Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tìm hiểu đặc điểm chung về kỳ thi IELTS doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.26 KB, 8 trang )




Tìm hiểu đặc điểm chung về kỳ thi
IELTS


IELTS đánh giá khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh của thí sinh thông qua việc
kiểm tra cả 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Hệ Thống Trắc Nghiệm Anh Ngữ
Quốc Tế (International English Testing System) là kỳ thi tiếng Anh dành cho các
đối tượng muốn học tập và sinh sống tại các quốc gia sử dụng tiếng Anh là ngôn
ngữ chính.

Từ năm 1989, IELTS được công nhận là kỳ thi trắc nghiệm Anh Ngữ có uy tín và
đáng tin cậy. Chứng chỉ IELTS được hơn 6000 cơ sở giáo dục, cơ quan chính phủ
và tổ chức chuyên môn trên khắp thế giới công nhận. Tại Hoa Kỳ, hiện có hơn
1500 trường Đại học và tổ chức đã công nhận và sử dụng chứng chỉ này. Đây cũng
là một yêu cầu bắt buộc đối với việc di cư đến Australia, Canada và New Zealand.
1. Dạng bài thi IELTS
Dạng thức bài thi IELTS ra sao? Điểm khác nhau giữa Khối thi Học thuật
(Academic Module) và Khối thi Đào tạo Tổng quát (General Training Module) là
gì?

Khối thi Học thuật (Academic) dành cho thí sinh theo học các khoá đào tạo học
thuật từ bằng cấp Diploma, Cử nhân (Bachelor) đến các học vị Thạc sỹ (Master) và
Tiến sỹ (Doctor).

Khối thi Đào tạo Tổng quát dành cho các thí sinh tham dự các khoá đào tạo không
mang tính học thuật (non-academic training) hoặc cho những người muốn xúc tiến
thủ tục định cư tại Úc hoặc New Zealand. Nếu bạn không chắc phải dự thi khối thi
nào, hãy liên lạc với các trung tâm IELTS hoặc với cơ sở yêu cầu điểm IELTS để


hỏi rõ trước khi bạn quyết đinh dự thi.

Bài thi IELTS có 4 môn thi: Nghe, Đọc, Viết và Nói, trong đó 2 môn thi Nghe và
Nói là giống nhau cho cả 2 khối thi kể trên. Điều này có nghĩa là cho dù bạn dự thi
khối thi Học thuật hoặc Đào tạo Tổng quát thì độ khó của bài thi Nghe và Nói là
ngang nhau. Sự khác nhau về đề tài cũng như độ khó của hai khối thi chỉ được thể
hiện qua hai môn thi còn lại là Đọc và Viết (tất nhiên bài thi môn Đọc và Viết của
Khối thi Học thuật khó hơn các bài thi tương ứng của Khối thi Đào tạo Tổng quát).

2. Chuẩn bị thi IELTS
Bạn có thể mua một bộ tài liệu IELTS mẫu (Cập nhật năm 2007), bao gồm một bài
thi mẫu đầy đủ kèm theo đĩa CD với giá USD 25/bộ. Vì vậy bạn có thể làm quen
với hình thức thi và biết được trình độ của mình. Tài liệu cũng bao gồm các lời giải
mẫu cho bài thi Nói và Viết.

3. Các yêu cầu về Anh ngữ của các trường
 Điểm IELTS >= 6.5 để học sau Đại học
 Điểm IELTS >= 6.0 để theo học Đại học
 Điểm IELTS >= 5.5 để học TAFE hoặc các khoá đào tạo chuyên môn
 Điểm IELTS >= 5.0 để học Trung học

4. Cách chấm điểm
Thí sinh sẽ nhận được phiếu báo kết quả trong khoảng 2 tuần tính từ ngày thi:
Điểm được cho trên thang từ 1-9.

Thí sinh được báo điểm từng môn thi Nghe, Đọc, Viết, Nói (Band Score) và Mức
điểm tổng quát (Overall Band Score). Mức điểm này được gọi là Điểm thi IELTS
(Test Results).

Mức điểm tổng quát, điểm môn thi Nghe và điểm môn thi Đọc có thể có số lẻ (0.5)

điểm thi môn thi Viết và điểm thi môn Nói là điểm tròn, không có số lẻ.
Không có mức đỗ hoặc trượt vì tuỳ theo trình độ mà thí sinh được đánh giá ở mức
điểm là bao nhiêu theo thang điểm.

