Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VP baNK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.99 KB, 62 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với một nền kinh tế, thì dù đó là một nớc công nghiệp phát triển hay là
nớc đang phát triển thì sự tồn tại của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNV&N) là không thể phủ nhận. Hơn nữa, sự tồn tại này còn đóng một vai trò to
lớn và có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh sự lớn
mạnh và phát triển ổn định của các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia, của các Tổng
công ty, các Doanh nghiệp lớn thì các DNV&N là sự bổ sung cần thiết cho nền
kinh tế. Nó tạo động lực phát triển toàn diện và sự tăng trởng mạnh mẽ của nền
kinh tế, góp phần tận dụng tối đa mọi nguồn lực vào việc tạo ra của cải cho toàn
xã hội.
Từ năm 1986, sau Đại hội lần 6 của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ
đã đa ra chơng trình đổi mới quản lý nền kinh tế, chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Từ đó đến nay Đảng và Nhà nớc đã đề ra nhiều
chính sách và biện pháp để thực hiện đờng lối đổi mới đó. Trong điều kiện cả nớc
đang từng bớc thực hiện Công nghiệp hoá- hiện đại hóa đất nớc, thì việc đẩy mạnh
phát triển DNV&N là hoàn toàn phù hợp với thực trạng nền kinh tế nớc ta. Các
DNV&N là công cụ tối u nhất nhằm khai thác toàn diện và hiệu quả mọi nguồn
lực. Nó góp một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu cơ bản của
nền kinh tế: tăng trởng ổn định, tạo và giải quyết việc làm, nâng cao đời sống dân
c.
Nhng để thúc đẩy phát triển DNV&N ở nớc ta đòi hỏi phải giải quyết hàng
loạt khó khăn mà các Doanh nghiệp hiện nay đang gặp phải, đặc biệt đó là việc
huy động vốn dùng cho sản xuất và đổi mới công nghệ. Vấn đề này hiện đang đợc
Đảng, Nhà nớc, bản thân các Doanh nghiệp, các Tổ chức tín dụng hết sức quan
tâm. Trong thời gian qua đã có nhiều cuộc tiếp xúc giữa các DNV&N với các Tổ
1
chức tín dụng nhằm tháo gỡ những rào cản ảnh hởng đến quá trình tiếp cận vốn
của các Doanh nghiệp này.
Xuất phát từ thực trạng trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thơng


mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VP Bank), em chọn
đề tài: "Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại VP Bank " với mong
muốn góp một phần nhỏ vào việc tạo lập mối quan hệ tín dụng giữa các DNV&N
và VP Bank.
2. Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề sẽ có cái nhìn tổng quát và hệ thống thực trạng sản xuất kinh
doanh của các DNV&N hiện nay, cũng nh mối quan hệ tín dụng giữa các Doanh
nghiệp này và VP Bank. Từ đó, chuyên đề sẽ đa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm góp phần mở rộng tín dụng cho các DNV&N tại VP Bank.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề chọn hoạt động cho vay cho các DNV&N tại VP Bank trong
những năm gần đây làm đối tợng nghiên cứu.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn:
- Phơng pháp duy vật biện chứng.
- Phơng pháp duy vật lịch sử.
- Phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế.
- Phơng pháp thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: DNV&N và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N .
Chơng 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N tại VP Bank .
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với các
DNV&N tại VP Bank .
2
Chơng 1:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền

kinh tế thị trờng.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trờng, Doanh nghiệp đợc hiểu là những đơn vị kinh tế
đợc thành lập bởi một cá nhân, nhóm cá nhân hay bởi các tổ chức, đợc nhà nớc
cho phép hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực
nhất định vì mục đích công ích hay lợi nhuận.
Các loại hình doanh nghiệp tồn tại rất đa dạng và phong phú, DNV&N đợc
phân loại dựa vào tiêu chí quy mô kinh doanh. DNV&N là những cơ sở sản xuất
kinh doanh có t cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô
trong những giới hạn nhất định theo các tiêu thức vốn , lao động hay doanh thu,
giá trị gia tăng trong từng thời kì theo quy định của mỗi quốc gia.
ở Việt Nam, tiêu chí phân loại DNV&N đã đợc quy định tại công văn số
681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Thủ tớng Chính phủ, theo quy định của công
văn này, tiêu chí xác định DNV&N là vốn và số lao động. Cụ thể DNV&N là
doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ VND và số lao động trung bình hàng năm dới
200 ngời.
Vậy, khái niệm DNV&N ở nớc ta có thể hiểu khái quát nh sau: DNV&N là
những cơ sở sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân, không phân biệt thành
phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả mãn các quy định của Chính
phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng với từng thời kì phát triển của nền kinh tế.
3
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DNV&N tồn tại và phát triển với những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, DNV&N tồn tại và phát triển ở mọi nganh nghề, mọi thành phần
kinh tế, nó hoạt động tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Theo số liệu
thống kê cho thấy, DNV&N chiếm khoảng 90% trong tổng số các doanh nghiệp.
Các DNV&N chiếm khoảng 31% tổng giá trị sản lợng công nghiêp; chiếm 78%
tổng mức bán lẻ; 64% tổng lợng vận chuyển hàng hoá. Các loại hàng hoá đợc a
chuộng hiện nay nh chiếu cói, mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ... đều do các DNV&N
sản xuất. Nh vậy chúng ta có thể khẳng định loại hình kinh doanh của DNV&N là

rất đa dạng và phong phú.
Thứ hai, DNV&N có tính năng động và linh hoạt cao. Với quy mô khiêm
tốn của mình, các doanh nghiệp có thể dễ dàng thay đổi loại hình kinh doanh trớc
những biến động của thị trờng. Việc phổ biến áp dụng các chính sách kinh tế vào
DNV&N cũng dễ thực hiện hơn, nh đổi mới công nghệ sản xuất, thực hiện chính
sách tiên lơng mới...
Thứ ba, DNV&N có bộ máy sản xuất và quản lí gọn nhẹ, hiệu quả. Đây là
một lợi thế của DNV&N trong việc tiết kiệm chi phí hành chính, tăng doanh thu
cho doanh nghiệp.Với số lợng lao động trong mỗi doanh nghiệp không vợt quá
200 ngời thì việc bố trí môt đội ngũ quản lí sản xuất và điều hành gọn nhẹ là hoàn
toàn có thể làm đợc.
Thứ t, DNV&N có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại
hiệu quả cao. Là loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa phải nên việc đầu t vốn
sản xuất không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kì sản xuất của các doanh nghiệp
này thờng ngắn nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao.
Thứ năm, thị trờng cạnh tranh của các DNV&N là thị trờng cạnh tranh gần
nh hoàn hảo. Trên thị trờng này, số lợng các doanh nghiệp việc gia nhập hay rút
lui của hãng kinh doanh là dễ dàng. Hầu nh không có một doanh nghiệp nào có
đủ sức mạnh thị trờng mà có thể làm biến động đến giá cả và sản lợng trên thị tr-
ờng sản xuất của mình.
4
Nh vậy, qua những đặc điểm trên ta thấy DNV&N có nhiều u điểm trên thị
trờng. Đó là với quy mô vừa phải, doanh nghiệp có thể tổ chức đợc bộ máy sản
xuất và điều hành gọn nhẹ, hiệu quả. Hơn nữa, doanh nghiệp có khả năng thu hồi
vốn nhanh cũng nh khả năng ứng biến nhanh nhạy trên thị trờng, làm tăng cơ hội
tồn tại và phát triển của hãng kinh doanh.
Bên cạnh đó, DNV&N cũng có những bất lợi sau:
- Vị thế trên thị trờng thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh
thấp.
- ít có khả năng huy động vốn lớn để đổi mới công nghệ cao.

