Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán TTTP & xác định kết quả tiêu thụ tại Cty Liên Doanh mứt xốp Việt Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.72 KB, 75 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận vừa là điều kiện, vừa là một quá
trình tái sản xuất mở rộng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp vì vậy có thể nói nhiệm vụ chính nói chung đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trờng là sắp xếp bố trí các nguồn lực mà doanh nghiệp có đ-
ợc, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để tối đa hoá lợi nhuận.
Vậy các đơn vị kinh tế muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr-
ờng thì phải tìm mọi biện pháp để sản xuất kinh doanh có hiệu qủa, tạo đợc chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng. Để đạt đợc hiệu quả đó, các chúng tôi cần tổ chức
công tác quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ
của mình mà vẫn đạt kết quả tối u. Để đáp ứng nhu cầu quản lý trong nền kinh tế
thị trờng Bộ tài chính đã ban hành quyết định số 1411tài chính- ngày 1/1/1996, hệ
thống kế toán mới đợc xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu của kinh
tế thị trờng Việt Nam.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm
việc sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có, biến đủ dầu vào để tạo ra sản phẩm
cuối cùng là tiêu thụ các sản phẩm đó trên thị trờng nhằm mục tiêu là lợi nhuận.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng nhng có vai trò quan trọng đối với chức năng thực
hiện giá trị hàng hoá, sản phẩm, mặt khác tiêu thụ cũng là điểm khởi đầu của cả
quá trình sản xuất khi nó làm cơ sở cho quá trình quy vòng vốn, tái đầu t vào sản
xuất.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay khi mà sản xuất luôn gắn với thị trờng thì
chất lợng sản phẩm là nhân tố chính quyết định sự thành công của quá trình tiêu
thụ đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu
lựa chọn cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý với những sản phẩm chất lợng
cao, giá thành hạ, phù hợp với nhu cầu thị trờng, từ đó có thể đẩy mạnh tiến trình
tiêu thụ sản phẩm cũng có nghĩa là rút ngắn thời gian, tăng tốc độ chu chuyển
vốn, duy trì tính liên tục sản xuất, có nghĩa là doanh nghiệp có thể không cần một
số vốn đầu t lớn mà vẫn sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để đạt đợc những mục
tiêu trên bên cạnh việc tổ chức sản xuất hợp lý việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng có vai trò rất quan


trọng. Kế toán tiêu thụ sản phẩm là một trong những phần hành chủ yếu của kế
toán tiêu thụ sản phẩm là một trong những phần hành của kế toán doanh nghiệp.
Qua đó nhà quản trị thực hiện kiểm tra giám sát không chỉ đối với quá trình tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp mà còn có thể thấy đợc hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập tại trờng và để thực tập ở chúng tôi liên doanh mút
xốp Việt Nhật em quyết định chọn đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ, sau khi đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty,
em nhận thấy nhìn chung việc tổ chức hạch toán ở chúng tôi đợc tiến hành đều
đặn và đầy đủ, tuy nhiên bên cạnh đó có một số điểm cần đợc hoàn thiện và củng
cố thêm, mặc dù đã hết sức cố gắng nhng do thời gian và trình độ còn hạn chế
nene bản kết luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đ-
ợc ý kiến đóng góp của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đề tài ngoài phẩn mở đầu và kết luận đợc chia thành 3 chơng
Chơng I: Cơ sở lý luận hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty liên doanh mút xốp Việt Nhật.
Chơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty liên doanh mút xốp
Việt Nhật.
Chơng i: Cơ sở lý luận của hạch toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp sản xuất
I. Vai trò và ý nghĩa của quản lý và hạch toán tiêu
thụ
1. Tiêu thụ và ý nghĩa của tiêu thụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp
Sản xuất ra sản phẩm hàng hoá là nhiệm vụ chính quan trọng của các