Điểm IELTS chỉ có giá trị trong 2 năm.
Như đã nói trên, phiếu báo điểm thể hiện điểm từng môn của thí sinh và Mức điểm
tổng quát. Điều này cho phép cơ sở mà thí sinh đăng ký nhập học xác định những
điểm mạnh và yếu của thí sinh về kiến thức và kỹ năng ngôn ngữ, từ đó quyết định
xem thí sinh có đủ điều kiện về ngôn ngữ để theo học hay không.

Các điểm số này được thể hiện trên phiếu báo điểm cùng với chi tiết về Quốc tịch,
ngôn ngữ mẹ đẻ và ngày tháng năm sinh của thí sinh. Phiếu báo điểm cũng cho biết
đây là điểm thi của Khối thi Học thuật hoặc Khối thi Đào tạo Tổng quát. Phiếu báo
điểm phải có dấu của trung tâm tổ chức thi, dấu chứng thực của cơ quan điều hành
IELTS.

Phiếu này phải được trung tâm tổ chức thi gửi trục tiếp đến cơ sở đào tạo (căn cứ
theo yêu cầu của thí sinh và thí sinh phải đóng một khoản lệ phí nhỏ) hoặc thí sinh
nhận trực tiếp. Các bản photo phiếu báo điểm đều không có giá trị thay thế bản
chính cho các yêu cầu liên quan đến việc xin học.

Ý nghĩa của mức điểm
Thang mức điểm tổng quát có 9 mức điểm với cách diễn giải như sau:

Mức điểm 9 Expert user (Người dùng (ngôn ngữ) thông thạo)
Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ: thích hợp, chuẩn xác và lưu loát với sự thông hiểu
tuyệt đối.

Mức điểm 8 Very good user (Người dùng rất tốt)
Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, thỉnh thoảng mới có chỗ chưa được chính xác và

không thích hợp nhưng không mang tính hệ thống. Có đôi chỗ hiểu lầm trong
những tình huống không quen thuộc. Xử lý tốt các lập luận phức tạp.

Mức điểm 7 Good user (người dùng tốt)
Nắm vững ngôn ngữ, mặc dù thỉnh thoảng có những chỗ thiếu chính xác, không
thích hợp và hiều lầm. Nói chung là xử lý tốt ngôn ngữ phức tạp v à hiểu lý luận
chi tiết.

Mức điểm 6 Competent user (Người dùng có khả năng)
Nói chung là nắm vững ngôn ngữ mặc dù có những chỗ thiếu chính xác, không
thích hợp và hiểu lầm. Có thể dùng và hiểu ngôn ngữ phức tạp, đặc biệt trong các
tình huống quen thuộc.

Mức điểm 5 Modest user (Người dùng khiêm tốn)
Phần nào nắm được ngôn ngữ, hiểu được nghĩa tổng quát trong hầu hết tình huống
mặc dù có có thể phạm nhiều lỗi. Có khả năng xử lý giao tiếp cơ bản trong lĩnh
vực riêng của mình.

Mức điểm 4 Limited user (Người dùng hạn chế)
Khả năng cơ bản chỉ hạn chế ở những thình huống quen thuộc. Thường xuyên gặp
vấn đề về hiểu và diễn đạt. Không thể dùng ngôn ngữ phức tạp.

Mức điểm 3 Extremely limited user (Người dùng cực kỳ hạn chế)
Chỉ diễn đạt và hiểu được nghĩa tổng quát trong những tình huống rất quen thuộc.
Thường xuyên thất bại trong giao tiếp.

Mức điểm 2 Intermitten user (Người dùng lúc được lúc không)
Không có khả năng giao tiếp thật sự ngoại trừ những thong tin cơ bản nhất, dùng
các từ riêng lẻ hoặc các công thức ngắn trong những tình huống quen thuộc và để
đáp ứng các nhu cầu tức thời. Gặp khó khăn đáng kể trong việc hiểu văn nói và văn

viết tiếng Anh.

Mức điểm 1 Non user (Không phải là người dùng)
Cơ bản là không có khả năng về ngôn ngữ ngoài phạm vi một vài từ riêng lẻ.


×