Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Salavan CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.11 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những kết quả và thành tựu xây dựng đất nước trong 32 năm qua đã
được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước trong quá trình chuyển sang thời kỳ phát triển mới: Tập trung
sức lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất nước thành
một nước có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Để được mục tiêu này công việc
xây dựng cơ bản có tầm quan trọng hết sức đặc biệt.
Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước đã chú trọng huy động
các nguồn vốn đầu tư trong đó NSNN chiếm tỷ trọng lớn. Đến nay nhiều công
trình đã phát huy tác dụng có hiệu quả cao và góp phần làm cho nền kinh tế
ngày càng phát triển một cách vững chắc.
Mặc dù, Nhà nước đã có nhiều chính sách đổi mới và tăng cường quản lý
vốn đầu tư xây cơ bản nói chung và vốn từ NSNN nói riêng nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn
nhiều vấn đề đang được đặt ra cần phải giải quyết. Nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn cũng như đạt được các mục tiêu đề ra, tôi chọn vấn đề
“Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Salavan
CHDCND Lào ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Phạm vi xử lý của đề tài
Chủ yếu nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà Nước trên địa bàn tỉnh Salavan CHDCND Lào. Số liệu thu thập
trong giai đoạn 2006 – 2008.
3. Vấn đề chính cần giải quyết
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mô hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, qua đó đề xuất mô hình thực tế về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN tại tỉnh Salavan.


4. Cách giải quyết vấn đề
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp, phương pháp quan sát thực tế.
5. Kết quả dự kiến đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cớ sở lý luận về hiệu quả vốn đầu tư cây dựng cơ bản từ NSNN
Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tỉnh
Salava CHDCND Lào
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN
6. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận ra thì kết cấu của chuyên đề gồm các
chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ NSNN
Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Salavan
CHDCND Lào
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
I. Khái niệm chung
1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1. Đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo nghĩa rộng đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền,
nguồn lực, công nghệ... để đạt được một hay nhiều mục tiêu đã định trước mà
các mục tiêu đó có thể là chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội hay chỉ là mục tiêu

về nhân đạo đơn thuần.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế
hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và
chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác
với mua sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động
đầu tư với hoạt động bỏ vốn nhằm duy trì sự hoạt động thường xuyên của các
tổ chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có
thể gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng khái niệm đầu tư có
thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra
năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh
tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội.
Hoạt động đầu tư nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và thông qua
nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh
tế - xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với cách hiểu trên đây, ngày nay nhiều nước đang đứng trước những
thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn
quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh
tế thị trường nhiều thành phần nên đòi hỏi phải có một khối lượng vốn rất lớn,
nhất là vốn để đầu tư xây dựng cơ bản. Nhưng với đồng vốn trong nước còn
quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu
cầu đầu tư phát triển. Về vấn đề này, đang đặt ra cho nước CHDCND Lào
cũng như các nước đang phát triển đều dựa nguồn vốn từ bên ngoài để đầu tư
và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và vận hội mới để hòa nhập với
các khu vực và thế giới, với nguyên tắc đảm bảo được kinh tế Nhà nước và trả
được vốn vay.