doanh nghiệp. Khi sản phẩm đã hoàn thành thì doanh nghiệp cần phải tổ chức
tiêu thụ sản phẩm nhằm để thu hồi vốn, trang trải chi phí để tái sản xuất mở rộng
và thực hiện các lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nớc giữa doanh nghiệp
với các nhà đầu t và giữa doanh nghiệp với ngời lao động. Khi sản phẩm đợc tiêu
thụ thì doanh nghiệp mới thực hiện đợc quá trình tuần hoàn vốn đợc thị trờng
chấp nhận và trên cơ sở ddó mới đứng vững và phát triển.
Thành phẩm là sản phẩm đợc hoàn thành ở các bớc sản xuất công nghệ
cuối cùng, đã đợc kiểm tra kỹ thuật, đợc xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn chất l-
ợng quy định, đợc nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nói
riêng cũng nh toàn bộ trong nền kinh tế quốc dân nói chung. Với nền kinh tế
quốc dân: Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ đóng vai trò thoả mãn nhu cầu về hàng
hoá, dịch vụ cho ngời tiêu dùng cùng với chức năng điều hoà cung cầu trên thị tr-
ờng, tạo ra luồng tiền hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế quốc dân.
Với doanh nghiệp tiêu thụ là quá trình có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và
phát triển cua doanh nghiệp trên thị trờng, tiêu thụ là khâu cuối cùng nhng lại chi
phối chặt chẽ các khâu trong quá trình sản xuất bởi qua khâu tiêu thụ doanh
nghiệp có thể bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra và có thể thu lợi
nhuận để tái sản xuất mở rộng tìm cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Tiến trình tiêu thụ nhanh hoặc chậm quyết định tốc độ chu chuyển vốn kinh
doanh của doanh nghiệp , nếu tiêu thụ nhanh và có hiệu quả thì doanh nghiệp có
thể nhanh chóng đa vốn trở lại sản xuất phát huy đợc hiêụ quả của đồng vốn, nắm
bắt đợc cơ hội của thi trờng, làm tăng lợi nhuận tiêu thụ òn là nguồn bổ sung
vững chắc nhất cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp .
2. Các khái niệm về tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp .
*Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do thụ thụ sản phẩm hàng

hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Hay cụ hơn doanh thu tiêu thụ
chính là tổng số tiền thực hiện đợc phản ánh trên các hoá đơn chứng từ, hợp đồng
về cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Hay cụ thể hơn
doanh thu tiêu thụ chính là tổng số tiền thực tế đợc phản ánh trên các hoá đơn
chứng từ, hợp đồng về cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
Bao gồm:
Giảm giá hàng bán là số giảm giá cho ngời mua về số hàng đã tiêu thụ do
những nguyên nhân chủ quan thuộc về phía ngời bán nh hàng kém phẩm chất,
không đảm bảo số lợng, chất lợng chủng loại, thời gian, địa điểm giao hàng nh
đã định trớc. Ngoài ra đợc tính vào khoản giảm giá hàng bán còn có các khoản
bớt giá (tiền thởng cho ngời mua một lần với khối lợng hàng hoá lớn) và các
khoản hối khấu (tiền thởng cho ngời mua do mua một lợng hàng đáng kể trong
một khoảng thời gian nhất định).
Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của lợng hàng đã đợc xác định
là tiêu thụ nhng lại bị ngời mua từ chối và trả lại do doanh nghiệp không giao
hàng phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, không đúng chủng loại đã quy định.
* Các khoản thuế phải nộp nhà nớc
Thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) là loại thuế gián thu đợc thu tiền phần giá
trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ. Trên thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế
đợc tính theo một trong 2 phơng pháp sau: Khấu trừ thuế tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng.
Theo phơng pháp khấu trừ thì chi phí liên quan đến tiêu thụ không bao
gồm thuế VAT đầu vào.
Ngoài ra còn có thuế tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu đánh trên
một số loại sản phẩm nhất định nh (rợu, bia, thuốc lá ) theo quy định của nhà n -
ớc. Thuế tiêu thụ dặc biệt đợc thu một lần trong khâu sản xuất lu thông. Các mặt
hàng đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế doanh thu.
Thuế xuất nhập khẩu: áp dụng cho các sản phẩm hàng hoá bán ra nớc

