Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.82 KB, 111 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Tín dụng doanh nghịêp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) nói riêng, trong những năm qua có vai trị đặc biệt quan
trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và
phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay tín dụng DNNVV là một trong những cơ sở
nền tảng đưa hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta từ quy
mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp kém, trở thành những
ngân hàng có quy mơ lớn, cơng nghệ hiện đại và có khả năng tài chính vững
mạnh. Bởi vì với số lướng lớn chiếm trên 96% tổng số DN trên cả nước,
các DNNVV đã và đang tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm
năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ ngân hàng.
Tín dụng DNNVV đã có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy
kinh tế của các DNNVV đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy
tiềm năng, khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của Đất nước về;
Tài nguyên, thiên nhiên cũng như về nguồn vốn và lao động…Góp phần


2

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, củng cố và mở rộng làng nghề truyền
thống, hình thành và phát triển thêm các ngành nghề mới, tạo công ăn việc
làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi luật DN có hiệu lực và đi vào


cuộc sống. Cùng với tiến trình cổ phân hoá, xắp xếp, đổi mới hoạt động của
DN Nhà nước và các chính sách trợ giúp phát triển DNNVV của Chính phủ,
các Bộ, Ngành và Địa phương. Trên địa bàn huyện Trực Ninh - Nam Định
đã có nhiều tổ chức, cá nhân tổ chức thành lập các DN, Hợp tác xã và các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động trên mọi lĩnh vực với những
quy mô khác nhau, các DNNVV đều đang rất cần đến nguồn vốn tín dụng.
Hiện tại hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện
Trực Ninh - Nam Định, chủ yếu vẫn là cho vay kinh tế hộ nông dân. Tín
dụng DNNVV cịn nhỏ bé về quy mơ, chưa đa dạng về đối tượng, đơn điệu
về hình thức, khả năng cạnh tranh thấp, chất lượng tín dụng chưa cao, còn
tiềm ẩn yếu tố rủi ro, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của DNNVV, chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của các DNNVV trên địa bàn và sự
phát triển của nền kinh tế địa phương.
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn đã và đang thay đổi theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Đòi hỏi Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện
Trực Ninh – Nam Định, phải có những thay đổi trong chính sách khách
hàng của mình cho phù hợp đó là; Duy trì nhóm khách hàng truyền thống là
các hộ nơng dân, trú trọng mở rộng nhóm khách hàng mục tiêu là các
DNNVV và nhóm các đối tượng khác.
Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng để
tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh là
vấn đề cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Tác giả đã chọn đề tài


3

“Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định” làm đề tài nghiên cứu của
luận văn thạc sỹ kinh tế.


2. Mục tiêu nghiên cứu.
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng DNNVV; Phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh
ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định; Đề xuất các giải pháp
phù hợp, hiệu quả để mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương
pháp điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng về tín dụng của ngân hàng
thương mại đối với DNNVV.
Phạm vi nghiên cứu: Theo hình thức cấp tín dụng, thì tín dụng NHTM
đối với DNNVV bao gồm; Cho vay; Cho thuê; Bảo lãnh; Thấu chi và các
hình thức tín dụng khác. Trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu
về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh No&PTNT huyện
Trực Ninh - Nam Định, từ năm 2004 đến năm 2007. Thuật ngữ tín dụng đối
với DNNVV trong luận văn được hiểu là cho vay đối với DNNVV.
5. Kết cấu của luận văn:


4

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng
biểu, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh
ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.

Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh ngân
hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1: Tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại.
1.1.1: Vai trò của DNNVV.
1.1.1.1: Quan niệm về DNNVV và tiêu chí xác định DNNVV.
Doanh nghiệp nói chung, DNNVV nói riêng là một lực lượng khơng thể
thiếu trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia.
Ở Việt Nam theo Luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh”.
Hiện nay các nền kinh tế trên thế giới có rất nhiều loại hình DN hoạt
động với nhiều lĩnh vực khác nhau, phong phú và đa dạng. Nếu chúng ta căn


