Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty Nhất Vinh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.88 KB, 71 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý suy cho cùng là quản lý con người. Ngày nay,
với xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô giá và
là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Cũng như các tài sản khác, tài sản con
người cần được mở rộng và phát triển, cần nhất là quản lý và
sử dụng cho tốt. Việc hiểu và tổ chức tốt nội dung quản lý
nhân lực là điều hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay, đặc
biệt trong các doanh nghiệp - nơi mà hiệu quả quản lý đang
được đặt ra hết sức bức xúc.
Để tiếp tục đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay
gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ
cán bộ riêng, có năng lực phẩm chất, khả năng lãnh đạo công
ty và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề để theo kịp với tiến
bộ và trình độ khoa học - kỹ thuật của thế giới.
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và tương lai,
Công ty Nhất Vinh cũng không nằm ngoài quy luật này. Phải
quản lý nhân lực của Công ty như thế nào để đảm bảo chỗ
đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Sau một thời gian thực tế tại Công ty, em quyết định chọn
đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhân sự tại Công ty Nhất Vinh” làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn này ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm 3


chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về khoa học quản lý nhân sự.
Chương II: Thực trạng về nhân sự và công tác quản lý
nhân sự tại Công ty Nhất Vinh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân
sự tại Công ty Nhất Vinh.
Do trình độ có hạn, thời gian thực tế chưa nhiều, bài viết còn có nhiều
khiếm khuyết, em rất mong thầy cô giáo và tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty giúp đỡ, góp ý để bài luận văn thêm phong phú và hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHOA HỌC
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Khái niệm
- Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản
của quá trình quản lý. Con người bao giờ cũng là yếu tố quan

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trọng nhất của một doanh nghiệp. Do đó, việc lựa chọn, sắp
xếp con người cho phù hợp với các vị trí trong bộ máy tổ chức
là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản lý.
- Quản lý nhân sự phải được xem xét theo quan điểm hệ
thống. Việc xác định nguồn nhân sự, vấn đề tuyển chọn, sắp
xếp đề bạt, đào tạo và phát triển, đánh giá nhân viên v.v... cần
được đặt trên cơ sở khoa học, trong mối quan hệ tương quan
với nhiều vấn đề và chức năng khác của quản lý.
- Vậy quản lý nhân sự là toàn bộ các việc liên quan đến
con người trong doanh nghiệp; đó là việc tuyển mộ, tuyển

chọn, bố trí sử dụng, đào tạo, phát triển, đãi ngộ và xử lý các
mối quan hệ về lao động nhằm phát huy tối đa năng lực của
mỗi người bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt tới mục tiêu
trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
2. Vai trò, chức năng của quản lý nhân sự
2.1. Vai trò
Quản lý nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày
càng được các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Trong hoạt
động cụ thể, công tác quản lý nhân sự phải thực hiện 4 vai trò:
đ Vai trò thể chế;

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
K Vai trò tư vấn;
V Vai trò dịch vụ;
V Vai trò kiểm tra.
Nghiên cứu quản lý nhân sự giúp cho các nhà quản lý học
được cách giao tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung
với nhân viên, đánh giá nhân viên một cách tốt nhất, biết cách
lôi kéo nhân viên say mê với công việc, từ đó nâng cao chất
lượng công việc và hiệu quả của tổ chức.
2.2. Chức năng
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ
không có phòng nhân sự riêng, các vị lãnh đạo trực tuyến phải
thực hiện các chức năng sau:
t Đặt đúng người vào đúng việc;
Đ Giúp đỡ nhân viên mới làm quen với công việc và tổ
chức của xí nghiệp;
c Đào tạo nhân viên;

Đ Nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên;
N Phối hợp hoạt động và phát triển tốt các mối quan hệ
trong công việc;

