Phiếu nhập khoBảng tổng hợp, nhập xuất, tồn hàng hóaThẻ hoặc sổ chi tiết hàng hóaThẻ khoKế toán tổng hợp hàng hóaPhiếu xuất khoPhiếu nhập khoBảng kê nhậpKế toán tổng hợpThẻ khoSổ đối chiếu luân chuyểnBảng kê xuấtPhiếu xuất khoPhiếu nhập khoPhiếu giao nhận chứng từ nhậpSổ số dưBảng lũy kế N-X-T khoThẻ khoPhiếu giao nhận chứng từ xuấtKế toán tổng hợpPhiếu xuất kho
TỔNG GIÁM ĐỐCTổng Giám ĐốcTổng Giám ĐốcThư kýPhó TGĐ KinhDoanhPhó TGĐ Kinh DoanhPhó TGĐ Kinh DoanhPhó TGĐ Tài ChínhPhó TGĐ Dự ánCác đơn vị thành viênTrung tâm Gas Mỹ ĐìnhPhòng cung ứng thực phẩmPhòng kế toánPhòng tổ chức hành chính
Ban quản lý dự án
Trung tâm vân tải,kinh doanh GỗCác VP đại diênVPĐD tại CHDCND LàoKế toán đơn vịCông ty Thiên NăngĐội thi công
Xưởng Gỗ
Công ty Trang ThảoTổ Giám sát thi côngVPDD tại TP. HCM
Xuất nhập khẩu
Công ty CP DV&TM An BinhChi nhánh tại Yên BáiTổ kinh tế, đầu tư.
Đội xe
Xí nghiệp Gas Yên BáiChi nhánh tại Thái NguyênTrạm chiết nạp Gas Thái NguyênKế toán trưởngKế toán xây lắpKế toán tài chínhKế toán kinh doanhKế toán cửa hàngKế toán chi nhánhKế toán đơn vịKế toán xây lắpSổ (thẻ) kế toán chi tiếtChứng từ gốcBảng tổng hợp chứng từ gốcSổ QuỹBảng tổng hợp chi tiếtNhật ký – Sổ cáiBáo cáo kế toán
Ngân hàng thương mại Á Châu
GIẤY BÁO CÓ
Mã DGV:
Chi nhánh ACB- PGĐ Mỹ Đình
Ngày 10 tháng 6 năm2008
Mã KH: 63074
Kính gửi : TT CN & KD GAS MY DINH- CN CTY TNHH TAN AN BINH
Mã số thuế : 0100898041
Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Có tài khoản của quý khách với nội dung sau:
Số tài khoản ghi Có : 38168919
Số tiền bằng số : 129.848.400
Số tiền bằng chữ : MỘT TRĂM HAI CHÍN TRIỆU TÁM TRĂM BỐN MƯƠI TÁM NGHÌN BỐN TRĂM ĐỒNG CHẴN.
Nội dung: LÊ THỊ LƯƠNG - CHUYỂN TIỀN- NHẬN TẠI PGĐ MỸ ĐÌNH HN
Đơn vị:……
Địa chỉ:…..
PHIẾU THU
Quyển số:…
Số: 29
Mẫu số 01- TT
Theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 6 năm 2008
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp tiền : Anh Đức
Địa chỉ: Đại lý Quang Vinh- Công ty TNHH Thăng Long Gas
Lý do nộp : Thanh toán tiền hàng gửi bán ngày 12/06/2008
Số tiền: 198.924.660 (Viết bằng chữ): Một trăm chín tám triệu chín trăm hai mươi bốn ngàn sáu trăm sáu mươi đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 25 tháng 6 năm 2008
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
Người lập phiếu
(ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay thị trường là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mọi
hoạt động của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường. Các doanh
nghiệp cùng một lúc phải chịu sự chi phối của các quy luật thị trường như
quy luật cung, cầu, quy luật cạnh tranh đứng trước những thử thách của
nền kinh tế thị trường “Đẩy mạnh công tác bán hàng tức là tồn tại và phát
triển”.
