trong
chiến lợc phát triển kinh tế của Việt nam.
Có thể nói, các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (DN FDI) ở
Việt Nam là nhân tố quan trọng trong chủ trơng, chiến lợc xuất khẩu nói riêng và
chiến lợc phát triển kinh tế nói chung của Đảng và Nhà nớc ta. Việc nghiên cứu
hoạt động xuất khẩu và đa ra các giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
các DN FDI là một vấn đề mang tính cấp thiết để từng bớc đa nền kinh tế nớc ta
phát triển hội nhập vào xu thế chung của thế giới.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Vụ
Đầu T - Bộ Thơng Mại đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của TS. Lê Thị Anh Vân
cùng các cô chú công tác trong Vụ Đầu T em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: Một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong các DN
FDI tại Việt nam.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
Chơng I: Những vần đề lý luận chung.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của các DN FDI tại Việt
Nam trong thời gian vừa qua.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
các DN FDI tại Việt nam trong thời gian tới.


Do thời gian và trình độ còn hạn chế cũng nh kinh nghiệm còn ít nên trong
quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 1
chỉ bảo hơn nữa của thầy cô giáo cùng các cán bộ nhân viên Vụ Đầu T Bộ Thơng
Mại để đề tài của em đợc hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hiền

Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 2
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung.
I. Một số vấn đề cơ bản về Thơng mại quốc tế và hoạt động
xuất khẩu.
1. Lý thuyết về Thơng mại quốc tế.
Các lý thuyết về thơng mại quốc tế nhằm giải thích tại sao có thơng mại
giữa các quốc gia và tại sao xuất hiện các hình thức thơng mại. Thơng mại chính
là sự trao đổi tự nguyện giữa các quốc gia, dân tộc hay nói chính xác hơn các quốc
gia sẽ tự nguyện tham gia vào thơng mại khi họ thu đợc những lợi ích từ thơng
mại.
Adam Smith là nhà kinh tế học đã đa ra lý thuyết khoa học về thơng mại.
Theo ông, thơng mại giữa các quốc gia dựa trên lợi thế tuyệt đối. Khi một nớc có
hiệu quả hơn (có lợi thế tuyệt đối) về sản xuất một mặt hàng nào đó và kém hiệu
quả hơn( có nhợc điểm tuyệt đối) về sản xuất một mặt hàng khác trong so sánh với
một nớc thứ hai thì cả hai sẽ có lợi hơn khi chuyên môn hoá vào sản xuất mặt hàng
thuộc về lợi thế tuyệt đối của mình và dùng một phần sản phẩm đó trao đổi với n-
ớc kia để nhận đợc sản phẩm mà sản xuất ra nó là nhợc điểm tuyệt đối của mình.
Bằng các này nguồn lực của mỗi nớc sẽ đợc sử dụng có hiệu quả hơn và sản phẩm
của hai mặt hàng sẽ tăng lên.
David Ricard đã đa ra một lý thuyết tổng quát hơn về thơng mại. Theo ông,

thơng mại cả đôi bên cùng có thể xảy ra ngày cả khi một trong hai nớc có lợi thế
tuyệt đối trong sản xuất cả hai mặt hàng so với nớc kia, trừ phi lợi thế tuyệt đối là
đồng đều cho tất cả các mặt hàng. David Ricardo giải thích đó là lợi thế tơng đối
mang lại.
Lợi thế tơng đối là một khái niệm hết sức quan trọng của kinh tế học. Theo
quy luật lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc
gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham
gia vào thơng mại quốc tế tạo ra lợi ích cho mình nghĩa là quốc gia có hiệu quả
thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất và trao
đổi các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất ( những hàng hoá
không có lợi thế tơng đối). Tuy nhiên, lý thuyết của David Ricardo là phiến diện vì
nó dựa trên những giả thuyết thiếu thực tế.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 3
Vì vậy, lý thuyết của Ricardo chỉ mang tính lý thuyết nhng chính nó là cơ
sở cho Heckscher và Ohlin phân tích ảnh hởng của các yếu tố tiềm tàng đến thơng
mại và chỉ ra rằng một nớc sẽ chuyên môn hoá vào sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều
yếu tố sản xuất mà nớc đó tơng đối d thừa và rẻ, đổi lấy những mặt hàng mà việc
sản xuất chúng đòi hỏi sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà nớc đó tơng đối khan
hiếm và đắt. Nói một cách khác, một nớc tơng đối giàu lao động sẽ sản xuất hàng
hoá sử dụng nhiều lao động đổi lại hàng hoá sử dụng nhiều vốn. Kết quả của dạng
thức thơng mại này là lợi nhuận tơng đối cũng nh lợi nhuận tuyệt đối của cùng
một loại yếu tố sản xuất trở lên đồng đều nhau giữa các nớc, giảm sự khác biệt về
lơng và lãi suất ở các nớc. Nh vậy, thơng mại quốc tế sẽ là sự thay thế cho sự năng
động quốc tế của các yếu tố sản xuất.
Kinh tế theo qui mô là hiện tợng khi lợi nhuận của sản xuất tăng theo qui
mô sản xuất. Kinh tế theo qui mô rất phổ biến trong sản xuất nhiều loại mặt hàng.
Thậm chí trong trờng hợp hai nớc giống hệt nhau về mọi phơng diện thì vẫn có cơ
sở cho sự trao đổi thơng mại, bởi khi một nớc chuyên môn hoá vào sản xuất một
mặt hàng và dùng một phần sản phẩm của mình trao đổi lấy sản phẩm của mặt
hàng mà nớc thứ hai chuyên môn hóa, thì tổng sản phẩm của hai mặt hàng sẽ lớn