- ít có điều kiện để đào tạo công nhân, đầu t cho nghiên cứu, thiết kế cải
tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm.
1.1.3. Vị trí và vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trờng.
Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNV&N vẫn giữ một vị
trí và vai trò hêt sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn
định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Thật vậy, khu vực DNV&N là x-
ơng sống trong nền kinh tế của nhiều quốc gia hiện tại và cả trong tơng lai. Đặc
biệt, khi cuộc Cách mạng Khoa học kĩ thuật và công nghệ ngày càng phát triển đã
tạo điều kiện cho các DNV&N nhiều cơ hội tập trung kĩ thuật, có khả năng sản
xuất sản phẩm có chất lợng không thua kém các doanh nghiệp lớn. Mặt khác, xét
trên phạm vi toàn cầu hiện nay, tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang
chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lợng và công nghệ. Sự phát
triển của chuyên môn hoá và hợp tác hoá, đã không cho phép một doanh nghiệp tự
khép kín chu trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mà với mô hình sản xuất kiểu
vệ tinh, trong đó các DNV&N là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn tỏ ra thích hợp
hơn. DNV&N ngày càng không thể tan biến trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả
năng hợp tác mở rộng ngày càng tăng.
Đối với Việt Nam, DNV&N càng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội.
5
Thứ nhất, DNV&N có vị trí rất quan trọng ở chỗ chúng chiếm đa số về mặt
số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh.
ở hầu hết các nớc, số lợng các DNV&N chiếm khoảng 90% tổng các doanh
nghiệp . Tốc độ gia tăng các DNV&N nhanh hơn tốc độ gia tăng của các doanh
nghiệp lớn. ở nớc ta, DNV&N chiếm khoảng 80% - 90% tổng số các doanh
nghiệp.
Thứ hai, các DNV&N có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của nền
kinh tế. ở các nớc, bình quân các DNV&N chiếm trên dới 50% GDP. Còn ở Việt
Nam, theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lí kinh tế Trung ơng thì hiện nay
khu vực DNV&N chiếm khoảng 24% GDP.

Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các DNV&N là giải quyết một
khối lợng lớn việc làm cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao động, góp phần
xoá đói giảm nghèo. Tại nớc ta, số lao động của các DNV&N trong lĩnh vực phi
nông nghiệp hiện có khoảng 8 triệu ngời, chiếm khoảng 80% tổng số lao động phi
nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động cả nớc.
Một vai trò nữa của DNV&N đó là nó góp phần làm năng động nền kinh tế.
Do lợi thế quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt và sáng tạo, cùng với hình thức tổ
chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá, thích ứng nhanh
với mọi sự biến động của thị trờng . Do đó nó có vai trò to lớn góp phần vào sự
tăng trởng ổn định của nền kinh tế trong cơ chế thị trờng.
Hơn nữa, các DNV&N còn đóng góp vào đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn và nông nghiệp. Với mạng lới
rộng khắp, lại có truyền thống gắn bó với nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn
sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, sẽ hình thành những tụ điểm, cụm
công nghiệp để tác động chuyên môn hoá nông nghiệp theo hớng Công nghiệp
hoá hiện đại hoá.
Nh vậy, không còn nghi ngờ gì nữa về tiềm năng và lợi thế của DNV&N.
Khi chúng ta thấy rõ vị trí chiến lợc của nó thì cần có những chính sách nhằm hỗ
trợ, tạo điều kiện cho các DNV&N sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
6
Bảng 1: Đánh giá vai trò các DNV&N ở Việt Nam
Stt
Vai trò Tỉ lệ(%)
1 Góp phần tăng trởng kinh tế 51,7
2 Tạo việc làm - Tăng thu nhập 88,5
3 Tính năng động & Hiệu quả của nền kinh tế 8,9
4 Tham gia đào tạo đội ngũ nhà kinh doanh Việt Nam 63,2
1.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của các DNV&N trong nền kinh tế nớc ta
hiện nay.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ tạo

thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành từ các DNV&N thông qua liên
kết các DNV&N. Nh đã nêu ở trên, theo công văn số 681/CP - KTN ngày
20/06/1998, Chính phủ đã quy định thống nhất việc xác định DNV&N ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỉ đồng và có
số lao động binh quân dới 200 ngời.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch & Đầu t, tính đến cuối năm 1999, tình hình
DNV&N theo tiêu chi trên là:
Bảng 2: Tình hình DNV&N Việt Nam
loại tiêu chí
Doanh nghiệp (số lợng)
Nhà nớc Ngoài quốc doanh
Tổng số Tỉ lệ
Vốn dới 5 tỉ VND 3670 40100 43770 91%
Lao động dới 200 ngời 5420 41590 46830 97%
Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch & Đầu t
Nh vậy, ta có thể điểm qua một vài nét về tình hình sản xuất kinh doanh của
các DNV&N hiện nay nh sau:
- Về hình thức sở hữu: Với đờng lối phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần của Đảng và Nhà nớc nên các DNV&N cũng tồn tại dới nhiều hình thức sở
hữu khác nhau nh: sở hữu Nhà nớc, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân nh ng tập trung
chủ yếu là thành phần ngoài quốc doanh. Xét về tiêu chí vốn thì DNNN chiếm hơn
64% và theo tiêu chí lao động thì chiếm 91,7% tổng số doanh nghiệp hiện có. Tỷ
7
lệ tơng ứng với DNV&N ngoài quốc doanh là 95,4% và 98% tổng số doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hiện có.
- Về lĩnh vực hoạt động: Hầu hết các DNV&N hoạt động trong ngành công
nghiệp(Công nghiệp nhẹ, Công nghiệp chế biến thực phẩm), thơng mại, dịch vụ.
Đến năm 1998, số lợng DNV&N trong công nghiệp đạt 5620 doanh nghiệp, chiếm
28% trong tổng số các DNV&N ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp này thờng
tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, chiếm đến 81%, các tỉnh phía Bắc chỉ

