Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Cty xây dựng va dau tu aline

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.94 KB, 36 trang )

ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
lời nói đầu
Trớc những thách thức của hội nhập khu vực, xu thế toàn cầu hoá, các
doanh nghiệp nói chung và Công ty xây dựng va dau tu aline nói riêng đang chịu
sự tác động mạnh mẽ của môi trờng kinh doanh, tính chất cạnh tranh khốc liệt.
Những tác động này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải có những quan
điểm mới, lĩnh hội đợc những phơng pháp mới và nắm vững đợc những kỹ thuật
mới về quản trị nguồn nhân lực.
Thực tế đã chứng minh, muốn phát triển kinh tế xã hội thì cần phải có
những nguồn lực cơ bản nh: Nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công
nghệ. Trong đó nguồn nhân lực giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, đó là tài
nguyên của mọi tài nguyên. Làm thế nào để quản trị nguồn nhân lực có hiệu quả
là vấn đề khó khăn và thử thách lớn nhất đối với các doanh nghiệp trong nền kinh
tế chuyển đổi. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ,
để đáp ứng đợc yêu cầu về con ngời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự
phát triển đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo chuyển
biến cơ bản, toàn diện về giáo dục đào tạo. Bởi vậy, nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực, cả phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống để phát huy tích cực xã hội
của nhân dân, khơi dậy nhân tố con ngời XHCN là khâu quan trọng hàng đầu đối
với xã hội ta hiện nay. Vì con ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực quan trọng của
các quá trình phát triển xã hội nói chung, công nghiệp hóa hiện đại hoá nói riêng.
Nghệ thuật quản trị nguồn nhân lực để phát huy đợc tối đa nhiệt tình và
năng lực của cán bộ, nhân viên luôn là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh, doanh nghiệp nào biết quản lý và khai
thác nguồn nhân lực hiệu quả thì sẽ có động lực phát triển và u thế cạnh tranh trên
thị trờng.
Do nguồn nhân lực có một vị trí quan trọng nh vậy trong việc phát triển
kinh tế xã hội nói chung và của Công ty Công Ty xây dựng và đầu t alinenói riêng.
Em chọn đề tài " Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự
tại Công ty xây dựng va dau tu aline".
1


ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
Vì thời gian thực tế cha nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành
cảm ơn cô H Th Hng hớng dẫn cùng các cán bộ của Công ty đã tận tình chỉ
bảo và hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng I : Giới thiệu chung về công ty Xây dựng.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý nhân sự của Công ty xây dựng va dau
tu aline
Chơng iII: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự
2
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
Chơng I: Giới thiệu chung về Công ty xây dựng và
đầu t aline
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xây dựng va dau tu aline đợc thành lập ngày 20/09/2007 theo quyết
định số 102/TC của Bộ xay dung.
Tên giao dịch:cong ty xay dung va dau tu aline
Trụ sở chính: 90 NGUYEN HUY TUONG_ THANH XUAN_HA NOI
Điện thoại :(04)77314888
2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của Công ty.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi: đê, đập, hồ chứa nớc, hệ thống tới tiêu.
- Xây dựng công trình thuỷ điện vừa và nhỏ, công trình thuỷ công thuộc
công trình thuỷ điện lớn.
- Xây dựng đờng bộ, xây dựng dân dụng và phần bao che công trình công
nghiệp.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Hiện nay Công ty đang thực hiện đa số các chức năng nhiệm vụ trên nhng
còn một số lĩnh vực cha đi sâu vào hoạt động mà đang còn thăm dò, nghiên cứu thị
trờng. Công ty đang phấn đấu để thực hiện hết các chức năng nhiệm vụ của mình.

