Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Quá trình tập hợp CPSX và tính GTSP trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.26 KB, 110 trang )

Luận văn tốt nghiệp
lời mở đầu
Hiện nay nớc ta đang phát triển nền kinh tế thị trờng, từng bớc hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt là khi nớc ta chuẩn bị gia
nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Điều này đặt ra nhiều cơ hội cũng nh
những thách thức cho các doanh nghiệp trong nớc. Các doanh nghiệp có
nhiều điều kiện thuận lợi để khai thác khả năng của mình, của thị trờng để
thúc đẩy cho sản xuất kinh doanh phát triển. Tuy nhiên để tồn tại và phát
triển trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra gay gắt và quyết liệt nh hiện
nay thì một yêu cầu tất yếu đặt ra cho các doanh nghiệp đó là phải nâng cao
những hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong công tác kế toán. Từ đó có
thể duy trì sản xuất kinh doanh và đa doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nâng cao hiệu quả của công tác kế toán là vấn đề quan trọng đợc các
doanh nghiệp hiện nay rất quan tâm, và một trong các biện pháp để nâng cao
hiệu quả của công tác kế toán đó là việc quản lý các yếu tố đầu vào thực sự
có hiệu quả để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nâng đợc mức
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm với nhiệm vụ theo
dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản mục chi phí thực tế phát
sinh, tiến hành tập hợp chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Để đạt đợc mục tiêu giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thực hiện tốt, tính
đúng, tính đủ, không bỏ sót chi phí hợp lý, loại trừ chi phí bất hợp lý khi tính
giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có thực hiện tốt thì công tác quản lý hoạt động sản xuất nói chung và
công tác quản lý các yếu tố đầu vào nói riêng mới đạt đợc hiệu quả cao. Nh
vậy có thể thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đóng vai trò nh một công cụ phục vụ đắc lực cho nhà quản lý doanh nghiệp
trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lợng sản phẩm tiết kiệm chi phí
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
1


Luận văn tốt nghiệp
và hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
trên thơng trờng trong nớc cũng nh quốc tế.
Từ thực tế trên trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu t và
Xây dựng Bu Điện, em đã đi sâu tìm hiểu hoạt động sản xuất của công ty và
thấy đợc sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nên em chọn đề tài: "Quá trình tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng B-
u điện".
Vì những đặc điểm và đặc thù của công ty trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và việc áp dụng phần mềm kế toán nên trong đề tài này
em chỉ giới hạn phạm vi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đối với sản phẩm xây lắp trong Chi nhánh Công ty cổ phần Đầu t và Xây
dựng Bu Điện - Xí nghiệp số 4 trực thuộc công ty.
Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cùng ban
lãnh đạo, các cô chú, các anh chị phòng tài chính kế toán thống kê trong thời
gian thực tập đã giúp đỡ em tìm hiểu thực tế công tác kế toán trong công ty
nói chung và đặc biệt đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn vẫn còn những thiếu sót,
em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và của các cô chú,
anh chị trong phòng tài chính kế toán thống kê.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng Bu Điện.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đầu t và Xây
dựng Bu Điện.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D

2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
I.Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Đặc điểm của kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành tạo cơ sở hạ tầng cho xã hội, tạo ra tài sản
cố định cho nền kinh tế quốc dân và kinh doanh xây lắp mang đặc điểm riêng
đặc trng của ngành, khác hẳn so với các ngành sản xuất sản phẩm khác.
Ngành xây dựng cơ bản sản phẩm là các công trình hay hạng mục
công trình xây dựng đợc hạch toán dựa trên giá dự toán của từng công trình
thi công đã đợc phê duyệt hoặc thông qua hình thức đấu thầu, nh vậy chi phí
của mỗi công trình đều dựa vào giá dự toán, và giá dự toán là định mức đơn
giá cho công trình.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là một địa điểm nhất định và
tất cả mọi chi phí đợc tập hợp tại địa điểm đó, từ chi phí về nguyên vật liệu
trực tiếp đến chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đều đ-
ợc tập hợp tại nơi sản xuất sản phẩm. Thực hiện điều này thì mỗi công trình
thi công phải có kho quản lý trực tiếp tại chân công trình, di chuyển bộ máy
thi công và nhân công đến công trình và chi phí cho sản phẩm của ngành xây
lắp bao gồm cả những chi phí này. Mặt khác mỗi công trình hay hạng mục
công trình đợc thi công ở các địa phơng khác nhau cũng gây nên sự khác biệt
cho ngành xây dụng cơ bản.
Giá trị của sản phẩm ngành xây dựng cơ bản rất lớn, thi công kéo dài
đòi hỏi phải có phơng pháp quản lý thích hợp, đặc biệt là phẩn chi phí bảo
hành công trình có giá trị lớn và thời gian bảo hành dài hạn. Các quyết định
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D