chiếm 12,6% tổng số các DNV&N đang hoạt động tại các vùng ven đô thị và nông
thôn.
- Tình hình tài chính: Tổng số vốn đăng kí sản xuất kinh doanh của các
DNV&N hiện nay khoảng hơn 50000 tỷ VND, bằng 30% tổng vốn kinh doanh của
tổng số doanh nghiệp cả nớc. DNV&N chiếm tỷ trọng 26% tổng sản phẩm trong
nớc. Nếu cả khu vực kinh tế cá thể thì chiếm tỷ trọng 34%- 40%, còn lại của GDP
là kinh tế nhà nớc(quy mô lớn) và thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đóng
góp.
-Về thiết bị công nghệ và thị trờng: Nằm trong tình trạng công nghệ chung
của nền kinh tế, các DNV&N Việt Nam phần lớn sử dụng công nghệ máy móc
trang thiết bị lạc hậu. Điều này đã hạn chế rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các
DNV&N. Do phần lớn các DNV&N mới đợc thành lập đều thiếu vốn và khả năng
kĩ thuật cha cao nên hạn chế việc đầu t mua sắm trang thiết bị công nghệ hiện đại
để tăng cờng sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trờng.
Hiện nay, các DNV&N có một thị trờng rất rộng lớn và đầy sức hấp dẫn.
Nhng do còn nhiều hạn chế, nên các doanh nghiệp này vẫn cha thực sự chiếm lĩnh
đợc thị trờng, sản phẩm làm ra không đủ sức hấp dẫn ngời mua. Tuy vậy, có một số
mặt hàng nh: may mặc, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ các DNV&N Việt Nam đang
có chỗ đứng trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế.
- Về lực lợng lao động: Khu vực DNV&N là khu vực thu hút nhiều lao
động, nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm, nhất là đối với nớc đông dân nh nớc
ta. Theo thống kê thì DNV&N thu hút khoảng 90% lực lợng lao động cả nớc. Tuy
nhiên, đội ngũ lao động này hiện có trình độ tay nghề cha cao. Phần đông có trình
8
độ văn hoá cấp 2(40-45%), trình độ phổ thông trung học là 20-30%. Số lao động
có tính chất phổ thông, có trình độ tay nghề giản đơn, cha đợc đào tạo, bình quân
chiếm 60-70%.
- Về nhà xởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và kết cấu hạ tầng: Điều
kiện mặt bằng cho sản xuất kinh doanh của các DNV&N nhìn chung hiện đang rất
chật hẹp và gặp nhiều khó khăn trong việc tạo lập và mở rộng mặt bằng. Đa số các

doanh nghiệp phải thuê mợn lại mặt bằng của các DNNN, hoặc phải dùng nhà ở
làm nơi sản xuất, kinh doanh, giao dịch, bán hàng. Hệ thống điện nớc cung cấp
cho các DNV&N nhiều nơi không đảm bảo. Hệ thống xử lý nớc thải và rác thải
của các DNV&N hầu nh không có, gây tác hại rất lớn tới môi trờng sống.
- Về khả năng tiếp cận thông tin: Do khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh, nên việc khai thác thông tin của các DNV&N ở nớc ta
hiện nay rất hạn chế. Điều này làm cản trở đến quá trình tìm hiểu thị trờng, nâng
cao chất lợng sản xuất, chất lợng bán hàng làm giảm sức cạnh tranh của các
DNV&N.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N.
1.2.1. Khái niệm và đặc trng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng điạ phơng nói riêng. Nó là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Khả năng cho vay đối với khách hàng chính là lý do cơ bản để Ngân hàng
đợc phép hoạt động. Mọi ngời mong muốn các Ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển
của cộng đồng địa phơng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài
chính của doanh nghiệp và của ngời tiêu dùng. Rõ ràng cho vay là khả năng kinh
tế hàng đầu của các Ngân hàng - để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá
nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng có mối quan
hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế, bởi vì hoạt động tín dụng thúc đẩy sự
tăng trởng của các doanh nghiệp, tạo sức sống cho nền kinh tế.
9
Vậy, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản(tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó Ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho bên đi vay trong một
khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

Nh vậy, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả
và có những đặc trng sau:
- Tài sản đợc giao dịch trong tín dụng ngân hàng thông qua hai hình thức là
cho vay(bằng tiền) và cho thuê(bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy Ngân hàng khi chuyển giao vốn
cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây
là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Cơ sở của sự tin tởng là uy tín của
ngời vay, hàng hoá, tài sản thế chấp, chứng từ có giá.
- Giá trị hoàn trả của khoản vay thông thờng phải lớn hơn giá trị ban đầu,
hay nói cách khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Lãi chính là
giá cho việc sử dụng vốn trong thời gian nhất định. Nó cũng biến động chịu ảnh h-
ởng của quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng. Nhng giá này không phản ánh giá trị
mà chỉ là giá cho quyền sử dụng vốn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Nhu cầu vốn của DNV&N và vai trò của việc mở rộng tín dụng đối với
DNV&N.
Công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc không thể không có các
doanh nghiệp quy mô lớn, vốn nhiều, kĩ thuật hiện đại làm nòng cốt trong từng
ngành nhằm tạo ra sức mạnh để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng quốc tế.
Ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp lớn thật cần thiết, chúng ta còn phải thực
hiện biện pháp tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn của các DNV&N, tạo điều
10
kiện nhanh chóng vơn lên trở thành doanh nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại quy mô
doanh nghiệp trong nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến phát triển những
DNV&N là phù hợp với xu thế chung và thích hợp với đặc điểm kinh tế xã hội nớc
ta.
Nhng hiện nay, các DNV&N đang đứng trớc những khó khăn cần tháo gỡ