3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
3.1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Mô hình bộ máy tổ chức của CONG TY XAY DUNG VA DAU TU ALINE
đợc bố trí theo cơ cấu kết hợp trực tuyến và chức năng. Mô hình này đợc áp dụng
phổ biến trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó là sự kết hợp các quan hệ điều
khiển - phục tùng giữa các cấp và quan hệ tham mu hớng dẫn ở mỗi cấp. Với cơ
cấu nh trên ta thấy: Ban Giám đốc gồm một Giám đốc phụ trách chung và ba Phó
giám đốc cùng với các phòng ban chức năng.
Ưu điểm của mô hình:
3
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
- Thực hiện tốt chế độ một thủ trởng kết hợp với sự hỗ trợ của ba Phó giám
đốc và các phòng ban chức năng.
- Có sự uỷ quyền, phân quyền hợp lý, Giám đốc giám sát hoạt động của
công ty thông qua ba Phó giám đốc, tránh đợc việc phải giải quyết các công việc
mang tính sự vụ hàng ngày. Nhờ đó Giám đốc có thể tập trung hơn vào công việc
hoạch định, lập các kế hoạch chiến lợc sản xuất kinh doanh dài hạn cho Công ty.
Nhợc điểm của mô hình:
- Sự phối hợp theo chiều ngang giữa các phòng ban trong Công ty cha thật
sự có hiệu quả và hợp lý, có thể gây chậm trễ công việc trong những trờng hợp
khẩn cấp.
3.2 - Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
Giám đốc công ty:
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đề ra và chỉ đạo thực hiện chiến lợc, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp chỉ đạo về tổ chức, tài chính và các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Bổ nhiệm, bãi miễn các trởng, phó phòng.
- Đề bạt tăng lơng, tuyển dụng, sa thải, kỷ luật nhân viên.
Phó giám đốc kế hoạch: chịu trách nhiệm, điều hành và quản lý hoạt động

của các phòng kế hoạch, vật t và phòng kỹ thuật đấu thầu.
Phó giám đốc kỹ thuật: quản lý phòng thiết bị xe máy và chịu trách nhiệm
về kỹ thuật của các công trình.
Phó giám đốc nội chính: quản lý phòng hành chính, phòng tài chính kế
toán và phòng tổ chức lao động tiền lơng, chịu trách nhiệm về công tác đối nội,
đối ngoại của Công ty.
Phòng kinh tế kế hoạch :
Có nhiệm vụ tổ chức lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý, sáu tháng
và cả năm. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ hoạch định kế hoạch sản xuất kinh
4
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
doanh của Công ty trong những năm tới và điều động các thiết bị cho phù hợp với
kế hoạch sản xuất chung của toàn Công ty.
Phòng tài chính - kế toán :
Có nhiệm vụ thực hiện theo pháp lệnh thống kê kế toán do Nhà nớc ban
hành. Tổ chức hớng dẫn công tác hạch toán phụ thuộc, lập kế hoạch thu chi tài
chính, kế hoạch vốn của Công ty. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện giao vốn
cho xí nghiệp và các công trờng.
Phòng tổ chức lao động tiền lơng:
Có nhiệm vụ tham mu cho ban giám đốc nghiên cứu xây dựng bộ máy quản
lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề xuất xây dựng bộ máy tổ chức
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và các công trờng. Thực hiện công tác đào tạo,
bồi dỡng, tuyển dụng và sử dụng cán bộ công nhân viên, quản lý công tác lao
động tiền lơng theo chế độ quy định của nhà nớc.
Phòng thiết bị xe máy:
Lập kế hoạch quản lý toàn bộ trang thiết bị máy móc của Công ty để có ph-
ơng hớng sử dụng, bảo dỡng. Lập kế hoạch quản lý và tổ chức thực hiện các mặt
công tác kỹ thuật, an toàn cho thiết bị và con ngời. Mua sắm đổi mới trang thiết bị
cho sản xuất cũng nh cho nhu cầu của các phòng ban.
Phòng vật t:

Lập kế hoạch cung ứng vật t cho xí nghiệp và các công trờng theo kế hoạch
chung của Công ty hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm.
Phòng hành chính:
Có nhiệm vụ thực hiện công tác hành chính, công tác lu trữ và khai thác
toàn bộ các loại hồ sơ của văn phòng Công ty. Ngoài ra còn có thêm chức năng tổ
chức bảo vệ Công ty, kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc khám chữa bệnh cho cán bộ
công nhân viên, phục vụ công tác đối nội, đối ngoại của Công ty về lĩnh vực hành
chính.
Phòng kỹ thuật đấu thầu:
Lập hồ sơ dự thầu các công trình để Công ty có thể tham gia đấu thầu. Đây
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, vì chỉ có thắng thầu thì Công ty mới nâng cao
5
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo đợc công ăn việc làm ổn định và nâng cao
thu nhập cho ngời lao động.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3nam qua
Nguồn: Phòng tài chính Kế toán.
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Về giá trị tổng sản lợng năm 2007 đạt 55.000 triệu đồng, năm 2008 là
58.000 triệu đồng tăng thêm so với năm 2007 là 3.000 triệu đồng tơng ứng với
5,45% và năm 2009 đã đạt 64.000 triệu đồng tăng thêm so với năm 2008 là 6.000
triệu đồng tơng ứng với 10,34%.
Doanh thu năm 2007 đạt 43.826 triệu đồng, năm 2008 đạt 46.201 triệu
đồng tăng thêm 2.375 triệu đồng tơng ứng với 5,42%. Năm 2009 đạt 63.489 triệu
đồng tăng thêm 17.288 triệu đồng tơng ứng với 37,42%. Nguyên nhân của sự tăng
lên về doanh thu là do trong 2 năm 2008 và 2009 một số công trình của công ty thi
công đã hoàn thành, đa vào bàn giao và đợc quyết toán làm tăng doanh thu.
Lợi nhuận của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trớc. Năm 2007 lợi
nhuận của Công ty đạt đợc là 595 triệu đồng, năm 2008 đạt 630 triệu đồng tăng

hơn so với năm 2007 là 35 triệu tơng ứng với 5,88%. Năm 2009 mức lợi nhuận mà
Stt
Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Giá trị tổng sản lợng.
Triệu đồng
55.000 58.000 64.000
2 Doanh thu tiêu thụ.
Triệu đồng
43.826 46.201 63.489
3 Lợi nhuận.
Triệu đồng 595 630 684
4 Nộp ngân sách.
Triệu đồng 1.524 1.810 2.100
5 Thu nhập BQ 1 lao động(V).
1000đ/tháng 730 830 950
6 Năng suất lao động BQ (W).
Triệu đồng 87,03 92,95 98,01
7 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ.
%
1,35 1,36 1,08
8 Tỷ suất lợi nhuận/ vốn KD.
%
1,83 1,68 1,68
9 Số vòng quay vốn lu động.

Vòng 7,29 5,67 6,19
10 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng (W) và tăng (V).
Chỉ số 119,22 111,99 103,17
6
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
Công ty đạt đợc là 684 triệu đồng tăng thêm so với năm 2008 là 54 triệu đồng tơng
ứng với 8,57%.
Nộp ngân sách nhà nớc của Công ty trong 3 năm qua cũng liên tục tăng lên.
Năm 2007 Công ty nộp ngân sách số tiền 1.524 triệu đồng, năm 2008 nộp 1.810
triệu đồng tăng hơn năm 2007 là 286 triệu tơng ứng với 18,77%. Năm 2009 số tiền
Công ty nộp ngân sách là 2.100 triệu đồng tăng thêm 290 triệu so với năm 2003 t-
ơng ứng 16,02%.
Thu nhập bình quân trên 1 ngời lao động cũng tăng lên. Năm 2007 là 730
nghìn đồng, năm 2008 là 830 nghìn đồng tăng thêm 100 nghìn đồng so với năm
2002 tơng ứng với 13,7%. Năm 2009 đạt 950 nghìn đồng tăng hơn so với năm
2003 là 120 nghìn đồng tơng ứng với 14,46%.
Năng suất lao động bình quân năm 2007 đạt 87,03 triệu. Năm 2008 đạt
92,95 triệu tăng hơn so với năm 2007 là 5,92 triệu tơng ứng với 6,8%. Năm 2009
đạt 98,01 triệu tăng hơn năm 2008 là 5,06 triệu tơng ứng với 5,44%.
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu năm 2007 đạt 1,35%, năm 2008 đạt 1,36%
tăng thêm 1% so với năm 2007. Năm 2009 đạt 1,08% giảm 0,28% so với năm
2008
Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh đạt 1,83%, năm 2008 đạt
1,68% giảm 0,15% so với năm 2007. Năm 2009 đạt mức 1,68% đúng bằng năm
2008.
Bên cạnh đó số vòng quay vốn lu động năm 2007 đạt 7,29 vòng, năm 2008
là 5,67 vòng giảm 1,62 vòng so với năm 2007 tơng ứng với 22,22%. Năm 2009 là
6,19 vòng tăng thêm so với năm 2008 là 0,52 vòng tơng ứng với 9,17%.
Mối qua hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động(W) và tiền lơng(V). Năm
2007 chỉ số này đạt 119,22, năm 2008 là 111,99 giảm so với năm 2007 là 7,23.