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
K Giải quyết các chính sách và thủ tục của công ty cho
nhân viên;
n Kiểm tra việc trả lương cho nhân viên;
K Phát triển khả năng tiềm tàng của các nhân viên;
P Bảo vệ sức khỏe của nhân viên.
Trong các đơn vị, tổ chức có phòng nhân sự riêng thì
Giám đốc nhân sự (hoặc trưởng phòng nhân sự) phải thực hiện
các chức năng sau:
c Lãnh đạo trực tiếp các nhân viên phòng nhân sự và có
quyền hành mặc nhiên đối với các Giám đốc điều hành
của công ty về các lĩnh vực nhân sự;
c Phối hợp các hoạt động về nhân sự;
P Thực hiện việc giúp đỡ và cố vấn cho các quản lý gia
trực tuyến về các vấn đề nhân sự như tuyển dụng, đào
tạo, đánh giá, khen thưởng...;
t Lưu trữ và bảo quản hồ sơ và nhân sự.

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN
SỰ
1. Môi trường bên ngoài

- Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn
đến quản lý nhân sự. Khi kinh tế biến động thì doanh nghiệp
phải biết điều chỉnh các hoạt động của mình sao cho có thể
thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực lượng lao động có
kỹ năng cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng
kinh doanh. Hoặc nếu chuyển hướng kinh doanh sang mặt
hàng mới, cần đào tạo lại công nhân.
- Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng
đòi hỏi phải tạo thêm nhiều việc làm mới; ngược lại sẽ làm đội
ngũ lao động bị "lão hóa" và khan hiếm nguồn nhân lực.
- Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nhân sự, ràng
buộc các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người
lao động: đòi hỏi giải quyết tốt mối quan hệ về lao động.
- Đặc thù văn hóa - xã hội của mỗi nước, mỗi vùng là
một ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý nhân sự với nấc thang
giá trị khác nhau (giới tính, đẳng cấp...).

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Việc đổi mới công nghệ và thiết bị đặt ra nhiều thách
thức về quản lý nhân sự; đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào
tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực lượng lao động và thu hút
nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.
- Các cơ quan chính quyền cùng các đoàn thể có ảnh
hưởng đến quản lý nhân sự về những vấn đề liên quan đến
chính sách, chế độ lao động và xã hội (quan hệ về lao động,
giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao động).
- Khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp, quản lý nhân viên sao cho vừa lòng khách hàng là yêu

cầu sống còn của doanh nghiệp. Không có khách hàng tức là
không có việc làm, doanh thu quyết định tiền lương và phúc
lợi. Phải bố trí nhân viên đúng để có thể phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất.
- Bạn hàng và đối thủ cạnh tranh cũng là những nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý nhân sự. Đó là sự cạnh tranh về tài
nguyên nhân lực, doanh nghiệp phải biết thu hút, duy trì và
phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân tài vào tay
đối thủ.

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Môi trường bên trong
- Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt
động quản lý bao gồm quản lý nhân sự. Mỗi bộ phận tác
nghiệp này phải dựa vào mục tiêu chung để đề ra mục tiêu cụ
thể của mình.
- Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến
lược phát triển nhân sự, tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia,
công nhân lành nghề và phát huy tài năng của họ.
- Văn hóa doanh nghiệp tạo ra bầu không khí xã hội và
tâm lý của doanh nghiệp, bao gồm một hệ thống các giá trị,
các niềm tin, các thói quen được chia sẻ trong tổ chức, tạo ra
các chuẩn mực về hành vi ứng xử trong kinh doanh.
- Cổ đông tuy không phải là thành phần điều hành công
ty, song tạo được sức ép, gây ảnh hưởng đến việc bầu ra Hội
đồng Quản lý, đến các quyết định quản lý.
- Công đoàn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết
định quản lý, kể cả quyết định về nhân sự (như: quản lý, giám

sát và cùng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động).