và qúa trình phát triển đã và đang bộc lộ hạn chế là do DNV&N đang trong giai
đoạn khởi đầu nên khả năng tích luỹ vốn còn thấp. Thiều vốn là một hạn chế
nghiêm trọng và thờng xuyên đối với sự phát triển của các DNV&N. Mặc dù, một
điều thờng hay xảy ra là các doanh nghiệp luôn mong muốn có nhiều vốn để họ
tuỳ ý sử dụng và thờng phàn nàn về thiếu vốn, song chúng ta cũng cần lu ý đến
những phàn nàn đó một cách nghiêm túc.
Nền tài chính Việt Nam cha đủ khả năng đáp ứng đợc yêu cầu là trung gian
có hiệu quả về vốn trong một nền kinh tế nhiều thành phần. Việc thiếu vốn nó sẽ
hạn chế nghiêm trọng sự phát triển của doanh nghiệp, vì sự đầu t đợc chi phối bởi
sự sẵn sàng về vốn chứ không phải do khả năng thị trờng và do có lợi.
Thứ hai, sự phát triển của doanh nghiệp hiện hành cần dựa vào việc tăng thu
nhập, tăng việc làm và tạo ra lợi nhuận cao. Do đó việc tăng nguồn vốn cho
DNV&N sẽ không chỉ làm tăng việc làm mà còn làm cho năng suất lao động tăng
lên.
Thứ ba, sự thiếu vốn hạn chế việc áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh
doanh, điều đó không chỉ ảnh hởng xấu tới năng suất lao động, tăng thu nhập mà
còn cản trở sự cạnh tranh và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch & Đầu t, mặc dù số lợng DNV&N chiếm
tới hơn 90% tổng số doanh nghiệp cả nớc, song tổng vốn cho sản xuất kinh doanh
chỉ mới bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả nớc. Thực trạng
này phản ánh mức độ thu hút vốn vào sản xuất kinh doanh của các DNV&N còn
thấp và hầu hết các DNV&N đều thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất. Theo
kết quả của các tổ chức quốc tế tại hội nghị cấp cao lần thứ hai(tại Hà Nội ngày
21/11/2000) thì tình hình thiếu vốn chiếm 20- 40% tổng số DNV&N. Chủ đầu t ít
vốn, thiếu vốn nhng lại rất khó vay vốn để đầu t phát triển kinh doanh.
11
Theo những số liệu gần đây của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng
thì đại đa số các DNV&N ở Việt Nam có mức vốn rất thấp: 75% số doanh nghiệp
có mức vốn dới 50 triệu VND. Thực tế là các DNV&N ở Việt Nam không đợc tiếp
cận nhiều với những khoản vay ngắn hạn và hầu nh không đợc vay dài hạn. Hiện

nay chỉ có khoảng hơn 1/3 số DNV&N vay đợc vốn để bổ sung cho số vốn tự có
ít ỏi của mình, khoảng 20% DNV&N ở Hà Nội tiếp cận đợc vốn Ngân hàng, còn
đại đa số thờng dựa vào thị trờng tài chính, chọn giảp pháp huy động vốn trong gia
đình, họ hàng, bạn bè và sử dụng tín dụng thơng mại của bạn hàng. Rất nhiều chủ
DNV&N cho rằng, tốc độ tăng trởng và khả năng cạnh tranh của họ bị hạn chế lớn
do không có khả năng tiếp cận đợc nguồn vốn tín dụng cũng nh do chi phí vay vốn
từ Ngân hàng quá cao, thủ tục vay vốn phức tạp.
Các doanh nghiệp mới thành lập rất khó khăn về vốn và họ sẵn sàng vay
vốn Ngân hàng với bất cứ giá nào. Ngân hàng lại không dám mạnh dạn cho vay vì
không biết năng lực của họ nh thế nào. Bởi thế, tự lực phần lớn về vốn là hiện
trạng của nhiều DNV&N hiện nay. Việc vay vốn Ngân hàng là rất hiếm: chỉ có
4/95 công ty tài trợ cho kinh doanh thông qua một khoản vay trong 6 tháng đầu
sau khi đăng kí thành lập doanh nghiệp.
Nh vậy, để phát triển DNV&N thì các Ngân hàng thơng mại phải cung cấp
đủ vốn cho các doanh nghiệp, phải tạo điều kiện thuận lợi để các DNV&N đến vay
vốn ở Ngân hàng. Các DNV&N đang rất cần vốn, có thể nói nh "nắng hạn chờ ma
rào", trong khi đó các Ngân hàng - một trung gian tài chính lớn nhất, có đầy đủ
nguồn vốn để có thể thực hiện cho vay đối với các DNV&N.
Do đó, việc mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N là rất cần thiết và
có vai trò quyết định đến sự phát triển của DNV&N. Trớc tiên, tín dụng ngân
hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn sai
mục đích. Khi Ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho DNV&N, thì khoản tín
dụng đó phải đợc khảo sát chặt chẽ về mục đích sử dụng, hiệu quả kinh tế mang
lại, nên nó tránh đợc tình trạng rủi ro đạo đức từ phía khách hàng, hiệu quả sử
dụng vốn thấp gây lãng phí vốn.
12
Thứ hai, với sự tài trợ vốn từ Ngân hàng các DNV&N có thể đảm bảo cho
hoạt động của mình đợc liên tục thuận lợi. Nhờ có tín dụng ngân hàng, DNV&N
có các nguồn thanh toán cho chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao máy
móc và các chí phí khác đảm bảo sản xuất thông suốt.

Thứ ba, trong một môi trờng kinh tế năng động hiện nay, sự khó khăn về
vốn đã làm cho các DNV&N khó có thể cạnh tranh một cách hiệu quả đợc. Vì
vậy, vai trò của tín dụng ngân hàng còn là góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của DNV&N. Khi khoản tín dụng đợc cấp ra, doanh nghiệp không chỉ có một ph-
ơng án sản xuất kinh doanh hấp dẫn, mà với nguồn vốn này nó có thể đổi mới hệ
thống dây chuyền sản xuất, thiết bị máy móc, có điều kiện áp dụng các tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất, từ đó nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh sức
cạnh tranh trên thơng trờng.
1.3. Kinh nghiệm trong việc mở rộng tín dụng đối với DNV&N ở một số nớc.
1.3.1. Kinh nghiệm một số nớc.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản.
Vào thập kỉ 70 với sự phát triển thần kì của mình nớc Nhật đã trở thành một
nền kinh tế hàng đầu thế giới. Trong đó, nhờ một phần quan trọng là Nhật Bản đặc
biệt quan tâm đến phát triển các DNV&N. Chơng trình "hiện đại hoá" các
DNV&N trở thành một nhiệm vụ và Nhật Bản đã có hàng loạt các chính sách về
nhiều mặt đợc ban hành. Nội dung chơng trình "hiện đại hoá" các DNV&N chủ
yếu tập trung vào bốn lĩnh vực:
- Xúc tiến hiện đại hoá DNV&N.
- Hiện đại hoá các thể chế quản lý DNV&N.
- Các hoạt động t vấn DNV&N.
- Các giải pháp tài chính cho DNV&N.
Trong đó dành một sự chú ý đặc biệt đối với sự hỗ trợ tài chính nhằm giúp
các DNV&N tháo gỡ những khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá trình sản
13
xuất kinh doanh nh khả năng tiếp cận tín dụng thấp, khả năng bảo đảm tiền vay
thấp...
Các biện pháp hỗ trợ này đã đợc thực hiện thông qua hệ thống hỗ trợ tín
dụng và các tổ chức tai chính tín dụng công cộng phục vụ DNV&N. Hệ thống này
giúp các DNV&N tiếp cận đơc với nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiên cho họ vay
vốn của các tổ chức tín dụng t nhân thông qua sự bảo lãnh của hiệp hội bảo lãnh