ngoài
* Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản phải
giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu (hoặc thuế VAT)
* Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán (lợi
nhuận gộp)
Số thuế VAT phải nộp trong kỳ = Thuế VAT đầu ra Thuế VAT đầu vào
Thuế VAT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá x Thuế suất thuế VAT của
dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá dịch vụ bán ra
Tổng số thuế VAT ghi trên hoá đơn VAT mua hàng hoá
Thuế VAT đầu vào = dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế VAT của hàng hoá
nhập khẩu
Theo phơng pháp trực tiếp số thuế VAT phải nộp đợc tính
Số thuế VAT = Giá trị gia tăng của x Thuế suất thuế VAT của
phải nộp hàng hoá dịch vụ chịu thuế hàng hoá dịch vụ
Giá trị gia tăng của = Giá thanh toán của _ Giá thanh toán của hàng hoá
hàng hoá dịch vụ hàng hoá dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào tơng ứng
* Lợi nhuận thuần sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
* Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính.
* Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tổng số kết
quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, kết quả hoạt động tài
chính và kết quả hoạt động bất thờng.
3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Đối với kế toán tiêu thụ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đòi hỏi
kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh ghi chép một cách chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ sản phẩm,
các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, các chi phí phát
sinh có liên quan đến quá trình tiêu thụ và hạch toán chi phí quản lý doanh

nghiệp.
Mở ra các sổ kế toán chi tiết tổng hợp để theo dõi kết quả về tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá cho từng loại sản phẩm hàng hoá và phân bổ chính xác chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, hạch toán
chính xác kết quả cùng loại của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt
động bất thờng trên cơ sở là xác định kết quả kinh doanh.
Thờng xuyên tổ chức việc phân tích tình hình kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp để tìm ra những biện pháp khắc phục nhân tố chủ quan,
khách quan làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
sản phẩm
Công tác hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
sản phẩm trong các doanh nghiệp đợc thực hiện dựa trên những bớc căn cứ sau:
Căn cứ vào loại hình kinh doanh, tính chất hoạt động của doanh nghiệp từ
đó xác định đối tợng chi tiết.
Căn cứ vào tính trọng yếu của mỗi loại hoạt động, mỗi loại sản phẩm đối
với vấn đề kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào khả năng kế toán thực tế của mỗi doanh nghiệp
Để tiến hành việc hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng kế toán căn cứ trên
các loại chứng từ kế toán cơ bản sau:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
Tuỳ theo tình hình thực tế tại mỗi doanh nghiệp, kế toán xác định đối tợng
hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm, đối tợng có thể là sản phẩm, dịch vụ, hàng
hoá hoặc kho quầy hàng. Bên cạnh đó cần phải tiến hành theo dõi chặt chẽ tình
hình tiêu thụ đối với các đối tợng hạch toán chi tiết đã lựa chọn.
Cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời về quá trình tiêu thụ của các đối tợng
chi tiết (sản phẩm, kho hàng, quay hàng ..) phục vụ cho công tác quản lý của
doanh nghiệp, tính toán chính xác kết quả kinh doanh của từng đối tợng, để đánh

giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cụ thể, từ đó tiến hành điều chỉnh sản xuất, kinh
doanh cho hợp lý.
Tổng hợp nhanh chóng, chính xác số liệu từ các sổ chi tiết về tình hình tiêu
thụ cũng nh kết quả tiêu thụ.
II. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp
1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp kế toán sử dụng
những tài khoản sau đây:
* Tài khoản 157: (hàng gửi bán) sử dụng theo dõi giá trị sản phẩm, hàng
hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm chờ bán đại lý,
ký gửi hoặc giá trị lao vụ đã bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua hàng và cha đ-
ợc chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157: (Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên)
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên có: Phản ánh kết chuyển trị giá hàng bán hiện còn đầu kỳ.
D nợ: Phản ánh giá trị hàng hiện còn đang gửi bán
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng sử dụng phản ánh tổng doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán và các khoản giảm giá
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ.
Kết cấu TK 511
Bên nợ: Phản ánh số thuế phải nộp (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
Phản ánh số chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách
hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuận vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên có: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 Cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 4 tiểu khoản.

TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán hàng tiêu thụ
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp giá
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ chúng tôi hoặc tổng công ty giữa
các đơn vị thành viên trong công ty hoặc tổng công ty.
Kết cấu TK 512
Bên nợ: Phản ánh các loại thuế phải nộp (thuế doanh thu thuế tiêu thụ đặc
biệt,thuế xuất nhập khẩu)
Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), chiết khấu hàng bán,
giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng sản phẩm lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh tơng tự TK 511, cuối kỳ TK này không có số d TK này có các
tiêu khoản:
TK 55121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Hạch toán chiết khấu bán hàng: Chiết khấu bán hàng là số tiền, ngời bán
giảm trừ cho ngời mua, do việc thanh toán hàng trớc thời hạn thanh toán đã thoả
thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc hoá đơn bán hàng), theo quy định, chi phí
chiết khấu đợc hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính
Có TK: 111, 112, 131 ..
* TK 531: Bên nợ phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trải lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
trừ vào doanh thu trong kỳ hoặc tính vào chi phí bất thờng.
TK này có số d cuối kỳ.
* TK 532: Giảm giá hàng bán theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng

bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì lý do chủ quan của doanh
nghiệp .
Bên nợ: phản ánh các khoản giảm giá hàng bánhàng bán chấp nhận cho
ngời bán.
Bên có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu tiêu
thụ khi kết thúc kỳ hạch toán .
TK 532: không có số d cuối kỳ.
* TK 632: giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng bán , thành
phẩm lao vụ , dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết câú Tk 632.(Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên ).
Bên nợ: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã
cung cấp theo hoá đơnđợc coi là tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: kết chuyển gía vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
Kết cấu TK 632( Vơid doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh
doanh hàng vật t, hàng hoá), phản ánh trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu
kỳvà sản xuất trong kỳ, trị giá lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ ( với đơn vị
sản xuất và dịch vụ).
Bên có: phản ánh: giá trị hàng hoá đã xuất bán nhng cha đợc xác định là
tiêu thụ.
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
2. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán.
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán có thể sử dụng nhiều phơng pháp

tính giá khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm và tình
hình thi trờng . Có 2 phơng pháp đánh giá phổ biến nhất:
- Phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp hệ số giá.
2.1. Phơng pháp bình quân gia quyền đợc tính theo phơng pháp sau:
Giá thực tế
thành phẩm
xuất kho
=
Giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
Số lợng thành phẩm
tồn đầu kỳ
+
+
Giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm
nhập trong kỳ
x
Số lợng thành phẩm
nhập
trong kỳ
2.2. Phơng pháp hệ số giá( giá hạch toán)
Giá thực tế
thành phẩm =
Giá hạch toán thành
phẩm xuất trong kỳ x
Hệ số giá
thành phẩm

xuất kho
Hệ số giá
thành phẩm =
Giá thành phẩm + Giá thực tế thành
tồn đầu kỳ phẩm trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ngoài ra còn có phơng pháp :
Nhập trớc xuất trớc: Theo phơng pháp này số lợng thành phẩm xuất kho
ra lần đầu tiên sẽ đợc tính theo đơn giá của lần nhập đầu tiên . Phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp giá ổn giá ổn định có xu hớng giảm.
Nhập sau xuất trớc: Phơng pháp này thì số lợng thầnh phẩm suất ra khỏi
kho lần đầu tiếnẽ theo đơn giá của lần nhập sau cùng. Phơng pháp này thích
hợptong trờng hợp lạm phát.
Phơng pháp gia thực tế đích danh ( phơng pháp trực tiếp) . Với phơng
pháp này thành phẩm đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hoặc từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trờng hợpđiều chỉnh) . khi xuất
thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế của thành phẩm đó. Phơng pháp này sử
dụng với các loại thành phẩm có giá trị cao và tính tách biệt .
3.Các phơng thức tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều ph-
ơng thức bán hàng khác nhau tuỳ theo từng lọai hàng hoá , từng loại khách hàng,
từng thời điểm và từng thị trờng khác nhau nhằm đa sản phẩm hàng hoá , dịch vụ
đến tay ngời tiêu dùng mmột cách nhanh nhất. Nh vậy doanh nghiệp mới thực
hiện tốt kế hoạch tiêu thụ , đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và đạt lợi nhuận
cao nhất. Thực tế có phơng thức tiêu thụ sau:
3.1.Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp .
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng hoá sản phẩm cho ngời mua trực
tiếp tại kho hoặc tại các phân xởng( không qua kho) của doanh nghiệp . Tính từ
thời điểm giao hàng, lợng hàng đã giao cho khách đợc chính thức coi là tiêu thụ
và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu.