5

cứ vào quy mơ hoạt động để phân loại thì DN được chia làm hai loại :
Doanh nghiệp lớn; Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với mỗi quốc gia việc xác định quy mơ DNNVV chỉ mang tính chất
tương đối, vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của mỗi
nước, tính chất ngành nghề, điều kiện phát triển hay mục đích phân loại
doanh nghiệp trong từng thời kỳ, nhìn chung trên thế giới một DN được xếp
vào loại DNNVV chủ yếu dựa vào hai tiêu chí:


Tiêu chí định tính:
Được xây dựng dựa trên các đặc điểm cơ bản của DNNVV như trình độ
về chun mơn hố cịn thấp, mức độ phức tạp trong quản lý ít…Nhưng trên
thực tế các tiêu chí này thường rất khó xác định, do vậy chúng chỉ dùng để
tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để xác định quy mơ DNNVV.
Tiêu chí định lượng:
Được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu về số lượng như: Số lượng lao
động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu hay lợi nhuận của DN, các tiêu chí
định lượng có vai trị quan trọng trong việc xác định quy mô DN, vào các
thời kỳ khác nhau các tiêu chí này rất khác nhau giữa các ngành nghề, mặc
dù giữa chúng vẫn có những yếu tố chung nhất định.
Các nước trên thế giới có các tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV,
các tiêu chí thường không cố định mà thay đổi theo từng ngành nghề và
trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Theo tiêu chuẩn của ngân hàng thế giới hiện nay các DNNVV phân theo
quy mô như sau:
Bảng1 : Tiêu chí xác định DNNVV của ngân hàng thế giới


6

Loại hình

Số lao động

Doanh thu

Tổng tài sản

doanh nghiệp


( Người)

hàng năm

( triệuUSD)

1- 9
10- 49
50- 300

(triệu USD)
< 0,1
< 3,0
< 15,0

Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa

< 0,1
< 3,0
< 15,0

“Nguồn: http:// World bank. Org”
Đây là cách phân loại chung đáng tin cậy được ngân hàng thế giới đưa ra
sau khi đã thu thập số liệu về các DNNVV của hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên do có sự chênh lệch về tiềm năng và trình độ phát triển giữa
các nền kinh tế trên thế giới, nên cách phân loại này chỉ mang tính chất tham
khảo đối với các quốc gia.

Ở nước ta từ trước năm 1998 chưa có một văn bản pháp luật chính thức
nào quy định tiêu chí cụ thể của DNNVV, do đó mỗi tổ chức đưa ra một
quan niệm về DNNVV, nhằm định hướng mục tiêu phát triển và chính sách
hỗ trợ của tổ chức mình.
Tổ chức UNDIO ( Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc tại
Việt Nam) đưa ra tiêu thức xác định DN nhỏ là DN ít hơn 50 lao động, tổng
vốn và doanh thu dưới 1 tỷ đồng, DN vừa là các DN có số lao động từ 50
đến 200 người, có tổng vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng.
Thời kỳ 1998 - 2001 tại cơng văn số 681/CV- CP ngày 20/06/1998 của
Thủ tướng Chính Phủ, quy định tạm thời về tiêu chí xác định DNNVV như
sau: Các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ và có số lao động bình qn dưới 200
người được xếp vào loại DNNVV.


7

Từ năm 2001 đến nay để khuyến khích và tạo thuận lợi cho các DNNVV
phát triển, ngày 23/11/2001 Chính Phủ đã có Nghị định số 90/NĐ-CP của
Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV: Theo đó “DNNVV là các cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có số vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc có số lao động bình
qn hàng năm khơng q 300 người”.
Theo Nghị định này tất cả các DN; Hợp tác xã; Cơ sở sản xuất thuộc mọi
thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh, thoả mãn một trong hai tiêu chí
về vốn hoặc lao động đều được coi là DNNVV.
Các tiêu chí này tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt
Nam , nhưng vẫn chưa được cụ thể và sát thực tế, như chỉ tiêu về vốn đăng
ký ban đầu khi đăng ký kinh doanh thường khác xa so với vốn thực tế đưa
vào kinh doanh vì hàng năm DN thường bổ xung thêm vốn nhưng rất ít DN
đăng ký bổ xưng tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Cịn chỉ tiêu lao động bình

qn cũng chưa có sự thống nhất, là số lao động thường xuyên, lao động
thời vụ hay lao động có đóng bảo hiểm xã hội.