Trong đơn vị kinh doanh thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng và là khâu
quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển hàng hoá. Kết quả của quá trình bán
hàng phản ánh toàn bộ công sức và lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên
trong kỳ kế toán. Trong tình hình kinh tế năng động như ngày nay, kết quả bán
hàng không đơn thuần là việc thực hiện các giao dịch để bán được hàng mà đó
còn là kết quả của việc phản ánh và ghi chép một cách khoa học và hệ thống
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả quá
trình bán hàng. Điều này đã nói lên được vai trò có ý nghĩa vô cùng quan trọng
của kế toán trong việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng.
Trong quá trình thực tập ở Trung tâm chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ
Đình chi nhánh Công ty TNHH Tân An Bình, em đã thấy được tầm quan trọng
của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với một công ty hoạt
động trong lĩnh vực thương mại. Tại chi nhánh Mỹ Đình, nghiệp vụ bán hàng
được diễn ra thường xuyên, liên tục và trong quá trình phản ánh các nghiệp vụ
phát sinh cũng có khá nhiều vấn đề được đặt ra. Nhận thấy giữa lý thuyết và
thực hành có những sự khác biệt, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp
& kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An Binh” cho báo
cáo thực tập của mình. Qua đó, em có thể tìm hiểu sâu sắc hơn công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1
Báo cáo thực tập của em được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các công ty thương mại.
Chương 2: Thực tế tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Trung tâm chiết nạp & kinh doanh Gas Mỹ Đình chi
nhánh Công ty TNHH Tân An Bình.
Chương 3: Một số nhận xét,ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm
chiết nạp và kinh doanh Gas Mỹ Đình chi nhánh công ty TNHH Tân An
Bình.
Qua quá trình tìm hiểu và hoàn thành đề tài, em đã nhận thấy trình độ
hiểu biết, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, bài báo cáo của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến các
thầy, cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán và phòng kinh doanh. Em xin
chân thành cảm ơn cô giáo Phan Huệ Minh - người đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành bài báo các này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt
tình và tập thể các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh tại
Trung tâm chiết nạp & kinh doanh Gas Mỹ Đình trực thuộc Công ty TNHH
Tân An Bình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2008
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC CÔNG TY
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và đặc điểm của các Công ty thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
Ngày nay, khi trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao, giai đoạn sản xuất
và giai đoạn phân phối đang dần được thực hiện một cách độc lập thì vai trò của
các Cty thương mại ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động kinh doanh thương mại phát triển sẽ giúp cho giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá, dịch vụ được thực hiện nhịp nhành và nhanh chóng. Tổng
giá trị của cải trong xã hội ngày càng lớn sẽ tạo ra nguồn tích luỹ vững chắc cho
nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, cùng với xu
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, hàng loạt các công ty(Cty) thương
mại ra đời và trở thành cầu mối quan trọng cho quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá.
1.1.2. Đặc điểm.
Đối với một Cty thương mại, đặc trưng cơ bản và chủ yếu nhất đó là thực
hiện luân chuyển hàng hoá. Luân chuyển hàng hoá trong Cty thương mại được
chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn mua hàng: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình luân chuyển
hàng hoá, quan hệ trao đổi và quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và
người bán về giá trị hàng hoá được thực hiện. Thông qua giai đoạn mua hàng,
vốn của Cty được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, Cty
được nắm quyền sở hữu về hàng hoá nhưng mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có
trách nhiệm thanh toán cho nhà cung cấp, điểm khác biệt giữa Cty thương mại
với các Cty sản xuất khác đó là hàng hoá được đơn vị KD thương mại mua về
không qua chế biến làm thay đổi hình thái vật chất mà được dự trữ để bán cho
3
các Cty làm đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc phân phối tới tay người tiêu
dùng.
Giai đoạn bán hàng: Đây là khâu cuối trong quá trình hoạt động của Cty
thương mại. Thông qua quá trình này, giá trị sử dụng của hàng hoá được thực
hiện, vốn của Cty được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái
giá trị (tiền tệ). Cty thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn
tích luỹ để mở rộng hoạt động KD.