Phơng pháp hạch toán kế toán nh sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK155,156: xuất thành phẩm , hàng hoá
Có TK 154: xuất bán không qua kho
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp k iểm kê
định kỳ, kế toán không phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ ngay khi các nghiệp
vụ phát sinh . Đến cuối kỳ , căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán mới tính giá vốn
của toàn bộ số sản phẩm , hàng hoá, lao vụ dich vụ đã tiêu thụ triong kỳ và kết
chuyển thẳng vào TK 911 :
Nợ TK 911: xác định kết quả
Có TK 632: kết chuyển giá vốn hàng bán
-Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112: tiền bán hàng đã thu hoặc nhận tiền gửi ngân hàng
(giấy báo)
Nợ TK 131: phải thu của khách hàng
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 1331thuế VAT đầu ra phải nộp
-Phản ánh chiết khấu bán hàng( nếu có).
Nợ TK 811: tập hợp chiết khấu bán hàng
Có TK131: trừ vào số tiền phải thu của khách
Có TK 111,112: nếu trả bằng tiền mặt hoặc TGNH
- Phản ánh giảm giá hàng bán ( nếu có)
Bút toán 1: phản ánh số giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua.
Nợ TK 532: khoản giảm gía chấp nhận cho ngời mua
Nợ TK 3331(33311) thuế VAT trả lại khách hàng
Có TK 111, 112: Trả bằng tiền mặt hay TGNH
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng
Có TK 338: Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh toán cho
ngời mua

Bút toán 2: Ghi vào cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán
trong kỳ đã chấp nhận cho ngời mua ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 532: Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
Phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại (nếu có)
Bút toán 1: Phản ánh số hàng bị trả lại đem về nhập kho
Nợ TK 155, 156 (nếu có doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên)
Nợ TK 611, 631 (nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai định kỳ)
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại (nếu hàng bị trả lại trong kỳ
kế toán cha xác định kết quả tiêu thụ)
Bút toán 2: Phản ánh khoản thanh toán với khách hàng về doanh số bán
hàng bị trả lại.
Nợ TK 531: Doanh thu bán hàng bị trả lại
Có TK 111, 112: Trả bằng tiền mặt hoặc TGNH
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi giảm doanh thu tiêu
thụ
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ: Cuối kỳ sau khi kết
chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá bán, doanh
thu bán hàng bị trả lại) theo nhiều bớc trên, kế toán tính ra doanh thu thuần và
tiêu thụ theo công thức.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu Thuế Các khoản giảm trừ
Sau đó kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 bằng bút toán
Nợ TK 511, 5111: Doanh thu thuần
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: Hoạt động kinh doanh

Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Quá trình hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức trực tiếp đợc khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng quát tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp

3.2. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức chuyển hàng theo
hợp đồng (chờ chấp nhận)
Đây là phơng thức tiêu thụ qua đó ngời bán chuyển hàng cho ngời mua
theo địa điểm và các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng giữa 2 bên. Số lợng hàng
đợc chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ đợc coi là tiêu thụ
khi bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển
giao thì bên bán mới mất quyền sở hữu về sản phẩm hàng hoá bán ra và lúc đó sẽ
đợc ghi nhận doanh thu.
Với phơng thức tiêu thụ này kế toán sử dụng TK 157
- Khi gửi cho bên mua:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156,155: Xuất kho thành phẩm, hàng hoá
Có TK 154: Xuất không qua kho
- Khi ngời mua chấp nhận thanh toán, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 157: Giảm lợng hàng gửi bán
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131: Ngời mua còn nợ
TK 154,155,156 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112,131,3388 TK 811
Giá vốn hàng K/c doanh thu Doanh thu bán hàng Chiết khấu bán hàng
Xuất bán
K/c giá bốn TK 3331 TK 531