Năm 2009 đạt 103,17 so với năm 200 giảm 8,82 tơng ứng với 7,88%. Điều đó
chứng tỏ trong 3 năm gần đây tốc độ tăng tiền lơng của Công ty nhanh hơn tốc độ
tăng năng suất lao động. Vì vậy Công ty cần có biện pháp để nâng cao năng suất
lao động.
7
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
Nh vậy, qua số liệu đã phân tích nh trên chúng ta thấy hiệu quả sản xuất
kinh doanh Công ty là khá tốt. Những chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, doanh thu,
lợi nhuận, nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trớc, công ty luôn hoàn thành và v-
ợt mức kế hoạch. Điều đó khẳng định rằng bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
hoạt động có hiệu quả.
8
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý nhân sự của
Công ty xây Dung va dau tu aline.
1. Cơ cấu lao động.
Bảng cơ cấu lao động
Đơn vị tính: Ngời
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lợng
Tỷ
trọng(%)
Số lợng
Tỷ
trọng(%)
Số lợng
Tỷ
trọng(%)
Tổng số lao động 632 624 653

Phân theo tính chất lao động
+ Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
443
189
70,09
29,91
439
185
70,35
29,65
473
180
72,43
27,57
Phân theo giới tính
+ Nam
+ Nữ
504
128
79,75
20,25
499
125
79,97
20,23
530
123
81,16
18,84

Phân theo trình độ
+ Đại học và trên đại học
+ Cao đẳng và trung cấp
+ Công nhân kỹ thuật
+ PTTH hoặc THCS
77
77
398
80
12,18
12,18
62,97
12,67
90
77
384
73
14,42
12,34
61,54
11,70
109
76
404
64
16,69
11,64
61,87
9,79
Phân theo độ tuổi

+ Trên 45 tuổi
+ Từ 35 45 tuổi
+ Từ 25 34 tuổi
+ Dới 25 tuổi
84
213
200
117
13,29
36,55
31,65
18,51
80
229
197
118
12,82
36,70
31,57
18,91
77
249
207
120
11,79
38,13
31,70
18,38
Theo hợp đồng lao đồng
+ Hợp đồng dài hạn

+ Hợp đồng ngắn hạn
363
269
57,44
42,56
346
278
55,45
44,55
338
315
51,76
48,24
Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lơng
Theo số liệu của phòng lao động tiền lơng của Công ty trong 3 năm nh sau:
- Từ khi thành lập đến nay cơ cấu số lợng, chất lợng lao động của Công ty
xây dựng va dau tu aline có nhiều chuyển biến đặc biệt là về chất lợng lao động
của Công ty, ngày càng phù hợp với sự phát triển của ngành cũng nh của xã hội.
- Năm 2007 tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 632 ngời.
- Năm 2008 là 624 ngời giảm 8 ngời so với năm 2007 tơng ứng với tỷ lệ
giảm là 1,27%. So với năm 2007 số lao động giảm là không đáng kể. Nguyên
nhân là do một số cán bộ công nhân viên của Công ty về hu.
- Năm 2009 số lợng cán bộ công nhân viên là 653 ngời số tăng tuyệt đối so
với năm 2008 là 24 ngời tơng ứng với tỷ lệ tăng là 4,65 %.
9
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
1.1 Cơ cấu lao động theo tính chất lao động.
Do đặc thù là Công ty xây dựng nên số lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn lao động gián tiếp.
- Năm 2007 số lao động trực tiếp là 443 ngời chiếm 70,09% tổng số lao