hơn khi không có chuyên môn hóa nếu việc sản xuất các mặt hàng có tính kinh tế
theo qui mô. Thơng mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện cho các quốc
gia phát triển nền kinh tế của mình.
Trong điều kiện hiện nay, xét trên phạm vi quốc tế, nền kinh tế đợc quốc tế
hoá thì không chỉ có nớc giàu mà còn cả nớc nghèo cũng không thể phát triển nếu
tự tách mình hoặc tự cô lập khỏi thị trờng quốc tế, sản xuất hàng hoá ra đời và phát
triển kéo theo sự phát triển không ngừng của trao đổi và lu thông hàng hoá cũng
nh sự phát triển của phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế. Thơng mại
quốc tế ngày nay không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ
thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy, phải coi
trọng thơng mại quốc tế nh là một tiền đề, một nhân tố phát triển trong nớc trên cơ
sở lựa chọn một cách tối u sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.
2. Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu:
2.1. Khái niệm xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở tiền tệ thanh toán. Tiền tệ trong trơng hợp này có thể là
ngoại tệ đối với một hoặc hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai
thác đợc lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 4
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế
có điều kiện không gian và thời gian. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ
mà có một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả
bên trong và bên ngoài. Song hoạt động mua bán ở đây có những sự khác biệt
phức tạp hơn mua bán trong nớc, các chủ thể thực hiện hành vi mua bán có các
quốc tịch khác nhau và hàng hoá để mua bán đợc đa tới một quốc gia khác. Hoạt
động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu
hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ
thuật cao. Hoạt động xuất khẩu có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng
có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi một quốc gia hoặc nhiều
quốc gia.

2.2. Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu:
Kinh doanh hoạt động xuất khẩu là một khâu của quá trình kinh doanh xuất
nhập khẩu. Xét trên bình diện một quốc gia thì kinh doanh xuất khẩu là hoạt động
cơ bản nhất, là nguồn thu chủ yếu đối với hoạt động thu ngoại tệ của một quốc gia
, tức là các doanh nghiệp đã tham gia vào một trong hai khâu của quá trình tái sản
xuất mở rộng: phân phối và lu thông hàng hoá và dịch vụ. Hoạt động xuất khẩu là
chiếc cầu nối sản xuất và tiêu dùng trong nớc với sản xuất và tiêu dùng trên thị tr-
ờng nớc ngoài. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ mang lại nguồn lợi lớn
cho doanh nghiệp mà còn góp phần đẩy mạnh sản xuất trong nớc nhờ tích luỹ vốn
từ khoản ngoại tệ thu về, phát huy tính năng động sáng tạo của các đơn vị kinh tế
thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất khẩu còn là phơng tiện để khai
thác triệt để các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực... và
thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nớc, đẩy nhanh tiến trình hoà nhập vào nền kinh
tế toàn cầu.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân:
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 5
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của từng quốc gia. Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để
tăng trởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có 4 điều kiện: nguồn nhân lực,
tài nguyên, vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cũng có
đầy đủ những điều kiện đó. Hiện nay,các nớc đang phát triển đang thiếu vốn và kỹ
thuật công nghệ nhng lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên lại rất dồi dào.
Các nớc phát triển lại dồi dào về vốn và khoa học công nghệ nhng lại thiếu lao
động và tài nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ
bên ngoài những yếu tố sản xuất cha có hoặc gặp khó khăn trong sản xuất, có
nghĩa là phải cần một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ thu về từ xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho quy
mô và tốc độ tăng trởng của nhập khẩu.
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua một số khía

cạnh sau:
+ Xuất khẩu bảo đảm cho khả năng phát triển kinh tế.
Trong những nớc đang phát triển, một trong những vật cản chính của quá
trình tăng trởng kinh tế là sự thiếu vốn. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi
là chủ yếu nhng mọi cơ hội tiếp nhận đầu t hay vay nợ nớc ngoài chỉ tăng lên khi
chủ đầu t hay ngời cho vay nợ nhận thấy khả năng xuất khẩu của nớc đó vì đây là
nguồn chính đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Thực tế cho thấy rằng xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch nền kinh tế của
các quốc gia đang phát triển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc
nhìn nhận dới 2 khía cạnh sau:
Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Điều
này có nghĩa là trong trờng hợp nền kinh tế qui mô nhỏ và lạc hậu, sản xuất còn
cha đủ tiêu dùng thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trởng
chậm nếu không muốn nói là không thể tăng trởng. Do đó, các ngành sản xuất
không có cơ hội để phát triển và mở rộng.
Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất.
Cụ thể là :
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 6
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có điều kiện và cơ hội phát
triển.Ví dụ: khi ngành dệt may xuất khẩu phát triển, các ngành liên quan nh bông,
sợi, nhuộm, tẩy, hấp... sẽ có cơ hội phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, tạo lợi thế nhờ quy mô
Xuất khẩu là phơng tiện tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ mới từ các n-
ớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực sản xuất mới.
Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất
của các quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công

lao động ngày càng sâu sắc. Có những sản phẩm mà việc sản xuất từng bộ phận đ-
ợc thực hiện ở những nớc khác nhau vì vậy để có những sản phẩm hoàn chỉnh,
hoạt động xuất khẩu là cần thiết. Mặt khác, thông qua xuất khẩu một nớc có thể
tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế để trao đổi lấy thứ mình cẩn một
cách có hiệu quả hơn.
+ Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập ổn định
cho ngời lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng
tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có sự tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên kết trên
toàn thế giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du lịch quốc tế, tín dụng
quốc tế,...phát triển theo. Ngợc lại sự phát triển của các ngành này tạo điều kiện
cho ngành xuất khẩu càng phát triển hơn.
+ Ngân sách Nhà nớc cũng có thêm một khoản thu nhờ thuế xuất khẩu.
3.2. Đối với doanh nghiệp :
+ Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả chất lợng. Những yếu tố đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng. Trên cơ
sở đó, doanh nghiệp phát triển tới một mức độ cao hơn.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ rủi ro, mất mát trong
hoạt động kinh doanh, tăng uy tín của doanh nghiệp.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 7
+ Xuất khẩu khuyến khích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh
hoạt động đầu t, nghiên cứu phát triển, maketing...