1.1.2. Phương thức đầu tư:
1.1.2.1. Đầu tư gián tiếp
Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử dụng vốn không
phải là một chủ thể mà người bỏ vốn đó không trực tiếp tham gia vào điều
hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Loại hình
thức này người bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư
mà họ chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và
mục tiêu hoạt động đầu tư ra sao.
Loại hình thức hoạt động đầu tư này được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: việc mua chứng chỉ, đơn giá, trái phiếu, tín phiếu, cổ
phiếu, phiếu tín dụng...
Hiện nay loại hình thức đầu tư gián tiếp là loại hình thức đầu tư khá
phát triển, và nó có đặc điểm là gặp rủi ro, mà sự rủi ro đó nằm ngay trong
quá trình đầu tư và nó không cảm nhận được nên người đầu tư cảm thấy yên
tâm khi quyết định đầu tư.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2. Đầu tư trực tiếp
Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham gia
quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người bỏ vốn và người sử dụng vốn là cùng
một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết
định mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được biểu hiện ở
các nội dung như: Hợp đồng liên doanh, các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn...
Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm như: Đầu tư chuyển
dịch và đầu tư phát triển.
a. Đầu tư chuyển dịch
Là sự chuyển dịch vốn từ nguồn này sang nguồn khác thông qua việc
mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu
các cổ phần trong doanh nghiệp sẽ không làm thay đổi vốn của doanh nghiệp.
Nhưng nó lại có khi có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất
kinh doanh, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Với hình thức đầu tư này người mua lại có mong muốn hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Nên có thể tạo ra những phương thức quản
lý mới và tạo ra bước phát triển mới cho doanh nghiệp.
b. Đầu tư phát triển
Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu nhất, chủ sở hữu vốn đầu
tư gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư. Hình thức đầu tư này
nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để tạo ra năng lực sản xuất mới về
chất lượng. Đầu tư phát triển chính là hình thức đầu tư tái sản xuất mở rộng.
Nghĩa là quyết định đem lại việc mới để tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế thì đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư
chuyển dịch không tự nó vận động và tồn tại lâu dài nếu không có đầu tư phát
triển. Ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy mô lớn nếu có sự
đóng góp tích cực của các loại hình đầu tư khác.
Một số trường hợp người ta phân loại đầu tư thành 2 nhóm: đó là đầu tư
mang tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ.
- Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư sản xuất nhận được thông
tin chính xác về khả năng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của họ trên thị trường.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng, các nhà sản xuất
quyết định tiếp tục đầu tư để tăng năng lực sản xuất của mình nhằm tăng khối
lượng sản phẩm.
- Đầu tư tự chủ: Loại đầu tư này thường xảy ra khi các nhà sản xuất
quyết định đưa ra một dây chuyền công nghệ sản xuất mới vào hoạt động,

thay thế cho dây chuyền cũ với mục tiêu là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng
chất lượng sản phẩm, tạo cơ hội cho sản phẩm của họ trên thị trường và tiếp
cận với thị trường mới. Loại hoạt động đầu tư này thường gắn liền với việc
đổi mới công nghệ và thường là đầu tư theo chiều sâu.
Nhà nước thường thực hiện những biện pháp can thiệp để đảm bảo cho
thị trường vốn đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế cũng như
tỷ lệ điều tiết, tỷ lệ lãi suất và xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư
vào các lĩnh vực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và ổn định
nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực của hoạt động đầu tư có tác
động rất quan trọng đối với nền kinh tế và nó góp phần hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, đảm bảo nhịp độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân. Mặt khác, nó là một trong những nhân tố cơ bản có vai trò tạo nên
lực lượng sản xuất ngày càng cao và có trình độ cao hơn.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai
mà nó thể hiện trên 2 mặt sau:
Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của
nền kinh tế, trong từng ngành, từng vùng.
Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung.
Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN, vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản càng có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa, phát triển và tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục
tiêu cần đạt được về kinh tế - xã hội.
1.2. Vốn đầu tư

1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư,
nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư.
1.2.2. Phân loại vốn đầu tư
1.2.2.1. Theo tính chất có các loại
a. Vốn đầu tư tiền lệ
Bao gồm các loại tiền tệ trong nước và ngoại tệ mà nó chỉ biến thành
vốn khi sử dụng nó vào mục đích đầu tư.
b. Vốn đầu tư hữu hình
Là loại vốn không thể hiện bằng tiền mà còn thể hiện dưới dạng tiềm
năng và lợi thế, mà cụ thể hơn người là hình dung có các loại vốn này như sau:
vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài nguyên thiên nhiên ...
c. Vốn đầu tư vô hình
Loại vốn này nó thể hiện qua công nghệ như các phát minh khoa học công
nghệ, uy tín nhãn hiệu, bí quyết công nghệ ...
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2. Theo nguồn vốn đầu tư
a. Vốn tín dụng trong và ngoài nước
Vốn tín dụng trong nước bao gồm: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, tiết
kiệm kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn... nói chung vốn tín dụng trong nước là
nguồn vốn của tất cả các thành phần kinh tế được huy động dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Vốn tín dụng đầu tư xây dựng nước ngoài: là nguồn vốn do tổ chức cá
nhân ở nước ngoài cho Nhà nước và các doanh nghiệp trong nước vay như:
của ngân hàng thế giới WB, ADB, ... đầu tư cho phát triển kinh tế hoặc đầu tư
cho các chương trình khác như phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh
môi trường, phòng chống thiên tai, xoá đói giảm nghèo ... vốn tín dụng nước
ngoài có nhiều hình thức cho vay như: cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn

hoặc cho vay khoảng một thời gian mới trả lãi.
b. Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viên trợ
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng
công trình, từng dự án đầu tư. Nhưng trong thực tế một dự án cũng có thể có
cả phần NSNN và phần vốn viện trợ mà phần vốn viện trợ cũng được Nhà
nước quản lý theo luật định giống như vốn NSNN.
Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân
đạo như : rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi.
c. Vốn đầu tư tích lũy của doanh nghiệp
Đầu tư do vốn tích lũy của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư định đoạt mà Nhà nước chỉ quản
lý bằng giải pháp thuế
d. Vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm của tầng lớp dân cư
Vốn loại này được hình thành từ nhiều hoạt động khai thác khác nhau:
như là tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn, trung hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu
doanh nghiệp...
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Đầu tư XDCB và vai trò của vốn đầu tư XDCB
1.3.1. Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình đầu tư vốn để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất mở rộng tài sản cố định. Việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất
xã hội nhằm tạo ra tiềm lực lớn hơn. Vốn đầu tư là phần tích luỹ xã hội của
các cơ sở sản xuất – kinh doanh, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động các
nguồn khác được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
1.3.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.3.2.1. Đảm bảo sự phát triển cân đối nền kinh tế
Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và địa phương nói riêng
thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có tầm quan trọng hết

sức đặc biệt. Vì nó là đòn bẩy của nền kinh tế. Mặt khác, do cạnh tranh nên
một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối nhất là ngành sản xuất kinh
doanh (SXKD) phục vụ nhu cầu của quần chúng nhân dân; những lĩnh vực
này NSNN phải đầu tư cho thoả đáng ví dụ: như đầu tư qua các doanh nghiệp
công ích.
1.3.2.2. Thực hiện chính sách xã hội
Trong bất kỳ xã hội nào đều có sự phân hoá về mức sống và điều kiện
sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định.
Vì trong việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN giữ vai trò quan trọng bậc nhất và chủ động nhất để xây
dựng công trình phúc lợi xã hội.
Để thực hiện tốt các chính sách xã hội thì NSNN phải đầu tư vào các
lĩnh vực sau:
- Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho
các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã hội.
1.3.2.3. Định hướng phát triển kinh tế
Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có
vai trò hết sức quan trọng. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền
kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân,
và có mối quan hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không
thể tách rời với Nhà nước và Nhà nước quản lý, sử dụng ngân sách để thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.
2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2.1. Khái niệm
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự chủ

trương tăng trưởng về khối lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
2.2. Tầm quan trọng của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn
vốn từ NSNN là quan trọng nhất và có tỷ trọng lớn nhất hiện nay của nền kinh
tế quốc gia vì nó là nguồn vốn được quản lý theo pháp luật Nhà nước một
cách chặt chẽ. Do đó việc quản lý nguồn vốn này là rất quan trọng và cần
thiết. Hơn nữa một thực tế hiện nay tại nước Lào nói chung và tại các sở nói
riêng là tình trạng thất thoát lãng phí vốn trong đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Không ít những cán bộ quản lý dựa vào quyền
hạn của mình để tham ô nguồn vốn hoặc quản lý không chặt chẽ, phí phạm
cho những việc làm không thật sự cần thiết hoặc năng lực kém dẫn đến cách quản
lý không hiệu quả. Chính vì vậy mà việc quản lý nguồn vốn XDCB từ NSNN là
không thể thiếu được, nó có vai trò cực kỳ to lớn nếu như muốn xây dựng một đất
nước tốt đẹp hơn, các công trình được xây dựng nên có hiệu quả hơn.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1. Cơ chế quản lý chung
1.1. Cơ chế chung
Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà Nước phải vận động qua các quan hệ như
sau:
* Quan hệ 1: Nhà nước quyết định và cấp phát vốn NSNN cho các dự
án đầu tư, và nhà nước thực hiện quản lý theo 2 khâu:
- Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư.
Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, mà Nhà nước quyết định cho các dự án thuộc
các nhóm:
+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như: dự án giao thông

thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, trại thú y, nghiên
cứu giống mới, các công trình văn hóa, xã hội, thể dục - thể thao, dự án về khoa
học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng...
+ Dự án của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
+ Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt
và Nhà nước cấp vốn.
Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN.
+ Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.
+ Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
+ Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán
trưởng, chủ đầu tư phải mở tài khoản cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư Phát
triển.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo
quy định.
+ Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp
vốn và thanh toán.
- Cơ chế cấp phát vốn:
Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện:
+ Quy định đối tượng như: điều kiện được cấp phát tạm ứng, mức tạm
ứng thu hồi tạm ứng.
+ Quy định cấp phát theo khối lượng công việc.
+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra...
- Quy trình cấp phát được thực hiện.
+ Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư.
+ Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu
tư xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ

quan quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến
độ thi công liên tục, không thiếu vốn.
* Quan hệ 2: Quá trình đấu thầu để lựa chọn đơn vị thi công:
Theo quy chế đấu thầu được quy định trong Nghị định số 43/CP ngày
16/7/1996.
- Trong đấu thầu điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
chống các tiêu cực, gian lận trong đấu thầu, hậu quả nó sẽ dẫn đến tham
nhũng tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn NN.
* Quan hệ 3: Công tác kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn đầu tư:
Đây là công việc rất quan trọng bảo đảm chất lượng công trình, hiệu
quả và hiệu lực vốn đầu tư: trong giai đoạn này cần thực hiện: giám sát, kiểm
tra, theo dõi quá trình thi công, kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình,
hiệu quả vốn đầu tư.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Quan hệ 4: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN:
Thông tư số 63/TC-ĐTPT ngày 2/11/1996 quy định bộ máy thực hiện
quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm:
- Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp.
- Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước.
- Chủ đầu tư.
Trách nhiệm của các cơ quan này như sau:
Một là: chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến
độ và đảm bảo chất lượng theo quy định.
+ Cung cấp hồ sơ; tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn.
+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của
pháp luật.
+ Báo cáo quyết toán theo quy định.

+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải
thích những điểm chưa thoả đáng trong việc thanh toán.
Hai là: các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm:
+ Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ được giao của Chính phủ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện kế hoạch tiếp nhận và sử
dụng vốn đúng mục đích.
+ Báo cáo tiến trình theo quy định.
Ba là: Bộ tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
+ Có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời.
+ Yêu cầu chủ đầu tư cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý và
thanh toán.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng thì
được phép tạm ngừng cấp vốn.
+ Được cấp bổ sung các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà chưa cấp
hoặc cấp chưa đủ.
+ Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định.
Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và
cấp phát thanh toán vốn theo đúng quy trình và đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp
vốn thanh toán kịp thời, đầy đủ, đảm bảo nguồn vốn NSNN để cấp phát cho
chủ đầu tư theo luật NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn theo quy
định của luật NSNN.
1.2. Nguyên tắc và phạm vi sử dụng vốn đầu tư XDCB
1.2.1. Nguyên tắc
Nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư cơ bản theo đúng kế hoạch, trình tự: Đây là
nguyên tắc tiên quyết, bởi nguồn vốn có hạn và các công việc liên quan
phải làm thì đã được chỉ rõ trong kế hoạch. Do vậy, việc quản lý sử dụng
vốn phải được làm theo đúng kế hoạch đã đề ra, phải tuân theo đúng trình

tự của kế hoạch để đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư XDCB một cách hợp lý: Khi sử dụng vốn
một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm hơn do không phải đầu
tư vào những mục không cần thiết. Do vậy, đây cũng là nguyên tắc quan
trọng trong sử dụng vốn đầu tư XDCB.
1.2.2. Phạm vi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư cho các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Salavan. Góp
phần nâng cao đời sống cho toàn thể nhân dân trong tỉnh.
Về kinh tế: Đầu tư vào Nông lâm nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải,
thương mại dịch vụ
Về xã hội: Đầu tư cho giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, thương
binh xã hội.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.3.1. Vốn từ NSNN được đầu tư một cách hợp lý
điều này có nghĩa là vốn phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng các
chương trình được ghi vào kế hoạch kinh tế quốc dân hàng năm. Phải đúng
quy mô của công trình, nghĩa là công trình cần bao nhiêu vốn để đảm bảo chất
lượng thì mới được đầu tư vào cho đầy đủ.
1.3.2. Vốn từ NSNN được đầu tư hiệu quả
vốn từ NSNN được quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là phải đảm
bảo phát huy được hết hiệu quả đồng vốn NSNN. Ở đây cơ quan quản lý vốn
phải xem xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình, các dự án trước
khi bỏ vốn vào đầu tư công việc nào đó. Để đảm bảo yêu cầu tính hiệu quả
đồng vốn đầu tư từ NSNN, các cơ quan quản lý vốn đầu tư cần phải phân tích
tính khả thi cho thật kỹ và tập trung đầu tư vào các công trình, các dự án có
tính khả thi. Ngược lại, cần phải loại bỏ các công trình, dự án mà tính khả thi
của thị trường còn thấp và chưa chắc chắn.

