Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện chính sách tỷ giá thực hiện nền kinh tế mở hướng tới hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.31 KB, 96 trang )

lời nói đầu
Thực hiện thành công công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nớc, chún
ta bớc sang giai đoạn CNH- HĐH đất nớc : hớng mạnh về xuất khẩu, thực hiện
nền kinh tế mở, từng bớc hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập đã
đặt Việt nam trớc những cơ hội và thách thức mới đòi hỏi phải có những bớc đi và
chính sách thích hợp cho tiến trình hội nhập mà cốt lõi là: nâng cao nội lực nền
kinh tế và từng bớc xây dựng nền kinh tế theo các tiêu chuẩn phù hợp vói khu vực
(nền kinh tế thị trờng). Cải cách khu vực tài chính ngân hàng đợc coi là đột phá
điểm cho quá trình thực hiện nền kinh tế mở và hội nhập thành công. Khủng
hoảng tài chính tiền tệ nổ ra đòi hỏi quá trình cải cách phải mạnh mẽ, toàn diện
hơn theo kinh tế thị trờng hiện đại.
Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt đợc những thành
công nhất định, đặc biệt trong việc ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, với cuộc
khủng hoảng kinh tế khu vực, trớc tiến trình gia nhập AFTA, APEC, WTO, chính
sách tỷ giá của nớc ta đang bộc lộ những hạn chế khá cơ bản: cha có một chính
sách tỷ giá nhất quán và có tính chiến lợc ( cha đa ra đợc cái đích cho tỷ giá ); cha
có các phơng pháp điều hành, can thiệp tỷ giá thích hợp, mang tính thị trờng. Điều
này đã và đang gây ra những cản trở nhất định cho sự phát triển của nền kinh tế
và tiến trình hội nhập. Trớc những suy nghĩ, nhận định đó, em chọn đề tài:
Hoàn thiện chính sách tỷ giá thực hiện nền kinh tế mở hớng tới hội nhập
Bài viết nhằm trả lời 2 vấn đề:
1. Mục tiêu của chính sách tỷ giá Việt nam thời gian tới là gì?
2. Cơ chế quản lý, điều hành của NHNN nên theo hớng nào?
Bài viết này gồm 3 phần nh sau:
Phần 1: Các vấn đề lý luận về tỷ giá và sự can thiệp của NHTW vào tỷ giá
Phần 2: Sự can thiệp vào tỷ giá của NHNN Việt Nam thời gian qua
Phần 3: Hoàn thiện chính sách tỷ giá Việt nam thực hiện nền kinh tế mở
hớng tới hội nhập
Vì đây là một vấn đề khó, phức tạp, trong khi trình độ kiến thức còn hạn
chế nên kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế . Rất mong đợc sự chỉ bảo, hớng
dẫn của thầy giáo


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày10 tháng 06 năm 1999
Sinh viên : Nguyễn Bá Cung
1
Phần I
các vấn đề lý luận về tỷ giá
và sự can thiệp của NHTW
I-/ các lý luận về tỷ giá
Tỷ giá từ trớc tới nay là một vấn đề khó, khó trong cả cách xác định và trong
cả cách can thiệp, điều chỉnh. Chẳng thế mà nhà kinh tế tiền tệ nổi tiếng Milton
Fridman phải nói rằng: chúng ta đang dong buồm trên hải trình cha đợc lập hải
đồ và cần phải có thời gian để nhận biết tuyến đờng an toàn. Từ trớc tới nay, đã
có nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu vấn đè này trên nhiều góc độ khác nhau và đa
ra cáclý thuyết về tỷ giá với các quan điểm khác nhau. Mỗi ngời đều gắng tìm cho
đợc một mô hình, kết luận "đứng ngoài thời gian" nhng cha ai thành công cả.
Chính vì vậy, các kết luận của các nhà kinh tế này vẫn còn đợc tiếp tục hoàn thiện
phát triển cho đến ngày nay tạo lên sự duyên dáng và hấp dẫn cho " tỷ giá".
1-/ Các lý thuyết về tỷ giá:
Tỷ giá đợc đề cập đến sớm nhất bởi David Ricardo vào đầu thế kỷ 19 với lý
thuyết thông số sức mua dạ vào đồng tiền đợc đợc đảm bảo bằng vàng. Sau đó đợc
Karl Marx chuyển sang một hớng tiếp cận khác từ góc độ giá trị lao động. Sang
thế kỷ 20, tỷ giá đợc các nhà kinh tế hiện đại tiếp xúc ở các góc độ rất khác nhau
đa ra những kết luận có khi đối lập. Để có thể tiếp nhận đợc những nội dung cơ
bản các các lý thuyết về tỷ giá, xin đợc chia thành hai quan điểm lớn nh sau:
1.1-/ Quan điểm của Karl Marx và các nhà Marxist
Dựa trên học thuyết về giá trị lao động và lý thuyết tiền tệ thế giới- tiền tệ có
chức năng thớc đo giá trị, Marx cho rằng tỷ giá là tơng quan sức mua giữa hai
đồng tiền của hai quốc gia, do đó phản ánh tỷ lệ thớc đo giá trị lao động giữa hai
quốc gia. K.Marx đa ra một kết luận hết sức biện chứng là chỉ cái quan trọng
không phải là cung- cầu tiền tệ mà là các nhân tố đứng đằng sau tác động lên cung

cầu nghĩa là tỷ giá quyết định bởi tơng quan sức mua giữa đồng nội tệ, ngoại tệ và
hàng loạt các nhân tố khác, về bản chất. Đây là một kết luận quan trọng mở ra một
hớng nghiên cứu mở về sau, phù hợp với từng thờikỳ. Do vậy, trong quá trình
ngiên cứu các nhà Marxist đã kết luận rằng" Tỷ giá là một pham trù kinh tế lịch
sử gắn với các giai đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chấp, cờng độ tác
2
động của các yếu tố phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trờng, các giai đoạn
cụ thể trong lu thông tiền tệ của thế giới.
Quan điểm của các nhà Marxist là một hớng phát triển tất yếu dựa trên học
thuyết giá trị và t tởng biện chứng. Mặc dù quan điểm này không đa ra nhiều cái
tác động cụ thể của các nhân tố lên tỷ giá nhng nó đã chỉ ra bản chất của tỷ giá và
một hớng tiếp cận hết sức biện chứng và rộng mở.
1.2-/ Các quan điểm của các nhà kinh tế thị tr ờng:
Các nhà kinh tế thị trờng nghiên cứu tỷ giá dựa trên những cơ sở khác nhau
hớng tới việc đa ra các cách giải thích khác nhau cho diễn biến tỷ giá từng thời kỳ.
* Lý thuyết thông số sức mua: Đợc David Ricardo đề cập đến đầu thế kỷ 19,
đợc phát triển bởi J. Keynes, Paul Sammulson và nhiều nhà kinh tế tiền tệ khác.
Lý thuyết này có cách tiếp cận gần giống các nhà Marxist, nó chỉ ra rằng tỷ giá đ-
ợc xác định bằng tơng quan sức mua giữa hai đồng tiền và tơng quan sức mua đợc
xác định bởi số lợng tiền tệ trong lu thông của các nớc tơng ứng (Ricardo), yếu tố
tâm lý, luân chuyển vốn (J. Keynes), can thiệp của chính phủ...Lý thuyết này cho
rằng tỷ giá linh hoạt và tự điều chỉnh thông qua mua đi bán lại để đạt tới trạng thái
cân bằng sức mua. Nó là cơ sở cho rất nhiều lý thuyết khác về tỷ giá.
* Lý thuyết ngoại tệ đợc điều chỉnh: Đợc đề xuất bởi J. Keynes, S.Fisher và
một số nhà kinh tế tiền tệ khác sau thời kỳ khủng hoảng 1929-1933. Lý thuyết này
dựa trên những luận thuyết của J.Keynes về vai trò điều chỉnh của nhà nớc để đa
ra những phơng pháp tiếp cận và điều chỉnh tỷ giá đạt trạng thái "cân bằng". Lúc
đầu S. Fisher tiếp cận dựa trên chế độ bản vị vàng và cho rằng có thể điều chỉnh tỷ
giá thông qua điều chỉnh hàm lợng vàng của tiền tệ. Sau đó, cùng với sự phát triển
của tiền giấy, tiền tín dụng chuyển đổi rồi không có khả năng chuyển đổi (vàng