4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:
4.1. Xuất khẩu trực tiếp:
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc sau đó xuất khẩu ra nớc
ngoài với danh nghĩa là hàng của mình. Với hình thức này, doanh nghiệp đứng ở
hàng thế chủ động trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận doanh nghiệp đợc
hởng hết. Nhng doanh nghiệp lại cần có nghiệp vụ ngoại thơng cao và kinh
nghiệm xuất khẩu.
4.2. Xuất khẩu uỷ thác:
Dới hình thức này, các đơn vị ngoại thơng đóng vai trò là ngời trung gian
thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp động mua bán ngoại thơng, tiến
hành những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất và qua đó
thu đợc một số tiền nhất định. Hình thức này không ổn định trong thời gian dài.
4.3. Buôn bán đối lu:
Đây là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với hoạt động nhập khẩu , ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có
giá trị tơng đơng. Mục đích của buôn bán đối lu là tránh những rủi ro do sự biến
động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối.
4.4. Xuất khẩu theo nghị định th:
Đây là hình thức xuất khẩu đợc thực hiện theo nghị định th đợc ký kết giữa
hai chính phủ ( thờng với mục đích trả nợ). Mặc dù hình thức này có nhiều bảo
đảm chắc chắn nh khả năng thanh toán cao (do Nhà nớc chi trả), giá cả tơng đối
cao nhng hình thức này ngày này ít đợc áp dụng.
4.5. Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức đang phổ biến. Dới hình thức này, hàng hoá không nhất
thiết phải vợt qua biên giới quốc gia. Do vậy, giảm đợc những rủi ro cũng nh
những chi phí trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục cũng
đơn giản hơn rất nhiều, do đó tạo điều kiện thuần lợi cho hoạt động xuất khẩu.
4.6. Gia công quốc tế:
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 8

Hình thức kinh doanh trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm và giao lại cho bên đó, nhận phí gia công. Đây là hình thức
xuất khẩu phổ biến ở những nớc đang phát triển có nguồn nhân công dồi dào để
tạo thêm công ăn việc làm, tiếp nhận công nghệ mà không phải bỏ nhiều vốn và
không phải là thị trờng tiêu thụ.
4.7. Tạm nhập, tái xuất:
Hình thức xuất khẩu những hàng hoá trớc đây đã nhập khẩu nhng cha
qua chế biến. Hàng hoá có thể đi từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Tiền sẽ đ-
ợc nớc tái xuất khẩu thu từ nớc nhập khẩu và trả cho nớc xuất khẩu.
4.8. Chuyển khẩu:
Là hình thức một nớc bán hàng hoá cho một nớc khác mà không cần làm
thủ tục xuất nhập khẩu.
5. Các bớc cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều công đoạn
khác nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trng riêng. Vì vậy, hoạt động xuất
khẩu phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc. Để tiến hành hoạt
động xuất khẩu cần tiến hành các bớc sau:
5.1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu:
Thị trờng là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phơng
thức hoạt động của nó nh thế nào cho phù hợp để từ đó doanh nghiệp có đối sách
thích hợp trong quá trình xuất khẩu sang từng loại thị trờng. Hoạt động nghiên cứu
thị trờng bao gồm:
5.1.1. Nghiên cứu môi trờng.
Điều này thể hiện việc nghiên cứu môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá - xã
hội, môi trờng chính trị- luật pháp, môi trờng công nghệ.
5.1.2. Nghiên cứu giá cả hàng hoá.
Xu hớng biến động của giá cả trên thị trờng quốc tế rất phức tạp và chịu sự
chi phối của những nhân tố làm phát, chu kỳ , cạnh tranh lũng đoạn giá cả.
5.1.3. Nghiên cứu về cạnh tranh.

+ Ai có thể là đối thủ cạnh tranh?
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 9
+ Cạnh tranh nh thế nào (cạnh tranh về độ tin cậy, đổi mới công nghệ hay
khuếch trơng quảng cáo).
5.1.4. Nghiên cứu về nhu cầu.
Nhu cầu là một yếu tố chịu ảnh hởng sâu sắc bởi những nhân tố khác nh
văn hoá, sở thích, kinh tế, chính trị...
5.2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu:
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá, dịch vụ của một công ty hoặc
một địa phơng hoặc một vùng, hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc.
Để tạo nguồn hàng xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp hay gián tiếp
cho sản xuất, thu gom hoặc ký kết hợp đồng thu mua với những đơn vị sản xuất.
5.3. Lập phơng án giao dịch, đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu.
5.3.1. Chuẩn bị giao dịch.
Do hoạt động kinh doanh đối ngoại phức tạp hơn các hoạt động đối nội vì
nhiều lẽ: bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động kinh doanh chịu sự điều tiết của
nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ tài chính khác nhau... nên trớc khi tiến
hành hợp tác làm ăn, doanh nghiệp cẩn phải chuẩn bị chu đáo. Kết quả của việc
giao dịch phụ thuộc phần lớn vào sự chuẩn bị đó.
5.3.2. Giao dịch đàm phán trớc khi ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Đây là giai đoạn quan trọng bởi nó quyết định đến lợi ích mà doanh nghiệp
sẽ thu đợc trong quá trình làm ăn với đối tác nớc ngoài.
5.3.3. Ký kết hợp đồng.
5.3.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng đợc ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu với t cách
là một bên của hợp đồng phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Nó đòi hỏi phải tuân
thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo đợc quyền lợi quốc gia và uy tín
kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Xuất khẩu trong các doanh nghiệp FDI:

1. Doanh nghiệp FDI :
1.1. Khái niệm doanh nghiệp FDI:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, thực hiện các
hoạt động kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích làm tăng giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 10
DN FDI là doanh nghiệp sử dụng vốn dới dạng tiền hoặc hiện vật của các tổ
chức cá nhân nớc ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Đầu t trực tiếp (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời
chủ sở hữu đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn
đầu t.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi
nhánh ở nớc ngoài và làm thủ tục toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình đầu
t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đầu t lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc
dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
1.2. Phân loại doanh nghiệp FDI:
Đầu t nớc ngoài đợc thông qua nhiều hình thức nh: hợp đồng hợp tác kinh
doanh; doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vôn nớc ngoài; hợp đồng
xây dựng- kinh doanh- chuyển giao(BOT); hợp đồng phân chia sản phẩm (SPC);
cho thuê thiêt bị.
Ngoài ra các nhà đầu t nớc ngoài còn đợc đầu t vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao với các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh,
liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài.
Dới đây sẽ là hai loại hình doanh nghiệp có vôn đầu t trực tiếp nớc ngoài
phổ biến nhất:
1.2.1. Doanh nghiệp liên doanh:
Theo điều 11 của nghị định số 24/2000/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam ngày 30/07/2000 quy định:
+ Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu t, kinh