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
III. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1. Hoạch định tài nguyên nhân sự
Hoạch định tài nguyên nhân sự là một tiến trình quản lý
bao gồm việc phân tích các nhu cầu nhân sự của một tổ chức
dưới những điều kiện thay đổi và sau đó triển khai các chính
sách và biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu đó.
Tiến trình này bao gồm ba bước là:
T Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho
hoạch định tài nguyên nhân sự;
h Đánh giá những tài nguyên nhân sự cần có trong tương
lai;
l Xây dựng một chương trình đáp ứng những nhu cầu
đó.
2. Phân tích công việc và tuyển dụng
2.1. Phân tích công việc
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách
có hệ thống các nhiệm vụ và kỹ năng cần thiết để thực hiện
các chức năng của một tổ chức, nó mô tả và ghi nhận mục tiêu
của mỗi nhiệm vụ, thực hiện ở đâu, khi nào hoàn thành, cách

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
làm, kỹ năng cần thiết, các điều kiện cần và đủ để hoàn thành

trách nhiệm với công việc được giao.
Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng trong quản lý
nhân sự; là công cụ cơ bản để hoạch định, tuyển dụng, đào tạo,
đãi ngộ và đánh giá con người trong tổ chức.
2.2. Tuyển dụng
Là một quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng
công việc và đưa vào sử dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ,
tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá.
- Tuyển mộ là thu hút những lao động có nguyện vọng và
khả năng làm việc trong doanh nghiệp từ nhiều nguồn nhân
lực khác nhau, xuất phát từ nhu cầu thay thế mà các giải pháp
khác không đáp ứng được.
- Tuyển chọn là việc sàng lọc từ những người đã qua
tuyển mộ, thẩm tra lại theo tiêu chuẩn để lựa chọn những
người đạt yêu cầu, chính thức thu nhận vào bộ máy với số
lượng cần thiết.
- Bố trí sử dụng là chương trình giới thiệu về tất cả những
điều liên quan đến tổ chức, chính sách, điều lệ, công việc, môi

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trường làm việc để người lao động nắm vững, thích ứng và
hòa nhập với tư cách thành viên của doanh nghiệp.
- Đánh giá thành tích công tác là một hệ thống chính thức
để xem xét và đánh giá sự hoàn thành chức trách của mỗi cá
nhân, được thực hiện theo định kỳ.
3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo phát triển là một quá trình không bao gì dứt. Các
bước tiến hành thông thường là:

b Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển;
Đ Ấn định các mục tiêu đào tạo cụ thể;
Ấ Lựa chọn các phương pháp thích hợp;
L Lựa chọn các phương tiện thích hợp.
Mục tiêu của đào tạo là nhằm mục tiêu của doanh nghiệp.
Việc đào tạo nhân viên trong một doanh nghiệp có thể
thực hiện qua 3 giai đoạn:
t Đào tạo mới đầu nhận việc;
Đ Đào tạo trong lúc đang làm việc: (1) vừa làm vừa học,
và (2) tạm ngưng công việc để học;
v Đào tạo cho công việc tương lai.

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
4. Đánh giá khả năng hoàn thành công việc
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên là
một hoạt động quan trọng trong quản lý nhân sự. Nó giúp cho
công ty có cơ sở hoạch định, tuyển chọn, đào tạo và phát triển
nhân sự. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên quyết định
không nhỏ sự thành công của công ty, xí nghiệp.
Mục đích của việc đánh giá khả năng hoàn thành công
việc là nhằm nâng cao khả năng thực hiện công việc và cung
cấp những thông tin phản hồi cho nhân viên biết được mức độ
thực hiện công việc. Nâng cao và hoàn thiện hiệu năng công
tác.
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên
còn là công việc quan trọng, bởi vì nó là cơ sở để khen
thưởng, động viên khích lệ hoặc kỷ luật nhân viên... giúp nhà
quản lý trả lương một cách công bằng. Những việc đánh giá sơ

sài theo cảm tính, theo chủ quan sẽ dẫn tới những điều tệ hại
trong quản lý nhân sự.
Tiến trình đánh giá khả năng hoàn thành công việc
gồm 5 bước:
g Xác định mục tiêu đánh giá khả năng hoàn thành công việc;