3
Luận văn tốt nghiệp
phê duyệt dự án của mỗi công trình sau nhiều năm vì vậy yêu cầu ngành có
những chính sách thích hợp để quản lý tốt và phù hợp với chế độ hiện hành.
Các sản phẩm của ngành tiêu thụ theo phơng pháp giao thầu hoặc dự
thầu, chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng hay công trình.
Xây dựng cơ bản mang những đặc trng riêng của ngành và ảnh hởng
đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các đơn vị xây
lắp.
2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thờng
xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tợng lao động, sức lao
động và t liệu lao động. Đó là các yếu tố cơ bản nhất tạo nên quá trình sản
xuất mà thực chất quá trình này là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng, chuyển
đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm công
việc, lao vụ nhất định. Việc sử dụng 3 yếu tố cơ bản trên sẽ tơng ứng hình
thành nên các chi phí, những chi phí này doanh nghiệp có thể phải chi ra
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy để biết đợc số chi phí
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi chi phí chi ra cuối cùng
đều phải thể hiện bằng thớc đo tiền tệ và gắn liền với mục đích kinh doanh.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có rất nhiều những chi phí không mang
tính sản xuất do vậy chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất mới
đợc coi là chi phí sản xuất.
Trong ngành kinh doanh xây lắp chi phí sản xuất cũng bao gồm 3 yếu
tố chi phí chúng kết hợp với nhau tạo thành giá trị sản phẩm.
Nh vậy chi phí sản xuất có thể đợc hiểu là toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp cần phải chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

2.2 Phân loại chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
4
Luận văn tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau và mỗi loại lại có nội dung kinh tế cũng nh công dụng
trong quá trình sản xuất khác nhau. Để thuận tiện trong công tác quản lý,
hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh, chi phí sản xuất cần đợc xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Việc
phân loại chi phí sản xuất khoa học và hợp lý không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác hạch toán kế toán mà còn là tiền đề cho việc kiểm tra
phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng nh các bộ phận cấu
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
*Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất
sản phẩm.
Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất
sản phẩm đợc nhiều các doanh nghiệp áp dụng không chỉ là các doanh
nghiệp xây lắp mà các doanh nghiệp sản xuất trong ngành công nghiệp cũng
áp dụng. Phơng pháp này giúp cho việc tính giá thành một cách dễ dàng.
Hiện nay, giá thành bao gồm 4 khoản mục chi phí đó là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi
phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu dùng trực tiếp
cho công trình trong ngành xây lắp chi phí này th ờng là chi phí về xi
măng, cát đá, thép vật t sử dụng cho công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về nhân công trực tiếp
sản xuất và các khoản trích theo lơng và phụ cấp của nhân viên trực tiếp, đối
với các doanh nghiệp có số lợng công nhân không đủ để sản xuất thì chi phí
này bao gồm cả chi phí về nhân công thuê ngoài.