doanh tại Việt nam. Trong trờng hợp đặc biệt , doanh nghiệp liên doanh có thể đợc
thành lập trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính Phủ Việt nam với Chính Phủ nớc
khác.
+ Doanh nghiệp liên doanh mới là doanh nghiệp đợc thành lập giữa doanh
nghiệp liên doanh đã đợc thành lập tại Việt nam với:
1 Nhà đầu t nớc ngoài.
1 Doanh nghiệp Việt nam.
1 Ngời Việt nam định c ở nớc ngoài.
1 Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng
các điều kiện do Chính phủ quy định.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 11
1 Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đã đợc thành
lập tại Việt nam.
+Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết
góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp
nhân theo pháp luật Việt nam, đợc thành lập và hoạt động kể từ ngày đợc cấp giấy
phép đầu t.
Những đặc trng cơ bản của một doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài:
* Đặc trng về mặt kinh doanh:
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập trên cơ sở các bên cùng sở hữu về
vốn góp, cùng tham gia quản lý, cùng phân phôi lợi nhuận và cùng chia sẻ rủi ro
mạo hiểm, mỗi yếu tố phản ánh những khía cạnh khác nhau về mặt kinh doanh
của doanh nghiệp liên doanh và đợc thể hiện ở:
+ Cùng sở hữu về vốn: các bên tham gia có thể góp vốn bằng tiền mặt, máy
móc thiết bị, chi tiết, phụ tùng, đất đai, nhà xởng, quyền sử dụng mặt nớc, mặt
biển, các dịch vụ xây dựng, sản xuất, phục vụ các bằng phát minh, sáng chế... Các
bên cũng có thể góp khả năng kinh nghiệm, uy tín công ty hoặc nhãn hiệu hàng
hoá...
+ Cùng tham gia quản lý: các bên tham gia cùng phối hợp xây dựng bộ máy

quản lý hoạt động liên doanh, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý liên doanh, đội ngũ
công nhân viên phục vụ đồng thời tạo ra môi trờng nội bộ liên doanh thích hợp với
điều kiện nớc sở tại. Thông thờng , số lợng thành viên tham gia hội đồng quản trị
cũng nh mức độ quyết định của các bên đối với các vấn đề sản xuất- kinh doanh
của doanh nghiệp liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn pháp định của các bên.
+ Cùng phân phối lợi nhuận: các bên tham gia cùng tiến hành phân phối các
khoản lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp liên doanh sau khi đã thực hiện đẩy đủ
các nghĩa vụ về tài chính đối với nớc sở tại. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận giữa các bên
dựa theo ty lệ vốn góp trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
+ Cùng chia sẻ rủi ro, mạo hiểm: quá trình hoạt động của liên doanh thờng
gặp phải những rủi ro; những rủi ro này có thể do quá trình thiết kế liên doanh
không chu đáo, do những biến động về chính trị, do những thay đổi của hệ thống
pháp lý, do cạnh tranh haydo những yếu tố bất ngờ khác... thiệt hại do những rủi
ro này gây ra sẽ do các bên tham gia gánh chịu theo tỉ lệ phân chia nh đối với lợi
nhuận.
* Đặc trng về mặt pháp lý:
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 12
Doanh nghiệp liên doanh là một thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo
luật pháp của nớc sở tại, chịu sự điều chỉnh của luật pháp nớc sở tại. Doanh nghiệp
liên doanh có t cách pháp nhân. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia liên
doanh đợc ghi trong hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập
dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, đôi khi nó còn đợc tổ
chức dới hình thức công ty trách nhiệm vô hạn hoặc các hiệp hội góp vốn hữu hạn.
Mỗi bên tham gia liên doanh vừa có t cách pháp lý riêng- chịu trách nhiệm phap lý
với bên kia và t cách pháp lý chung- chịu trách nhiệm với toàn thể liên doanh. Nếu
hợp đồng liên doanh là điều kiện cần để hình thành lên doanh nghiệp liên doanh
thì điều lệ hoạt động của doanh nghiệp liên doanh là điều kiện đủ để đảm bảo tính
chỉnh thể, độc lập của thực thể pháp lý này, nó cũng là cơ sở để phân biệt thực thể
này với thực thể kinh doanh khác.
Hoạt động của doanh nghiệp liên doanh diễn ra trong môi trờng kinh doanh

nớc sở tại, môi trờng này bao gồm cả các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội,
mức độ hoàn thiện luật pháp, trình độ học vấn của dân c... các yếu tố này chi phối
rất lớn đến hoạt động của liien doanh, đồng thời doanh nghiệp liên doanh cũng có
mối quan hệ nhất định với thị trờng nớc ngoài...
1.2.2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài:
Theo điều 21 của nghị định số 24/2000/NĐ- CP quy định:
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, đợc thành
lập và hoạt động kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t. Những đặc trng cơ bản của
doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài:
* Đặc trng về mặt kinh doanh:
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 13
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài hoạt động dựa trên sự điều hành,
quản lý của chủ đầu t nớc ngoài nhng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi
trờng kinh doanh của nớc sở tại, đó là các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hoá,
mức độ cạnh tranh... để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong kinh doanh, các doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài phải tạo lập đợc các mối quan hệ mật thiết với
các doanh nghiệp nớc sở tại nhằm khai thác các nguồn lực sẵn có tạo nên thế và
lực trong sức mạnh cạnh tranh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài cũng phải
dựa trên các điều kiện về cơ sở hạ tầng của nớc sở tại nh: đất đai, hệ thống giao
thông công cộng... để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài cũng phải nỗ lực hình thành nên một hình
ảnh hấp dẫn trong khách hàng của nớc sở tại về sản phẩm, nhanh chóng tạo đợc
chỗ đứng trong thị trờng nớc sở tại. Nh vậy, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc
ngoài tuy thuộc quyền sở hữu, điều hành của chủ đầu t nớc ngoài nhng khi tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn phải dựa trên các điều kiện sẵn có
của nớc sở tại và phải hình thành nên đợc một chiến lợc kinh doanh đa dạng phù