động. Lao động gián tiếp là 189 ngời chiếm 29,91% tổng số lao động.
- Năm 2008 số lao động trực tiếp là 439 ngời chiếm 70,35% tổng số lao
động, giảm so với năm 2007 là 4 ngời tơng ứng với 0,90%. Lao động gián tiếp
là 185 ngời chiếm 29,65% tổng số lao động, giảm 4 ngời so với năm 2002 tơng
ứng 2,12%.
- Năm 2009 số lao động trực tiếp là 473 ngời chiếm 72,43% tổng số lao
động tăng 34 ngời tơng ứng tăng 7,74% bên cạnh đó số lao động gián tiếp lại giảm
5 ngời tơng ứng giảm 2,70%.
Nh vậy, ta có thể thấy cơ cấu lao động phân theo tính chất có sự thay đổi
qua 3 năm. Số lao động gián tiếp tuy có giảm nhng vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao.
Trong ngành xây dựng thuỷ lợi, số lao động gián tiếp chỉ khoảng 15% - 20% là
hợp lý. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần phải giảm số lợng lao động gián
tiếp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2 Cơ cấu theo giới tính.
Do đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty nên số lợng lao
động nam chiếm đa số so với lao động nữ. Năm 2007 tổng số lao động nam là 504
ngời chiếm 79,75% tổng số lao động của Công ty và số lao động nữ là 128 nguời
chiếm tỷ lệ 20,25% tổng số lao động của Công ty. Năm 2008 số lao động nam là
499 ngời chiếm 79,97% tổng số lao động của Công ty và số lao động nữ là 125 ng-
ời chiếm 20.03% tổng số lao động của Công ty. Nh vậy, trong năm 2008 tổng số
lao động giảm đi 8 ngời trong đó lao động nam giảm đi 5 ngời, lao động nữ giảm
đi 3 ngời tơng ứng với 1% và -2,34%.
Năm 2009 số lao động nam là 530 ngời chiếm 81,16% tổng số lao động của
Công ty và số lao động nữ là 123 ngời chiếm 18,84% tổng số lao động của Công
ty. Nh vậy, trong năm 2009 tổng số lao động tăng lên 29ngời trong đó lao động
nam tăng lên 31 ngời, lao động nữ giảm đi 2 ngời tơng ứng với 6,21% và -1,6%.
10
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
Nh vậy, qua 3 năm số lợng lao động nam có xu hớng tăng lên và số lao động nữ
giảm đi.

Sở dĩ có sự khác nhau về số lợng giữa lao động nam và lao động nữ nh trên
là do tính đặc thù của ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là thi
công các công trình và sản xuất vật liệu xây dựng nên số lao động nữ chủ yếu làm
việc tại các phòng ban nh kế toán hành chính số còn lại làm các công việc nh :
quét dọn, nội trợ tại các công trờng, trụ sở Công ty và tại các xí nghiệp.
1.3 Cơ cấu lao động theo trình độ.
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động phân theo trình độ ta thấy số lợng cán bộ
công nhân viên của Công ty trong 3 năm qua (2007 -2009) là tơng đối ổn định.
Bên cạnh sự gia tăng về số lợng lao động thì chất lợng lao động của Công ty cũng
tăng lên.
- Năm 2007 số lao động có trình độ đại học và trên đại học đạt 77 ngời,
chiếm 12,18% tổng số cán bộ công nhân viên. Số lao động có trình độ cao đẳng và
trung cấp là 77 ngời chiếm 12,18%.
- Số lao động là công nhân kỹ thuật là 398 ngời chiếm 62,97%. Số lao động
tốt nghiệp PTTH hoặc THCS là 80 ngời chiếm 12,67%.
- Năm 2008 tuy số lợng lao động có giảm so với năm 2007 nhng chất lợng
lao động lại tăng lên. Cụ thể là:
+ Số lao động có trình độ đại học và trên đại học là 90 ngời chiếm 14.42%
tăng so với năm 2007 là 13 ngời.
+ Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 77 ngời chiếm 12,34%.
+ Số lao động là công nhân kỹ thuật chỉ là 384 ngời chiếm 61,54% giảm 14
ngời so với năm 2007.
- Năm 2009 số lao động có trình độ đại học và trên đại học là 109 ngời
chiếm 16,69% tổng số lao động.
- Công nhân kỹ thuật là 404 ngời chiếm 61,87% tăng 20 ngời so với năm
2008.
Chất lợng lao động của Công ty trong 3 năm không ngừng tăng lên để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình mới là phù hợp. Vì trong cơ chế
11
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT

thị trờng cạnh tranh gay gắt, chất lợng của các công trình là yếu tố quyết định sự
sống còn của Công ty.
1.4 Cơ cấu theo độ tuổi.
Bên cạnh đó độ tuổi của cán bộ công nhân viên của Công ty cũng ngày càng
đợc trẻ hoá, số lao động trên 45 tuổi đã giảm đi thay vào đó là sự tăng lên của đội
ngũ lao động trẻ, đây cũng là một động lực lớn cho sự phát triển của Công ty trong
những năm tới.
Năm 2007 số lao động dới 25 tuổi là 117 ngời chiếm 18,51% tổng số lao
động. Số lao động từ 25 đến 34 tuổi là 200 chiếm 31,65% tổng số lao động. Bên
cạnh đó số lao động từ 35 đến 45 tuổi là 231 ngời chi ếm 36,55% tổng số lao
động của Công ty. Số lao động trên 45 tuổi là 84 ngời chiếm 13,29%.
Trong năm 2008 số lao động trên 45 tuổi là 80 chiếm 12,82% tổng số lao
động của Công ty. Nh vậy, số lao động trên 45 tuổi năm 2003 đã giảm 4 ngời so
với năm 2007 tơng ứng với 4,76%. Số lao động từ 35 đến 45 tuổi là 229 ngời
giảm 2 nguời so với năm 2007 tơng ứng với 0,87%. Số lao động từ 25 đến 34
tuổi là 197 ngời giảm 3 ngời so với năm 2007 tơng ứng với 1,5%. Nhng số lao
động dới 25 tuổi năm 2008 là 118 ngời tăng thêm 1 so với năm 2007 tơng ứng với
0,85%.
Năm 2009 số lao động dới 25 tuổi là 120 ngời chiếm 18,38% tổng số lao
động tăng 2 ngời so với năm 2008 tơng ứng với 1,70% . Số lao động từ 25 đến 34
tuổi là 207 chiếm 31,70% tổng số lao động, so với năm 2008 thì số lao động này
tăng thêm 10 ngời tơng ứng với 5,10% . Bên cạnh đó số lao động từ 35 đến 45 tuổi
là 249 ngời chiếm 38,13% tổng số lao động của Công ty tăng 20 ngời tơng ứng với
8,73% . Số lao động trên 45 tuổi là 77 ngời chiếm 11,79% giảm 3 ngời so với năm
2008 tơng ứng với 3,75%.
Đi đôi với việc tăng số lợng, chất lợng lao động các chỉ tiêu doanh thu, giá
trị tổng sản lợng của Công ty cũng liên tục tăng theo các năm, cụ thể: năm 2008
giá trị tổng sản lợng là 58.000 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 3.000 triệu đồng
với tỷ lệ tăng là 5.45%. Năm 2004 giá trị tổng sản lợng là 64.000 triệu đồng tăng
so với năm 2008 là 6.000 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 10.34%.

12
ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
1.5 Cơ cấu lao động theo hợp đồng.
Xét về số lao động theo hợp đồng dài hạn và lao động ngắn hạn so với tổng
số lao động: Nhìn vào số lao động của hai loại lao động theo hợp đồng dài hạn và
ngắn hạn của Công ty trong 3 năm 2008 đến 2009 chúng ta thấy rằng số lao động
dài hạn giảm nhng số lao động ngắn hạn lại tăng. Tuy nhiên sự biến động đó là
không lớn, cụ thể nh sau:
Năm 2007 tổng số lao động theo hợp đồng dài hạn là 363 ngời chiếm
57,44%, năm 2008 tổng số lao động theo hợp đồng dài hạn là 346 ngời chiếm
55,45% giảm đi 17 ngời so với năm 2002 tơng ứng với tỷ lệ giảm 4,68%. Và năm
2009 tiếp tục giảm, tổng số lao động theo hợp đồng dài hạn là 338 ngời chiếm
51,76% tổng số lao động giảm 8 ngời tơng ứng với tỷ lệ giảm 2,31%. Nh vậy là
trong 3 năm số lao động giảm 25 ngời và tỷ lệ giảm là 5,68% (từ 57,44% xuống
còn 51,76%).
Năm 2007 tổng số lao động ngắn hạn là 269 ngời chiếm 42,56%, năm 2003
tổng số lao động ngắn hạn là 278 ngời chiếm 44,55% tăng thêm 9 ngời so với năm
2007 tơng ứng với 3,34%. Năm 2004 tổng số lao động ngắn hạn là 315 ngời chiếm
48,24%% tăng thêm so với năm 2008 là 37 ngời tơng ứng với tỷ lệ tăng là 13,31%.
Nh vậy, trong 3 năm tổng số lao động tăng thêm là 46 ngời tơng ứng với tỷ lệ tăng
là 5,68% (Từ 42.56% tăng lên 48.24%).
2. Bố trí sử dụng lao động. (Xem bảng trang bên)
- Việc bố trí sử dụng lao động ở Công ty xây dựng thuỷ lợi nhìn chung là
cha hợp lý. Là một doanh nghiệp nhà nớc nên số lao động gián tiếp vẫn còn chiếm
khá cao (27,56%).
- Việc bố trí lao động theo các bộ phận, phòng ban vẫn cha phù hợp.
Phòng tổ chức lao động tiền lơng trong 3 năm qua tuy số lao động có giảm
nhng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (13 ngời). ở các phòng Tài chính kế toán, Kinh
tế kế hoạch, thiết bị xe máy, kỹ thuật đấu thầu cũng tơng tự số lợng nhân viên ở
13