- Chi phí sử dụng máy thi công: chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí
cho đội máy thi công của các doanh nghiệp nh chi phí về tiền lơng công nhân
vận hành máy, chi phí về nhiên, nguyên liệu sử dụng cho đội máy thi công,
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
5
Luận văn tốt nghiệp
chi phí về khấu hao máy và đây là một khoản chi phí mà chỉ có ngành xây
dựng cơ bản mới có chi phí này.
- Chi phí sản xuất chung: là khoản mục chi phí sử dụng chung cho sản
xuất của công trình đội sản xuất công trình đó. Chi phí này bao gồm chi phí
sản xuất chung cho công trình và chi phí sản xuất chung cho toàn đội đợc
phân bổ cho công trình. Đó là các khoản chi phí về nhân viên quản lý phân x-
ởng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao tài sản cố định, chi phí
tiếp khách, chi phí thuê ngoài .
Cách phân loại chi phí này giúp cho công tác tính giá thành đợc thuận
tiện, so sánh đợc giá dự toán với giá thành thực tế của sản phẩm.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế:
Theo cách phân loại chi phí này những chi phí có cùng nội dung, tính
chất kinh tế thì xếp chung vào một yếu tố không phân biệt nó phát sinh ở
đâu, công dụng của nó nh thế nào. Cách phân loại này còn gọi là phân loại
theo yếu tố. Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí thu mua của
nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ. Bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí
phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác dùng cho công trình hay
hạng mục công trình thi công.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời
lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo tiền lơng của ngời lao động trực tiếp sản xuất hay thi công công trình,
hạng mục công trình.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao tất cả
các loại tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ cuả doanh
nghiệp. Bao gồm chi phí khấu hao ở các đơn vị, đội thi công và chi phí khấu
hao tại bộ phận quản lý của công ty.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
6
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho thi công sản xuất. Các dịch vụ nh dịch vụ điện thoại, nớc, điện
thắp sáng, dịch vụ sửa chữa, dịch vụ thuê kho bãi địa điểm, trụ sở giao dịch.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình thi công xây lắp các công trình của doanh nghiệp ngoài các
khoản các khoản chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế
của chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động
trong doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí, chi phí sản
xuất đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đ-
ợc sử dụng trực tiếp cho việc thi công xây lắp các công trình hoặc hạng mục
công trình, các gói thầu mà doanh nghiệp thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng và các khoản trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, của công nhân trực tiếp thi công xây lắp các công trình đó.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan
đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong các phân xởng, đội sản xuất, đó là
các chi phí nh chi tiếp khách của đơn vị sản xuất, chi tiền lơng cho bộ phận
quản lý đơn vị, chi khấu hao tài sản cố định của đội hay Xí nghiệp thi công
của công trình, hạng mục các công trình.
Việc phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc

quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành
theo sản phẩm. Cách phân loại này còn là căn cứ giúp doanh nghiệp phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình sản xuất.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí cơ bản và
chi phí chung.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
7
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu chi phí nhân công
sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp cho từng công trình hay sản
phẩm xây lắp đó.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và
phục vụ sản xuất có tính chất chung nh chi phí quản lý ở các phân xởng sản
xuất, các Xí nghiệp, các đội sản xuất
Cách phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp xác định đợc phơng hớng và các biện pháp tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khả năng quy
nạp của chi phí vào các đối tợng kế toán chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc thi
công công trình hay gói thầu đó và hoàn toàn có thể tách riêng chi phínày so
với các công trình hay sản phẩm khác.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều công trình,
sản phẩm nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp cho từng đối tợng bằng
phơng pháp phân bổ gián tiếp, hay nói cách khác chi phí gián tiếp là không

tính đợc riêng cho từng sản phẩm mà phải tập hợp chung sau đó phân bổ cho
từng sản phẩm.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với khối l-
ợng sản phẩm:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí khả biến và
chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ
với sự thay đổi mức độ hoạt động của sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí) : là khoản chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về khối lợng sản phẩm thực hiện.trong kỳ.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
8
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố
của định phí và biến phí (chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa bảo trì, fax).
Cách phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ
giữa chi phí, sản lợng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và các quyết định
khác trong quá trình sản xuất. Ngoài ra việc phân biệt định phí, biến phí còn
giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phơng hớng để nâng cao hiệu quả
của chi phí.
* Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành chi phí kiểm soát đợc
và chi phí không kiểm soát đợc.
- Chi phí kiểm soát đợc ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà cấp đó
có thẩm quyền quyết định.
- Chi phí không kiểm soát đợc ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà
cấp đó không có thẩm quyền ra quyết định
* Phân loại chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn phơng án.
Theo cách phân loại này chi phí bao gồm.

- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi do lựa chọn phơng án và hành
động này thay vì chọn phơng án và hành động khác ( là phơng án và hành
động tối u nhất có thể lựa chọn).
- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phơng án này nhng
không có ở phơng án khác.
- Chi phí chìm: là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất
kể đã lựa chọn phơng án hoặc hành động nào.
3. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đ-
ợc tính cho khối lợng sản phẩm công việc hoàn thành. Hay nói cách khác, giá
thành chính là chi phí đợc tính cho khối lợng sản phẩm công việc hoàn thành.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
9
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm cao hay thấp đồng nghĩa với việc sử dụng hợp lý
hay lãng phí chi phí sản xuất. Nó phản ánh hiệu quả của việc quản lý, sử
dụng vật t, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất cũng
nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm, hạ thấp chi phí tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nh vậy để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay thì
bên cạnh những vấn đề khác, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đặc biệt
quan tâm tới giá thành sản phẩm để từ đó định giá bán sản phẩm một cách
hợp lý và đa đến hiệu quả kinh tế cao nhất nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Giá thành của sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ các chi phí đã bỏ ra
để thi công công trình, hạng mục công trình đó là các chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí về nhân công trực tiếp, chi phí về sử dụng máy thi công,
và chi phí sản xuất chung của công trình hay của toàn đội sản xuất phân bổ

cho công trình hạng mục công trình đó. Giá thành là cơ sở để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Phân loại giá thành trong ngành kinh doanh xây lắp.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau.
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành đợc
chia thành:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch đợc tiến hành trớc khi bắt đầu thi công
công trình. Giá thành kế hoạch đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp và căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
tính giá thành của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
10
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Tính giá thành định mức cũng đợc tiến hành trớc khi bắt đầu thi công
công trình. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh
nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật t hàng
hoá trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành dự toán : là giá thành mà đơn vị dự toán lập theo các định
mức của ngành và khối lợng định mức của ngành quy định. Tại các đơn vị thi
công xây lắp mà tiêu thụ sản phẩm theo hình thức đấu thầu thì giá thành dự
toán là một loại giá thành bắt buộc đây chính là giá mà các nhà thầu đa ra để
đấu thầu các công trình, hạng mục công trình, các gói thầu .

Trong phần này chúng ta cần phân biệt rõ hai khái niệm đó là giá
thành dự toán và giá trị dự toán. Giá trị dự toán là toàn bộ phần chi phí của
công trình và phần lợi nhuận của công trình đó. Giá trị dự toán không bao
gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra cho công trình. Phần lợi nhuận trớc thuế đợc
tính bằng cách lấy tổng chi phí của công trình là chi phí nguyên vật liệu
(không tính thu nhập chịu thuế tính trớc), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung theo dự toán nhân với tỷ lệ nhất định theo quy định. Trớc đây
tỷ lệ này là 4 -7% tổng giá trị trực tiếp phí của công trình theo nh dự toán,
hiện nay theo nh thông t mới ban hành thì lợi nhuận trớc thuế đợc tính là
4-7% trực tiếp phí và các khoản trực tiếp phí khác. Giá thành dự toán của các
công trình là giá trị dự toán trừ đi phần lợi nhuận (thu nhập chịu thuế tính tr-
ớc) của công trình đó.
- Giá thành thực tế: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng
sản phẩm đã sản xuất thực tế trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
11
Luận văn tốt nghiệp
thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một nét riêng của ngành xây dựng cơ bản còn có hai loại giá thành đó
là giá thành đấu thầu của công trình, hạng mục công trình và giá thành theo
nh hợp đồng kinh tế ký kết giữa bên nhân thầu và bên giao thầu.
Giá thành đấu thầu là giá mà đơn vị dự thầu đa ra trong khi đấu thầu
công trình, giá thành đấu thầu chính là giá trị mà bên giao thầu hay bên đầu
t chấp nhận giá trị này để quyết định đơn vị trúng thầu.
Giá hợp đồng chính là giá trị bên nhận thầu và bên giao thầu ký kết
trên hợp đồng kinh tế. Giá hợp đồng kinh tế là căn cứ để hai bên thanh toán