hợp với thị trờng nớc sở tại.
* Đặc trng về mặt pháp lý:
Đặc trng về mặt pháp lý nổi bật của doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc
ngoài là nó có t cách pháp nhân, là một thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo
luật pháp của nớc sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu t
nớc ngoài đợc quy định trong điều lệ doanh nghiệp; ngoài ra doanh nghiệp 100%
vốn đầu t nớc ngoài phải tuân thủ các điều khoản trong giấy phép đầu t. Doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài cũng phải thực hiện đúng các quy định của pháp
luật trong các văn bản pháp lý có liên quan .
Nh vậy, đặc trng về mặt kinh doanh và đặc trng về mặt pháp lý đã định hình
một cách cụ thể loại hình doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài trong hoạt động
đầu t quốc tế. Cả hai đặc trng này đều cùng nhằm xác định một thực thể độc lập.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài. Do đó, cũng có thể coi doanh nghiệp
100% vốn đầu t nớc ngoài là một thực thể kinh doanh pháp lý độc lập.
2. Vai trò của các doanh nghiệp FDI trong nền kinh tế quốc dân Việt nam:
2.1. Tăng vốn đầu t cho sản xuất và khai thác tiềm năng.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 14
Về mặt chiến lợc, nguồn vốn trong nớc là quyết định và là điều kiện để tiếp
thu nguồn vốn nớc ngoài. Nhng trong những năm tới đây, nguồn vốn bên ngoài là
đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển nền kinh tế của đất nớc. Trong nguồn
vốn bên ngoài vốn đầu t nớc ngoài có nhiều lợi thế hơn vốn vay vì đây là nguồn
vốn t nhân đầu t vào Việt nam trên cơ sở đôi bên cùng có lợi, chủ đầu t phải quan
tâm đến hiệu quả kinh tế đồng thời Chính phủ không phải lo trả nợ và ít chịu ảnh
hởng của các quan hệ chính trị. Nguồn vốn của các DN FDI là nguồn vốn bổ xung
quan trọng để nớc ta tiên hành công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài thời kỳ 1991-1995 chiếm 25,7% tổng số vốn đầu t toàn
xã hội. Do đó nguồn vôn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần quan trọng vào sự
phát triển kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, tăng vốn đầu t cho sản xuất... nhằm khai thác hết

các tiềm năng sẵn có của đất nớc nh: tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn
nhân lực dồi dào...
2.2. Tạo ra một khối lợng hàng hoá lớn và có chất lợng để xuất khẩu.
Với sự ra đời và hoạt động của các DN FDI tại Việt nam, danh mục hàng
hoá xuất khẩu mang thơng hiệu Việt nam ngày càng đợc bổ xung nhiều hơn và có
điều kiện tham gia vào cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đóng góp một phần
không nhỏ để tạo ra một khối lợng hàng hoá lớn cho xuất khẩu. Con số đó đợc thể
hiện rất rõ ở sự gia tăng không ngừng kim ngạch xuất khẩu của các DN FDI, tỷ
trọng xuất khẩu của các DN FDI ngày càng gia tăng trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nớc. Theo thống kê năm 1996 tỷ trọng của các DN FDI trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc là 10,83%, năm 1997 là 16,85% con số này tiếp
tục tăng lên cho đến năm 1999 đạt 22,36%. Nhiều ngành nghề mới xuất hiện nh:
sản xuất lắp ráp ô tô, máy giặt, điều hoà nhiệt độ, linh kiện điện tử... đều do các
DN FDI chiếm toàn bộ sản phẩm sản xuất ra, điều này càng làm phong phú thêm
các mặt hàng xuất khẩu của Việt nam.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 15
Các DN FDI đã sản xuất ra nhiều mặt hàng mới có chất lợng cao phục vụ
cho xuất khẩu: đã có 16 nhóm mặt hàng hoàn toàn mới và khoảng 20 nhóm hàng
lần đầu tiên thâm nhập vào một số thị trờng. Một số ngành hàng sản xuất hàng
thay thế nhập khẩu của các DN FDI chiếm tỷ lệ lớn trong sản lợng toàn quốc nh:
thép 1,3 triệu tấn/năm , xe máy chiếm 60% , phân bón NPK 52%, thuốc trừ sâu
53%, sứ vệ tinh 40%, gạch ốp lát 45%, xi măng 29%... Một số ngành chiếm vị trí
quan trọng đối với chủng loại hàng xuaat khẩu của Việt nam nh ngành giầy 72
triệu đôi/ năm chiếm 41% công suất toàn quốc, ngành may 40 triệu sản phẩm/
năm chiếm 16%, ngành sợi chiếm 29%, ngành vải 26%... Nếu nh năm 1991 mới
có 4 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dầu thô, thuỷ hải sản , gạo, dệt may đạt kim
ngạch xuất khẩu 100 triệu USD( theo báo cáo của Bộ Thơng Mại) thì đến năm
1999 đã có thêm 8 mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới đó là cà phê, cao su , nhân
điều, giày dép, than đá, hàng điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ và rau quả. Có đợc