hàng bán Hàng bán trả lại
TK 1381 TK 532

Thuế VAT phải trả co khách Giảm giá
Nhập kho hàng bán bị trả lại K/c giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Nợ TK 111,112: Thu bằng tiền mặt hoặc TGNH
Có TK 511 (5112) Doanh thu cha có thuế VAT
Có TK 3331 (33311) thuế VAT đầu ra phải nộp
Các trờng hợp về chiết khấu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, cuối
kỳ kết chuyển ghi giảm doanh thu để tính doanh thu thuần thì định khoản nh ph-
ơng pháp tiêu thụ trực tiếp.
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng quát tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng
chờ chấp nhận (theo hợp đồng)

3.3. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức trả góp
Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngời mua phải
thanh toán ngay thời điểm giao hàng một phần tiền, số còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở các thời kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định do trả
chậm. Thông thờng số tiền trả các kỳ sau bằng nhau trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và lãi do trả chậm. Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời
mua thì đợc xác định là tiêu thụ, đợc ghi nhận doanh thu và khi ngời mua thanh
toán hết số tiền thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về sản phẩm đó.
- Phơng pháp hạch toán: Khi giao hàng cho ngời mua
Nợ TK 632: Giá thực tế sản phẩm hàng hoá
Có TK 154,155:
Phản ánh số tiền thu lần đầu.
TK 154,155,156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 3388 TK 811
Giá vốn Trị giá hàng K/c doanh thu Doanh thu bán hàng K/c bán hàng
hàng bán bán đợc K/c giá vốn
chấp nhận hàng bán
thanh toán TK 3331 TK 531
TK 1381 Thuế VAT Hàng bán trả lại
Giá trị chờ xử lý

TK 532
Thuế VAT trả lại Giảm giá hàng bán

Kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Nợ TK 111,112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: Số nợ còn phải thu
Có TK 511: Giá bán trả 1 lần thời điểm mua
Có TK 3331(33311) Thuế VAT tính theo doanh thu trả một lần
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm
Việc tính doanh thu thuần, giá vốn hàng bán để kết chuyển vào TK 911 thì
hạch toán nh phơng thức trên khi ngời mua thanh toán vào các kỳ sau:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phơng thức bán hàng trả góp
3.4. Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức đại lý, ký gửi
Theo phơng thức này bên giao hàng đại lý (chủ hàng) tiến hành việc xuất
hàng cho bên nhận đại lý để bán, bên nhận đại lý sẽ đợc hởng hoa hồng hoặc là
chênh lệch giá do làm đại lý cho chủ hàng theo luật thuế VAT (bên nhận đại lý
bán hàng theo đúng giá quy định của bên giao thì phần hoa hồng đợc hởng không
tính thuế VAT, toàn bộ thuế VAT là do bên giao thì phần hoa hồng đợc hởng số
hoa hồng theo chênh lệch giá thì bên nhận đại lý phải chịu thuế VAT tính trên
phần chênh lệch giá. Bên giao đại lý chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu
của mình)
TK 155, 156 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112 TK 811

Giá vốn hàng K/c doanh thu thuần Doanh thu
xuất bán tại kho K/c giá vốn bán hàng Chiết khấu
hàng bán bán hàng
TK 154 TK 3331 TK 131 TK 531
Xuất không Thuế Hàng bán trả lại