tín dụng. Ngoài ra còn có ba tổ chức tài chính công cộng là Công ti tài chính
DNV&N, Công ty tài chính nhân dân và Ngân hàng Shoko Chukin do chính phủ
đầu t thành lập toàn bộ hoặc một phần nhằm tài trợ vốn cho các DNV&N đổi mới
máy móc thiết bị và hỗ trợ vốn lu động để sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan.
Nền công nghiệp Đài Loan đơc đặc trng bởi các DNV&N. Tại đây, loại
DNV&N phải có từ 5 - 10 công nhân, vốn trung bình 1,6 triệu USD là rất phổ
biến. Chúng chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp, tạo ra khoảng 40% sản l-
ợng công nghiệp, hơn 50% giá trị xuất khẩu và chiếm hơn 70% chỗ việc làm. Để
đạt đợc thành tựu to lớn này, Đài Loan đã dành những nỗ lực trong việc xây dựng
và thực thi các chính sách hỗ trợ công nghệ, nghiên cứu và phát triển, chính sách
quản lí và đào tạo,...và chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng.
Chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng cho DNV&N bao gồm:
- Khuyến khích các Ngân hàng cho DNV&N vay vốn. Ngân hàng Trung -
ơng Đài Loan yêu cầu các Ngân hàng thơng mại thành lập phòng tín dụng cho
DNV&N, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tiếp cận đợc vốn của Ngân hàng.
- Thành lập Quỹ phát triển cho DNV&N: các quỹ đợc thành lập nh Quỹ
phát triển, Quỹ Sino-US, Quỹ phát triển DNV&N để cung cấp vốn cho DNV&N
qua hệ thống Ngân hàng, nhằm tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh các
DNV&N.
- Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng: Nguyên tắc hoat động của quỹ này là
cùng chia sẻ rủi ro với các tổ chức tín dụng. Từ đó, tạo lòng tin đối với các tổ chức
14
tín dụng khi cấp tín dụng cho các DNV&N. Kể từ khi thành lập đến nay, quỹ đã
bảo lãnh cho 1,5 triệu trờng hợp với tổng số tiền tơng đối lớn.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Malaixia.
Trong kế hoạch tổng thể lần thứ 2 của Malaixia(1991 - 2000) đã khẳng
định vai trò của các DNV&N trong công cuộc hiện đại hoá đất nớc. Do vậy, trong
thời kì này, chính phủ đã thông qua các chơng trình hỗ trợ các DNV&N nh: các
chơng trình về thị trờng và hỗ trợ kĩ thuật, chơng trình cho vay u đãi, chơng trình

công nghệ thông tin, Mục đích của các ch ơng trình này là nhằm giúp các
DNV&N có một lợng vốn cần thiết để thúc đẩy tự động hoá và hiện đại hoá, để cải
tiến chất lợng và phát triển cơ sở hạ tầng trong các ngành linh kiện điện tử, máy
móc thiết bị ôtô. Có đợc cơ sở hạ tầng tốt thì hoạt động của các doanh nghiệp sẽ
thuận lợi hơn rất nhiều. Và từ tiền đề ấy, Ngân hàng có thể mở rộng hơn nữa cho
vay đối với DNV&N mà không lo ngại về điều kiện ban đầu.
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Liên bang Đức.
Đức là một quốc gia có số lợng DNV&N tơng đối lớn. Nó đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra gần 50% GDP, chiếm hơn 1/2 doanh thu chịu
thuế của các doanh nghiệp. Để đạt đợc những thành tựu đó, Chính phủ Đức đã áp
dụng hàng loạt các chính sách và chơng trình thúc đẩy DNV&N trong việc huy
động vốn.
Công cụ chính để thực hiện các chính sách và chơng trình này là thông qua
các khoản tín dụng u đãi, có sự bảo lãnh của Nhà nớc. Các khoản tín dụng đợc u
tiên phân bố cho các dự án đầu t thành lập doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, đầu
t vào những khu vực kém phát triển của đất nớc.
ở Đức còn phát triển các tổ chức bảo lãnh tín dụng nhằm giúp các DNV&N
giải quyết những khó khăn trong vấn đề bảo đảm tiền vay. DNV&N nhận đợc
khoản vay từ Ngân hàng với sự bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín dụng. Khi
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, các tổ chức này có trách nhiệm trả khoản vay đó cho
Ngân hàng. Ngoài ra, các khoản vay này còn có thể đợc Chính phủ bảo lãnh.
15
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Qua phân tích kinh nghiệm một số nớc trong việc mở rộng tín dụng đối với
DNV&N trên thế giới, đặc biệt có một số nớc láng giềng, đã cho ta những bài học
quý giá về vấn đề phát triển DNV&N.
Thứ nhất, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng một môi tr-
ờng pháp lí ổn định, có những chính sách hỗ trợ cụ thể đối với sự phát triển
DNV&N. Vì vậy, Chính phủ cần sớm thành lập các phòng, cơ quan chuyên phụ
trách DNV&N để tạo điều kiện đa ra các chơng trình trợ giúp, điều phối, t vấn

phát triển DNV&N.
Thứ hai, các Ngân hàng cần có sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng với các
doanh nghiệp đủ mọi thành phần, đặc biệt là đối với các DNV&N. Các Ngân hàng
thơng mại nên thành lập các kênh tài chính riêng cho các DNV&N.
Thứ ba, cần nhanh chóng triển khai mô hình Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các
DNV&N. Quỹ sẽ đứng ra bảo lãnh cho các khoản vay không đủ điều kiện về thế
chấp tài sản và cam kết trả nợ thay cho các DNV&N.
Thứ t, Ngân hàng thơng mại nên mở rộng hình thức tín dụng thuê mua. Đây
là biện pháp tài trợ vốn trung dài hạn cho các DNV&N rất hiệu quả. Với hình thức
tín dụng này, Ngân hàng giảm bớt đợc rủi ro vì tránh đợc tình trạng đóng băng
vốn.
Thứ năm, Thành lập quỹ hỗ trợ đầu t cho các DNV&N nhằm giúp các
doanh nghiệp này vay vốn trung và dài hạn bằng nguồn vốn của Nhà nớc, hoặc kết
hợp với các tổ chức cá nhân khác. Ngoài ra, Chính phủ cần có các biện pháp nhằm
tạo điều kiện về mặt tài chính cho các DNV&N nh trợ cấp vốn không hoàn lại, cho
vay với lãi xuất thấp cho các dự án ở vùng sâu, vùng xa, các trọng điểm kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
Trên đây là những cơ sở lí luận về sự tồn tại và phát triển của DNV&N nh là
một tất yếu khách quan, cũng nh tính cấp thiết phải mở rộng tín dụng ngân hàng
đối với DNV&N. Vậy, thực trạng tín dụng cho các DNV&N ở nớc ta hiện nay nh
thế nào? Các Ngân hàng đã làm gì để tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp cận đợc
16
nguồn vốn của mình? ở chơng tiếp theo, theo một góc độ nào đó ta sẽ hiểu rõ hơn
thực trạng trên qua việc phân tích hoạt động tín dụng cho DNV&N ở Ngân hàng
VP Bank. Qua đó, chúng ta cũng sẽ thấy đợc những kết quả mà Ngân hàng VP
Bank đạt đợc, cũng nh những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Chơng 2
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với
DNV&N ở Ngân hàng VP Bank
2.1. Khái quát về hoạt động của VP Bank.