1.1.1.2. Phân loại DNNVV
Từ các quan niệm và tiêu chí xác định DNNVV, ta thấy nó khơng đơn
thuần phản ánh quy mơ của DN mà nó cịn bao hàm cả nội dung kinh tế, tổ
chức sản xuất và quản lý, khoa học và cơng nghệ. Tuỳ theo trình độ và xu
thế phát triển mà các nước có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại
DNNVV, dưới đây là một số cách phân loại phổ biến hiện nay.
Phân theo hình thức sở hữu
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp


8

Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nước
Các hợp tác xã hoạt động theo luật Hợp tác xã
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo nghị định số 02NĐCP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Nghị định
109/NĐ -CP ngày 02/04/2004, và nghị định 88 ngày 29/08/2006 của
Chính Phủ sửa đổi nghị định 02/NĐ - CP về đăng ký kinh doanh.
Phân theo ngành nghề
Doanh nghiệp hoạt động ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động ngành thương mại và dịch vụ
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động ngành vận tải, xây dựng
Doanh nghiệp hoạt động khác
Phân theo quy mô
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp siêu nhỏ

1.1.1.3. Đặc điểm của DNNVV
Các DNNVV là một thực thể kinh tế, với những đặc điểm riêng biệt đó là
quy mơ hoạt động nhỏ, sử dụng nhiều lao động, vốn tự có thấp, khả năng
tiếp cận các nguồn vốn thương mại khó khăn... nhưng cũng chính từ những
đặc điểm này đã mang lại cho DNNVV những lợi thế và khó khăn sau:
Lợi thế:


9

* Quy mô nhỏ so với các DN lớn, giúp cho các DNNVV phát triển năng
động, linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến động của thị trường, có
khả năng tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, đa
dạng hố về mặt hàng phù hợp nhu cầu của thị trường.
* Bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ, có tính tự chủ cao trong sản xuất
kinh doanh.
* Vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi vốn nhanh, vì vậy đẩy nhanh tốc độ
vịng quay vốn, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp DNNVV
nhanh chóng đổi mới thiết bị, cơng nghệ phù hợp.
Khó khăn
Bên cạnh các lợi thế các DNNVV, xuất phát từ chính những đặc điểm
của loại hình DN này đã làm cho các DNNVV cịn gặp nhiều khó khăn:
* Vốn chủ sở hữu thấp, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư ít, hạn chế khả năng
mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Khả năng tiếp cận các nguồn vốn thương mại gặp khó khăn:
Các DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng NHTM do tài sản thế
chấp ít hoặc chưa đủ điều kiện thế chấp, khơng có người bảo lãnh, chưa đủ
uy tín để ngân hàng cho vay tín chấp.
Huy động vốn qua thị trường chứng khốn cũng rất khó thực hiện, do
tâm lý các nhà đầu tư còn ngần ngaị khi bỏ vốn đầu tư.

Vì vậy các DNNVV thường huy động vốn thơng qua các hình thức như;
vay vốn từ bạn bè, người thân, hoặc từ chính những người lao động trong
DN để tổ chức sản xuất kinh doanh.
* Nguồn nhân lực trong các DNNVV có trình độ, tay nghề thấp, do điều
kiện làm việc cũng như các ưu đãi khác cịn hạn chế, nên khó thu hút lao


10

động có trình độ, tay nghề cao dẫn đến năng suất lao động cịn thấp, chất
lượng sản phẩm khơng cao, hạn chế khả năng cạnh tranh.
* Trình độ quản trị doanh nghiệp của các chủ DNNVV còn thấp, nhiều
chủ DN tư nhân thiếu năng lực quản lý, trình độ chuyên môn rất hạn chế,
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, không đủ khả năng để xây dựng dự án,
phương án sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế mang nặng kiểu gia đình,
thiếu minh bạch, chưa tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.1.4: Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
DNNVV có vai trị quan trọng trong hoạt động tín dụng của NHTM góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
* Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế:
* Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả .
DNNVV của Việt Nam cung cấp cho thị trường một khối lượng lớn hàng
hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước cũng
như xuất khẩu.
DNNVV rất phù hợp trong việc hỗ trợ các DN lớn, như làm đầu mối tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp nguyên nhiên liệu đầu vào…
DNNVV nhờ hoạt động với quy mô nhỏ lên rất linh hoạt trong việc
trong việc chuyển hướng kinh doanh từ những ngành nghề kém hiệu quả
sang ngành nghề hiệu quả hơn.

* Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cường phát triển các mối
quan hệ kinh tế, đặc biết là mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngồi thơng
qua các DN xuất, nhập khẩu hàng hoá.


11

Phát triển DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả
các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế, thành phần kinh tế.
Các doanh nghiệp hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác
nhau, nhưng có mối quan hệ mật thiết và liên kết với nhau, chia sẻ rủi ro
làm tăng hiệu quả nền kinh tế.
* Thu hút vốn và khai thác các nguồn lực sẵn có trong dân cư, tạo cơ sở
để hình thành nên các DN lớn.
Vốn là yếu tố cơ bản của q trình xản xuất, kinh doanh có vai trị quyết
định đến việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nâng cao tay
nghề cho công nhân cũng như nâng cao trình độ quản lý của chủ DN. Các
DNNVV đã huy động được vốn trong dân cư bằng cách tiếp xúc trực tiếp
người dân để huy động vốn, hoặc chính bản thân những người có vốn đã
đứng ra thành lập DNNVV để thực hiện sản xuất kinh doanh. Khi các
DNNVV tích luỹ đủ vốn và kinh nghiệm họ sẽ mở rộng và phát triển thành
các DN lớn.
* Vai trò của DNNVV đối với xã hội
* Tạo nhiều việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong xã hội.
Đặc điểm chung của DNNVV là hoạt động chủ yếu trong các ngành sử
dụng nhiều lao động, do đó đã tạo việc làm cho người lao động, giải quyết
tốt các vấn đề xã hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư.
* Nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xố đói giảm nghèo, thực hiện
công bằng xã hội.

Phát triển DNNVV tại thành thị cũng như các vùng nông thôn sẽ phát
huy được lợi thế của từng vùng và đều góp phần tăng thu nhập của các tầng
lớp dân cư, rút ngắn sự khác biệt về thu nhập giữa các vùng.


12

* Tạo môi trường thuận lợi để phát triển các tài năng kinh doanh.
DNNVV làm xuất hiện nhiều tài năng trong kinh doanh, một bộ phận cán
bộ trong các DNNVV đã qua thử thách và được đào tạo, chọn lọc trở thành
các doanh nhân tiêu biểu biết cách làm giầu cho bản thân và xã hội.
*Vai trò của DNNVV đối với hoạt động tín dụng của NHTM
DNNVV phát triển sẽ tạo ra thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng cho hoạt
động của các NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường cạch tranh giữa các NHTM để mở rộng thị
phần tín dụng, bằng cách giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút
khách hàng mới diễn ra quyết liệt. DNNVV đã và đang là đối tượng khách
hàng mục tiêu, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ
hoạt động cấp tín dụng và hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác
cho các DNNVV như bảo lãnh, tư vấn, thanh toán, chuyển tiền…
Hiện nay các DNNVV đang phát triển nhanh về số lượng và chất lượng ,
để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong khâu thanh
toán, các DNNVV đều mở tài khoản tiền gửi thanh tốn tại hệ thống
NHTM, do có sự chênh lệch về thời gian gửi và thời gian thanh toán nên
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng thường có số dư và được NHTM trả
lãi xuất không kỳ hạn, ngân hàng được phép sử dụng nguồn vốn này, vì vậy
đã tạo nên một nguồn vốn rẻ cho NHTM hoạt động, làm gia tăng lợi nhuận.
1.1.4.5. Vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng và quyết định hoạt động của
DN nói chung và DNNVV nói riêng. Các DNNVV nếu chỉ dựa vào nguồn