1.1.3. Xác định kết quả bán hàng trong Công ty thương mại.
Kết quả bán hàng trong Cty thương mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu
chuyển hàng hoá. Hoặc phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của Cty mà Cty
nhận được sau một kỳ hoạt động. Như vậy, kết quả hoạt động kinh doanh
(HĐKD) của Cty thương mại chính là kết quả bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã bán đồng thời
phân bổ phí thu mua cho hàng bán trong kỳ nhằm xác định chính xác giá vốn
hàng bán.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, quản lý công nợ,
theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, lô hàng, thời hạn thanh toán và tình hình
trả nợ .
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý chung thực tế phát sinh và phân bổ chi phí bán hàng cho hàng bán, làm
căn cứ để xác định kết quả bán hàng.
- Cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành HĐKD của Cty.
1.2. Công tác hạch toán kế toán chi tiết bán hàng.
1.2.1. Thủ tục chứng từ
* Chứng từ sử dụng
4
Bán hàng là một nghiệp vụ quan trọng, nó đòi hỏi hệ thống các chứng từ
phải được ghi chép đầy đủ, chính xác. Đối với nghiệp vụ bán hàng, chứng từ
được sử dụng chủ yếu là các loại hoá đơn.
Hoá đơn là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn
giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua. Mặt khác, hoá đơn là căn
cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho
người mua vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền
mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Đối với các Cty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
hạch toán thuế GTGT tách biệt với tài khoản doanh thu.
- Đối với các Cty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì
thuế GTGT không được hạch toán riêng mà được tính thẳng vào doanh thu bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
* Quá trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng, các đơn đặt hàng,
yêu cầu mua hàng, phòng cung ứng hoặc phòng kinh doanh tiến hành lập hoá
đơn bán hàng. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần): liên 1
lưu, liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị
mua hàng, liên 3 dùng cho nội bộ đơn vị làm chứng từ thu tiền và làm căn cứ để
ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn căn cứ vào một số
các chứng từ khác như: phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng, hợp đồng kinh tế,
các chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí, các chứng từ về tiền như phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có.
1.2.2 Kế toán chi tiết bán hàng.
1.2.2.1. Các phương pháp tính giá vốn:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân thực tế xuất kho: Theo phương pháp
này, giá thực thu mua hàng hoá và số lượng hàng hoá mua để xác định giá đơn
vị bình quân
5
Giá thực tế hàng
hóa xuất dùng
=
Số lượng hàng
hóa xuất dùng
*
Giá đơn vị bình
quân của hàng hóa
Có 3 cách để tính đơn giá bình quân:
+ Giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Trị giá hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Giá đơn vị =
bình quân Số lượng tồn kho hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
+ Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị BQ
cả kỳ dự trữ
=
Giá gốc HH tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Lượng gốc HH đầu kỳ + Nhập trong kỳ
+ Giá thực tế bq sau mỗi lần nhập :
Theo phương thức này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại được
tính toán lại theo giá bình quân và giá này được sử dụng để làm đơn giá cho số
hàng khi ngay sau lần nhập kho đó.
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế HH tồn kho sau mỗi lần nhập.
+ Giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho trước
tiên thì sẽ được xuất kho sớm nhất.(LIFO)
+ Giá thực tế nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này, hàng hoá được tính giá thực tế xuất khi trên cơ sở
giả định lô hàng nào nhập vào sau sẽ được xuất bán trước.
+ Giá thực tế đích danh: Phương pháp này thích hợp với các đơn vị có
điều kiện bảo quản riêng cho từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàng
nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó.
+ Phương pháp trực tiếp( thực tiếp đích danh)
Theo phương pháp này HH được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng.
+ Phương pháp giá hạch toán
CK, kế toán tiến hành điều chỉnh lại giá hạch toán về giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế = Giá hạch toán hàng Hệ số giá
HH xuất kho hoá xuất kho * hàng hoá
6
Trong đó, hệ số giá hàng hoá được tính bằng công thức:
Giá gốc hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá HH =
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.2.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết.
* Phương pháp (p.p) thẻ song song: Đây là phương pháp mà tại kho và
tại bộ phận kế toán đều sử dụng thẻ để ghi sổ hàng hóa.
- Tại kho thủ kho sẽ dùng thẻ kho để phán ánh tình hình nhập, xuất, tồn.