2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của VP Bank.
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam, tên quốc tế là VietNam Joint-Stock Commercial Bank for Private Enterprises
viết tắt là VP Bank là một Ngân hàng thơng mại cổ phần đợc Ngân hàng Nhà nớc
cấp giấy phép hoạt động số 0042/NH - GP ngày 12 tháng 08 năm 1993, với thời
gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm
1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
VP Bank là Ngân hàng thơng mại cổ phần, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
Khách hàng quan trọng nhất của VP Bank là các DNV&N, các hộ kinh doanh cá
thể và phục vụ nhu cầu sinh hoạt chi tiêu của dân c. Phạm vi hoạt động là địa bàn
có trụ sở hoặc chi nhánh hoạt động. Các chức năng hoạt động chủ yếu của VP
Bank bao gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân
c.
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và
dân c từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại hối
17
- Chiết khấu thơng phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ Ngân
hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỉ VND. Sau đó do nhu cầu
phát triển, VP Bank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỉ VND theo quyết định số
193/QĐ-NH5 ngày12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỉ VND theo quyết định
số 53QĐ-NH5 vào ngày18/03/1996 của NHNN tơng đơng 174.900 cổ phiếu của
97 cổ đông. Trải qua một sỗ lần chuyển nhợng và thay đổi, đến nay VP Bank đã
có số vốn điều lệ là 274,9 tỉ VND thuộc sở hữu của 102 cổ đông pháp nhân và thể
nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong đó có một cổ đông nớc
ngoài là Dragon Capital nắm giữ 10% vốn điều lệ.
Trong quá trình hình thành và phát triển, VP Bank luôn chú ý đến việc mở

rộng quy mô, tăng cờng mạng lới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993,
Thống đốc NHNN kí Giấy phép số 0018 - GCT ngày 16/12/1993 chấp thuận cho
VP Bank mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chi Minh. Ngày 19/11/1994, VP Bank
đơc phép mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng theo Giấy phép số 0020/GCT và ngày
20/07/1995, đợc mở thêm chi nhánh Đà Nẵng theo giấy phép số 0026 /GCT. Cho
đến nay, hệ thống VP Bank có Hội sở chính tại Hà Nội, 3 chi nhánh cấp 1 tại
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, 3 Phòng giao dịch và một chi
nhánh cấp 2 trực thuộc Hội sở Hà Nội và 3 chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh, 1 Phòng giao dịch thuộc chi nhánh Hải Phòng, 1 Phòng
giao dịch thuộc chi nhánh Đà Nẵng. Năm 2004 và các năm tiếp theo, VP Bank sẽ
dự kiến mở thêm nhiều điểm giao dịch mới tại các thành phố VP Bank đang có trụ
sở, đồng thời sẽ mở thêm một số chi nhánh và điểm giao dịch mới tại các tỉnh,
thành phố là trọng điểm kinh tế của cả nớc.
Số lợng nhân viên của VP Bank trên toàn hệ thống đến nay là 358 ngời,
trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học
(chiếm 71%). Với đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhiệt tình và có trình độ
nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của VP Bank luôn đợc đánh giá cao và sẽ là một
trong những tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng trong tơng lai. Năm 2004, VP
18
Bank tiếp tục kiên trì đờng lối cải tổ toàn diện đã đặt ra, nhất quán thực hiện chiến
lợc Ngân hàng bán lẻ, phấn đấu đạt mức tăng trởng về mọi mặt năm sau cao hơn
năm trớc. Điều quan trọng hơn là VP Bank sẽ làm hết mình để phục vụ khách
hàng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VP Bank.
Trong những năm qua, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách
thức nh: tình hình an ninh thế giới bất ổn, dịch SARS, dịch cúm gà kéo dài, nh -
ng Đảng và Nhà nớc vẫn kiên trì con đơng đổi mới kinh tế và có những chính
sách, biên pháp tích cực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Do đó, nền kinh tế nớc
ta đã có những chuyển biến đang mừng, năm 2003, tôc độ tăng trởng GDP tăng
7,4% so với năm 2002.

Về phía ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nớc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
việc điều hành chính sách tiền tệ, cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng thơng mại
theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc. Hầu hết các Ngân hàng đều đạt đợc những kết
quả khả quan. Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Ban cố vấn, Ban điều hành và toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng VP
Bank đã đang từng bớc khắc phục những khó khăn, thu hút khách hàng, nâng cao
uy tín trên thị trờng, Với một hớng đi đúng đắn, liên tục trong những năm gần đây
VP Bank đã từ chỗ lợi nhuận âm, đến bằng không và đã có con số lợi nhuận dơng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank trong các năm qua nh sau:
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của VP Bank
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng thu 85.899 93.789 187.325
Tổng chi 83.895 72.998 144.497
Lãi 1.914 20.564 42.828
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn.
19
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của Ngân hàng, nó là
tiền đề, là cơ sở quyết định hiệu qủa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có một
nguồn vốn với cơ cấu hợp lí, chi phí thấp là một thế mạnh mà các Ngân hàng luôn
luôn hớng tới. Từ quan điểm đó, Ngân hàng VP Bank đã chủ động, tích cực khai
thác các nguồn vốn bằng nhiều biện pháp thích hợp nên Ngân hàng đã có sự tăng
trởng ổn định nguồn vốn của mình.
Theo số liệu cho thấy, nguồn vốn huy động năm 2000 là 818.553 triệu
đồng, năm 2001 là 899.347 triệu đồng, tăng 80.794 triệu đồng, tăng gần 10%.
Trong năm 2002 tổng nguồn vốn huy động là 1.076.238 triệu đồng, tăng 19,7% so
với năm 2001, còn năm 2003 tăng lên 1.242.884 triệu đồng. Từ những con số trên
cho thấy VP Bank ngày càng chú trọng đến công tác huy động vốn, uy tín của VP
Bank đối với khách hàng không ngừng đợc tăng lên. Trong cơ cấu nguồn vốn của