không còn là phơng tiện lu thông chủ yếu), J.Keynes cho rằng có thể giảm giá trị
đồng nội tệ để tác động lên giá cả, xuất khẩu, cạnh tranh với bên ngoài. ở lý thuyết
này, J.Keynes đã đa ra hàngloạt các quan hệ giữa tỷ giá- việc làm, giá cả, xuất nhập
khẩu và cạnh tranh một cách xác thực.
* Lý thuyết tỷ giá cân bằng: Lý thuyết này không đề cập đến tỷ giá nh là t-
ơng quan giữa sức mua của hai đồng tiền mà họ cho rằng nó là một cái gì đó khác
ngoài tơng quan sức mua mà nó đem lại sự cân bằng của nền kinh tế (của các yếu
tố kinh tế vĩ mô cơ bản). Đây là một lý thuyết hết sức có ý nghĩa cho việc can
thiệp của các chính phủ nhằm đem lại một trạng thái kinh tế lý tởng, nhng nó rất
khó xác định thế nào là cân bằng, có thể đồng thời cân bằng tất cả các cân bằng cơ
bản mâu thuẫn nhau hay không?
3
* Lý thuyết các ngoại tệ chủ chốt: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với sự
phát triển của kỹ thuật quân sự, Mỹ tiến hành thao túng nền kinh tế t bản. Thông
qua kế họach Marshall, Mỹ ra sc bành trớng và củng cố sức mạnh đồng USD lý
thuyết các ngoại tệ mạnh ra đời chỉ ra sự cầnthiết phải có một/ một số ngoại tệ
mạnh làm cơ sở dự trữ và thanh toán quốc tế, USD trở thành đồng tiền có sức
mạnh độc tôn cùng với một số đồng tiền của một số nớc t bản mạnh khác (về sau
này) nh: GBP, JPY, FRF, DEM. Lý thuyết này đợc áp dụng cho sau này khi với sự
ra đời của đồng SDR (Special Drawing Right). Trong lý thuyết này, tỷ giá bị can
thiệp bởi yêú tố chính trị, quân sự và phản ánh sự tơng quan sức mạnh kinh tế chứ
không phản ánh một mối quan hệ cung cầu cụ thể.
* Lý thuyết tỷ giá linh hoạt: Chế độ tỷ giá hối đoái cố định của Bretton
Wood sụp đổ đòi hỏi cần phải có chế độ tỷ giá phù hợp với điều kiện mới. Milton
Friedman cùng một số nhà kinh tế đại học Chicago đa ra học thuyết tiền tệ
(thuyết trọng tiền) trong đó đề xuất một chế độ tỷ giá linh hoạt (thả nổi) chế độ
này dựa trên việc tỷ giá phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trờng và không có sự
can thiệp của chính phủ. Học thuyết này cho rằng, tỷ giá có mối liên hệ trực tiếp
bởi mức cung tiền, giá cả, việc làm. Chính phủ thực hti các chính sách tiền tệ th-
ờng không hiệu quả và bóp méo giá cả (thông tin của thị trờng). Do vậy, Chính

phủ không nên can thiệp nhiều vào tiền tệ, tỷ giá. Lý thuyết này đợc Reggan áp
dụng cho Mỹ và đã khá thành công. Tuy nhiên, các kiểm định thực tế đã cho thấy
tính "giới hạn" của lý thuyết này.
Tóm lại, qua các lý thuyết ta thấy các quan điểm về tỷ giá rất khác nhau và
có tính lịch sử của nó. Từ bản chất khởi thuỷ là tơng quan sức mua hai đồng tiền,
đến nay tỷ giá đã phát triển qua nhiều hình thức khiến cho tỷ giá trở nên " duyên
dáng" và " bí ẩn". Tuy nhiên, về hình thức ta có thể thấy tỷ giá là giá của một đơn
vị tiền tệ của quốc gia này đợc đo bằng các đơn vị tiền tệ của quốc gia khác. Nó là
một con số tỷ lệ để trao đổi đồng tiền này lấy đồng tiền khác. Về bản chất, tỷ giá
phản ánh trạng thái cân bằng của cung-cầu các đồng tiền xuất phát từ nhu cầu luân
chuyển trao đổi hàng hoá, dịch vụ quốc tế, sự luân chuyển tài chính quốc tế và các
mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của các chủ thể ( kinh tế , chính trị, xã hội.)
quốc tế.
2-/ Các mô hình xác định tỷ giá:
4
Cùng với các lý thuyết về tỷ giá, hàng loạt các mô hình xác định tỷ giá đợc
nêu ra. Nếu các lý thuyết tỷ giá đa ra các phân tích định tính cho ta xác định / thấy
đợc bản chất của tỷ giá thì các mô hình thiên về việc phân tích định lợng, qua đó
cho ta một cơ chế tác động cụ thể của các nhân tố lên tỷ giá. Hiện tại có thể phân
loại thành các mô hình tiếp cận tỷ giá cơ bản là:
Các hớng tiếp cận truyền thống, tiếp cận thị trờng hàng hoá tới việc xác định
tỷ giá thực, gồm các mô hình: mô hình ngang giá sức mua/ quy luật một giá
(David Ricardo),mô hình lý thuyết đàn hồi (Robison-1947, Alexander-1952,
Johnson- 1958, Krugman-1989,1991)
Các hớng tiếp cận hiện đại, hớng tới xác định tỷ giá danh nghĩa thông qua
việc tiếp cận từ các thị trờng tiền tệ và thị trờng tài sản. Qua thị trờng tiền tệ, ta có
các mô hình: mô hình giá cả linh hoạt (Flexible Price Monetary Model)
( Frenkel-1976, Bilson-1979), mô hình giá cố định (Sticky Price Model)
(Dornbush-1976), mô hình chênh lệch lãi suất (Interest Rate Differentical Model)
( Frenkel-1979). Qua cách tiếp cận từ thị trờng tài sản có mô hinh trong đó đáng lu

ý là mô hình áp dụng cho các quốc gia nhỏ của Kouri& Macedo (1978),
Dooley&Isard (1979)
Sau đây chúng ta lần lợt xem các nội dung cơ bản của một số mô hình chủ
yếu:
2.1-/ Mô hình ngang giá sức mua: (Purchasing Power Parity- PPP)
Lý thuyết này do David Ricardo đề xớng, nó tiếp cận tỷ giá thông qua thị tr-
ờng hàng hoá và định nghĩa tỷ giá là tơng quan sức mua ( tơng quan giá cả của
hàng hoá) giữa hai đồng tiền của hai quốc gia. Mô hình này dựa trên điều kiện th-
ơng mại quốc tế cạnh tranh hoàn hảo ( thị trớng tự do mua đi bán lại, chi phí vận
chuyển bằng không, không có bảo hộ mậu dịch).Khi đa vào điều kiện này, mô
hình đa ra một quy luật dó là quy luật một giá (Law of one price): với điều kiện
cạnh tranh thơng mại quốc tế hoàn hảo, giá của cùng một loại hàng hoá bán đợc
bán ở các thị trờng khác nhau là nh nhau nếu tính bằng một loại tiền tệ
Quy luật này đợc thể hiện ở hai hình thức: tơng đối vàtuyệt đối nh sau:
2.1.1-/ Hình thức PPP tuyệt đối
Hình thức này đợc thể hiện qua công thứcthính tỷ giá là
S = P/ P* (1)
Trong đó: S: Tỷ giá số đồng nội tệ cần thiết để đổi một đồng ngoại tệ
5
P: Mức giá trong nớc
P*: Mức giá nớc ngoài.
Mô hình này cho ta thấy sự tăng mức giá chung trong nớc sẽ ngay lập tức tạo
ra sự giảm giá của đồng nội tệ và ngợc lại. Tỷ giá ở đây là linh hoạt hoàn toàn để
phản ánh sức mua của các đồng tiền( tình trạng giá cả hàng hoá của hai quốc gia).
2.1.2. Hình thức PPP tơng đối.
Hình thức này phát triển hình thức trên thông qua việc xem xét ảnh hởng của
tỷ lệ lạm phát lên giá cả ( sức mua tiền tệ) và đa ra phơng trình:
d( S) = d(P) - d( P*) (2)
Trong đó:
d( S): Tỷ lệ giảm giá đồng nội tệ