khối lợng công trình. Đây là mức giá tối đa mà bên giao thầu có thể thanh
toán cho bên nhận thầu nếu không có sự thay đổi từ phía bên giao thầu và
phát sinh từ bên nhận thầu khi cha có sự đồng ý bằng văn bản của bên giao
thầu.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: tập hợp chi phí sản xuất để
nhằm mục đích quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống
nhau về bản chất là cùng tiêu hao các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cùng hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nhng nói đến chi phí sản
xuất là thờng nói đến những chi phí phát sinh trong một thời điểm nhất định
mà không tính đến số chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành kỳ
này hay cha, còn nói đến giá thành sản phẩm là nói đến số chi phí sản xuất
có liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ hàng hoá hoàn thành trong kỳ.
Về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác
nhau cụ thể, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ này có thể bao gồm cả
chi phí sản xuất kỳ này và cả chi phí sản xuất kỳ trớc (nh chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang đầu kỳ chuyển sang, chi phí trả trớc của kỳ trớc đợc phân
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
12
Luận văn tốt nghiệp
bổ vào giá thành của kỳ này) nó còn bao gồm cả chi phí sản xuất của kỳ sau
(nh chi phí phải trả sẽ phát sinh ở kỳ sau đợc trích trớc vào giá thành của kỳ
này). Đồng thời giá thành sản phẩm kỳ này có thể không bao gồm một phần
chi phí sản xuất của kỳ này ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
này, chi phí trả trớc của kỳ này đợc phân bổ vào giá thành của kỳ sau, chi phí
trả trớc thực tế phát sinh của kỳ này đã đợc trích trớc vào giá thành của kỳ tr-
ớc).

Mặt khác, chi phí sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
còn giá thành sản phẩm thì gắn liền với cả hoạt động sản xuất và tiêu thụ.
ii. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp
1.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu rất quan
trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý trong
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu này, nhà quản lý sẽ nắm đợc tình hình
sử dụng lao động, vật t, tiền vốn cũng nh tình hình thực hiện các định mức
chi phí, từ đó họ có thể để ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn
có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán tài chính doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp khoa học.
- Xác định đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm và lựa chọn phơng
pháp tính giá thành phù hợp khoa học.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
13
Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
kịp thời chính xác theo đúng đối tợng và phơng pháp đã chọn.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách
khoa học và hợp lý.
- Tổ chức thực hiện chứng từ, sổ sách kế toán phù hợp đảm bảo đáp

ứng yêu cầu thu nhận xử lý hệ thống thông tin về chi phí giá thành của doanh
nghiệp.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị,
đề xuất cho ban lãnh đạo công ty ra các quyết định thích hợp đầu t hay không
đầu t cho mỗi dự án.
- Xác định đúng vai trò và nhiệm vụ của mình sẽ giúp kế toán tổ chức
và thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, từ đó giúp cho việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc chính xác và đúng đắn
- Đối với kế toán tại các ngành xây lắp chi phí và tính giá thành sản
phẩm góp phần quan trọng vào việc tính kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, tạo ra các thông tin chính xác kịp thời cung cấp cho các nhà
đầu t và những ngời quan tâm đến các thông tin tài chính của doanh nghiệp
2 . Đối tợng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
đơn vị xây lắp.
2.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Sản phẩm của các đơn vị xây lắp mang một đặc điểm riêng khác với
những ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp khác, vì vậy kế toán sản tập hợp
chi phí sản xuất của ngành xây lắp cũng có những nét riêng biệt mang đặc tr-
ng riêng của ngành.
Nh vậy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuất đợc tập hợp.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần
thiết kế của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên ở từng
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
14
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp khác nhau thì việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
cũng khác nhau.

- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
doanh nghiệp đó chia thành các chi nhánh hoạt động trực thuộc công ty hay
các tổ đội sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp, công ty có chia ra thành các đội sản xuất chuyên môn,
lĩnh vực hoạt động
- Khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên, mà đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp thi công xây lắp là công trình, hạng mục công trình, các gói
thầu, dự án,
Xác định đối tợng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý sẽ là cơ
sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất có hệ thống và hiệu quả hơn. Các chi
phí phát sinh sau khi đã đợc tập hợp theo đối tợng sẽ là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm.
2.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc lao
vụ mà doanh nghiệp sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành
công trình và giá thành từng hạng mục công trình, từng gói thầu trong công
trình, dự án.
Việc xác định đối tợng tính giá thành liên quan chặt chẽ đến việc tính
toán, xác định đối tợng tập hợp chi phí, cần phải căn cứ vào các yếu tố.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất của đơn vị xây lắp
- Đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Yêu cầu, trình độ hạch toán và quản lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ mà đối tợng tính giá thành của các đơn vị kinh doanh
xây lắp có thể là: Từng công trình, hạng mục công trình, gói thầu, dự án ..
Đơn vị tính giá thành sản phẩm là đơn vị đo lờng đợc thừa nhận trong
nền kinh tế quốc dân.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
15

Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm, việc xác
định kỳ tính giá thành cũng đóng vai trò quan trọng trong kế toán tính giá
thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành
cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho đối tợng tính giá thành, kỳ
tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và chu kỳ sản phẩm của từng
doanh nghiệp.
Trong ngành kinh doanh xây lắp các công trình có thời gian thi công
ngắn thì kỳ tính giá thành chính là thời gian công từ khi bắt đầu có lệnh khởi
công công trình đến khi kết thúc công trình (Công trình chỉ trong 1 năm).
Nếu các công trình có thời gian kéo dài hơn 1 năm thì khi hết năm tài chính
sẽ tiến hành nghiệm thu khối lợng công trình hoàn thành, và số công việc cha
hoàn thì sẽ đợc tiến hành vào năm tiếp theo.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức
công tác tính giá thành đợc hợp lý, khoa học đảm bảo cung cấp số liệu về giá
thành thực tế của sản phẩm
2.3 Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Có thể một đối tợng tập hợp chi phí ứng với một đối tợng
tính giá thành nh sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc với một đối tợng tính giá
thành ứng với một đối tợng tập hợp chi phí nh nhiều tổ đội tham gia sản xuất
cùng một sản phẩm hoặc một công trình xây dựng.
Nh vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp mà
giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm có
mối quan hệ khác nhau. Việc xác định hợp lý đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là tiên đề, là điều kiện để tính giá thành theo các đối tợng tính
giá thành trong doanh nghiệp.
3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây

lắp.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
16
Luận văn tốt nghiệp
Tuỳ từng loại chi phí và tuỳ từng đỉều kiện cụ thể mà có thể sử dụng
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
- Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: là phơng pháp dùng để tập hợp
những chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp
cho từng đối tợng riêng biệt. Trong doanh nghiệp xây lắp phơng pháp này áp
dụng cho tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp: là phơng pháp tập hợp chi phí có liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí cho từng đối tợng
phải chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp với từng loại chi phí. Chi phí này th-
ờng là chi phí sản xuất chung sử dụng cho Xí nghiệp, các đội thi công thi
công nhiều công trình mà có những khoản chi phí không tách đợc thành chi
phí của công trình nào.
3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
3.1.1Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ các chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất thi
công công trình. Đặc bịêt trong ngành xây dựng cơ bản chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu của bên A cung cấp nhng
khi hạch toán thì số vật t này không phải là tài sản của doanh nghiệp nên
không phản ánh là tài sản của doanh nghiệp.
* Yêu cầu tập hợp
- Khi phát sinh chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ

vào các phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan để xác định giá vốn của số
nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Sau đó, kế toán
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng kế toán cũng nh
đối tợng sử dụng trong doanh nghiệp.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
17
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần
lớn là chi phí trực tiếp thờng tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan
(từng phân xởng, từng đội, Xí nghiệp, chi tiết, sản phẩm...) Trong trờng hợp
phải phân bổ thì tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là:
Để hạch toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho kỳ, kế toán cần lu ý kiểm tra số nguyên vật liệu còn tồn lại đầu kỳ
( đã xuất kỳ trớc nhng cuối kỳ trớc cha sử dụng hết còn lại đến đầu kỳ
này), số nguyên vật liệu đã xuất nhng kỳ này cha sử dụng hết và giá trị
phế liệu nếu có thu hồi để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong
kỳ.
Đối với các công trình xây lắp chi phí nguyên vật liệu có nhiều
nguồn phát sinh khác nhau vì vậy để tính chính xác cần phải xác định và đầy
đủ tất cả các nguồn phát sinh này, mặt khác tính đợc chi phí nguyên vật liệu
dở dang của những hạng mục công trình cha đợc hoàn thành và cha tạm
thanh toán khối lợng, hay những nguyên vật liệu mà sử dụng không hết nhập
lại kho hay chuyển cho các công trình khác.
Sơ đồ số 1
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
18
Chi phí
nguyên
vật liệu
trực tiếp

trong kỳ
Giá trị
nguyên
vật liệu
còn đầu
kỳ tại địa
điểm SX
Trị giá
nguyên
vật
liệu xuất
sử dụng
trong kỳ
Giá trị
nguyên
vật liệu
còn lại
cuối kỳ
Trị giá
phế
liệu thu
hồi
=
+
- -
Trị giá nguyên vật liệu
xuất kho
Trị giá nguyên vật liệu
cha sử dụng nhập lại kho
và phế liệu thu hồi

TK 152 TK 621
TK 152
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1.2Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung:
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản chi phí về tiền lơng
chính, lơng phụ, các khoản trích theo lơng (BHYT, BHXH, KPCĐ) của công
nhân trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình .
- Chi phí tiền lơng đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức tiền l-
ơng sản phẩm hay lơng thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
* Yêu cầu tập hợp.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lơng có thể tập hợp chi phí nhân công
trực tiếp bằng phơng pháp trực tiếp hoặc bằng phơng pháp gián tiếp, nhng đối
với các đơn vị xây lắp chi phí nhân công thờng đợc tập hợp trực tiếp theo
từng sản phẩm là các công trình hay hạng mục công trình.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
19
Trị giá nguyên vật liệu mua
ngoài dùng cho
sản xuất trong kỳ
Kễt chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp dùng vào
sản xuất trong kỳ
TK 111,112,331... TK 154
TK 133
TK 336
Mua nguyên vật liệu từ
các đơn vị nội bộ
Luận văn tốt nghiệp

Các khoản trích theo lơng: BHYT, BHXH, KPCĐ đợc tính từng đối t-
ợng, căn cứ tỷ lệ trích quy định hiện hành và số chi phí tiền lơng đã tập hợp
của từng đối tợng. Các khoản trích theo lơng chỉ đợc thực hiện đối với công
nhân thuộc biên chế của doanh nghiệp còn đối với công nhân ký hợp đồng
ngắn hạn và thuê ngoài thì không tiến hành trích các khoản này mà chỉ thực
hiện trả lơng theo hợp đồng đã ký kết.
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ số 2
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
20
TK 334;338 TK 622 TK 154
TK 111;141
TK 335
Lơng chính, lơng phụ và
các khoản phụ cấp phải
trả cho CNVSX
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của CNSX
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của CNSX trong kỳ
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cho đối t-
ợng tính giá thành
Cuối kỳ nếu số trích trớc lớn hơn chi phí thực tế
phát sinh, ghi giảm chi phí
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
3.1.3Chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung

Chi phí sử dụng máy thi công chỉ có ngành xây dựng cơ bản mới có
loại chi phí này, bao gồm toàn bộ những về chi phí tiền lơng và các khoản
trích theo lơng của công nhân sử dụng máy, chi phí về nguyên nhiên liệu
sử dụng cho đội máy, chi phí khấu hao máy, ngoài ra còn có khoản chi phí
dùng để sửa chữa máy thờng xuyên .
* Yêu cầu tập hợp.
Chi phí sử dụng máy thi công của công trình phải đợc tập hợp đúng
đầy đủ các khoản phát sinh cho từng công trình, từng đối tợng tập hợp chi phí
của công trình.
Sơ đồ số 3
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
21
TK 152;153
TK 623 TK 152;153
TK 111;141;331.
TK 214
Xuất kho nguyên vật liệu
dùng cho đội MTC
Chi phí mua ngoài dùng
cho đội máy thi công
Chi phí khấu hao máy
thi công
NVL không dùng hết
nhập lại kho
TK 334.
Chi phí tiền lương công
nhân sử dụng máy
TK 154
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công

Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ sử dụng máy thi công
3.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Nội dung;
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí có không phải là chi phí
nguyên vật liệu, nhân công và chi phí máy thi công, nó phục vụ các hoạt
động quản lý của các đội sản xuất, các Xí nghiệp thi công .
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí về nhân viên quản lý và các
khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý, chi phí tiếp khách, chi phí khấu
hao tài sản cố định .
* Yêu cầu tập hợp:
- Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí:
- Chi phí sản xuất chung cũng có thể đợc tập hợp theo phơng pháp
trực tiếp hoặc phơng pháp gián tiếp..
Các Xí nghiệp xây lắp chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo chi phí
sản xuất chung theo công trình và chi phí sản xuất chung theo toàn Xí nghiệp
cuối kỳ kế toán thực hiện phân bổ theo các tiêu thức đã đợc xác định trớc phù
hợp với loại hình của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp căn cứ vào tình
hình quản lý của doanh nghiệp mình để lựa chọn phơng thức tập hợp chi phí
sản xuất chung cho phù hợp. Chi phí chung đợc tập hợp đúng đối tợng và
đúng khoản mục.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ThÞ Nguyªn – KÕ to¸n 43D
23
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ số 4
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung

3.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Các khoản chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau khi đợc tập hợp theo từng khoản mục,
cuối cùng phải đợc tập hợp toàn doanh nghiệp. Để tổng hợp toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 154 " Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang". Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tập hợp cho từng
công trình hay sản phẩm, những công trình hay hạng mục công trình hoàn
thành đợc tiếp tục tính giá thành của sản phẩm, nếu công trình hay sản phẩm
nào cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đợc tập hợp là chi phí sản phẩm dở
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
24
Chi phí nhân viên
TK 334. 338
TK 627 TK 154
TK 632
TK 152
TK 153(142;242)
TK 111,112,141,331...
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiển
khác
Chi phí sản xuất chung
đợc phân bổ
Chi phí sản xuất chung cố
định không đợc phân bổ
Luận văn tốt nghiệp
dang của công trình đó cuối kỳ.
3.2 Kế toán tập hợp chi phí trong đơn vị áp dụng phơng pháp hạch toán

hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Việc tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất về cơ bản cũng tơng tự
nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Các chi phí trên chỉ liên quan đến một
đối tợng thì hạch toán trực tiếp còn các chi phí liên quan đến nhiều đối tợng
thì phân bổ theo những tiêu thức hợp lý. Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm
dở danh theo phơng pháp thích hợp. Tập hợp chi phí theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ kế toán cần phải xác định đợc đúng các giá trị dở dang đầu kỳ và
có phơng pháp tính giá trị của nguyên vật liệu dở dang cuối kỳ thích hợp thì
việc tính giá thành của sản phẩm mới đợc chính xác. Đối với phơng pháp tập
hợp chi phí này thì giá thành sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố xác
định giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Hoàng Thị Nguyên Kế toán 43D
25

×