Ngân hàng thì chủ yếu là từ dân c, tiền gửi của doanh nghiệp chiếm tỉ trọng tơng
đối nhỏ. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì mục tiêu khách hàng chính của VP Bank là
hớng tới khách hàng dân c.
Mặt khác, do đối tợng thu hút vốn chủ yêu là cá nhân nên lợng tiền gửi có
kì hạn là chủ yếu. Điều này làm tăng tính ổn định và chủ động cho nguồn vốn của
Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên, Ngân
hàng sẽ gặp khó khăn về chi phí huy động vốn. Ngân hàng cần chú ý hơn nữa tới
nguồn tiền gửi không kì hạn để khai thác lợi thế về chi phí.
Hiện nay, do nền kinh tế đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ nên nhu
cầu tín dụng không ngừng tăng. Dó đó, Ngân hàng VP Bank đang có nhiều biện
pháp và chính sách nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c để đáp
ứng đủ cầu về vốn tín dụng. Ngân hàng đang đa ra các chính sách lãi suất linh
hoạt cho tiền gửi không kì hạn, coi trọng chất lợng dịch vụ, các chính sách khách
hàng nh gửi tiết kiệm với vé dự thi quay xổ số, đa các thông tin về lãi suất đến tận
khách hàng. Do vậy, nguồn vốn huy động của VP Bank không những tăng đều mà
còn tăng nhanh, đảm bảo đợc cân đối cung cầu, tạo thế chủ động cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn.
20
Với số vốn điều lệ không ngừng đợc bổ sung và nguồn vốn huy động tăng
trởng mạnh mẽ, Ngân hàng VP Bank rất tự tin trong việc sử dụng vốn một cách
sao cho hiệu quả. VP Bank đặt ra quyết tâm đa d nợ tăng trởng một cách lành
mạnh, vững chắc, giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Kết quả hoạt động tín dụng liên tục tăng
trong ba năm, đặc biệt là vào các năm 2002, 2003. Tỉ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể,
doanh thu ngày càng tăng, từng bớc khẳng định vị thế trên thị trờng.
Tổng d nợ cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2003 đạt 1.525.212 triệu
VND, tăng 421.786 triệu VND, tơng đơng 38,82% so với năm 2002 . Trong đó,
chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, đặc biệt cho vay trung và dài hạn ngày càng đợc mở
rộng và tốc độ tăng rất nhanh . Bên cạnh đó d nợ tín dụng bằng ngoại tệ ngày càng
tăng, năm 2002 đạt 99.307 triệu đồng, tăng 36,9% so với năm 2001, năm 2003 đạt

274.232 triệu đồng tăng 176% so với năm 2002, khách hàng có nhu cầu nhập khẩu
máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh., nhu cầu nhập vật
t hàng hoá cũng tăng lên. Tuy nhiên Ngân hàng cần nâng cao tỉ trọng cho vay
bằng ngoại tệ.
Về cơ cấu tín dụng, Ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tợng khách hàng
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2000 d nợ cho vay là 719.712
triệu đồng chiếm 96,9% trong tổng d nợ, năm 2001 đạt 822.717 triệu đồng, năm
2002 đạt 1.056.056 triệu đồng, tăng 28,7% so với năm 2001. Đây là khu vực còn
nhiều khó khăn, đang có nhu cầu vay vốn lớn nhng lại khó tiếp cận đợc nguồn vốn
tín dụng Ngân hàng. VP Bank tập trung khu vực này vì đây là thế mạnh của VP
Bank. Khu vực kinh tế quốc doanh có nhiều thuận lợi trong tiếp cận vốn Ngân
hàng, nhng ở VP Bank tỉ lệ này khá khiêm tốn, d nợ chỉ chiếm khoảng 3% - 5%
trong tổng d nợ. Đây là một tỉ lệ rất nhỏ vì các doanh nghiệp này thờng chọn các
Ngân hàng thơng mại nhà nớc để vay vốn. Ngân hàng VP Bank đang cố gắng
thâm nhập thị trờng này mạnh hơn nữa để có cơ cấu cho vay hợp lí hơn, và cũng
để khẳng định vị thế của mình không chỉ là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Việc tăng d nợ cho vay của VP Bank đã góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các DNV&N. Tạo nền tảng kinh tế vững
21
chắc cho đất nớc ta đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá theo định hớng Xã
hội chủ nghĩa.
Chúng ta có thể đi sâu phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín
dụng, để nhìn nhận một cách cụ thể hơn về việc sử dụng vốn của Ngân hàng VP
Bank .
Bảng 4: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng doanh số cho vay 920.116 957.281 1.525.212
Tổng doanh số thu nợ 851.759 881.932 1.220.872

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng
Qua bảng trên cho thấy doanh số cho vay, thu nợ cũng nh d nợ bình quân
các năm tăng trởng khá chắc, tuy tỉ lệ tăng hơi thấp. Doanh số cho vay năm 2002
tăng 4% so với năm 2001, năm 2003 tăng 38% so với năm 2002. Điều này cho
thấy số luợng khách hàng đến với Ngân hàng không mở rộng ra nhiều, khai thác
chủ yếu là khách hàng hiện có.
Doanh số thu nợ tăng 3,5% vào năm 2002 so với năm 2001. Năm 2003
doanh số thu nợ cũng tăng lên 1.220.872 triệu đồng. Điều này phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn vay của khách hàng, đồng thời nó cũng phản ánh chất lợng tín dụng
của VP Bank đơc tăng lên. Thực tế là Ngân hàng đang áp dụng một chính sách cho
vay hợp lí, Ngân hàng rất coi trọng vấn đề thẩm định khách hàng.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn của VP Bank khá cao trong những năm
gần đây, vì cho vay khá cao so với tổng nguồn vốn huy động đợc. Năm 2000 cho
vay đạt 98,3%, năm 2001 đạt 94,8% và năm 2002 đạt 102%. Kết quả là năm 2001
Ngân hàng lãi gần 2 tỉ đồng, năm 2002 lãi tăng lên tới trên 19 tỉ đồng, và trong
năm qua, năm2003 Ngân hàng đạt mức lợi nhuận là 42.828 triệu đồng. Con số này
tuy không lớn lắm, nhng so với tuổi đời hoạt động cha đầy 10 năm của mình, thì
những con số này cũng thể hiện sự cố gắng của VP Bank trong việc khắc phục
22
những khó khăn trong quá khứ , hiện tại để tạo đà phát triển mạnh mẽ trong tơng
lai.
Về nợ quá hạn ngày càng giảm, thể hiện là năm 2000 con số nợ quá hạn
lên tới 48,1%, năm 2001 là 36,9%, năm 2002 giảm còn 28%, đến nay, năm2003,
con số nợ quá hạn chỉ còn là 13%, trong đó có tới 12% chuyển từ năm 2002 sang.
Tỉ lệ nợ quá hạn cao nh vậy là do quá khứ để lại, còn trong những năm gần đây, tỉ
lệ nợ quá hạn là thấp không đáng kể. Điều này khẳng định chất lợng tín dụng của
Ngân hàng VP Bank ngay càng đợc nâng cao, uy tín của Ngân hàng ngày càng
tăng.
2.1.2.3. Các hoạt động khác.
Là một Ngân hàng đa năng, sản phẩm dịch vụ tài chính của VP Bank cũng