d(P): Tỷ lệ lạm phát nội địa
d( P*): Tỷ lệ lạm phát nớc ngoài
Qua phơng trình (2) ta thấy, nếu tỷ lệ lạm phát trong nớc tăng lên x% thì
đồng nội địa chắc chắn sẽ giảm giá x% và ngợc lại. Các mô hình tuyệt đối và tơng
đối đợc phát triển bởi Cassell bằng cách xem xét hàng hoá một cách chi tiết hơn.
Ôngcho rằng hàng hoá có thể là hàng hoá mậu dịch hoặc phi mậu dịch (chỉ tiêu
dùng trong nớc) chỉ hàng hoá mậu dịch (Traded Goods) mới bị ảnh hởng bởi cạnh
tranh quốc tế mà chỉ số mc giá chung phản ánh giá cả của cả hàng hoá mậu dịch
và phi mậu dịch, cho nên cần thiết phải tính mức giá riêng cho hàng hoá mậu dịch
(PT) và hàng hoá phi mậu dịch (PN)
Ta có:
PT = S x P T * ( điều kiện cạnh tranh quốc tế)
PI = .PT + (1- ) PN
PI* = .PT + (1- ). PN
Trong đó:
PI: chỉ số giá chung nội điạ
: tỷ trọng hàng mậu dịch trong nớc
PI*: chỉ số giá dùng nớc ngoài
: tỷ trọng hàng hàng mậu dịch nớc ngoài
6
Ta có:
( thay PT =S.PT* và rút gọn cho PT)
**
*
)1(
)1(
/
NT
NT
ii

PP
PP
PP


+
+
=








+
+
=
**
*
/)1(
/)1(
./
TN
TN
ii
PP
PP
SPP



Hay :
TN
TN
ii
PP
PP
PPS
/)1(
/)1(
/
**
*


+
+
==
(4)
Công thức (4) là công thức chung cho PPP đã đợc điều chỉnh cho cả hàng hoá
mậu dịch và phi mậu dịch. Qua đây ta thấy, rõ ràng rằng PPP chỉ áp dụng cho
hàng hoá mậu dịch song hàng hoá phi mậu dịch cũng có ảnh hởng tới tỷ giá. Sự
tăng giá hàng phi mậu dịch trong nớc sẽ dẫn tới sự lên giá của đồng tiền trong nớc.
Mô hình này tiếp tục đợc Samuelson bổ sung những t tởng chủ đạo vẫn đợc
giữ nguyên.
Mặc dù mô hình PPP không đúng trong thực tế bởi các hàng rào thơng mại,
chi phí vận chuyển, tính không thay thế của một số hàng hoá nhng nó cho ta một
cái nhìn khá bản chất của tỷ giá trên thị trờng hàng hoá, làm cơ sở cho nhiều mô
hình khác. Hạn chế lớn nhất của mô hình nàylà cha đề cập đến thị trờng vốn ( các

chu chuyển về tài sản)
2.2-/ Mô hình lý thuyết đàn hồi:
Mô hình này do Robinson đề xớng năm 1947 nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa tỷ giá-độ nhạy của hoạt động xuất nhập khẩu với giá cả.
Robinson cho rằng: Sự điều hoà trên thị trờng sản phẩm quốc tế về cung đàn
hồi là không hoàn thiện. Khi có sự thặng d trong cán cân thơng mại (Balance of
Trade BOT), tỷ giá thực sẽ điều chỉnh cho đến khi BOT là cân bằng. Sự biến động
của tỷ giá thực cànglớn/ nhiều nếu cung-cầu hàng hoá càng ít co giãn theo giá cả.
Alexander (1952), Johnson (1958) hoàn chỉnh lý thuyết này và nhấn mạnh
tính đàn hồi của xuất nhập khẩu với thu nhập, nghĩa là các biến đổi của thu nhập
tác động đến xuất nhập khẩu và những biến đổi của xuất nhập khẩu mạnh hay yếu
còn phụ thuộc vào trạng thái thu nhập.
Năm 1989, 1991, Krugman bổ sung và chỉ ra rằng: Giá xuất khẩu là kém
nhạy cảm so với giá nội điạ; có tính không thể đảo ngợc của đầu t thơng mại cần
thiết cho sản xuất ( ví dụ nh các nớc đang phát triển phải nhập khẩu với mọi mức
7
giá để hiện đại hoá công nghệ). Do hai đặc tính này nên sự co giãn giữa giá cung
và giá cầu sẽ giảm nhẹ. Điều đó giải trình tại sao lại có sự biến động lớn của tỷ
giá thực khi hệ thống Bretton Wood sụp đổ. Krugman cũng chỉ ra rằng hoạt động
ngoại thơng đàn hồi còn phụ thuộc cả vào tốc độ tăng trởng.
Tóm lai, mô hình lý thuyết đàn hồi chỉ tập trung vào thị trờng hàng hoá thông
qua cân bằng thơng mại và đã khá thành công khi giaỉ quyết mối quan hệ tỷ giá-
độ co giãn xuất nhập khẩu theo giá.
2.3-/ Các mô hình từ cách tiếp cận tiền tệ:
Các mô hình từ góc độ tiếp cận tiền tệ tập trung xem xét mối quan hệ giữa tỷ
giá và mức cung tiền của các đồng tiền. Nó đợc phát triển dựa trên ba giả thiết cơ
bản nh sau:
1. Vốn đợc tự do luân chuyển ở cả phạm vi trong, ngoài quốc gia do vậy nhà
đầu t có thể dễ dàng chuyển từ tài sản này sang tài sản khác đợc định danh bằng
các đồng tiền khác nhau sao cho có lợi nhất