Mỗi chứng từ sẽ ghi vào một dòng của thẻ kho hàng ngày, cuối tháng thủ kho
tiến hành tổng cộng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho theo từng danh điểm HH
ở từng thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
HH tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Nhân viên kế toán sẽ đối chiếu hàng ngày
hoặc định kỳ lượng nhập xuất HH với thủ kho.
Sơ đồ: Kế toán chi tiết HH theo P.P Thẻ song song
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong p.p này tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho giống p.p thẻ song song ở
trên. Tại phòng kể toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số
lượng và số tiền của từng HH theo kho.
7
Sơ đồ: Kế toán chi tiết HH theo P.P Sổ đối chiếu luân chuyển.
* Phương pháp sổ số dư:
Công việc thủ kho như 2 p.p trên ngoài ra còn phải tập hợp toàn bộ chứng
từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ hàng hóa.
Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra
việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và việc thu nhận chứng từ.
Chú thích: - Ghi hàng ngày
- Quan hệ đối chiếu
- Ghi cuối tháng
* Hệ thống sổ sách chi tiết
Để ghi chép và phản ánh chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, đơn vị kinh doanh
có thể sử dụng các loại sổ sách kế toán chi tiết như:
8
- Sổ chi tiết hàng hoá:
Bao gồm: + Sổ kho (Thẻ kho)
+ Sổ chi tiết được mở và ghi theo pp hạch toán chi tiết
hàng tồn kho như pp thẻ song song, pp sổ đối chiếu luân chuyển, pp sổ số dư.
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (mở cho tài khoản 632) dùng để theo dõi
giá vốn hàng hoá xuất bán.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 511, 512): Sổ này được dùng để
theo dõi doanh thu của hàng xuất bán.
- Sổ chi tiết bán hàng (mở cho tài khoản 156): Sổ này được dùng để mở
cho từng loại hàng bán trên cơ sở hoá đơn xuất ra khi bán hàng như giấy báo
chiết khấu, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, kê khai thuế. Số lượng sổ chi
tiết được mở tuỳ thuộc vào các đối tượng cần theo dõi.
Các sổ chi tiết bán hàng bao gồm:
+ Sổ chi tiết bán hàng mở cho từng loại hàng hoá.
+ Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (mở chi tiết
cho tài khoản 641 và 642): Sổ này được dùng để ghi chép và theo dõi chi tiết
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng của Cty.
1. 2.3. Kế toán tổng hợp bán hàng.
1.2.3.1. Các phương pháp tổ chức bán hàng.
a) Bán buôn:
Là hình thức bán với số lượng lớn. Giá bán thấp hơn so với giá bán lẻ.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng tại kho.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức vận chuyển hàng tới bên mua hàng.
(chi phí vận chuyển do hai bên thỏa thuận)
- Bán buôn HH vận chuyển thẳng là hình thức khi mua hàng về nhưng không
làm thủ tục nhập kho mà mang đi bán ngay.
b) Bán lẻ :
9
Là hình thức bán HH cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các
tổ chức kinh tế tập thể mua hàng về, mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ với
số lượng nhỏ giá bán thường ổn định, chủ yếu bán hàng thu ngay bằng tiền mặt.
c) Bán hàng theo phương thức gửi đại lý.
Tại đơn vị giao đại lý(bên gửi hàng): do hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc sở
hữu của Cty cho đến khi được coi là chính thức bán. Thời điểm ghi nhận doanh
thu là khi bên nhận đại lý báo cho bên giao đại lý số hàng gửi trên đã bán. số
tiền hoa hồng mà bên giao đại lý trả cho bên nhận đại lý được tính vào
CPQLDN.Doanh thu bên đại lý là tiền hoa hồng hoặc hưởng chênh lệch giá.
d) Bán hàng trả chậm, trả góp.
Đây là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khi người mua thanh toán
một phần giá trị HH lần đầu thì sẽ phản ánh vào doanh thu. Và được coi là HH
đã bán.
e) Bán hàng tự động:
Là hình thức mà các Cty thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động.