qua kho VAT
TK 711 TK 532
Lợi tức Ngời mua Giảm giá
trả tiền
K/c hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán
* Hạch toán tại đơn vị giao hàng đại lý
Khi giao hàng cho bên nhận đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: Giao hàng tại kho
Có TK 154: Giao hàng không qua kho
Khi bên nhận đại lý báo đã bán đợc số hàng do nhận đại lý, kế toán ghi
- Phản ánh giá vốn hàng giao nhận đại lý đã đợc tiêu thụ
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán phải thu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311) Thuế VAT đầu ra phải nộp
- Phản ánh hoa hồng đợc tính cho bên nhận đại lý
Nợ TK 641: Chi phí về hoa hồng
Có TK 131: tổng số hoa hồng
Có TK 111,112: Trả =bằng tiền mặt hoặc TGNH
- Khi nhận tiền hàng do bên nhận đại lý thanh toán
Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền mặt hay TGNH
Có TK 131: Số tiền phải thu sau khi trừ đi hoa hồng
* Hạch toán tại đơn vị nhận làm đại lý
Giữa doanh nghiệp giao hàng đại lý và bên nhận làm đại lý phải lập hợp
đồng kinh tế, trong đó phải quy định về giá bán, tỷ lệ hoa hồng đợc hởng thời
gian thanh toán và phơng thức thanh toán tiền hàng. Mỗi lần đơn vị nhận đại lý
nhận hàng đều phải lập biên bản giao nhận để xác định số lợng hàng hoá phải
thanh toán
Phơng thức hạch toán:
- Khi nhận hàng do chủ hàng giao căn cứ vào giá trị ghi trên hợp đồng để

ghi
Nợ TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- Khi phản ánh số tiền hàng đã bán ra do nhận đại lý
Nợ TK 111,112,131:
Có TK 331: Phải trả cho chủ hàng
- Khi phản ánh số hoa hồng đợc hởng (Trờng hợp không có thuế VAT)
Nợ TK 331: Trừ vào số thanh toán cho chủ hàng
Có TK 511: Số hoa hồng đợc hởng
- Khi thanh toán cho bên giao hàng đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111,112,131
Đồng thời ghi có TK 003
3.4. Phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Là tiêu thụ sản phẩm giữa đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc trong cùng một
công ty, hay liên hiệp xí nghiệp. Hoặc doanh nghiệp có thể dùng sản phẩm hàng
hoá để biếu tặng trả lơng thởng cho công nhân viên hoặc dùng cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Khi xuất tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 632: Giá thực tế thành phẩm xuất kho
Có TK 155
- Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ khi cung cấp cho các công ty đơn vị
phụ thuộc hay cấp trên: Xí nghiệp hay tổng công ty
Nợ TK 111,112, 136 (1368) tổng giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu cha thuế
Có TK 3331 (33311) thuế VAT phải nộp
- Dùng biếu tặng hoặc quảng cáo sản phẩm
Nợ TK 641
Có TK 512
Có TK 3331 (33311)
- Nếu dùng sản phẩm phục vụ cho hội nghị của doanh nghiệp

Nợ TK 642
Có TK 512
Có TK 3331 (33311)
III. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và xác định két quả tiêu thụ
1. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá bao gồm: Chi phí lu thông, chi phí tiếp thị và chi phí khác có liên quan trong
việc bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa
hồng bán hàng, lơng nhân viên bán hàng, chi phí khác có liên quan đến bảo quản
sản phẩm và chi phí khác bằng tiền.
Việc tập hợp, phẩn bổ chi phí bán hàng đợc phản ánh trên TK 641 (chi phí
bán hàng) TK này đợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kết chuyển TK 641
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Phản ánh các khoản giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng vào kết quả tiêu thụ trong kỳ.
TK 641 không có số d
TK này có 7 tài khoản cấp 2.
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Dùng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí khác phát sinh khi bán hàng
- Khi phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 152, 153, 331
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí kế toán hạch toán nh sau:

Nợ TK 111, 112, 138, 152
Có TK 641: Số thu hồi giảm chi phí
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 641: Số thu hồi giảm chi phí
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 641
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138,335
Chi phí nhân công Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
TK 152, 135
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 111,112
TK 911
Chi phí khác bằng tiền Kết chuyển chi phí bán hàng
(chu kỳ kinh doanh ngắn )
TK 331 TK 133 TK 142
Chi phí mua Chờ kết chuyển K/c chi phí
Ngoài Kết chuyển chi phí
(chu kỳ kinh doanh dài)

2. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến toàn bộ hd quản
lý và hành chính chung của toàn doanh nghiệp, Chi phí quản lý doanh nghiệp
phải đợc hạch toán chi tiết theo đúng nội dung của các tài khoản cấp 2 nhằm so
sánh đối chiếu kiểm tra theo từng nội dung của các khoản chi phí nh dự đoán và
kế hoạch đã đề ra. Trong hạch toán kế toán sử dụng TK 642 (chi phí quản lý

doanh nghiệp )
Tài khoản 642 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh
doanh hay kết chuyển vào chi phí chờ kết chuyển
TK này cuối kỳ không có số d
TK 642 có các TK cấp 2 (8 TK )
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng (dự phòng về nợ khó đòi)
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
Trong kỳ phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111,112,138,152,153,331.....
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có) phát sinh, kế toán ghi
Nợ TK 111,112,138,152
Có TK 642: Số thu hồi ghi giảm chi phí
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp

Đối với những trờng hợp trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ đ-
ợc thì cuối kỳ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ đợc kết
chuyển một phần hoặc toàn bộ vào TK 142 (1422) (chi phí chờ kết chuyển). Kỳ
sau, khi có sản phẩm tiêu thụ thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp đã đợc kết chuyển vào TK 1422 sẽ đợc chuyển sang TK 911.
Nếu doanh nghiệp phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp theo sản lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì công thức phân bổ nh sau:
Chi phí phân bổ cho + Chi phí phát
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,138,152
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm CPQLDN
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214 TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ
K/c chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 1421,335
Chi phí trả trước, chi phí phải trả
TK 333,111, 112
Thuế, phí và lệ phí phải nộp 1422
hoặc đã nộp Chờ kết chuyển Kết chuyển
TK 139,159
Chi phí dự phòng
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí quản lý bằng tiền
TK 1331
Thuế GTGT
được khấu trừ
Chi phí phân
bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
=
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá hàng tồn kho

cuối kỳ
+
sinh trong kỳ
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
x
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
Chi phí phân
bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
=
Chi phí phân bổ
cho hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
+
Chi phí phân bổ
cho hàng tồn
cuối kỳ
Việc phân bổ chi phí theo phơng pháp này gắn liền chi phí bỏ ra với kết
quả tiêu thụ trong kỳ. Tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp, nếu lợng hàng tồn
kho lớn, không đồng đều giữa các kỳ mới tiến hành phân bổ, nếu không thì có thể
không cần phân bổ để đơn giản hơn trong tính toán.
3. Kết quả tiêu thụ
kế toán kết quả kinh doanh (KQKD) là biểu hiện bằng tiền số chênh lệch
của thu nhập trong kỳ trừ đi chi phí và thuế theo quy định của tất cả các loaị hoạt

đồng tài chính, hoạt đồng bất thờng và đó chính là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng TK 911 và TK 421 (lãi)
Kết cấu TK 911:
Bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp )
- Chi phí hoạt đồng tài chính và chi phí bất thờng
- Kết chuyển lãi trớc thuế về hoạt đồng sản xuất kinh doanh
Bên có: - Doanh thu thuần về hàng tiêu thụ trong kỳ
- Tổng số thu nhập hoạt đồng tài chính, hoạt đồng bất thờng
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
- Số lỗ về hoạt đồng kinh doanh trong kỳ
TK 911 cuối kỳ không có số d:
Ngoài ra để hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm kế toán còn sử dụng một số TK 111,112,131,421... cuối kỳ qua các bút
toán kết chuyển chi phí, thu nhập, xác định lỗ lãi nh sau:
+ Kết chuyển chi phí
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn
Có TK 641,642: Chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 (1422) chi phí chờ kết chuyển
Có TK 811,821
+ Kết chuyển thu nhập
Nợ TK 511,711,721
Có TK 911: Xác định kết quả
+ Xác định lỗ (lãi)
Nếu lãi (ghi)
Nợ TK 911
Có TK 421 (4212)
Nếu lỗ ghi:
Nợ TK 421 (4212)

Có TK 911

×