2. Sự biến động của việc định giá của giá hiện tại của tài sản chủ yếu bị tác
động bởi tỷ suất lợi tức mong đợi vì mức độ rủi ro giữa các tài sản lựa chọn là nh
nhau (bỏ qua yếu tố chênh lệch rủi ro)
Ví dụ: Có hai tài sản A và B có độ rủi ro nh nhau. Tỷ lệ lợi tức mong đợi cho
cả hai tài sản là 20%/năm. Giá hiện tại của A là 100, giá của B là 200.
Vậy, giá mong đợi của A, B sau một năm là
PA= 100 x (1+20%)=120
PB= 200 x (1+20%)=240
Nếu nhà đầu t cho rằng sau một năm, giá của A là 132 chứ không phải là
100, khi đó tỷ lệ lợi tức mong đợi của A là (132-100)/100=32% thì nhu cầu A tăng
lên và giá hiện tại của A sẽ tăng dần lên đến khi tỷ lệ lợi tức mong đợi chỉ lớn
20%, mức giá khoảng 120 ((132-110)/110 = 20%)
3. Điều kiện ngang bằng lãi suất dù tình giữa các đồng tiền (Uncovered
Interest Parity- UIP) thể hiện qua công thức sau:
d( S) = i - i*
Trong đó: d( S): tỷ lệ giảm giá đồng nội tệ so với ngoại tệ.
i, i*: lãi suất đồng nội tệ, ngoại tệ.
8
Nghĩa là, tỷ lệ phá giá dự kiến của đồng nội tệ, ngoại tệ ngang bằng với
chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và ngoại tệ (i- i*). Tỷ giá sẽ biến động sao cho
tỷ lệ lợi tức mong đợi tài sản bằng đồng nội tệ và ngoại tệ là ngang bằng nhau.
Ví dụ: một nhà đầu t đầu t vào tài sản A định giá bằng GBP trị giá GBP 1000,
lãi suất mong đợi là 10%/năm. Tức là sau một năm giá trị của A là 1000(1+10%)=
1100GBP. Tỷ giá hiện tại giữa USD và GBP là S GBP/USD = 0,5 ( cần 0,5 GBP để
đổi lấy 1 USD). Nh vậy, nhà đầu t có thể đầu t một tài sản B bằng USD là 4%/
năm (ít hơn 6% so với lãi suất GBP) thì sau một năm, tài sản B có giá trị
2000(1+4%)= 2080 USD. Theo lý thuyết ngang bằng lợi tức mong đợi thì tỷ giá
GBP/USD sẽ ở mức sao cho trị giá 2080 USD ngang giá với 1100 GBP, tức là S
GBP/USD = 1100/2080 =0,53. Nh vậy, đồng GBP giảm giá: 0,53 -0,5)/0,5 =6%
ngang bằng chênh lệch lãi suất 10%-4%=6%.

Dựa trên ba giả thiết trên, hớng tiép cận tiền tệ đa ra ba mô hình xác định tỷ
giá nh sau:
2.3.1. Mô hình giá cả linh hoạt
Vì giá cả là linh hoạt nên ta thấy quy luật PPP đợc duy trì liên tục tức là
S = P/P* Log S =logP - log P* s = p - p* (6)
Mô hình này sử dụng hàm cầu tiền nội địa thông thờng nh sau:
m - p = y- i (7)
Trong đó:
m: log (cơ số tiền nội địa)
p: log(mức giá chung nội đia)
y: log(thu nhập thực tế trong nớc)
i: lãi suất danh nghĩa trong nớc.
Tơng tự, ta có hàm cầu tiền ngoại tệ nh sau:
m* - p* = y* - i* (8)
Trong đó:
m*: log(cơ số tiền nớc ngoài)
p*: log(mức giá chung ngoại tệ)
y*: log(thu nhập thực tế nớc ngoài)
i*: lãi suất danh nghĩa ngoại tệ.
9
Từ (7)-(8) ta có:
p -p* = (m-m*)- (y -y*)+ (i- i*) (9)
Theo (5) ta có S= p- p*, nên (9) thành:
.s = (m-m*)- (y -y*) + (i-i*) (10)
Nh vậy, theo phơng trình này: ba nhân tố ảnh hởng tới tỷ giá là: tơng quan
mức tiền cơ sở (m-m*), tơng quan thu nhập thực tế (y- y*), tơng quan lãi suất (i-
i*).
Với các điều kiện khác không đổi thì: sự tăng lên của lãi suất danh nghĩa
đồng nội tệ sẽ dẫn tới sự giảm giá đồng nội tệ; sự tăng lên của thu nhập thực tế
nội địa sẽ dẫn tới sự lên giá của đồng nội tệ; sự tăng lợng tiền cơ sở (tăng cung

tiền)sẽ dẫn tới giảm giá đồng nội tệ.
Mặt khác ta cũng có:
s = p- p* (PPP đợc duy trì liên tục)
nên s = p -p* d(s) =d(p) -d(p*) (11)
Công thức (11) nói rằng, sự giảm giá của đồng nội tệ ngang bằng với chênh
lệch lạm phát giữa đồng nội tê, ngoại tệ (d(p) -d(p*))
Trong điều kiện UIP ta cũng có:
d(s) = i- i* (12)
Từ (11) và (12) ta có: (i- i*) =( d(p) -d(p*) (13)
Thay vào (10) ta có:
s= (m-m*)- (y -y*) + (d(p) -d(p*)) (14)
Công thức (14) chỉ rõ ảnh hởng của lạm phát đối với tỷ giá. Khi tỷ lệ lạm
phát của đồng nội tệ tăng, đồng nội tệ sẽ bị mất giá.
2.3.2. Mô hình giá cả cố định.
Mô hình này cho rằng, trong ngắn hạn giá cả và tiền lơng là tơng đối ổn định,
nhng tỷ giá thì vẫn linh hoạt. Do vậy, khi có sự tăng mức cung tiền, tỷ giá sẽ đột
ngột tănglên vợt qua mức cân bằng PPP và sau đó giảm dần xuống do sự điều
chỉnh dần dần của giá cả, đa tỷ giá về trạng thái cân bằng PPP mới. Nh vậy,
Dombusa không cho rằng PPP đợc đảm bảo trong ngắn hạn nhng đợc duy trì trong
dài hạn. Do vậy, trong dài hạn ta có:
10
s
l
= p- p*, trong đó s
l
=log(tỷ giá dài hạn) (15)
Trong dài hạn, sự lên xuống tỷ giá triệt tiêu lẫn nhau, do đó:
d(s) =0, tức là i -i* =0. Do vậy, tỷ giá dài hạn chỉ phụ thuộc mức cung tiền
và sản lợng, không phụ thuộc lãi suất, tức là:
s

l
= (m-m*)- (y -y*) (16)
Trong ngắn hạn, sự thay đổi của tỷ giá tuỳ thuộc vào tốc độ điều chỉnh
( a, a>0) của tỷ giá trở về trạng thái cân bằng PPP. Do đó, ta có:
d(S) = i -i* ( trong ngắn hạn) nên:
i -i* = -a (s - s
l
) s = s
l
-1/a (i -i*) (17)
Thay (16) vào ta có:
s = (m-m*)- (y -y*) - 1/a (i -i*)
Nh vậy, theo mô hình này, sự tăng lãi suất trong ngắn hạn, dẫn đến sự tăng
giá đồng nội tệ, ngợc lại so với mô hình giá cả linh hoạt.
Mô hình Dornburch còn có thể đợc mô tả đơn giản qua sơ đồ nh sau:
(Biểu đỏ ở trang sau)
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy nh sau:
- Tại thời điểm trớc t1, các yếu tố cân bằng nhau: S1 tơng ứng với M1, i1, P1.
Tại thời điểm t1, khi có sự tăng cung tiền ( M1 M2) thì:
- Trongngắn hạn, do giá cả cố định nên nhà đầu t có xu hớng muốn giữ
tiền( đầu cơ), làm lãi suất giảm từ i1i2 dẫn đến tỷ giá tăng mạnh từ S1S2.
- Trong dài hạn, do lãi suất thấp, nhà đầu t đầu cơ, nhu cầu hàng hoá tăng dẫn
tới giá tăng dần dần lên đến P2. ở thị trờng tiền tệ, do giá ở thị trờng hàng hoá tăng
dẫn tới lãi suất tăng dần và tỷ giá cũng giảm dần đến S* là mức cần bằng dàihạn
mới:
s* =( m2-m)- (y -y*)
11
M
2
M