Người mua đưa tiền vào máy, máy sẽ tự động trả hàng cho người mua.
f) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Theo phương thức này Cty giao hàng cho khách và nhận về cho Cty
mình một loại hàng hoá khác với giá tương ứng. Hoặc các Cty còn sử dụng hàng
để trả lương, thưởng cho CBCNV…
1.2.3.2. Kế toán bán hàng tại các Cty theo dõi hàng hoá theop.p kê khai
thường xuyên.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
Tài khoản 511
-Số thuế TTĐB, thuế XK phải tính trên
doanh thu bán hàng thưc tế trong kỳ
và thuế GTGT phải nộp theo p.p trực
tiếp.
- Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ
trong kỳ
- Thuế GTGT đầu ra của hàng bán
trong kỳ hạch toán theo p.p trực tiếp.
10
- Trị giá của hành hoá bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
- kêt chuyển doanh thu thuần vào TK
911 xác định KQKD
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ .Tài khoản 511 được chi tiết thành
5 tài khoản cấp 2:
5111: Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117: Doanh thu KD bất động sản
Tài khoản 512 : Doanh thu nội bộ
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 512
-Trị giá HH bị trả lại, khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận kết chuyển cuối
kỳ kế toán.
-Số thuế TTĐB phải nộp của số HH
bán nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ
thuần vào TK 911 để xác định KQKD
- Tổng số doanh thu bán hàng bán nội
bộ của đơn vị trong kỳ.
- Số thuế GTGT của hàng bán trong kỳ
hạch toán theo p.p trực tiếp.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ có 3
tài khoản cấp 2
5121: Doanh thu bán hàng hóa
5122: Doanh thu bán các thành phẩm
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 521:Chiết khấu thương mại.
TK này dùng để phản ánh khoản triết khấu thương mại mà Cty đã giảm
trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
11
hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua - bán hàng hoá.
12
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài Khoản 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
-Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang tài khoản “511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của
kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
-Trị giá hàng hoá bị trả lại, đã trả lại
tiền cho người mua hoặc tính trừ và nợ
phải thu của khách hàng về số hàng đã
bán ra.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá bị trả lại
vào TK 511 hoặc TK 512 để xã định
doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532:Giảm giá hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài Khoản 531
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho khách hàng trong kỳ
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán sang TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK
512- Doanh thu nội bộ để xác định
doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
13
Tài khoản 156: hàng hóa
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 156
-Trị giá mua của HH theo hóa đơn mua
vào bao gồm cả thuế không được hoãn
lại
- Chi phí thu mua HH
- Trị giá của HH thuê ngoài gia công
- Trị giá HH đã bị người mua trả lại
- Trị giá HH phát hiện thừa khi kiểm
kê.
- kết chuyển giá trị HH tồn kho cuối
kỳ(KKĐK)
- Trị giá mua vào của HH tồn kho
-Chi phí thu mua của HH tồn kho
-Trị giá của HH xuất kho để bán, giao
đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc, thuê
ngoài gia công hoặc sử dụng SXKD.
-Chi phí thu mua cho hàng đã bán ra
trong kỳ.
-Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua được hưởng, trả lại hàng cho
người bán.
-Trị giá HH phát hiện thiếu khi kiểm
kê.
-kết chuyển giá trị HH tồn kho đầu kỳ.
TK 156 - Hàng hóa có 2 TK cấp 2:
1561: Giá mua hàng hóa
1562: Chi phí thu mua hàng hóa.
Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến
cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, hàng hoá gửi bán đạilý,
ký gửi.
Tài khoản 157
- Trị giá HH đã gửi cho khách hàng,
hoặc gửi bán đại lý, ký gửi, gửi cho
đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa xác định đã
bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá HH,TP đã
gửi bán chưa được là đã bán cuối kỳ.
(KKĐK)
- Trị giá HH thành phẩm đã gửi đi,
dịch vụ đã cung cấp chưa được xác
định là đã bán trong kỳ.
- Trị giá của HH,TP gửi đi bán, dịch vụ
đã cung cấp được xác định là đã bán.