thành công đó phải kể đến một phần đóng góp không nhỏ của các DN FDI.
Tỷ trọng các nhóm mặt hàng qua chế biến tăng dần. Chất lợng hàng xuất
khẩu đã đợc nâng lên đáng kể, một số mặt hàng đã có sức cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế, đồng thời cũng có tác động tích cực đến chất lợng hàng hoá trong nớc.
Hiện nay dầu thô, gạo , thuỷ hải sản, hàng dệt may, giày dép của Việt nam đã đợc
thừa nhận đạt hoặc xấp xỉ tiêu chuẩn chất lợng quốc tế. Cũng theo báo cáo này,
khoảng 75% kim ngạch xuất khẩu của các DN FDI là hàng chế biến, có một số
mặt hàng có chứa hàm lợng kỹ thuật cao.
2.3. Tạo công ăn việc làm giải quyết thất nghiệp.
Các DN FDI không chỉ góp phần tạo ra hàng hoá xuất khẩu mà còn đóng
góp một phần đáng kể trong quá trình tạo công ăn việc làm và giải quyết thất
nghiệp của Chính phủ.
Về lao động, các DN FDI đã trực tiếp giải quyết việc làm cho một số lợng
đáng kể lao động ngời Việt nam( bằng khoảng 7% lao động trong các doanh
nghiệp nhà nớc) đồng thời cũng đã góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho
hàng chục vạn lao động gián tiếp khác trong lĩnh vực dịch vụ, xây dựng... Đây là
đóng góp rất có ý nghĩa về mặt xã hội cần đợc chú trọng.
Theo báo cáo của Vụ Đầu T, tính đến tháng 9/2000 các DN FDI đã góp
phần giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 337 ngàn lao động. Nh vậy, hàng
năm đã có một số lợng lao động lớn của nớc ta đợc làm việc trong các DN FDI,
lực lợng lao động này hàng năm có tổng thu nhập hàng trăm triệu USD góp phần
tạo ra sức mua mới, kích cầu, kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho ổn
định đời sống kinh tế và an toàn xã hội.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 16
2.4. Thực hiện chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao
trình độ nghề nghiệp cho lao động và quản lý .
Đầu t nớc ngoài là một biện pháp quan trọng trong chính sách mở cửa,
nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta. Qua
hợp tác với nớc ngoài, thông qua các DN FDI , chúng ta đã tiếp nhận đợc một số
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong nhiều ngành nh: viễn thông, thăm dò dầu khí,

công nghiệp xi măng, sắt thép, điện tử, hoá chất... qua đó tiếp cận và học tập đợc
nhiều kinh nghiệm quản lý điều hành. Các DN FDI đã góp phần tích cực bồi dỡng,
đào tạo đội ngũ lao động ở nớc ta. Đó chính là đội ngũ nòng cốt trong việc học
tập, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ hiện đại, năng lực quản lý tiên tiến của nớc ngoài.
2.5. Mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Các DN FDI đại diện cho nhiều tập đoàn, công ty của nhiều nớc trên thế
giới đó là yếu tố tác động vào việc cải thiện quan hệ giữa Việt nam và các nớc
khác trên thế giới đồng thời thúc đẩy sự hội nhập của nền kinh tế Việt nam với đời
sống kinh tế khu vực và thế giới. Trên 70 nớc và vùng lãnh thổ có dự án đầu t vào
Việt nam, trong đó có nhiều công ty, tập đoàn lớn có tiềm lực lớn về công nghệ và
tài chính. Phần lớn những nớc này đều thuộc Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO)
nên đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Việt nam mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại cũng nh hội nhập khu vực và quốc tế.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
FDI.
Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố, trong số đó có thể
liệt kê ra một số nhân tố sau đây:
3.1. Yếu tố kinh tế trong nớc và định hớng xuất khẩu của Chính phủ.
Hoạt động xuất khẩu đơng nhiên phụ thuộc vào tiềm lực sản xuất trong nớc
và định hớng của Chính phủ: coi trọng sản xuất tiêu dùng trong nớc hay hớng về
xuất khẩu thì khi đó hoạt động xuất khẩu mới phát triển.
3.2. Quy chế xuất nhập khẩu.
3.2.1. Thuế quan xuất khẩu.
Thuế quan xuất khẩu làm tăng thu cho ngân sách nhng nó lại làm cho giá
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 17
cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế cao hơn mức giá cả trong nớc. Tác động của
thuế quan xuất khẩu nhiều khi mang đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu do quy
mô xuất khẩu của một nớc là nhỏ so với dung lợng của thị trờng thế giới, thuế xuất
khẩu hạ thấp tơng đối mức giá cả trong nớc của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống
so với mức giá cả quốc tế và sẽ làm giảm sản lợng trong nớc của mặt hàng có thể

xuất khẩu, sản xuất trong nớc sẽ thay đổi bất lợi đối với mặt hàng xuất khẩu. Mặt
khác việc duy trì một mức thuế xuất khẩu cao trong một thời gian dài sẽ làm hạn
chế hoạt động xuất khẩu và ngợc lại thuế xuất khẩu thấp sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động xuất khẩu.
3.2.2. Các nhân tố phi thuế quan.
+ Hạn ngạch: là quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt
hàng hay một nhóm mặt hàng đợc cấp giấy phép xuất khẩu hay nhập khẩu từ một
thị trờng trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Hạn
ngạch nhập khẩu của một nớc sẽ ảnh hởng đến số lợng hàng hoá xuất khẩu của n-
ớc khác.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi hỏi
quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt số lợng hàng xuất khẩu sang nớc mình một
cách tự nguyện, nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết. Khi một
mặt hàng xuất khẩu gặp phải hạn chế xuất khẩu tự nguyện sẽ gặp khó khăn trong
số lợng hàng đợc xuất khẩu tơng tự nh hạn ngạch.
+ Nhà nớc quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : bao gồm những quy định về vệ
sinh, đo lờng, an toàn lao động, bao bì đóng góp đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ
sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng sinh thái đối với máy móc
thiết bị và dây chuyền công nghệ.
+ Trợ cấp xuất khẩu: Chính phủ có thể áp dụng những biện pháp trợ cấp
trực tiếp hoặc cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu hoặc có thể thực
hiện một khoản vay u đãi cho các bạn hàng nớc ngoài để họ có điều kiện mua các
sản phẩm do nớc mình sản xuất. Khi đó hoạt động xuất khẩu sẽ dễ dàng hơn, kim
ngạch xuất khẩu sẽ tăng lên đáng kể.
+ Chính sách tỷ giá: trong trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng lên nghĩa là đồng
nội tệ mất giá thì giá cả hàng hoá xuất khẩu rẻ tơng đối so với các hàng hoá của
những nớc xuất khẩu cùng loại hàng hoá đó. Từ đó số lợng hàng hoá xuất khẩu sẽ
tăng lên nhng lúc đó giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu đó ( nếu có) sẽ tăng lên không có lợi cho hoạt động xuất khẩu. Ngợc lại, khi
tỷ giá hối đoái giảm xuống nghĩa là đồng nội tệ lên giá thì giá cả hàng hoá nhập