1.3.3. Vốn từ NSNN được đầu tư một cách tiết kiệm
: tiết kiệm là quốc sách, đồng thời với tiết kiệm là chống tiêu cực, chống
tham nhũng. Trong thực tế thì người ta rất lãng phí mà lãng phí nhất là trong
xây dựng cơ bản. Vì vậy, đòi hỏi phải tiết kiệm mà tiết kiệm đó phải thực hiện
ngay ở mỗi khâu của quá trình xây dựng cơ bản:
+ Tiết kiệm khi lập dự án ở khâu này rất quan trọng vì nếu định hướng
đầu tư đúng thì công trình sẽ phát huy được hiệu quả và ngược lại.
+ Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý:
Ở khâu này cần phải được quan tâm nhiều hơn vì ở đây phát sinh việc
cho vốn NSNN nhưng thực thiện nay các khâu cả lập dự án và quản lý dự án
cũng không thể tiết kiệm được mà luật pháp chưa đầy đủ và còn có nhiều kẽ
hở nên chưa thể tiết kiệm được một cách có hiệu quả.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đảm bảo các yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN phải đúng mục
tiêu đúng đối tượng. Đó là cơ sở để nâng cao hiệu quả vốn NSNN trong đầu
tư phát triển đất nước.
2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
2.1. Giải ngân hết vốn đầu tư:
Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được đánh giá mức độ
hiệu quả thông qua việc sử dụng nguồn vốn vào đầu tư, nếu quản lý vốn
với hiệu quả tốt thì lượng vốn được cấp sẽ được sử dụng hết cho những dự
án xây dựng phục vụ đời sống nhân dân. Tuy nhiên việc giải ngân NSNN
phải được thực hiện đúng mục đích phát triển kinh tế của tỉnh.
2.2. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo đúng kế hoạch:
Quản lý vốn đầu tư phải phù hợp từng bước của quá trình đầu tư, hạn chế
bội chi hoặc chi không hết. Tránh việc chi chồng chéo không theo bản kế
hoạch chi tiêu về ngân sách của nguồn vốn.
2.3. Tạo sự minh bạch trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Có những giấy tờ liên quan đến việc sử dụng các khoản chi tiêu vào những
công việc cụ thể, điều đó thể hiện không có sự tham ô thất thoát vốn,
chứng tỏ nguồn vốn được sử dụng hết cho đầu tư phát triển kinh tế của
tỉnh. Vì tình trạng tham ô hiện nay là một vấn đề bức xúc, những người có
thẩm quyền dựa vào chức vụ của mình đã dùng của công để sử dụng vào
mục đích riêng. Tình trạng thất thoát do cán bộ quản lý thiếu năng lực,
hoặc có những người đủ năng lực quản lý nhưng trách nhiệm công việc
không cao nên đã không kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn cũng
gây nên những thất thoát nghiêm trọng, các sai pham thường xuyên diễn ra
do không nắm rõ nội quy, yêu cầu trong quá trình sử dụng vốn XDCB từ
NSNN.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở một số nước
1. Canada
1.1. Cơ chế quản lý vốn đầu tư Ngân sách Nhà Nước cấp Trung Ương
Việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước hàng năm. Bộ tài chính phối
hợp với các Bộ, Ngành khác cùng xác định chỉ tiêu đầu tư, trên cơ sở các Bộ
đề xuất các dự án và vốn đầu tư trình lên Bộ tài chính và Chính phủ mà đồng
thời Bộ, Ngành phải giải trình và bảo vệ ý kiến của mình trước Bộ tài chính.
Sau đó Bộ tài chính kết hợp với Chính phủ tính toán chi đầu tư cho toàn quốc
và phân bổ cho các bộ ngành phần vốn từ NSNN.
Trong trường hợp đầu tư từ mục tiêu chính trị là Chính phủ đứng ra tổ
chức, nghiên cứu, tính toán để đảm bảo yêu cầu toàn diện.
Các dự án đầu tư từ NSNN do Hội đồng Bộ trưởng quyết định mô hình
của Bộ tài chính. Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ tài chính và Hội đồng ngân
khố phân tích, xem xét đưa ra kiến nghị, mà căn cứ vào ý kiến của Bộ tài
chính Hội đồng ngân khố thì Hội đồng Bộ trưởng mới quyết định cấp cho các
Bộ ngành vốn từ NSNN đó là: chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên.