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
K Huấn luyện những người làm công tác đánh giá;
H Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp;
L Đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc;
Đ Trao đổi với nhân viên về nội dung, phạm vi và kết quả
đánh giá.
5. Giải quyết các vấn đề về lương bổng, phúc
lợi
Tiền lương được biểu hiện là số tiền mà người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại
tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu
hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
Tiền lương có vai trò là một trong những hình thức kích
thích lợi ích vật chất đối với người lao động. Vì vậy, để sử
dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát triển,
duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ
cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tiền lương trong
doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
6. Tương quan nhân sự
Khái niệm: Quan hệ về tương quan nhân sự bao gồm các
quan hệ nhân sự chính thức trong quản lý như thi hành kỷ luật,


13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thăng chức, giáng chức, thuyên chuyển, cho thôi việc, thương
nghị tập thể, giải quyết tranh chấp lao động.
6.1. Thi hành kỷ luật
Thi hành kỷ luật bao gồm hình phạt một nhân viên không
đáp ứng tiêu chuẩn đã ấn định.
Thi hành kỷ luật là nhằm vào hành vi sai trái của nhân
viên, chứ không nhằm vào nhân viên như một cá nhân.
Mục đích chủ yếu của thi hành kỷ luật là nhằm đảm bảo
cho hành vi của nhân viên phù hợp với các quy định của
doanh nghiệp. Do đó, thi hành kỷ luật thường không phải là
một giải pháp tối ưu. Thông thường, có nhiều cách thức thuyết
phục nhân viên theo các chính sách của công ty. Thi hành kỷ
luật đúng lúc, đúng cách sẽ giúp nhân viên có ý thức kỷ luật
hơn, có năng suất hơn vì thế có lợi cho nhân viên trong tiến
hành công tác.
6.2. Cho nghỉ việc
Đây là hình thức kỷ luật nặng nhất. Bất kỳ một nhân viên
nào khi bị buộc thôi việc đều gây tổn thương cho họ và gia
đình họ. Do vậy, hình thức này cần phải được giữ và tiến hành
một cách cẩn thận và chu đáo.

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
6.3. Xin thôi việc
Ngay cả khi công ty có những nỗ lực tạo môi trường làm
việc tốt vẫn có những người xin thôi việc. Họ xin thôi việc

thường rơi vào các lý do sau:
t Họ thấy không có cơ hội thăng tiến trong công ty;
H Họ không được cấp trên quan tâm chú ý;
H Họ không hợp với đồng nghiệp;
H Công việc quá nhàm chán, đơn điệu;
C Công việc trong công ty không hợp với chuyên môn;
C Bất mãn.
B v.v..
6.4. Giáng chức
Đây là một việc bất đắc dĩ, chuyển một nhân viên xuống
bậc thấp hơn về nhiệm vụ và trách nhiệm, bao gồm cả việc
giảm tiền lương. Cần phải làm chu đáo, theo thủ tục, tìm mọi
cách giảm bớt những thương tổn đối với người bị giáng chức.

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
6.5. Thăng chức
Đó là việc chuyển một người lên vị trí cao hơn trong tổ
chức, bao gồm cả việc thăng lương và cái "tôi" được thăng
hoa.
6.6. Thuyên chuyển
Việc thuyên chuyển có nhiều lý do đa dạng, nhiều công
ty thường áp dụng chương trình đa dạng hóa công việc bằng
cách cho nhân viên làm việc tại nhiều bộ phận phòng ban khác
nhau, làm cho nhân viên đa năng đa dụng để khi cần thiết họ
có thể thuyên chuyển công tác hoặc có thể thành một cấp quản
lý viên. Nhà quản lý viên cũng cần phải chú ý tới tâm lý của
một số nhân viên muốn thuyên chuyển vì một lý do lành mạnh
nào đó.

6.7. Về hưu
Có hai tâm lý về hưu: một là do tuổi tác sức khỏe, có
người thường làm việc dưới mức mong đợi, công ty cho về
hưu sớm; hai là công nhân viên có tay nghề cao lại muốn về
hưu sớm để có lợi nhiều hơn.