- Trị giá HH,TP,DV đã gửi bán nhưng
bị trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị HH,TP đã
gửi đi bán chua được xác định đã bán
đầu kỳ(KKĐK)
14
Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
- TK này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 632
- Trị giá vốn của TP,HH,DV đã cung
cáp theo hóa đơn.(KKTX)
- Trị giá vốn của HH xuất bán trong
kỳ,TP tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ.(KKĐK)
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm
HH,TP,DV đã bán trong kỳ vào TK
911
- Giá trị HH tồn kho cuối kỳ, hàng gửi
bán, kết chuyển trị giá vốn Hh đã bán
trong kỳ.(KKĐK)
TK 632 không có số dư đầu kỳ mà cuối kỳ sẽ kết chuyển vào TK 911
* Phương pháp kế toán
- Kế toán bán buôn hàng hoá
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
TK511 TK 111,112,131 TK 1561 TK 632
(1a) (2)
(1b)
TK 3331
Sơ đồ 1
(1a) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
(1b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
(2) Trị giá vốn hàng xuất bán
15
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức gửi bán hàng hoá
TK 1561 TK 157 TK 623 TK 511 TK 111,112,131
(1) (3) (2a)
(2b)
TK 3331
Sơ đồ 02
(1 )xuất kho hàng hoá gửi bán
2(a) ,2(b)Ghi nhận doanh thu bán hàng
đối với đơn vị tính thuế GTGT theo PP trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112 TK 111,112,331 TK 157 TK 511 TK 111,112,131
(1a)
(3) (2a)
TK 133 (2b)
TK 632 TK 3331
(1b)
Sơ đồ 03
(1a) Hàng hoá sau khi mua được chuyển đi gửi bán ngay.
(1b) Hàng hoá sau khi mua được xác định tiêu thụ ngày (giao hàng tay ba)
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp
16
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Bán lẻ tại các cửa hàng
TK 1561 (kho chính) TK 1561 (Kho CH) TK 632 TK 511 TK 111,112
(1) (3) (2a)
(2b)
TK 3331
Sơ đồ 04
(1) Chuyển hàng từ doanh nghiệp đến các cửa hàng
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn hàng bán
+ Bán hàng đại lý, ký gửi:
Ở đơn vị giao đại lý:
TK 156 TK 157 TK 632
(1) (3)
TK 511 TK 111,112,131
(2a)
(2b) (4) TK 641
TK 3331
Sơ đồ 05
(1) Gửi hàng cho các đại lý nhờ bán
(2a), (2b) Ghi nhận doanh thu số gửi đại lý được xác định là tiêu thụ ở
đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.
(3) Trị giá vốn của số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ.
(4) Chi phí hoa hồng cho bên đại lý.
17
Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý
Tài khoản 003
- Khi nhận hàng
- Số hàng nhận đại lý chưa
bán hết
- Khi bán được hàng
TK511 TK331 TK111,112,131
(1) (2)
TK 3331
(3)
(4)
Sơ đồ 06
(1) Doanh thu hoa hồng đại lý.
(2) Tiền bán hàng đại lý phải trả cho chủ hàng.
(3) Tiền thuế GTGT đầu ra.
(4) Số tiền bán hàng sau khi trừ hoa hồng.
+ Trường hợp xuất hàng để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
viên, xuất hàng để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, phục vụ cho
hoạt động kinh doanh, xuất dùng trong nội bộ không phục vụ cho HĐKD của
Cty.
TK 1561 TK 632 TK 512 TK 641, 642
(1) (2a)
TK 334, 431
(2b)
TK3331
18
Sơ đồ 07
(1) Trị giá vốn của hàng xuất dùng
(2a) Hàng xuất dùng cho khuyến mại, quảng cáo, tiêu dùng nội bộ.
(2b) Xuất hàng trả lương cho công nhân viên, xuất tiêu dùng nội bộ được
trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi.
1.2.3.3. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả tiêu thụ hàng hoá hay kết quả hoạt động kinh doanh thương mại
là kết quả cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp và được doanh nghiệp
xác định trong thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Kết quả đó được xác định
theo công thức.
Lãi gộp về bán hàng DT thuần về bán hàng và Giávốn
= -
và cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ hàng bán
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
- Giảm trừ doanh thu
*Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt.
- Hàng bán bị trả lại : Là giá trị của số hàng đã bán nhưng người mua từ chối,
trả lại do vi phạm hợp đồng đã ký kết về chủng loại, chất lượng.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán thưởng cho người mua do mua
hàng với khối lượng lớn trong một đợt hoặc thời gian ngắn.