Theo cơ chế quản lý tam quyền, Quốc hội có quyền đề xuất ngân sách,
nhưng Quốc hội có quyền chấp nhận và thông qua các kế hoạch ngân sách của
Chính phủ. Để đảm bảo việc đó Chính phủ và Quốc hội phải thảo luận với
nhau nhiều lần. Nếu Quốc hội không thông qua thì thể hiện Chính phủ yếu
kém, không đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành đất nước.
1.2. Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách cấp cơ sở
Ở Canada, Nhà nước được tổ chức theo chế độ liên bang vì vậy quản lý
ngân sách cũng như quản lý vốn NSNN ở mỗi địa phương khác nhau cũng
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đó. Vốn đầu tư
NSNN chủ yếu tập trung vào:
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Bảo dưỡng đường sá, cầu, cống,... phục vụ chiếu sáng.
+ Cấp thoát nước, đặc biệt là xử lý tuyết trên các đường phố trong mùa đông.
Việc xác định dự án đầu tư cấp địa phương hàng năm tương đối đơn
giản và việc xác định án đầu tư được thực hiện như sau:
Các khoản đầu tư theo dự án lớn của địa phương là do Chính phủ tính
toán và quyết định, Chính phủ can thiệp, giúp địa phương và tài trợ kinh phí
để địa phương thực hiện các dự án. Đối với các địa phương lớn cơ chế hoạt
động như các Bộ, tức là Bộ tài chính, Hội đồng ngân khố và Chính phủ phê
duyệt và quyết định các dự án. Còn ở địa phương nhỏ, Bộ sẽ phối hợp địa
phương và giúp địa phương tính toán, chi phí dự án đầu tư.
Hàng năm chính quyền địa phương căn cứ vào các điều kiện yếu tố của
địa phương xây dựng kế hoạch NSNN, nó thể hiện rõ: ở phần chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển.
Kế hoạch mà chính quyền địa phương xây dựng thường là 5 năm, 3
năm: trong kế hoạch dự án đầu tư phải công khai cho mọi công dân biết. Sau
đó, trình lên Hội đồng tỉnh xem xét và phê duyệt. Việc quản lý vốn đầu tư từ
NSNN ở địa phương tuyệt đối phải đảm bảo nguyên tắc công khai trước để

lấy ý kiến của dân về dự thảo ngân sách, nhờ đó mới đảm bảo được sự giám
sát của dân. Trong đầu tư ở địa phương vấn đề hay phát sinh là ở nguồn vốn
mà chính quyền địa phương vay nợ.
Đối với các dự án đầu tư bằng vốn đi vay, chính quyền địa phương phải
chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ 2 phía: đó là từ công dân và từ Bộ các công việc
chính quyền địa phương.
Phải được sự đồng ý thoả thuận của 2 phía đó thì dự án mới được thực
hiện nghĩa là chính quyền địa phương mới được phép đi vay.
Với cơ chế này thì hạn chế rất nhiều và ngăn chặn được tình trạng lạm
phát và tham nhũng.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Còn các chính sách xã hội hoá về giáo dục, y tế, ở địa phương do Chính
phủ quyết định toàn diện tức là Chính phủ quyết định các khoản chi cho đầu
tư y tế, và giáo dục. Hàng năm Chính phủ phải chi cho việc đầu tư đồng thời
phải trả các khoản lãi suất được vay cho các án này.
2. Việt Nam
2.1. Nguyên tắc cấp phát vốn
Nhà nước.
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở thực hiện
nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng đảm bảo đầy đủ các tài liệu về
thiết kế dự toán.
- Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng mục đích,
đúng kế hoạch.
- Cấp phát vốn phải thực hiện theo mức độ hoàn thành kế hoạch, trong
phạm vi giá dự toán được duyệt.
- Cấp phát vốn phải thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả đầu tư của
2.2. Cơ chế quản lý cấp phát vốn

Điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phải có đầy đủ thủ tục
đầu tư và xây dựng, các dự án phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây
dựng cơ bản hàng năm của Nhà nước, phải có ban hành quản lý dự án được
thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Các dự án đã tổ chức đấu
thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp theo đúng quy chế
đấu thầu. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được cấp phát khi có khối
lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện cấp phát vốn hoặc đủ điều
kiện được cấp phát vốn tạm ứng.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Những căn cứ để cấp phát: nó phụ thuộc vào các loại dự án thì có
những căn cứ khác nhau. Chẳng hạn đối với dự án quy hoạch, lãnh thổ, quy
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn phải có căn cứ.
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác quy hoạch.
+ Dự tính chi phí do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Quyết định thành lập ban dự án.
+ Có hợp đồng của đơn vị đầu tư và đơn vị nhận thầu.
+ Kế hoạch đầu tư phải cấp có thẩm quyền giao.
+ Phải có kế hoạch cấp phát vốn.
- Lập thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Lập và kiểm tra kế hoạch hàng năm.
+ Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tháng, quý.
- Cấp phát và thu hồi tạm ứng.
Mục đích là nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị thi công thực hiện thi
công xây lắp, mua sắm thiết bị, vật tư, thuê tư vấn, đền bù giải phóng mặt
bằng... và tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện được kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản và hoàn thành dự án đúng kỳ hạn, việc cấp và thu hồi vốn tạm
ứng được thực hiện theo hàng năm.
- Cấp phát cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.