khẩu trở lên đắt tơng đối so với mức giá chung trên thế giới dẫn đến số lợng hàng
hoá xuất khẩu sẽ giảm đi. Lúc này sẽ cần đến sự điều chỉnh của Chính phủ.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 18
3.3. Quan hệ kinh tế quốc tế.
Rõ ràng là quan hệ kinh tế quốc tế ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu. Ta
có thể lấy ví dụ: Irắc khi bị cấm vận về kinh tế, không có một mối liên hệ nào với
thế giới bên ngoài do đó cũng không có hoạt động xuất khẩu gì, dẫn đến tình hình
kinh tế trong nớc vô cùng khó khăn. Một nớc có mối quan hệ tốt với thế giới bên
ngoài thì hoạt động xuất khẩu sẽ phát triển.
3.4. Cơ chế quản lý và chính sách ngoại thơng của các quốc gia.
Cơ chế quản lý và chính sách ngoại thơng có ảnh hởng lớn đến quan hệ th-
ơng mại giữa các nớc. Một cơ chế, chính sách không phù hợp ( lỏng lẻo quá hoặc
chặt chẽ quá) đều gây cản trở cho sự phát triển của hoạt động ngoại thơng dẫn đến
việc mất cân đối cơ cấu kinh tế, nền kinh tế tăng trởng chậm hoặc không ổn định
và những ảnh hởng tiêu cực khác. Cụ thể là, một cơ chế, chính sách quá chặt chẽ
sẽ không khuyến khích hoạt động ngoại thơng. Các doanh nghiệp xuất khẩu không
có khả năng phát triển hoạt động của mình. Ngợc lại, một cơ chế chính sách quá
lỏng lẻo dẫn đến những rối loạn nghiêm trọng trong lĩnh vực ngoại thơng. Các
doanh nghiệp xuất khẩu thì hoạt động một cách tự phát và vô tổ chức. Hàng hoá
ngoại nhập thì cạnh tranh gay gắt với hàng hoá trong nớc. Các hành vi phi pháp
nh nhập lậu hàng hoá, buôn bán hàng hoá quốc cấm sẽ có có hội phát triển. Cần
thấy rõ cơ chế quản lý và chính sách có tác dụng định hớng cho các hoạt động
xuất nhập khẩu theo đúng mục tiêu mà Nhà nớc đặt ra. Do đó, cơ chế quản lý,
chính sách phù hợp sẽ giúp cho các hoạt động xuất khẩu đi đúng hớng góp phần
tích việc phát triển quan hệ ngoại thơng của các quốc gia.
3.5. Quan hệ tỉ giá hối đoái giữa đồng tiền của các nớc.
Tỉ giá hối đoái có tác động lớn tới hoạt động xuất khẩu của mỗi quốc gia.
Khi tỉ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ bị mất giá, nghĩa là phải bỏ ra nhiều đồng nội
tệ mới mua đợc một động ngoại tệ, do đó, khuyến khích cần phải xuất khẩu. Ngợc
lại, nếu đồng nội tệ lên giá sẽ hạn chế xuất khẩu. Đối với hầu hết các nớc, tỉ giá

hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng để điều chỉnh các hoạt động xuất
khẩu theo một mục tiêu nào đó. Rõ ràng, tỉ giá hối đoái có ảnh hởng khá quan
trọng đến quan hệ thơng mại giữa các nớc. Vì vậy, mỗi nớc cần phải điều chỉnh tỉ
giá hối đoái ở một mức độ phù hợp để có lợi cho cả xuất khẩu và nhập khẩu.
3.6. Trình độ khoa học- công nghệ của các nớc.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 19
Nhà nớc khó khăn yếu kém trong trình độ khoa học-công nghệ chính là một
trở ngại lớn đối với hoạt động xuất khẩu bởi khoa học-công nghệ có vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao khả năng sản xuất, đa dạng hoá các mặt hàng xuất
khẩu, nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu của một nớc. Một nền sản xuất nhỏ và
lạc hậu chỉ dựa vào tài nguyên trong nớc thì chỉ thờng xuất khẩu những mặt hàng
thô, sơ chế hoặc nếu xuất khẩu các sản phẩm chế biến, chế tạo thì lại gặp vấn đề
về chất lợng, mẫu mã, giá cả và cơ cấu hàng hoá thì đơn điệu. Các mặt hàng này
có sức cạnh tranh kém, chịu nhiều biến động của thị trờng và không thể xâm nhập
vào các thị trờng của các nớc phát triển. Việc xuất khẩu không phát triển thì không
đáp ứng đủ các nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu. Quan hệ xuất khẩu do đó không
thể phát triển và có xu hớng tụt hậu.
Ngợc lại, những nớc có trình độ khoa học- công nghệ phát triển sẽ có điều
kiện nâng cao sức sản xuất, đa dạng hoá cơ cấu xuất khẩu, nâng cao chất lợng,
mẫu mã sản phẩm. Các sản phẩm xuất khẩu thờng là có hàm lợng công nghệ , hàm
lợng chất xám cao và có nhiều sản phẩm mang tính sáng tạo lớn, tinh độc quyền
cao. Các nớc này còn có khả năng tiêu chuẩn hoá và thích nghi hoá sản phẩm
trong chiến lợc khuếch trơng quốc tế về sản phẩm. Do đó, các hàng hoá xuất khẩu
của các quốc gia này có khả năng cạnh tranh mạnh, dễ dàng thâm nhập vào các thị
trờng khó tính và nhiều khi thâu tóm đợc cả thị trờng thế giới ( ví dụ nh sản phẩm
phần mềm máy tính của hãng Micrsoft-Mỹ).
3.7. Lợi thế so sánh của một nớc.
Theo lý thuyết H-O , mỗi nớc đều có lợi thế so sánh về một hoặc một số
yếu tố mà nhờ đó việc sản xuất những sản phẩm cần đến các yếu tố sản xuất này
có chi phí cơ hội và do đó có cho phí tơng đối ( chi phí so sánh) thấp hơn, tạo khả