1
0
t
1
t
M
P
2
P
1
0
t
1
t
P'
i
2
i
1
0
t
1
t
M
S
2
S
*
t
1

t
S
S
1
i
Qua mô hình Dornbush, cho phép ta tìm đến đợc một sự cân bằng ở trên cả
thị trờng hàng hoá, tiền tệ trong dài hạn (xem biểu đồ)
Trongđó:
* PPP là đờng tỷ giá cân bằng dàihạn, nó nói lên rằng khi giá tăng lên x% thì
về dài hạn, tỷ giá cũng tăng lên x%
* MM là đờng cân bằng thị trờng tiền tệ. Các điểm thuộc MM diễn tả sự cân
bằng trên thị trờng tiền tệ ứng với P và S nhất định. Phơng trình cảu MM đợc thiết
lập nh sau:
Ta có: m - p = y - i
( Khi đó cân bằng tiền tệ ta có MS =MD), hay:
i = 1/ ( p- m - y)
12
0
P (mức giá)
A
M
M
G
G
S (tỷ giá)
PPP
45
o
Mà s = s
l

- 1/a.(i -i*), nên:
. s = s
l
- 1/a .(-m+p- y-i*)
. s =- 1/a .P + s
l
- 1/a .(m - y-i*) (20)
* GG là đờng diễn trả sự cân bằng thị trờng hàng hoá ứng với mức giá và tỷ
giá khác nhau. Đờng này đợc lập lên từ giả thiết:
Tỷ lệ lạm phát = c(d - y), trong đó d= log(tổng cầu), y= log( tổng cung), c là
cơ số tỷ lệ. Đờng GG cho rằng: sự giảm giá của đồng nội tệ (tỷ giá tăng) dẫn tới sự
tăng cầu xuất khẩu và sự tăng lên này sẽ dẫn tới sự tăng giá. Nhng sự tăng giá
hàng hoá lại dẫn tới tăng lãi suất, trong dài hạn, sự tăng lãi suất lại làm giảm cầu
và làm giảm bớt sự tăng giá hàng hoá. Do đó, giá tăng ít hơn so với tỷ giá. ở bên
trên đờng GG sẽ là những điểm d cung, dới GG là điểm d cầu.
Trên đồ thị ta thấy, A là điểm giao của PPP,GG,MM, nó là điểm cân bằng thị
trờng hàng hoá, tiền tệ về dài hạn. Qua biểu đồ này ta có thể diễn tả quá trình tác
động của việc mở rộng cơ số tiền tệ nh sau:
- Khi tăng cơ số tiền tệ, M1M1 M2M2.Do giá cố định nên tỷ giá dịch từ
S1S2. Sau đó, do sự tăng giảm giá đồng nội tệ dẫn đến tăng giá hàng hoá
G1G1G2G2 cho đến khi đạt đến trạng thái cân bằng C. (điểm cân bằng AC)
2.3.3. Mô hình chênh lệch lãi suất thực
Mô hình này bắt đầu t phơng trình:
m- m* = (p -p*) + (y- y*) - ( i- i*) (21)
13
0
P
M
2
M

2
G
2
G
2
PPP
45
o
M
1
A
M
1
G
1
G
1
P
2
C
P
1
S
1
S
*
2
S
'
2

S
Trong điều kiện UIP ta có:
d( s) = i- i* (22)
Mô hình giả rằng, tỷ lệ giảm giá (d( s)) là một hàm số của chênh lệch tỷ giá
hiện tại với tỷ giá trung bình dài hạn và chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền.
Tức là:
d( s) = -a( S- SL) +(r -r*)
Trong đó: SL: log(tỷ giá trung bình dài hạn)
a: tốc độ điều chỉnh
r, r*: tỷ lệ lạm phát của đồng nội, ngoại tệ.
Kết hợp (22), (23) ta có:
i- i*= -a( s- s
l
) +(r -r*)
s- s
l
= -1/a.[ (i- r) -(i*-r*)]
s= s
l
-1/a.[ (i- r) -(i*-r*)] (24)
Trong dài hạn ta có:
s
l
= (m- m*) - (y-y*) +( r-r*) (25)
Vì i- i* =r- r* ( các biến động lãi suất thực triệt tiêu)
Thay (25) vào (24) ta có:
.s =(m- m*) - (y-y*) +( r-r*)-1/a.[ (i- r) -(i*-r*)] (26)
Công thức (26) cho thấy tỷ giá bị ảnh hởng bởi chênh lệch lãi suất thực giữa
hai đồng tiền. .[ (i- r) -(i*-r*)]; sự tăng lên của lãi suất thực đồng nội tệ sẽ dẫn đến
sự lên giá của đồng nội tệ trong ngắn hạn.

Tóm lại, trong cách tiếp cận tiền tệ, ta có một số nhận xét nh sau:
- Các mô hình tập trung giải quyết mối quan hệ cung cầu tiền nội, ngoại tệ-
tỷ giá. Rõ ràng rằng, tỷ giá là giá của tiền nên nó chịu sự tác động của khối lợng
tièn tệ, tỷ giá là một hiện tợng tiền tệ.
- Các mô hình tiền tệ đều dựa trên PPP về dài hạn.
- Qua các mô hình cũng có thể thấy đợc tác động của các nhân tố nh thu
nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất thực, danh nghĩa lên tỷ giá nhng thôngqua việc
nó liên hệ trực tiếp tới khối lợng tiền tệ:
(m = p + y - i)
14
- Mô hình tiền tệ đã bỏ qua sự lựa chọn tài sản khác nhau do tính rủi ro của
mỗi loại khác nhau ( điều kiện 2: No premium risk). Nó cũng cha giải thích tình
trạng tài khoản vãng lai tác động nh thế nào lên tỷ giá.
2.4-/ Các mô hình tiếp cận từ thị tr ờng tài sản:
Mô hình tiền tệ đã bỏ qua sự khác nhau giữa độ rủi ro của các tài sản, do đó
đã không cho thêm tỷ lệ lợi tức yêu cầu phụ trội trong tỷlệ lợi tức mong đợi. Trong
cácmô hình tài sản, vấn đề này đợc đề cập đến qua công thức:
i -i* = d( s) + PR (27)
Trong đó:
i, i* là lãi suất danh nghĩa ( tỷ lệ lợi tức mong đợi) của đồng nội, ngoại tệ.
d( s) : tỷ lệ giảm giá đồng nội tệ
PR: tỷ lệ lợi tức yêu cầu thêm do chênh lệch rủi ro giữa tài sản định giá bằng
đồng nội tệ và ngoại tệ.
Có nghĩa là:
- Độ rủi ro của tài sản nội tệ và ngoại tệ phả đợc nhận thức và định mức độ,
có sự khác nhau giữa hai mức độ rủi ro này.
- Nhà đầu t không thích rủi ro và luôn đòi hỏi phần lợi bù đắp cho rủi ro đó.
Họ luôn muốn tối thiểu hoá rủi ro.
Trong mô hình này, tác giả quan niệm rủi ro gồm có rủi ro do đồng tiền (lạm
phát thay đổi, tỷ giá thay đổi) và rủi ro do quốc gia ( rủi ro chính trị, can thiệp