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NHÂN SỰ VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY
NHẤT VINH
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Sự ra đời
Công ty Nhất Vinh là doanh nghiệp tư nhân được thành
lập theo giấy phép số 4006/ GP-TLDN ngày 20/01/1999 của
UBND thành phố Hà Nội.
Là công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty có trụ sở chính
tại tầng 4 nhà 5 tầng Khách sạn Tuổi Trẻ số 2 Trần Thánh
Tông - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty có con dấu
riêng, có tài khoản tại Ngân hàng EXIMBANK.
Công ty Nhất Vinh có tư cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của mình trong số vốn mà Công ty có và tự quản lý,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo
luật doanh nghiệp, đồng thời tự chịu trách nhiệm về bảo toàn
và phát triển vốn của mình và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước.

17

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Hoạt động chính của Công ty là cung cấp cho thị trường
những thiết bị văn phòng như máy vi tính, máy in, máy photo,
máy fax... Nguồn vốn do Công ty quản lý được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Tổng vốn 4.281 7.264 8.580
Vốn cố định 135 396 524
Vốn lưu động 4.146 6.868 8.056
2. Đặc điểm về cơ cấu bộ máy, lao động,
trang thiết bị của Công ty
2.1. Tổ chức bộ máy của Công ty
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm của quá trình
kinh doanh, tính phức tạp của việc ký hợp đồng mua bán, xuất
nhập sản phẩm, bộ máy quản lý của Công ty Nhất Vinh được
tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất, là người
đại diện pháp nhân của Công ty, được phép sử dụng con dấu
riêng. Giám đốc Công ty là người ra quyết định chiến lược và
chiến thuật cho Công ty, là người có quyền điều hành và phân
cấp hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty có
thể tự xem xét quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể hoặc

sáp nhật các đơn vị trực thuộc.

BAN
GIÁM ĐỐC
Phòng H nh à
Phòng T i chính à
Kế toán
Phòng Phần mềm
Máy tính
Phòng Kỹ
Phòng Kinh
Phòng Vật tư
19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Giám đốc Công ty có quyền ủy quyền cho cấp dưới thay
mình điều hành các hoạt động của Công ty trong thời gian
Giám đốc vắng mặt.
* Bộ máy giúp việc: Gồm văn phòng, các phòng ban
chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
trong quản lý điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty.
* Phòng Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty
về công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ, quản
lý và điều động trang thiết bị văn phòng, công tác bảo vệ và
thông tin liên lạc.
* Phòng Kỹ thuật: Phụ trách về kinh tế, kế hoạch, kỹ
thuật và các dự án. Nhân viên của Phòng đòi hỏi phải có trình
độ chuyên môn cao, sử dụng máy vi tính thành thạo.
* Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp

thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài chính - kế toán,
quản lý vốn, thu hồi vốn, huy động vốn. Tập hợp các khoản
chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần
xuất nhập sản phẩm, tính toán kết quả sản xuất kinh doanh,
theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước
về các khoản phải nộp.
* Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt những biến
động trên thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm của Công ty, giúp doanh nghiệp tăng cường
lợi nhuận và ngày càng phát triển.
Các nhân viên của Phòng Kinh doanh phải biết sử dụng
máy vi tính, thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị
trường về lĩnh vực mà Công ty đang kinh doanh.
* Phòng Vật tư Thiết bị: Có chức năng nhiệm vụ lo
cung ứng vật tư thiết bị cho việc sửa chữa hay lắp ráp sản
phẩm, kế hoạch dự trữ sản phẩm của Công ty, kế hoạch dự trữ
thiết bị nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
* Phòng Phần mềm - Máy tính: Giúp doanh nghiệp sửa
chữa các thiết bị vi tính cho đối tác, khách hàng.
Nhận xét:
Bộ máy của Công ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến -
chức năng. Đặc điểm của cơ cấu này là điều hành theo phương
pháp mệnh lệnh hành chính, mọi quyết định đưa ra đến các
phòng ban triển khai thực hiện. Vì Công ty là doanh nghiệp