Trong khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành có 3 loại đó là khối
lượng xây lắp và khối lượng thiết bị. Để tiến hành cấp phát cơ quan đầu tư
phát triển phải căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư và các hồ sơ của chủ đầu tư
gửi tới để tiến hành kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư. Đồng thời tiến hành
thu hồi số vốn đã tạm ứng.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác quyết toán vốn đầu tư được thực hiện hàng năm và khi dự án
hoàn thành, để nhằm xác định số vốn đầu tư cấp phát trong năm. Đối với dự
án kéo dài nhiều năm, chủ đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt
bằng giá trị tại thời điểm bàn giao để tài sản cố định mới giao. Sau khi kết thúc
năm kế hoạch chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo vốn đầu tư thực hiện năm
trước gần tới cơ quan cấp phát chậm nhất là một năm. Khi dự án hoàn thành
đưa vào vận hành thì chủ đầu tư cũng phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn
gửi tới cơ quan cấp phát vốn chậm nhất không quá 6 tháng
3. Trung Quốc
3.1. Đối tượng sử dụng vốn
Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định
của luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, cụ thể chỉ được cấp phát
cho các đối tượng sau:
+ Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN.
+ Dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
+ Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
+ Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác.
3.2. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn
+ Dự án phải có quyết định đầu tư của cấp thẩm quyền.
+ Phải có thiết kế, tổng dự toán, dự toán hạng mục được phê duyệt.

+ Có quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, bổ
nhiệm kế toán trưởng và mở tài khoản thanh toán tại cơ quan cấp phát.
+ Có quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu của cấp thẩm quyền và
hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Có hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu.
+ Có kế hoạch đầu tư đã được thông báo (kế hoạch khối lượng, kế
hoạch vốn).
+ Có khối lượng thực hiện được nghiệm thu, được chủ đầu tư chấp nhận
và đề nghị thanh toán.
3.3. Quy trình kiểm tra phiếu giá thanh toán vốn
Theo qui trình kiểm tra, thanh tra phiếu giá thanh toán vốn đầu tư
XDCB có 4 bước sau:
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ cấp phát vốn đầu tư: Trước khi kiểm tra phiếu
giá thanh toán cần kiểm tra hồ sơ cấp phát vốn đầu tư. Kiểm tra hồ sơ cấp phát
vốn đầu tư là để xác định cơ quan cấp phát, cho vay vốn đầu tư, thụ lý hồ sơ
có đảm bảo về mặt pháp lý hay không ? Tính pháp lý của hồ sơ theo quy định
thể hiện ở những nội dung :
+ Số lượng hồ sơ theo qui định có đúng, có đủ hay không ?
+ Trình tự, cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền có đúng hay không ?
+ Thời gian còn hiệu lực của các văn bản, hồ sơ được cấp thẩm quyền,
người có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 2 : Kiểm tra hồ sơ phiếu giá: Khi kiểm tra hồ sơ phiếu giá cần
xem xét các nội dung:
+ Kiểm tra qui trình luân chuyển phiếu giá xác định từ khi phiếu chuyển
đến cơ quan cấp phát, cho vay vốn đầu tư phải qua văn thư để vào sổ văn thư.
+ Phiếu giá gửi đến cơ quan cấp phát, cho vay vốn đầu tư có kèm theo
biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện, biên bản nghiệm thu có xác nhận