chính phủ..)
Mô hình tiền tệ cũng bỏ qua sự biến động củ tài khoản vãng lai tác động lên
tỷ giá. ở đây, chúng ta sẽ cần nhắc đến vấn đề này thông qua việc tìmhiểu xem
các hoạt động can thiệpcủa chính phủ lên tỷ giá có tác động nhthế nào. Các hoạt
động can thiệp chủ yếu đợc đề cậpở đây gồm: OMO (Open Market Operation):
nghiệp vụ thị trờng mở, SFXO( Sterilised Foreign Exchange Operation): nghiệp vụ
can thiệp ổn định và FXO. OMO là nghiệp vụ mà Chính phủ mua bán các
tráiphiếu định giá bằng nội tệ, nó làm biến động lợng tiền cơ sở (M).
FXO là nghiệp vụ mà Chính phủ mua, bán các trái phiếu đợc định giá bằng
ngoại tệ, làm thay đổi lợng tiền cơ sở và số lợng tài sản bằng ngoại tệ trong nớc.
SFXO là nghiệp vụ kết hợp OMO và FXO bằng cách đồng thời thực hiện hai
nghiệp vụ OMO, FXO đối nghịch, ví dụ nh: bán trái phiếu nội tệ thì sẽ mua trái
15
phiếu ngoại tệ. Do đó lợng tiền cơ sở không thay đổi, chỉ thay đổi cấu trúc tài sản
giữa đồng nội tệ và ngoại tệ.
Mô hình tiếp cận từ góc độ tài sản đợc phát triển bởi nhiều nhà kinh tế tiền
tệ. Các mô hình dựa trên cơ chế tác động nh sau:
Sơ đồ 1:
Trong số các mô hình đa ra, có một mô hình đáng đợc chủ ý là mô hình áp
dụng cho các quốc gia nhỏ. Mô hình này dựa trên giả thuyết là quốc gia đang xét
nhỏ đến mức mà sự thay đổi tièn tệ của nó không dẫn đến phản ứng của các quốc
gia khác. Mô hình này đợc tiến hành lần lợt nh sau:
Thị trờng có thể chia thành hai bộ phận là chính phủ và các cá nhân. Mỗi bên
có thể giữ : tiền mặt (M), trái phiếu bằng nội tệ(B) và trái phiếu bằng ngoại tệ(F).
Chính phủ không qun tâm tới sự lỗ lãi của hoạt động can thiệp mà chỉ thực thi các
can thiệp chức năng. Ta quan tâm hơn tới giới t nhân và tỏng của từngloại tài sản.
ở đây ta có: B =Bp +Ba
B: Tổng số trái phiếu bằng nội tệ hiện có
Bp: Số trái phiếu nội tệ t nhân giữ.
Ba: Số trái phiế nội tệ do Chính phủ giữ

F =Fp + Fa
F: Tổng số trái phiếu ngoại tệ hiện có
Fp: Số trái phiế ngoại tệ t nhân giữ
Fa: Số trái phiếu ngoạ tệ Chính phủ giữ.
Ta có: M = Ba +S. Fa, trong đó S là tỷgiá ( số nội tệ cần để mua một ngoại
tệ). Tức là tổng số tiền cơ sở trong nớc ngang bằng với số trái phiếu bằng nội tệ do
16
Sự biến động
tổng tài sản
Lãi suất/ tỷ giá
thay đổi
Sự biến động
tổng tài sản
Đầu ra thay
đổi
Thay đổi về
tài sản bằng
ngoại tệ
Tài khoản
vãng lai thay
đổi
Chính phủ giữ cộng với giá trị bằng đồng nội tệ của các trái phiếu ngoại tệ Chính
phủ giữ (SFq)
Nh vậy ta có thể thấy, tổng số của cải tài chính mà dân c đang nắm giữ là: W
= M +Bp + S.Fp
Ta có thể thấy rõ thêm các đặc tính của từng bọ phận tài sản do dân c nắm
giữ nh sau:
M = m(i, Y,W, d( s))
Trong đó:
M có quan hệ tỷ lệ nghịch với lãi suất danh nghĩa (i) (mi<0)

M có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ giảm giá đồng nội tệ d( s), m
s
<0
M có mối quan hệ tỷ lệ thuận với mức thu nhập danh nghĩa và tăng tài dản cá
nhân (mn> 0, my>0).
Bp = b( i, d( s), Y, W)
Trong đó:
Bp tỷ lệ thuận với i (bi>0) và W (bw>0)
Bp tỷ lệ nghịch với d( s) và Y (bs <0, by<0)
Fp = f(i, d( s), Y, W)
Trong đó: F tỷ lệ thuận với d( s) (fs >0) vàW (fw >0).
F tỷ lệ nghịch với r (fr<0) và Y (fy <0)
Để có thể dễ dàng xem xét cơ chế tác động của các nghiệp vụ lên tỷ giá ta có
thể thể hiện các hàm M, Bp, Fp trên đồ thị nh sau:
Đồ thị 4:
17
0
A
F
F
M
M
S
B
B
Trên đồ thị trên, ta có:
MM là đờng diễn tả trạng thái cân bằng của thị trờng tiền tệ ứng với các mức
tỷ giá và lãi suất khác nhau. MM là đờng hớng lên bởi vì khi có sự giảm giá đồng
tiền (tỷ giá tăng) dân tới S.Fp tăng, đòi hỏi phải giữ nhiều tiền hơn, trongkhi lợng
tiền cơ sở không tăng, sự tăng cầu tiền chỉ có thể bồi hoàn bởi sự tăng lãi suất. Sự

tăng cung tiền sẽ dịch đờng MM sang phải và ngợc lại.
BB là đờng diễn tả các trạng thái cân bằng của thị trờng trái phiéu nội tệ. Nó
có độ dốc âm bởi vì, khi có sự tăng tỷ giá (giảm giá) do sự tăng lên cảu tài sản,
dẫn tới tăng nhu cầu trái phiếu nội địa, với mức cung trái phiếu sẽ làm đờng BB
dịch sang phải.
FF là đờng diễn tả cân bằng thị trờng tài sản ngoại tệ, có độ dốc âm và dốc
hơn BB vì: khi lãi suất nội tệ tăng làm cho các trái phiếu ngoại tệ kém hấp dẫn
hơn, ngời ta sẽ bán chúng và mua trái phiếu nội tệ, dẫn đến đồng nội tệ tăng giá.
FF dốc hơn BB vì lãi suất nội tệ tác động tới BB mạnh hơn FF và do sự khác nhau
về rủi ro của hai loại tài sản này. FF sẽ dịch sang trái nếu cung trái phiếu ngoại tệ
tăng.
Nh trên đồ thị ta có thể nhận ra, điểm A là giao của cả ba đờng MM, BB, FF.
Đó là điểm ứng với sự cân bằng trên cả ba thị trờng.
Bây giờ chúng ta xem xét các nghiệp vụ OMO, FXO, SFXO tác động nh thế
nào lên điểm cân bằng này:
*Tác động của nghiệp vụ OMO:
Đồ thị 5:
18
0
A
F
1
F
1
M
2
M
2
S
B

2
B
1
B
1
B
2
M
1
M
1
B
i
i
1
i
2
S
1
S
2
Giả sử có nghiệp vụ OMO là trái phiếu bằng nội tệ. Nghiệp vụ này sẽ làm
giảm Bp, tăng M, do đó từ B1B1 B2B2( sang trái) và M1M1 M2M2( sang
phải), điểm cân bằng dịch chuyển từ A B. Nh vậy việc mua trái phiếu nội tệ,
Chính phủ làm giảm lãi suất và tăng tỷ giá (giảm giá nội tệ)
*Tác động của nghiệp vụ FXO
Đồ thị 6:
Giả sử Chính phủ mua tài sản ngoại tệ, khi đó ta có M tăng, Fp giảm, do đó
M1M1 M2M2 (dịch sang phải) F1F1 F2F2, điểm cân bằng chuyển t AB.
Tức là với việc Chính phủ mua ngoại tệ dẫn tới việc giảm lãi suất và giảm giá

đồng nội tệ.
* Tác động của nghiệp vụ SFXO:
Đồ thị 7:
19
0
A
F
1
F
2
M
2
M
2
S
M
1
M
1
B
i
i
1
i
2
S
1
S
2
F