13

vốn chủ sở hữu thì khơng thể đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh, vì vậy các DNNVV phải tìm tài trợ từ các nguồn khác nhau gồm:
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là do đóng góp của Cổ đơng đối với Cơng ty cổ phần;
Thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty hợp danh; Xã
viên đối với Hợp tác xã; Chủ DN đối với DN tư nhân; Cá nhân đối với Hộ
kinh doanh. Tăng nguồn vốn này là biện pháp đơn giản, khơng tạo ra chi phí
đối với chủ sở hữu, tuy nhiên nguồn vốn này bị hạn chế bởi khả năng tài
chính của các chủ sở hữu có hạn.
*Vốn vay ngân hàng:
Đây là nguồn vốn bổ xung chủ yếu và đóng vai trị quan trọng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNNVV, vay ngân hàng là biện pháp tài trợ
truyền thống. Tuy nhiên hiện nay các DNNVV đang gặp phải khó khăn
trong việc vay vốn NHTM, xuất phát từ đặc thù hoạt động của DNNVV,
chưa đủ tín nhiệm và điều kiện vay vốn .
*Thuê tài chính:
Thuê tài chính là phương thức thường được các DNNVV áp dụng chủ
yếu để tài trợ cho tài sản cố định như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải ,
dây truyền công nghệ.

* Vốn huy động khác:
Là nguồn vốn được huy động từ thị trường tài chính như phát hành trái
phiếu công ty hoặc huy động từ anh em, bạn bè, những người thân trong gia
đình và cộng đồng dân cư.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.



14

1.1.2.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng DNNVV.
* Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
- Khái niệm về tín dụng:
Trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều cách khác nhau,
hiểu theo cách đơn giản thì tín dụng là sự vay mượn, hiểu theo cách cao hơn
thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng, để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu. Như vậy khó có thể đưa ra một khái niệm cụ thể về tín
dụng. Song tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung
của thuật ngữ này.
Tín dụng khơng chỉ là hình thức vận động của vốn tiền tệ mà còn là một
loại quan hệ xã hội mà trước hết là lịng tin, sau đó là sự bảo trợ bằng pháp
luật của Nhà nước. Nhưng không phải tín dụng phản ánh mọi quan hệ xã hội
mà nó chỉ phản ánh các quan hệ xã hội biểu hiện các quan hệ vay mượn. Tín
dụng biểu hiện các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lọai vốn
tiền tệ theo ngun tắc hồn trả và có lãi.
- Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay muợn giữa ngân hàng và các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân theo nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích, hồn
trả đúng hạn cả gốc và lãi.
Các chủ thể trong nền kinh tế thị trường luôn ở một trong hai trạng thái,
hoặc là tạm thời thừa vốn, hoặc là tạm thời thiếu vốn, vì vậy để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ
biến và có vai trị là kênh dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu
vốn của nền kinh tế.



15

* Các hình thức tín dụng ngân hàng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng
và phong phú, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo mục
đích nghiên cứu và quản lý, người ta có thể căn cứ vào các tiêu thức khác
nhau để phân loại.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia thành 3 loại
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn để cho vay bổ sung vốn lưu động cho các DN, cũng như nhu
cầu sản xuất, chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng
đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu vốn
nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn cịn là nguồn
hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Tín
dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà xưởng các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhưng
ngày nay trong nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại
và phát triển, nhu cầu vốn trung dài hạn tăng lên, dẫn tới nghiệp vụ tín dụng
trung dài hạn phát triển theo. Nâng cao tỷ trọng cho vay trung, dài hạn trong


16


tổng số dư nợ của ngân hàng đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới, hiện
đại hoá tài sản cố định tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Căn cứ và hình thức cấp tín dụng, tín dụng được chia là 4 loại.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền dùng vào mục đích riêng của khách
hàng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả
cả gốc cả lãi. Đây là hình thức truyền thống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các hình thức cấp tín dụng.
Chiết khấu: Là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến
hạn thanh tốn của khách hàng.
Th tài chính: Là th tài sản mà bên cho th có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Quyến sở hữu tài sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.
Căn cứ vào mức độ tín nghiệm với khách hàng, tín dụng được chia
thành 2 loại.
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng dựa trên cơ sở các khoản đảm bảo
như cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba đối với những khách
hàng khơng có uy tín cao với ngân hàng, khi cho vay ngân hàng đòi hỏi phải