-Thuế TTĐB: Là số thuế đánh vào các mặt hàng chịu thuế TTĐB do nhà nước
quy định.
- Thuế xuất khẩu: Là số thuế đánh vào các mặt hàng xuất khẩu.
- Thuế GTGT: áp dụng đối với tất cả các đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp
* Giá vốn hàng
bán
=
Trị giá hàng bán
trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng bán trong kỳ
. * Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán hàng trong kỳ.
19
* CPQLDN là toàn bộ chi phí chung phát sinh trong quá trình hoạt động
SXKD của DN mà không thể tách riêng ra bất kỳ hoạt động nào.
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng.
* Tài khoản sử dụng 641: Chi phí bán hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh
Tài khoản 641
- Chi phí phát sinh liên quan tới quá
trình bán SP, HH, cung cấp dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911 để tính kết quả kinh doanh trong
kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Tài khoản 641: cuối kỳ không có số dư và có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí cho nhân viên bán hàng.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho khách hàng.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi khác bằng tiền.
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Tài khoản 642
- Các chi phí phát sinh liên quan tới
QLDN
- Kết chuyển CPQL vào 911 để tính
kết quả kinh doanh trong kỳ.
20
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng quản lý
TK 6424:Chi phí khâu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và mua ngoài.
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng
* Tài khoản sử dụng 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Tài khoản 911
- Trị giá vốn của HH, DV đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chí phí bán hàng và chi phí QLDN
- Chí phí thuế TNDN
- Kết chuyển lợi nhuận sau thuế
TNDN
- Doanh thu thuần về số HH đã tiêu thụ
trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động khác và khoản
chi giảm chi phí thuế TNDN.
- Hoàn nhập chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ sau thuế TNDN.
21
Sơ đồ 8: P.P hạch toán xác định kết quả hoạt động bán hàng.
TK 632 TK911 TK511
Kết chuyển Kết chuyển
GVHB Doanh thu thuần
TK 641
Kết chuyển
CPBH
TK 642
Kết chuyển
1.3.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 5 hình thức ghi sổ kế toán:
- Nhật ký chung
- Nhật ký - sổ cái
- Nhật ký - chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Kế toán trên máy vi tính
22
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM CHIẾT NẠP VÀ KINH
DOANH GAS MỸ ĐÌNH
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TÂN AN BÌNH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tân An Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tân An
Bình.
Công ty TNHH Tân An Bình được thành lập vào tháng 4/1999 theo
quyết định số 4237 /GP.TLDL của ủy ban nhân dân Thành Phố Hà Nội & giấy
phép kinh doanh số 071296 do sở kế hoạch và đâu tư TP. Hà Nội cấp ngày
29/04/1999.
Năm 1999, công ty chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một DN
nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định và thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập với số vốn pháp định là 600 triệu đồng, số cán bộ CNV có trình
độ chuyên môn là 15 người.
Ngoài trụ sở chính của công ty đặt tại Số 60 Nguyễn Thị Định - Nhân
Chính - Thanh Xuân - Hà Nội và các chi nhánh tại Thái Nguyên, Yên Bái.
Công ty còn có văn phòng Đại Diện tại TP. Hồ Chí Minh, Lào và các đơn vị
thành viên.
Sáng lập viên của Công ty TNHH Tân An Bình có 4 người:
1. Ông Nguyễn Thụ.
2. Ông Phan Tử Quang
3. Ông Trần Việt Tuấn.
4. Bà Nguyễn Thị Như Mai
23
Mặc dù là một DN trẻ, mới thành lập cơ sở vật chất, kỹ thuật còn gặp
nhiều khó khăn song chỉ vài năm hoạt động công ty TNHH Tân An Bình đã tạo
dựng cho mình một vị thế vững chắc trong lĩnh vực Xây dựng hệ thống mạng
ống dẫn Gas cho các khu chung cư cao tầng, kinh doanh khí hoá lỏng(LPG),
xăng dầu chiết nạp khí hóa lỏng công nghệ và dân dụng, kinh doanh lương thực,
thực phẩm…. trên thị trường.