năng cho các sản phẩm đó cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
3.8. ảnh hởng của yếu tố văn hoá.
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có một nền văn hoá riêng đặc trng cho quốc
gia mình. Văn hoá bao gồm các thành tố nh ngôn ngữ, lối sống , tín ngỡng, phong
tục tập quán, lễ hội, các loại hình nghệ thuật,... văn hoá dân tộc có ảnh hởng rất
sâu sắc đến suy nghĩ và hành vi của mỗi ngời dân trong quốc gia đó. Trong xuất
khẩu, yếu tố văn hoá rất đợc chú trọng. Khi một cá nhân hoặc một doanh nghiệp
của một nớc nào đó làm ăn buôn bán với cá nhân hoặc doanh nghiệp nớc ngoài, họ
cần quan tâm đến nền văn hoá của nớc đối tác. Với mỗi nớc, mỗi nền văn hoá
khác nhau cần có một chiến lợc kinh doanh khác nhau. Nếu họ tìm hiểu nền văn
hoá của nớc đối tác, quan hệ sẽ dễ đi đến thành công.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 20
Nh vậy, quan hệ thơng mại nói chung và quan hệ xuất khẩu nói riêng giữa
các nớc chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố đa dạng và phức tạp. Do đó, các nớc
trong quá trình hoạt động xuất khẩu phải luôn xem xét và điều chỉnh các yếu tố đó
một cách thích hợp nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển nhanh
chóng và ổn định, góp phần vào sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế nớc
mình.
4. Khả năng xuất khẩu trong các doanh nghiệp FDI:
4.1. Các doanh nghiệp FDI có khả năng huy động nguồn vốn lớn nên việc đầu
t vào xuất khẩu hàng hoá cao.
4.2. Có trang thiết bị và công nghệ hiện đại sẽ thúc đẩy công tác xuất khẩu.
4.3. Luật đầu t nớc ngoài đã đợc thực thi hơn 13 năm, đến nay đã có trên 70
nớc và vùng lãnh thổ với nhiều tập đoàn kinh tế- tài chính lớn đầu t vào nớc
ta.
Về phơng diện xuất khẩu, các DN FDI chủ động đầu ra, trờng vốn và công
nghệ cao, mô hình quản lý tiên tiến, gọn nhẹ và có hiệu quả đã đóng góp ngày
càng nhiều vào xuất khẩu toàn quốc cả về trị số tuyệt đối và tỉ trọng. Năm 1995 là
440 triệu USD, bằng 8% kim ngạch cả nớc, đến năm 2000 hai chỉ số tơng ứng là
3,3 tỷ USD và 22%. Trong 6 tháng đầu năm 2001 kim ngạch vợt xuất khẩu của

đầu t trực tiếp nớc ngoài cả năm 1997 ( các số liệu trên không kể phần xuất khẩu
dầu thô của liên doanh dầu khí Việt- Xô).
Do cơ chế chính sách đã luôn đợc cải tiến, luật đầu t nớc ngoài tại Việt
nam ban hành năm 1987 cùng với các văn bản kèm theo liên tục đợc sửa đổi bổ
xung theo hớng thông thoáng hơn qua các năm 1990,92,96 và gần đây, trên nền
tảng luật đầu t nớc ngoài ( sửa đổi) tháng 6/2001. Nghị định 24 của Chính phủ và
Thông t số 22 của Bộ Thơng Mại đã mở rộng khung hoạt động xuất khẩu của các
DN FDI nh: bãi bỏ việc duyệt kế hoạch xuất khẩu; việc ban hành quy chế tín dụng
hỗ trợ xuất khẩu( quyết định số 133/2001/NĐ-TTG của Thủ tớng Chính phủ ngày
10/9/2001); thông t số 23/1999/TT-BTM áp dụng cho việc mua, bán hàng hóa giữa
nội địa Việt nam với doanh nghiệp chế xuất, xuất khẩu tại chỗ... và các DN FDI
từng bớc đợc hởng các lợi ích tơng ứng với các doanh nghiệp Việt nam nh đợc xét
thởng về thành tích xuất khẩu. Do đó, tỉ lệ đầu t nớc ngoài vào Việt nam ngày
càng nhiều, xuất khẩu ngày một gia tăng.
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 21
Việc cải cách các thủ tục hành chính đã có bớc tiến quan trọng bằng việc
Bộ Thơng Mại uỷ quyền cho các cơ sở thơng mại và các ban quản lý các khu công
nghiệp địa phơng, giải quyết một số chức trách về quản lý Nhà nớc đối với các DN
FDI và các cơ quan đó tiếp nhận suôn sẻ, gần nh không xảy ra ách tắc trong thời
điểm chuyển giao trách nhiệm đã kích thích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các
doanh nghiệp trong nớc, thúc đẩy cán cân xuất nhập khẩu.
Với nhiều dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, ngành công nghiệp nói chung và
đặc biệt là ngành dệt- may, da- giày, điện tử... tăng nhanh về sản xuất và xuất
khẩu. Kim ngạch xuất khẩu 3 mặt hàng này thờng chiếm từ một nửa đến 2/3 tổng
kim ngạch của các DN FDI và góp phần đa 3 mặt hàng đó thành những mũi nhọn
trên mặt trận xuất khẩu nói chung. Bên cạnh đó đã xuất hiện nhiều dự án đầu t vào
các lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng sử dụng nhiều lao động trong
nớc, tận dụng nhiều nguyên liệu tại chỗ.
Nh vậy, khả năng xuất khẩu trong các DN FDI là rất lớn. Trong những năm
qua, xuất khẩu trong các doanh nghiệp này đã đạt đợc những thành tựu đáng kể và

tiếp tục nâng cao khả năng xuất khẩu trong những năm tiếp theo.
Chơng II
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 22
Thùc tr¹ng ho¹t ®éng xuÊt khÈu
cña c¸c DN FDI t¹i ViÖt nam trong
thêi gian võa qua
I. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng xuÊt khÈu cña ViÖt nam thêi kú
1996 ®Õn 2001.
B¶ng 1: T×nh h×nh xuÊt khÈu cña ViÖt nam thêi kú 1996- 2001.
Teêng KTQD - Khoa: Khoa Häc Qu¶n Lý 23
Năm
Trị giá kim ngạch
XK (Triệu USD)
Tốc độ tăng
(%)
1996 6.868 10,42
1997 8.785 13,29
1998 9.323 14,15
1999 11.460 17,39
2000 14.448 21,93
2001 15.027 22,82
Teờng KTQD - Khoa: Khoa Học Quản Lý 24
Tæng sè
65.884 100,00
Teêng KTQD - Khoa: Khoa Häc Qu¶n Lý 25

×