rất đa dạng. Các hoạt động khác của VP Bank cũng đợc khách hàng và bạn hàng
đánh giá rất cao.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Mặc dù trong những năm gần đây, thị tr-
ờng ngoại hối có những biến động phức tạp ảnh hởng nhiều đến hoạt động của
Ngân hàng , nhng Ngân hàng VP Bank luôn tăng cờng công tác quản lí ngoại tệ,
đáp ứng mọi nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ của khách hàng, doanh số kinh
doanh ngoại tệ năm 2002 đạt 769 triệu USD tăng 2,5 lần so với năm 2001.
- Hoạt động thanh toán: Với việc chủ động đổi mới công nghệ, việc thanh
toán chuyển tiền nhanh chóng, chính xác nên ngày càng thu hút khách hàng mới tới
giao dịch, cũng nh thắt chặt mối quan hệ với khách hàng cũ. Đến 31/12/2002 tổng
số tài khoản hoạt động tại VP Bank là 8.758 tài khoản. Cuối năm 2003 số liệu thống
kê cho biết con số này khoảng 10.000 tài khoản. Nhữngtài khoản này tạo ra khối l-
ọng giao dịch lớn, làm tăng thu nhập cho VP Bank.
- Công tác nghiên cứu sản phẩm mới: Năm 2002 và 2003 Ngân hàng đã
cho triển khai một số sản phẩm mới: Tiết kiệm an sinh, Bảo hiểm nhân thọ, dịch
vụ t vấn địa ốc, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ thẻ .. và trong
thời gian tới sẽ triển khai thêm các sản phẩm mới khác nhăm đáp ứng hơn nữa nhu
cầu tài chính của khách hàng.
23
2.2. Thực trạng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng VP Bank .
2.2.1. Một số nét cơ bản về các DNV&N có quan hệ tín dụng với VP Bank.
Để có một cái nhìn tổng quát và khách quan nhất về hoạt đông tín dụng của
VP Bank đối với các DNV&N, trớc hết, ta xem xét về số lợng doanh nghiệp cũng
nh tình hình hoạt động của các doanh nghiệp này trong thời gian gân đây.
Theo số liệu của bảng 5 và 6, cho thấy năm 2001 đã đầu t cho 190 DNV&N
thuộc mọi thành phần kinh tế cũng nh các ngành, lĩnh vực khác nhau, năm 2002
đã tăng đuợc 20 doanh nghiệp với tổng số là 210 doanh nghiệp, năm 2003 tổng số
240 doanh nghiệp, tăng 30 doanh nghiệp. Nhìn chung, đây là một kết quả đáng
khích lệ đối với VP Bank, tuy nhiên nhìn một cách tổng quát so với nền kinh tế thì
lại rất nhỏ. Vì theo thống kê ở Việt Nam hiện nay trong tổng số doanh nghiệp có

trên 90% là DNV&N. Nh vậy, thị phần đầu t vốn tín dụng của VP Bank là rất nhỏ
bé.
Bảng 5: Cơ cấu DNV&N có quan hệ tín dụng với VP Bank chia theo loại
hình doanh nghiệp.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
DNNN 7 8 9
HTX, Tổ hợp tác 11 10 10
Công ti TNHH 37 37 40
Công ti hợp doanh 27 31 34
Công ti t nhân 45 50 60
Công ti cổ phần 28 36 45
Hồ sản xuất 35 38 42
Tổng
190 210 240
Nguồn: Báo cáo phòng Tổng hợp
Trong tổng số các DNV&N đợc VP Bank tài trợ vốn thuộc mọi loại hình
doanh nghiệp, trong đó số doanh nghiệp là các Công ti trách nhiệm hữu hạn, Công
ti t nhân, Công ti cổ phần chiếm số lợng đông đảo nhất và có tốc độ tăng trởng lớn
nhất. Còn các DNNN, Hợp tác xã và các loại hính doanh nghiệp khác tỉ trọng nhỏ
hơn rất nhiều.
24
Bảng 6: Cơ cấu DNV&N quan hệ tín dụng với VP Bank chia theo ngành kinh tế.
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Số lợng Tỉ trọng Số lợng Tỉ trọng Số lợng Tỉ trọng
Nông nghiệp 42 22 40 19,1 46 19,2
Thơng mại 79 41,5 85 40,4 91 37,9
Dịch vụ tiêu dùng 45 23,8 51 24,3 55 22,9
Các ngành khác 24 12,4 34 16,2 48 20
Tổng

190 100 210 100 240 100
Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp
Xét về lĩnh vực hoạt động, VP Bank tập trung vào các ngành nh Nông
nghiệp, Thơng mại, Dịch vụ tiêu dùng. Đây là những ngành có nhu cầu vốn nhỏ
lẻ, không đòi hỏi lợng vốn lớn nh những ngành xây dựng, công nghiệp. ở những
lĩnh vực này chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động. Chiếm tỉ
trọng lớn là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thơng mại, trong những năm gần đây,
tỉ trọng này luôn ở con số trên dới 41% mỗi năm.Tiếp theo là doanh nghiệp thuộc
các ngành dịch vụ tiêu dùng. Tỉ lệ đầu t vốn của VP Bank vào các doanh nghiệp
này tăng trởng khá vững chắc, năm 2001 có 45 doanh nghiệp, chiếm 23,8%, năm
2002 tăng lên 51 doanh nghiệp , chiếm 24,3%, đến năm 2003 con số này là 55
doanh nghiệp, với tỉ trọng 22,9%. Đây là những con số phản ánh đúng xu hớng
phát triển của VP Bank, vì địa bàn hoạt động của VP Bank chủ yếu là các thành
phố lớn, các khu đô thị mới, và khách hàng mục tiêu của Ngân hàng là các
DNV&N hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng.
Mặc dù đợc sự hỗ trợ vốn từ VP Bank song trên thực tế hoạt động của các
doanh nghiệp nay hiệu quả cha cao lắm, nó còn bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế,
đặc biệt là việc huy động vốn cho sản xuất và đổi mới công nghệ. Hiện nay, các
DNV&N và Ngân hàng VP Bank đang có những cuộc tiếp xúc, thảo luận nhằm tạo
lập mối quan hệ, rút ngắn khoảng cách giữa DNV&N và Ngân hàng dể tạo điều
kiện cho DNV&N vay vốn tại VP Bank.
2.2.2. Thực trạng cho vay và thu nợ DNV&N tại Ngân hàng VP Bank.
2.2.2.1. Tình hình cho vay các DNV&N.
25

×