ỏn tt nghip inh Huy Minh- Lp K2- CNTT
các Phòng này cũng quá nhiều (bình quân trên 20 ngời 1 phòng). Đây chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc bố trí nhân viên ở các phòng ban bộ phận không phù hợp dẫn đến việc
không đáp ứng đợc việc thực hiện nhiệm vụ của từng bộ phận. Số lợng nhân viên
trong các phòng quá đông nên không thể giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngời. Hơn
nữa công việc không nhiều nên sử dụng không hết lao động trong các phòng ban
gây lãng phí về nhân lực. Số nhân viên trong các phòng ban đến Công ty không có
việc để làm nhng vẫn đợc trả lơng còn chiếm số lợng khá lớn.
Vì vậy, Công ty cần phải tinh giản nhân viên ở các phòng ban.
3. Công tác tuyển dụng và bố trí công việc.
Công ty xây dựng va dau tu aline đã rất quan tâm tới khâu tuyển dụng. Khi
có nhu cầu tuyển dụng nhân viên, trớc tiên Công ty sẽ tiến hành rà soát lại đội ngũ
lao động của mình (căn cứ vào hồ sơ lu trữ) để tìm ra ứng viên phù hợp cho vị trí
cần tuyển, bù đắp vào chỗ thiếu hụt nhằm tăng tối đa khả năng của nguồn nhân
lực. Thông thờng những ứng viên đợc đa ra là công nhân viên trong nội bộ Công
ty, họ sẽ đợc cân nhắc và đa lên trọng trách cao hơn.Ví dụ nh năm 2007, có 3 công
nhân đợc đề bạt lên làm đốc công, 2 phó phòng đợc đề bạt lên làm trởng phòng, 1
phó Giám đốc đợc đề bạt giữ chức vụ Giám đốc... Hình thức tuyển dụng này của
Công ty có nhiều u điểm nh không tốn kém kinh phí tuyển dụng, ứng viên là ngời
trong Công ty nên đã am hiểu phong cách làm việc, nếp sống văn hoá của Công ty
nên có khả năng thích ứng với công việc mới. Mặt khác, hình thức tuyển dụng này
của Công ty sẽ là một động lực thúc đẩy ngời lao động phát huy hết khả năng của
mình bởi vì họ cảm thấy đợc tôn trọng, thấy có cơ hội đợc thăng tiến, thành đạt.
Tuy nhiên hình thức tuyển dụng này cũng có nhợc điểm bởi vì ứng viên là ngời
trong Công ty đã quen với lề thói làm việc, với nếp t duy của Công ty nên có thể sẽ
không tạo đợc sự sáng tạo, không mang lại những nét mới cho Công ty. Trong tr-
ờng hợp sự sắp xếp thuyên chuyển trong nội bộ Công ty không đáp ứng đủ nhu
cầu về nhân lực theo kế hoạch đã đề ra, Công ty sẽ tiến hành tuyển dụng từ bên
ngoài. Quá trình tuyển dụng trải qua 2 giai đoạn là tuyển mộ và tuyển chọn.

14

×