21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo cơ cấu này là hợp lý,
tránh được sự cồng kềnh.
Giải quyết công việc theo hệ đường thẳng cho phép phân
công lao động theo tính chất công việc, từng phòng ban phụ
trách từng mảng vấn đề, đồng trực tiếp điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực hiện công việc chịu sự
chi phối của cấp trên, do vậy không tạo được tính linh hoạt
cho cấp dưới trong công việc.
2.2. Đặc điểm lao động của Công ty
Do đặc điểm là công việc sản xuất kinh doanh nên công
việc luôn ổn định; vì vậy bố trí lao động trong Công ty luôn
hợp lý. Do doanh nghiệp ngày càng phát triển nên để đáp ứng
nhu cầu của công việc, Công ty phải tuyển thêm lao động để
đảm bảo cho doanh nghiệp có điều kiện ngày càng phát triển.
Yêu cầu lao động làm trong Công ty phải là những người
có trình độ, có năng lực, có bằng cấp và sức khỏe tốt.

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 2: Cơ cấu lao động trong Công ty (1999 - 2001)
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
SL % SL % SL %
Tổng số lao động 70 80 90
Phân theo tính chất công việc
Lao động trong danh

sách
3 4,3 4 5 4 4,4
Hợp đồng 67 95,7 76 95 86 95,6
Phân theo trình độ, cấp bậc
Đại học 65 92,9 76 95 87 96,7
Trung cấp + cao đẳng 5 7,1 4 5 3 3,3
Nam 42 60 48 60 56 62,2
Nữ 28 40 32 40 34 37,8
Nguồn: Phòng Hành chính
* Nhận xét: Như vậy lao động trong năm 2001 là cao
nhất; điều này chứng tỏ Công ty ngày càng phát triển, ngày
càng mở rộng thu hút thêm được lao động. Để đảm bảo công
việc luôn tiến triển tốt, Công ty phải tuyển thêm lao động theo
hợp đồng để đáp ứng được nhu cầu phát triển.

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy lao động theo hợp đồng
chiếm đa số. Khi tiến hành tuyển dụng lao động theo hợp đồng
thì phải cần chi phí và chi phí này được tính vào chi phí nhân
công; đây là một trong các yếu tố trong giá thành sản lượng
làm tăng chi phí. Để giảm chi phí tuyển dụng lao động hợp
đồng, cần tăng số lượng trong biên chế một cách phù hợp để
dễ dàng quản lý được lao động trong Công ty.
Căn cứ vào bảng cơ cấu trong Công ty, ta thấy lượng lao
động nam chiếm tỷ lệ cao hơn vì các phòng ban có nhu cầu
nam lớn hơn do tính chất của công việc.
2.3. Đặc điểm trang thiết bị
Công ty Nhất Vinh là công ty TNHH tư nhân; trang thiết

bị của Công ty tương đối tốt. Tài sản cố định của Công ty vào
khoảng 3 tỷ đồng. Công ty đảm nhận cung cấp các mặt hàng
phần mềm và đồ điện tử như máy vi tính, máy in, máy fax,
photo... cho khách hàng.
Trong thời gian hoạt động được gần 4 năm nay, Công ty
đã tự trang thiết bị cho mình một cơ sở vật chất kỹ thuật tương
đối tốt. Thông qua hình thức huy động vốn, vốn bổ sung từ
các quỹ phát triển kinh doanh của Công ty, nên hiện nay giá trị

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trang thiết bị của Công ty đã lên tới khoảng 6 tỷ. Với thiết bị
tương đối tốt như vậy đảm bảo phục vụ tốt cho việc kinh
doanh lâu dài của Công ty.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999 -2001
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Doanh thu 7.963 22.739 23.271
Tăng so với năm
trước (%)
185,6 2,3
Lợi nhuận 1,5 15,9 19,5
Tăng so với năm
trước (%)
960 22,6
Nộp ngân sách 1.428 1.688 1.755
Tăng so với năm

trước (%)
18,2 4,0
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Nhận xét: Trong điều kiện kinh tế khó khăn, dưới sự
cạnh tranh của các công ty cũng như các doanh nghiệp khác,

25

×