17

có tài sản đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn thu nợ thứ 2 khi nguồn thu nợ thứ nhất không chắc chắn.
Tín dụng khơng đảm bảo: Là loại tín dụng khơng có tài sản cầm cố thế

chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị DN hiệu quả thì ngân hàng
có thể lựa chọn hình thức cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng
mà khơng cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
1.1.2.2: Đặc điểm của tín dụng đối với DNNVV.
Tín dụng DNNVV là một trong những hình thức tín dụng của NHTM
nên nó mang những đặc điểm chung của tín dụng NHTM, ngồi ra xuất phát
từ chủ thể và đối tượng của mình tín dụng DNNVV có những đặc điểm sau:
* Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng, quy mơ tín dụng nhỏ.
Tín dụng đối với các DNNVV có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt
động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu,
các giai đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay
rất đa dạng bao gồm ngắn ,trung và dài hạn. Do quy mô hoạt động của các
DNNVV thường nhỏ, tài sản thế chấp ít, chưa đủ điều kiện, uy tín của DN
cịn thấp nên quy mơ tín dụng cịn nhỏ bé.
* Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường
NHTM trong nền kinh tế thị trường có quan hệ và tác động với rất
nhiều các chủ thể của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực,
ngành nghề vì vậy hoạt động tín dụng DNNVV phải tuân theo nguyên tắc
thương mại và thị trường.


18

* Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả.
Mục tiệu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ tín dụng
DNNVV chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu, vì vậy ln tìm những
cơ hội đầu tư hiệu quả và với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng chủ yếu là vốn đi huy động từ nền kinh tế và dân cư, vì vậy tín

dụng DNNVV phải được hồn trả đúng hạn .
* Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng
Để bảo vệ người gửi tiền và đi vay ngân hàng trung ương áp dụng những
quy định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh như: Không được phép
cho một khách hàng vay vượt quá 15% so với vốn tự có, quy định về giám
sát, quản trị rủi ro …

1.1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các DNNVV rất cần
đến nguồn vốn tín dụng, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trị quan trọng
thúc đẩy các DNNVV phát triển, thể hiện như sau:
* Tín dụng ngân hàng bổ xung vốn cho các DNNVV, đảm bảo hoạt động
của DNNVV phát triển ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, để tồn
tại và phát triển chiếm lĩnh thị trường, thị phần, các DNNVV cần thiết phải
cải tiến kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Mặt khác để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra


19

liên tục không bị gián đoạn, các DNNVV cần thiết phải dự trữ một lượng
nhất định hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu. Để làm được việc này cần phải
có vốn, trong khi trên thực tế thì rất ít có DNNVV có đủ vốn để thực hiện.
Tín dụng ngân hàng sẽ giúp các DNNVV chủ động trong việc thực hiện
mục đích của mình và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh được ổn định .
* Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV.
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hoá lợi
nhuận, các DNNVV cần có một cơ cấu vốn tối ưu. Phối hợp hợp lý giữa vốn

của chủ sở hữu và vốn tín dụng. Sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng
giúp cho các DNNVV phát huy được các đòn bẩy tài chính, nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Mặt khác khi sử dụng vốn vay ngân hàng các DNNVV phải tuân theo
các nguyên tắc tín dụng, điều này giúp các DN phải luôn quan tâm đến việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để hoàn trả
nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
1.2: Mở rộng tín dụng đối với DNNVV của ngân hàng thương mại.
1.2.1: Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
* Quan niệm về mở rộng tín dụng:
Mở rộng tín dụng trong phạm vi luận văn này được hiểu là việc gia tăng
về quy mơ, đối tượng, hình thức, thu nhập và chất lượng tín dụng của khách
hàng, mở rộng tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:
Đối với khách hàng:


20

Mở rộng tín dụng là thoả mãn tối đa các nhu cầu hợp lý của khách hàng
về khối lượng tín dụng, đa dạng hố về đối tượng và các hình thức tín dụng,
cho vay, cho thuê, chiết khấu, bảo lãnh.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hơị:
Mở rộng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội
từng thời kỳ. qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế cũng như
sự phát triển của ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại:
Mở rộng tín dụng được quan niệm là gia tăng dư nợ cho vay bằng nhiều
cách như: Mở rộng thêm đối tượng, phạm vi cho vay nhiều ngành nghề, lĩnh
vực, vùng kinh tế; đa dạng hình thức, phương thức cho vay.