và chữ ký.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kiểm tra bản kê khối lượng chi tiết kèm theo biên bản nghiệm thu mà
cơ quan cấp phát cho vốn đã chấp nhận hoặc từ chối thanh toán, khi kiểm tra
khối lượng thực hiện này phải so sánh, đối chiếu với: khối lượng tiên lượng
bóc trong hồ sơ thiết kế, ghi trong tổng dự toán, dự toán hạng mục của dự án,
các định mức qui định cho từng loại công tác, các tiêu chuẩn, qui phạm của cơ
quan có thẩm quyền.
+ Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ phiếu giá thanh toán là kiểm tra để
xác minh đúng qui định của cơ quan thẩm quyền, cấp thẩm quyền và người có
thẩm quyền cũng như thời gian hiệu lực ghi trên phiếu giá đề nghị thanh toán.
Bước 3: Kiểm tra nội dung và kết quả thẩm tra phiếu giá thanh toán của
cơ quan cấp phát, cho vốn đầu tư: Trước khi giải quyết cụ thể số vốn đầu tư
được cấp phát, thủ trưởng cơ quan cấp phát và cho vốn đầu tư phải căn cứ vào
kết quả thẩm tra phiếu giá của cán bộ chuyên quản do phòng chức năng trình
duyệt, kết quả thẩm định phiếu giá phải làm rõ các nội dung:
+ Giá trị khối lượng thực hiện được chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị khối lượng thực hiện đề nghị thanh toán.
Bước 4: Kết luận và đánh giá: Sau khi kiểm tra, xem xét trên các mặt về
công tác thẩm tra, phiếu giá thanh toán của cơ quan cấp phát, cho vay vốn đầu
tư, tổ chức kiểm tra, kiểm soát, rút ra kết quả và nhận xét theo các nội dung:
+ Qui trình luân chuyển phiếu giá và công tác tổ chức thẩm tra thẩm
định phiếu giá của các đơn vị.
+ Công tác quản lý nghiệp vụ cấp phát cho vốn của đơn vị, trách nhiệm
các phòng, ban nghiệp vụ và các cá nhân có liên quan.
+ Trình độ nghiệp vụ của cán bộ chuyên quản, cán bộ lãnh đạo của
phòng, ban nghiệp vụ chức năng.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đánh giá những kết luận về công tác thẩm tra của từng phiếu giá theo
các chỉ tiêu.
+ Kết luận về trách nhiệm sai phạm.
4. Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Thông qua việc tìm hiểu về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở một
số nước, tỉnh Salavan rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Cần có sự phối hợp giữa nhiều cơ quan có chức năng, kiểm tra giám
sát lẫn nhau trong quá trình sử dụng vốn.
- Có sự giúp đỡ của Chính Phủ tới địa phương. Không chỉ dừng ở việc
cung cấp nguồn vốn mà các địa phượng cần có sự giúp đỡ về cách thức quản
lý và sử dụng vốn hiệu quả.
- Việc cấp phát vốn phải công khai, minh bạch tới từng người dân để họ
tham gia kiểm soát việc thực hiện các công trình có liên quan đến cuộc sống
của họ. Nếu làm được tốt điều này thì hiệu quả sử dụng vốn là rất lớn, giảm
thiểu tình trạng thất thoát vốn đầu tư.
- Các dự án phải có kế hoạch chi tiết, cụ thể, hạch toán chính xác, tránh
việc cấp vốn quá nhiều hoặc quá ít.
- Công tác quyết toán vốn đầu tư phải được thực hiện hàng năm và có
quy trình kiểm tra phiếu đánh giá thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NSNN TỈNH SALAVAN CHDCND LÀO
I. Các quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của CHDCND
Lào
1. Các văn bản pháp quy quy định việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của CHDCND Lào

+ Ngày 25 tháng 6 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 118/TTg về bổ nhiệm Ban quản lý vốn đầu tư trong nước và vốn hợp
tác với nước ngoài.
+ Ngày 22 tháng 5 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 58/TTg về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước.
+ Ngày 16 tháng 7 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Nghị định số
50TTg về tổ chức Và hoạt động của Ủy ban kế hoạch và hợp tác đầu tư.
+ Ngày 23 tháng 4 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra Nghị định số
64/TTg về phân công trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và chức năng của Ban
quản lý vốn đầu tư hợp tác với nước ngoài và vốn trong nước giữa cấp trung
ương và địa phương.
+ Ngày 17 tháng 6 năm 2008 Uỷ ban Kế hoạch và hợp tác đầu tư đã ban
hành điều lệ số 918/UBKH-HT tổ chức thực hiện Nghị định số 58/TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Ngày 19 tháng 5 năm 2006 Uỷ ban Kế hoạch và hợp tác đầu tư đã ban
hành thêm Điều lệ số 804/UBKH-HT về tổ chức thực hiện Nghị định của Thủ
tướng Chính phủ số 64/TTg ngày 23 tháng 4 năm 2006.
+ Ngày 6 tháng 10 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành ra Nghị
định số 157/ TTg về ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và NSNN trong năm 2006-2007.
Vilayphone Duangpanya Lớp:Kế hoạch 47B
25

×