2
F
1
B
1
B
1
0
A
F
1
F
2
S
M
1
M
1
B
i
i
2
i
1
S
1
S
2
F
2

F
1
B
1
B
1
B
2
B
2
Hình vẽ này minh hoạ cho trờng hợp Chính phủ mua ngoại tệ đồng thời bán
trái phiếu bằng nội tệ. Khi đó lợng tiền cơ sở không đỏi và Bp tăng, Fp giảm. Điều
đó dẫn đến F1F1 dịch sang phải thành F2F2, B1B1 dịch sang phải thành B2B2,
điểm câ nbằng mới là B. Nh vậy, tỷ giá tăng( giảm giá đồng nội tệ) và lãi suất
cũng tăng.
Qua các đồ thị ta có thể thấy mức độ tác động khác nhau tới tỷ giá, lãi suất
của từngnghiệp vụ. OMO ít tác động tới tỷ giá hơn mà chủ yếu tác động lên lãi
suất. Ngợc lại, FXO tác động mạnh lên tỷ giá và ít tác động lên lãi suất. SFXO là
sự sức hợp của hai tác động OMO, FXO, khó xác định. Ta có thể thấy rõ hơn qua
đồ thị dới
Đồ thị 8:
Các nghiệp vụ OMO, FXO, SFXO còn có tác động lên tài khoản vãng lai và
chúng đợc mô tả trong dài hạn bằng sơ đồ sau:
Đồ thị 9:
20
0
S
i
F
2

F
1
M
1
M
2
F
B
1
B
2
B
1
B
1
O
S
M
1
M
1
S- SFXO
F-FXO
O- OMO
S
2
t
1
t
S

S
1
Thặng dư
0
t
1
t
Tài khoản vãng lai
Thâm hụt
0
S
l
0
Tại thời điểm t1, khi có sự can thiệp của OMO , SFX, FXO có sự giảm jgiá từ
S1S2 làm tài khoản vãng lai từ cân bằng trởthanh thặng d. Sau đó, tỷgiá giảm
dần xuống tới mức cân bằng dài hạn làm cán cân trở lại thăng bằng.
Đối với vấn đề rủi ro, ta cũng có thể thể hiện những tác động của chúng trên
đồ thị nh sau:
Đồ thị 10:
Khi có sự nhận định rằng tài sản ngoại tệ rủi ro hơn, cầu về tài sản này giảm
xuống làm cho F1F1F2F2( dịch sang trái) đồng thời tài sản nội tệ tăng làm đ-
ờng này dịch sang trái (B1B1B2B2). Kết quả là điểm cân bằng từ AB, tỷ giá
giảm và lãi suất giảm.
Tóm lại, mô hình tài sản đã đề cập đầy đủ đến các nhân tố tác động lên tỷgiá
trong cơ chế thị trờng tựdo khá hoàn hoả, trong đó động lực của sự vận động là các
nhà đầu t dựa trên sự phân tích rủi ro và tónh toán lợi ích mong đợi của tài sản đầu
t. Không chỉ thế, mô hình còn cho ta thấy đợc các tác động của các can thiệp của
Chính phủ lên thị trờng tài sản một cách khá đầy đủ.
2.5-/ Một mô hình khá tổng quát về tỷ giá:
Các mô hình trớc mới chỉ đa ra các tác động lên tỷ giá ở từng góc độ khác

nhau và cha cho ta đợc cái nhìn tổng quát về tỷ giá. Mô hình PPP cho ta thấy đợc
tỷ giá đợc xác định nh thế nào trên thị trờng hàng hoá. Tuy nhiên nó cha phân tích
21
0
A
F
2
F
1
S
M
1
M
1
B
i
i
1
i
2
S
2
S
1
F
1
F
2
B
2

B
2
B
1
B
1
đa ra những nhân tố tác động đến tỷ giá ở đây một cách đầy đủ. Bây giờ, chúng ta
phải làm điều đó. PPP có thể đa ra một cách giải thích tốt hơn về các mô hình tiền
tệ, tài sản cho sự vận đồng thực sự của các tỷ giá hối đoái thông qua các tỷ giá
thực. Tỷ giá hối đoái thực có thể thấy đợc thông qua công thức sau:
q = S.P*/P (28)
Trong đó: q là tỷ giá hối đoái thực tế (số giỏ hàng hoá nội để mua giỏ hành
hoá ngoại tệ)
S: tỷ giá hối đoái danh nghĩa ( só đồng nội tệ để mua 1 đồng ngoại tệ)
PP*: Mức giá trong nớc, nớc ngoài.
Nh vậy, tỷ giá hối đoái thực là giá của giỏ hành hoá trong nớc đợc đo bằng số
hàng hoá nớc ngoài tơng tự ở mức tỷ giá danh nghĩa hiện tại. Ta có thể hiểu hơn
thông qua ví dụ nh sau:
Giả sử một giỏ hàng hoá ở Mỹ là 50 USD, cũng giỏ hàng hóa tơng tự đó ở
Đức là 100 DM, tỷ giá danh nghĩa hiện tại là 0,5 USD/DM. Khi đó tỷ giá thực
diữa USD/DM là
q
USD/DM
= (0,5 USD/DM x 100DM)/50 USD =1
Khi tỷ giá danh nghĩa tăng lên 0,55 USD/DM thì tỷ giá thực lúc này là q
USD/DM
= 1,1. (giảm giá 10%). Sự giảm giá từ 0,5 USD/DM đến 0,55 USD/DM có
thể do sự giảm 10% của q USD/DM hoặc biến đổi tiền tệ khác. Nếu để nh công
thức (28) ta cha thấy đợc tác động của tỷ giá thực đến tỷ giá danh nghĩa, nh công
thức (28') cho ta thấy rõ điều này:

S
USD/DM
= q
USD/DM
. P/P* (28')
Nh vậy, sự biến đổi của S
USD/DM
có thể là do q
USD/DM
biến đổi hoặc P/P* biến
đổi. Nhng những gì làm q
USD/DM
biến đổi.
Theo nghiên cứu của Pichard C. Marston và Krugman thì tỷ giá hối đoái thực
phụ thuộc vào cân đối tổng cung, tổng cầu của trong nớc vànớc ngoài. Nó cũng
phụ thuộc vào năng suất lao động trong nớc. Một sự tăng lên trong tổng cầu nội
địa (không có sự thay đổi trong cơ cấu tổng cầu) dẫn đến sự tăng giá của tỷ giá
thực ( q giảm) và ngợc lại. Một sự tăng lên của tổng cung/ sản lợng ( không có sự
thay đổi cơ cấu) sẽ dẫn tới sự suy giảm giá của tỷ giá thực (qtăng) trong dài hạn
và ngợc lại. Một sự gia tăng trong năng suất lao động nội địa sẽ làm tăng giá tỷ giá
thực (q giảm) về dài hạn.
Sơ đồ kết hợp ba mô hình ( Mô hình tổng quát)
22
Điều kiện PPP Điều kiện tiền tệ/ tài sản Mô hình (hàm số)
PPP danh nghĩa
S = P/ P*, ( S=P-P*)
d( s) =d(p)-d( p*)
i - i* = d( s)
= p -p*= ( m- m*) - (y -y*)
+(i-i*)