Mở rộng tín dụng mới chỉ đề cập đến tăng trưởng dư nợ thì chưa đủ mà
phải quan tâm đến thu nhập từ mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng,
tăng trưởng dư nợ phải gắn liền nâng cao chất lượng tín dụng và phải đặt
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác.
* Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNNVV
Hoạt động tín dụng DN nói chung và tín dụng đối với DNNVV, đáp ứng
nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp, đóng vai
trị quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn lực tài
chính trong xã hội, để đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục
tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố Đất nước.
Hiện nay tín dụng vẫn cịn là nghiệp vụ chính, đem lại nguồn thu chủ yếu
cho các NHTM, trong đó doanh thu từ tín dụng DNNVV chiếm tỷ trọng lớn


21

trong tổng doanh thu của ngân hàng, nó mang tính quyết định sự tồn tại và
phát triển của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng và
phát triển các hoạt động dịch vụ khác, từng bước thay đổi cơ cấu doanh thu
theo hướng giảm dần tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng, tăng dần
tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ, đây là một hướng đi mới mà
các NHTM đang lựa chọn.

1.2.2: Các căn cứ để mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
Định hướng mục tiêu hoạt động của ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là NHTM hàng đầu của Việt Nam cả về
vốn và màng lưới hoạt động, có đầy đủ các các điều kiện thuận lợi để cấp tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng hiện đại cho các DNNVV. Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam đã xây dựng chiến lược hoạt động đối với DNNVV

với mục tiêu tăng trưởng số lượng khách hàng hàng năm 30 – 40%. Và mỗi
năm dành từ 10.000 – 15.000 tỷ đồng để đầu tư cho vay phát triển các
DNNVV. Đây được coi là cam kết định hướng hoạt động của ngân hàng
No&PTNT Việt Nam với DNNVV.
Định hướng phát triển kinh tế của địa phương:
Thực hiện mục tiêu của Chính phủ đến năm 2010 cả nước có 500.000
DNNVV, từng địa phương xây dựng kế hoạch phát triển DNNVV của địa
phương mình. Mở rộng tín dụng là nhằm thực hiện các chủ trương, chính


22

sách của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, từng địa phương,
từng ngành và từng lĩnh vực. Mở rộng tín dụng hiệu quả là phải gắn liền với
mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, để khai thác mọi tiềm năng, thế
mạnh sẵn có, thu hút tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Mở rộng tín DNNVV sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế của địa
phương. Điều này được thể hiện thông qua các thủ tục trong quan hệ tín
dụng được cải tiến đơn giản hố, nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín
dụng. Cho vay đúng mục đích, đối tượng sẽ làm giảm các hình thức cho vay
nặng lãi còn tồn đọng trong xã hội, nhất là tại các vùng nông thôn.

Khả năng cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
Trong nền kinh tế hội nhập cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng về phân
chia thị trường, giành dật khách hàng diễn ra quyết liệt, thị phần tín dụng
của mỗi NHTM có nguy cơ ngày càng bị thu hẹp lại.
Mở rộng tín dụng với chất lượng đảo bảo, làm tăng vịng quay vốn tín
dụng, tăng khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng, thoả mãn ngày càng tốt
hơn mọi nhu cầu của khách hàng, giữ vững khách hàng cũ thu hút khách
hàng mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Năng lực hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai của ngân hàng
Với những lợi thế sẵn có như; Nguồn vốn; Cơ sở vật chất; Hệ thống
màng lưới rộng lớn; Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm và đội ngũ khách
hàng truyền thống đã quan hệ nhiều năm gắn bó, tín nhiệm, các NHTM đưa
ra nhiều chính sách để giữ khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng
tiềm năng để đạt mục tiêu mở rộng tín dụng.


23

1.2.3: Các chi tiêu chủ yếu phản ánh mở rộng tín dụng DNNVV.
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV, dưới
đây là các chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng để đánh giá;
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
* Một là: Sự thoả mãn của khách hàng về các sản phẩm tín dụng của
ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường các NHTM, ln tìm cách để tối đa hoá tài
sản của chủ sở hữu, thông qua chiến lược mở rộng thị trường, thị phần, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Vì vậy để mở rộng tín dụng các
NHTM phải khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, đưa ra các chính
sách tín dụng phù hợp, đa dạng hố các sản phẩm tín dụng với mức độ linh
hoạt cao và có nhiều tiện ích, mới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
* Hai là: Sự hài lịng của khách hàng về cơng nghệ và trình độ của cán
bộ ngân hàng.
Trong xu thế tồn cầu hố hiện nay, thì khoa học cơng nghệ là một trong
những yếu tố rất cần thiết và quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực, đặc biệt
là lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng phải luôn đổi mới trang thiết bị và cơng
nghệ hiện đại, mới có thể đáp ứng các giao dịch với khách hàng được nhánh
chóng, thuận tiện, đảm bảo an tồn, chính xác. Để tiếp thu được khoa học
công nghệ mới cán bộ ngân hàng phải nâng cao trình độ và kỹ thuật nghiệp