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT Năm 2004 2005 2006 2007
1 Doanh Thu 17,56 44,56 86,23 125,47
2 Lợi thuận gộp 6,13 15,64 30,2 30,77
3 LN Trước
thuế.
1,24 2,22 5,6 4,4
4 LN Sau thuế 1,84 1,52 4,04 4,89
“ Xây dựng thành công một công ty cổ phần lớn mạnh có uy tín trong cả
nước và khu vực; Xây dựng liên doanh với nước ngoài là niềm tự hào của mọi
thành viên Tân An Bình”. Với mục tiêu này và luôn hướng tới khách hàng Cty
TNHH Tân An Bình hoạt động và phát triển đáp ứng ngày càng cao của người
tiêu dùng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng với chất lượng hàng
đầu của các nước tiên tiến được đưa vào Việt Nam.
Bên cạnh việc cung ứng các công nghệ mới của thế giới vào Việt Nam,
cung cấp Gas qua hệ thống mạng ống cung cấp điện bằng sức gió Cty còn cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đa dạng. Tôn chỉ hoạt động
của công ty là “Uy tín” là tiếng nói từ khối óc, “Tất cả vì khách hàng” là tiếng
nói từ trái tim. Do vậy ISO 9001-2000 được tổ chức AFAQ- ASCERT
Internatonal đánh giá và cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng là một minh chứng
cho sự cố gắng của toàn thể CB CNV trong Cty.
Với hệ thống ngành nghề kinh doanh đa dạng, trải rộng trên nhiều lĩnh
vực. Công ty TNHH Tân An Bình dang phát triển ngày càng lớn mạnh và đi sâu
24
vào chuyên môn hoá với sự ra đời của các đơn vị thành viên với mục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn, chuyên nghiệp hơn. Các đơn vị thành viên:
1. Cty TNHH Thiên Năng.
2. Cty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Thiết Bị Điện ảnh.
3. Cty TNHH Mỹ Phẩm Trang Thảo.
4. Xí nghiệp Chiết nạp & kinh doanh gas Yên Bái
5. Xí nghiệp Chiết nạp & kinh doanh Gas Thái nguyên.
6. Cty cổ phần dầu khí Bái Tràng.
7. Cty TNHH thương mại và dịch vụ Điện ảnh.
Công ty TNHH Tân An Bình Là một đơn vị đầu tiên của Việt Nam Thực
hiện dự án cung cấp Gas qua mạng đương ống. Dự án đầu tiên được thực hiện
tại khu đô thị mới Trung Hòa - Nhân Chính - Hà Nội với công nghệ và thiết bị
của CHLB Đức, đảm bảo an toàn tiết kiêm chi phí, thuận tiện và phù hợp với
cảnh quan tổng thể của khu đô thị theo tiêu chuẩn Châu Âu.
Công ty TNHH Tân An Bình tự hào là một trong những đơn vị đóng góp
vào sự thành công của SEAGAME 22 lần đầu tiên được tổ chức tại việt Nam.
Trong năm 2003 Công ty TNHH Tân An Bình là đơn vị cung cấp khí đốt cho bể
bơi nước nóng, khu thể thao dưới nước và đài lửa thuộc khu liên hợp thể thao
quốc gia.
Bên cạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, xây lắp công trình
Công ty TNHH Tân An Bình còn tham gia các hoạt động xã hội:
- Năm 2001 cùng với một tổ chức từ thiện của Hoa Kỳ Công ty đã xây
dựng và thực hiện dự án bổ sung khẩu phần ăn dinh dưỡng cho các cháu mồ côi
của làng trẻ BRILA. Cũng trong năm này,Cty đã phối hợp với trung ưng đoàn
thanh niên công sản Hồ Chí Minh cung cấp tài chính để triển khai dự án “Tuyên
truyền bài trừ ma túy trong học đường”.
- Ngoài ra, hàng năm Công ty vẫn thường xuyên đến thăm hỏi, tặng quà,
giúp đỡ Làng Hữu Nghị thuộc TW Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam- nơi đang
nuôi dưỡng, chăm sóc các cháu nhỏ và các Cựu chiến Binh bị di chứng chất độc
màu da cam.
25