PPP danh nghĩa
không duy trì và
d( q)=0
S =q.P/P*, s =logq+(P-P*)
i -i* = d( s)+(r-r*)
.s = logq +(m-m*) - (y-y*)+(r-r*)
-1/a.[(1-r) -(i*-r*)]
i -i* = d( s)+(r-r*) +PR
.s = logq +(m-m*) - (y-y*)+(r-r*)
-1/a.[(1-r) -(i*-r*)]+1/a.PR
PPP danh nghĩa
không đợc duy trì
và PPP thực tế
biến động (d(q)
0)
i -i* = d( s)+(r-r*) +PR
.s = logq + d(q)+(m-m*)
- (y-y*)+(r-r*)
-1/a.[(1-r) -(i*-r*)]+1/a.PR
Mô hình tiền tệ cho ta sự thấu hiểu các tác động của tiền tệ tới tỷ giá. Tuy
nhiên, chỉ dừng lại ở đó, mô hình tài sản mở rộng hơn khi đề cập đến sự khác biệt
rủi ro và cơ chế vận động vốn không tự do. Nh vậy, ta sẽ có một bức tranh rất đầy
đủ về tỷ giá nếu ta kết hợp một cách khéo léo ba mô hình này vào cùng một mô
hình (Sơ đồ 2)
Vậy mô hình tổng quát của tỷ giá là:
.s = logq + d(q)+(m-m*) - (y-y*)+(r-r*) -1/a.[(1-r) -(i*-r*)]+1/a.PR
Trong đó:
.s = logS, S tỷ giá danh nghĩa (đồng nội tệ/ ngoại tệ)
q=tỷ giá thực (nội tệ/ ngoại tệ)
d(q)= tỷ lệ giảm giá tỷ giá thực

m, m*= log(mức cung tiền nội tệ, ngoại tệ)
y, y*= log( thu nhập/ sảnlợng thực tế nội địa/ nớc ngoài)
r, r*=tỷ lệ lạm phát trong nớc, nớc ngoài.
23
(i- r), (i*-r*)=tỷ lệ thực tế trong nớc, nớc ngoài.
PR=tỷ lệ lợi tức yếu cầu thêm do độ rủi ro cao hơn.
Có thể nói bằng lời nh sau:
Tỷ giá danh nghĩa = f
1
( tỷ giá thực). f
2
(biến động tiền tệ).f
3
(độ rủi ro)
Trong đó:
f
1
= q ( tổng cung, cầu, năng suất lao động)
f
2
= m( mức cung tiền, sản lợng thực tế, lạm phát, lãi suất)
Điều kiện: UIP và PR = 0
f
3
= w( độ rủi ro, trạng thái tài khoản vãng lai)
Điều kiện: PR0, tài sản với không di chuyển tự do
Đúng nh tên gọi, mô hình tổng quát cho ta một cách tổng quát xác định tỷ
giá (các nhân tố ảnh hởng tới tỷ giá). Tuy nhiên cơ chế tác động của từng nhân tố
là cha rõ ràng vì có tính cộng hởng giữa các nhân tố để tác động lên tỷ giá. Để xác
định đợc cụ thể những hớng tác động của một nhân tố lên tỷ giá ta phải gắn với

những điều kiện (mô hình ) nhất định. Tuy nhiên việc những hớng có thể tác động
tới tỷ giá của một nhân tố là quan trọng và điều đó đợc thực hiện ở phần tiếp theo.
3-/ Các nhân tố tác động lên tỷ giá:
Nh các nhà Marxist và K.Marx đã chỉ ra rằng: tỷ giá là một phạm trù kinh tế
lịch sử chịu sự tác động của nhiều yếu tố gắn với quá trình phát triển của từng giai
đoạn kinh tế, tiền tệ thế giới. Nh vậy, sự tác động của các nhân tố tới tỷ giá có tính
tơng đối tuỳ theo từng điều kiện nhất định. Các kết luận cụ thể đa ra chỉ có giá trị
thời điểm gắn liền với điều kiện hoàn cảnh của các nhân tố khác.
3.1-/ Các nhân tố tác động cơ bản tác động trực tiếp tới tỷ giá
3.1.1. Lãi suất: Lãi suất là một chỉ số tiền tệ trong nớc và nh vậy nó chắc
chắn có liên hệ với tỷ giá. Trong các mô hình về tiền tệ, chúng ta đã rút ra đợc
những tác động của lãi suất lên tỷ giá. Trong mô hình giá cả linh hoạt, phơng trình
(10)đã chỉ ra rằng, một sự tăng lên của lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn tới sự giảm giá
đồng nội tệ cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên với điều kiện giá cả kém linh
hoạt, hai mô hình giá cả cố định và chênh lệch lãi suất lại cho ta kết luận ngợc lại:
sự tăng giá đồng nội tệ cả trong ngắn hạn, dài hạn (phơng trình 19, 26). Các kết
luận trên dựa vào một điều kiện quan trọng là có sự luân chuyển tự do vốn giữa
các tài sản và sự lựa chọn bình đẳng giữa tài sản nội tệ và ngoại tệ. Khi không có
điều kiện này, các kết luận rút ra là rất khó xác định bởi vì khi đó, theo nguyên tắc
24
cân bằng lợi tức dự tính thì i- i* = d( s) +PR d( s) =i- i*-PR. Sự tăng hay
giảm của tỷ giá còn tuỳ thuộc vào tơng quan giữa i và PR.
Tóm lại, vì lãi suất tác động tới mức cầu tiền, lợi tức dự tính và làm thay đổi
thái độ của nhà đầu t nên nó tác động tới tỷ giá và mức độ tác động là tuỳ thuộc
vào tính chất của thị trờng là tự do hay không tự do.
3.1.2. Lạm phát:Các tác động của lạm phát tới tỷ giá xem ra rõ ràng và
thuần nhất hơn, các mô hình đều cho ra cùng 1 câu kết luận là sự tăng lên của tỷlệ
lạm phát chắc chắn sẽ dẫn đến sự giảm giá của đồng nội tệ. Lạm phát tác động
đến tỷ giá bởi vì nó làm thay đổi sức mua của đồng tiền (P/P*), thay đổi lãi suất
thực (i -r) và ảnh hởng tới nhận định về rủi ro của tài sản.Một đồng tiền ổn định

(mức tỷlệ lạm phát thấp, ổn định) là điều kiện cần thiết để ổn định tỷ giá, tạo niềm
tin cho các nhà đầu t lựa chọn và dụng đồng tiền.
3.1.3. Mức cung tiền: Mức cung tiền (MS) ảnh hởng trực tiếp đến tỷ giá / ta
có thể thấy rõ qua các mô hình). Điều này đã đợc Friedman khẳng định bằng thực
tế nớc Mỹ.Tuy nhiên, không đơn thuần nh thế, mức cung tiền còn tác động tới lãi
suất, lạm phát và do đó tiếp tục tác động tới tỷ giá. Một sự gia tăng mức cung tiền
sẽ dẫn tới sự giảm giá đồng nội tệ. Ta thấy: mức giá x sản lợng = mức cung tiền x
tốc độ luân chuyển.
Do vậy, một sự tăng trong mức cung tiền sẽ dẫn đến sự tăng trong mức giá,
nhng sự tăng nhanh hay chậm của mức giá tuỳ thuộc vào tốc độ luân chuyển. Nếu
tốc độ luân chuyển nhanh sẽ làm cho mức giá tăng nhanh, lạm phát cao và tác
động đến tỷ giá. Mặt khác, tốc độ thanh toán cơ chế thanh toán cũng có những tác
động riêng của nó. Khi cơ chế thanh toán trong nớc hiện đại, thói quen thanh toán
qua ngânhàng đợc thực hiện thì nó làm cho mối quan hệ giữa mức giá và cung tiền
trở nên rõ ràng và dễ kiểm soát hơn. Ngợc lại sẽ rất khó xác định đợc một
biếnđộng tơng đối chính xác trong mức giá.
3.1.4. Sản lợng (tốc độ tăng trởng): Sự gia tăng trong sản lợng của nền kinh
tế (GDP) dẫn đến sự lên giá của đồng nội tệ. Điều này có thể giải thích theo nhiều
tác động khác nhau: sự tăng sản lợng đòi hỏi tăng cung tiền, tăng lãi suất và thu
hút thêm vốn đầu t bên ngoài(cầu nội tệ tăng). Một sự tăng trởng đều, ổn định mặt
khác tạo sự tin tởng cho nhà đầu t giảm dần tỷ lệ rủi ro dự tính và do đó kích thích
việc nắm giữ tài sản nội tệ. Sự gia tăng sản lợng khôngchỉ tác động đến tỷ giá
thông qua cơ chế tiền tệ mà còn tác động tới tỷ giá thực( mô hình tổng quát) làm
gia tăng tỷ giá thực (q giảm)
25

×