vụ. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cùng với công nghệ hiện đại
sẽ ngày càng thoả mãn hơn những nhu cầu của khách hàng.
1.2.3.2: Các chỉ tiêu định lượng.
* Chỉ tiêu về tăng quy mơ tín dụng DNNVV.


24

DN1 – DN0
- Tăng trưởng dư nợ DNNVV

=

x 100 %
DN0

Trong đó : DN1 : là dư nợ cho vay DNNVV năm nay
DN0 : là dư nợ cho vay DNNVV năm trước
Tăng trưởng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng của tăng trưởng quy mơ
tín dụng, để tăng trưởng dư nợ phải tăng doanh số cho vay lớn hơn doanh
số thu nợ. Muốn tăng trưởng dư nợ bền vững thì mức tăng trưởng dư nợ
phải được duy trì ổn định qua các năm. Đồng thời để tăng trưởng dư nợ
cần tăng mức đầu tư phù hợp với từng dự án kết hợp với mở rộng thêm số
lượng khách hàng.
KH1 – KH0
- Tăng trưởng khách hàng =

x 100%
KH0


Trong đó : KH1 : là số DNNVV vay vốn năm nay
KH0 : là số DNNVV vay vốn năm trước
Để tăng trưởng quy mô tín dụng ngồi việc tăng trưởng dư nợ, tăng
mức đầu tư vốn cho từng dự án, thì việc tăng thêm khách hàng là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để mở rộng tín dụng.
TN1 - TN0
- Tăng trưởng thu nhập từ cho vay DNNVV =

x 100%
TN0

Trong đó : TN1 : là thu nhập từ cho vay số DNNVV năm nay
TN0 : là thu nhập từ cho vay DNNVV năm trước
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV chủ yếu là thu lãi cho vay sau khi
đã trừ đi chi phí về vốn và các chi phí khác cho hoạt động cho vay đối với


25

DNNVV. Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng DNNVV là thu nhập
từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV năm sau cao hơn năm trước.
* Chỉ tiêu về mở rộng hình thức tín dụng DNNVV
Nói đến hình thức tín dụng là nói đến các loại hình tín dụng ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn hoặc cho vay, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi. cho thuê tài
chính. Các phương thức cấp tín dụng như từng lần, hạn mức, thấu chi, theo
dự án đầu tư…
Mở rộng các hình thức cấp tín dụng là việc các ngân hàng phải gia tăng
thêm các hình thức, phương thức cấp tín dụng mới.
*Chỉ tiêu về mở rộng đối tượng cho vay
Mở rộng tín dụng cịn được thể hiện thông qua việc mở rộng đối tượng

cho vay. Ngân hàng có thể mở rộng số lượng khách hàng thông qua việc lựa
chọn nhiều đối tượng cho vay khác nhau, bất kỳ loại đối tượng nào cũng có
thể cho vay trừ những đối tượng mà pháp luật có quy định về cấm giao dịch,
mua bán, chuyển nhượng.
* Chỉ tiêu về tăng nguồn vốn cho vay
Một trong những chức năng quan trọng nhất của NHTM là chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế. Với chức năng này NHTM sẽ huy
động vốn và sử dụng vốn huy động để cho vay, do đó để mở rộng cho vay
NHTM phải mở rộng huy động nguồn vốn. Nguồn vồn huy động của mỗi
ngân hàng quyết định quy mô hoạt động và cơ cấu đầu tư tín dụng. Bằng các
nghiệp vụ đa năng của mình kết hợp với nhiều hình thức huy động phong
phú đa dạng NHTM sẽ huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để


×